Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Bài thực tập và khóa luận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.06 KB, 23 trang )

[Type the document title]
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

VLĐ:

Vốn lưu động

TSNH:

Tài sản ngắn hạn

TSLĐ:

Tài sản lưu động

Doanh thu BH và CCDV:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

VKD:

Vốn kinh doanh

ĐTNH:



Đầu tư ngắn hạn


[Type the document title]
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần đầu tư phát
triển chăn nuôi Hoằng Hóa
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai
đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.2
Cơ cấu và biến động vốn lưu động của công ty giai đoạn
2012 – 2014
Bảng 2.3
Tình hình quản lý vốn bằng tiền của công ty giai đoạn
2012 – 2014
Bảng 2.4
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty giai đoạn
2012 – 2014
Bảng 2.5
Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty giai
đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.6
Cơ cấu và biến động hàng tồn kho của công ty giai đoạn
2012 – 2014
Bảng 2.7

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.8
Chỉ tiêu kế hoạch năm 2015
Biểu đồ 2.1 Tình hình quản lý vốn bằng tiền của Công ty giai đoạn
2012 – 2014
Biểu đồ 2.2 Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty giai
đoạn 2012 – 2014
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu và biến động hàng tồn kho của Công ty giai đoạn
2012 – 2014

30
32
35
38
40
42
45
47
52
39
43
45

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………….
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ……………….
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………...
1.Tính cấp thiết của đề tài…………………………
2.Mục tiêu nghiên cứu……………………………..

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………
4.Phương pháp nghiên cứu………………………….

1
2
5
5
5
6
6


[Type the document title]
CHƯƠNG 1
1.1

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP………………
7
Vốn lưu động của doanh nghiệp…………………..
7

1.1.1
1.1.2
1.1.3

Khái niệm vốn lưu động…………………………………..
Đặc điểm vốn lưu động………………………………..
Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp…………


1.1.4.1
1.1.4.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.2.1
1.2.2.2
1.2.2.3
1.2.3

Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động……………
Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ trong doanh nghiệp………..
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp…………
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp…...
Nội dung quản trị vốn lưu động………………………..
Quản trị tiền mặt…………………………………………….
Quản trị khoản phải thu……………………………………..
Quản trị hàng tồn kho……………………………………….
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp…………………………………….
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động………………………….
Hàm lượng vốn lưu động……………………………………
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động……………………….
Một số chỉ tiêu khác…………………………………………
Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp……………………………..
Nhân tố khách quan…………………………………
Nhân tố chủ quan……………………………………..
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG

VINH……………………………….
Khái quát về tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa…………………
Quá trình hình thành và phát triển của công ty ……………….

1.2.3.1
1.2.3.2
1.2.3.3
1.2.3.4
1.3
1.3.1
1.3.2
CHƯƠNG 2

2.1
2.1.1
2.1.2.1
2.1.2.2
2.1.2.3
2.2
2.2.1
2.2.1.1
2.2.1.2
2.2.2

Bộ máy tổ chức……………………………………
Nhiệm vụ tổ chức của từng phòng ban………………………
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 –
2014……………………………………………….
Thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty cổ phần

đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa giai đoạn 2014 – 2014...
Thực trạng vốn lưu động của Công ty cổ phần đầu tư phát triển chăn
nuôi Hoằng Hóa…………………………
Vấn đề xác định nhu cầu VLĐ tại Công ty…………………
Thực tế tình hình sử dụng VLĐ tại Công ty………………….
Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần đầu tư
phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa giai đoạn 2014 – 2014………..

10
11
11
14
14
16
18
18
19
19
20
20
21
21
22
22
22
24
25
26

28

28
28
29
30
31
34
34
34
34
37


[Type the document title]
2.2.2.1
2.2.2.2
2.2.2.3
2.2.2.4
2.3
2.3.1
2.3.2
CHƯƠNG IIII

3.1
3.1.1
3.1.2
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4

3.2.5
3.2.6
3.2.7

Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán……….
Tình hình quản lý nợ phải thu…………………………………
Tình hình quản lý hàng tồn kho……………………………….
Vấn đề sử dụng vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công
ty………………………………………………
Đánh giá chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa………………………
Kết quả đạt được…………………………………………
Hạn chế và nguyên nhân…………………………………
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU XÂY
DỰNG ĐÔNG VINH……………..
Định hướng phát triển của Công ty cổ phần đầu tư phát triển chăn
nuôi Hoằng Hóa trong thời gian tới …………………………………
Bối cảnh kinh tế - xã hội ……………………………..
Mục tiêu và định hướng hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư phát triển
chăn nuôi Hoằng Hóa trong thời gian tới……………………….
Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa...
Xác định nhu cầu vốn lưu động và có kế hoạch huy động vốn phù
hợp………………………………………
Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền…...
Tăng cường quản lý các khoản phải thu…………….
Quản lý và dự trữ hàng tồn kho………………………
Tìm kiếm mở rộng thị trường và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm……
Nâng cao năng lực quản lý, trình độ của cán bộ công nhân viên trong

Công ty………………………………..
Một số kiến nghị với nhà nước và cơ quan quản lý…………….
KẾT LUẬN………………………………………...
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………

37
41
44
46
49
49
49
51
51
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62


[Type the document title]
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là nói đến
vốn bởi vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Và một trong những bộ phận quan
trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp và việc sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả sẽ tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong từng kỳ của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh chung đó, Công ty TNHH cổ phần đầu tư phát triển chăn nuôi
Hoằng Hóa đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác, huy động vốn vào
phát triển kinh doanh và đã đạt được những kết quả nhất định.Tuy nhiên việc sử dụng
vốn lưu động cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải quyết như chưa có
biện pháp quản trị vốn hàng tồn kho, vốn bằng tiền phù hợp, hiệu suất sử dụng vốn
còn chưa cao...
Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình kinh doanh và qua thực tế
tìm hiểu tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa, em đã chọn và
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa” làm đề tài thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề, lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.


[Type the document title]
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài đó là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh, thống
kê, tổng hợp số liệu, phân tích để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa.
- Phương pháp tổng hợp: thu thập, tổng hợp số liệu và tài liệu liên quan đến vấn
đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển chăn nuôi
Hoằng Hóa.
- Phương pháp thống kê: dựa vào các số liệu đã tổng hợp được, lựa chọn, sắp
xếp, tính toán các số liệu liên quan đến chỉ tiêu cần đánh giá.
- Phương pháp so sánh: qua số liệu đã thống kê được tiến hành so sánh về mặt
tuyệt đối và tương đối giai đoạn 2012 – 2014.
- Phương pháp phân tích: qua số liệu đã thống kê, so sánh đưa ra nhận xét đánh
giá về các chỉ tiêu phân tích.


[Type the document title]

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm vốn lưu động
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc
một chu kì kinh doanh”.
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm tài
sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
Với những đặc điểm đó, vốn lưu động chính là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình
vận động của vật tư: số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số vật tư, hàng hóa dự
trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Số vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo
tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường
có một số cách phân loại chủ yếu sau:
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh


[Type the document title]
Vốn lưu động có thể được chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: vốn nguyên vật liệu
chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đóng gói, vốn công
cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản sau: vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm và vốn
bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ, các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn..
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó,

giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
* Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành hai
loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu : là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh như vốn lấy từ quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động doanh
nghiệp…
Các doanh nghiệp thông thường phải phối hợp cả hai loại vốn này để đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Cách phân loại này cho thấy kết cấu


[Type the document title]
nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiêp từ đó có biện pháp, quyết định
trong huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý, đảm bảo an ninh tài chính
trong việc sử dụng vốn.
1.1.4 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ mà có thể lựa chọn, áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu
VLĐ. Phương pháp chủ yếu là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
*Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp:
Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yêu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên.
Trình tự của phương pháp:

Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng hay dự kiến các khoản phải thu.
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp.
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù
hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện ngày nay. Tuy vậy nó có hạn chế việc
tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
* Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Có
thể chia ra làm 2 trường hợp như sau:
-Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.


[Type the document title]
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính
theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh
nghiệp mình để tính nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế.
Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với
quy mô nhỏ.
-Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa
qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kỳ
tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu
tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và

nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất
chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu
động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho
các kỳ tiếp theo.
Trình tự phương pháp:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này tương đối đơn giản,
giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để
xác định nguồn tài trợ phù hợp, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp


[Type the document title]
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải
có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Việc tổ chức tốt nguồn vốn
là tiền đề thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng đồng vốn
đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng có thể được xem xét dưới một số khái niệm sau:
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được
một vòng.

+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra
một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động một
cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm
bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Như vậy: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ và năng lực quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán
của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt, tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh, sử
dụng chi phí tiết kiệm…
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động là quản trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho
nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
1.2.2.1 Quản trị tiền mặt
Bất kì một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm các mục đích sau:


[Type the document title]
- Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh (động cơ hoạt động sản xuất kinh
doanh): mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chi phí cần thiết cho
doanh nghiệp hoạt động bình thường (trả lương công nhân, nộp thuế…).
- Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự sụt giá tức thời về
nguyên vật liệu, chiết khấu…để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiền mặt có điểm
luân chuyển không theo một quy luật nhất định nào. Do vậy doanh nghiệp cần phải
duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt bất ngờ.
Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị tiền mặt:
- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Giảm tốc độ chi tiêu
- Lập dự toán ngân sách tiền mặt
1.2.2.2 Quản trị khoản phải thu

- Chính sách tín dụng: là một yếu tố quyết định quan trọng liên quan đến mức độ,
chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng.
Một doanh nghiệp khi nới lỏng chính sách tín dụng là nhằm mục đích tăng doanh thu
nhưng đồng thời tăng rủi ro, tăng vốn đầu tư vào các khoản phải thu, tỷ lệ chiết khấu tăng,
thời gian bán chịu dài hơn và phương thức thu tiền ít gắt gao hơn.
Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng:
+ Tiêu chuẩn tín dụng
+ Chiết khấu thương mại
+ Thời hạn bán chịu
+ Chính sách thu tiền
- Theo dõi các khoản phải thu: nhằm xác định đúng thực trạng của các khoản phải
thu và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền.
Một số công cụ theo dõi các khoản phải thu:
+ Kì thu tiền bình quân
+ Vòng quay khoản phải thu


[Type the document title]
+ Mô hình tuổi các khoản phải thu
+ Mô hình số dư trên tài khoản phải thu
1.2.2.3 Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kì sản xuất, kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ.
Các chi phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho
+ Chi phí tồn trữ: là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa hay
những chi phí biến đổi tăng giảm cùng với hàng tồn kho.
+ Chi phí đặt hàng: bao gồm những chi phí về quản lí, giao dịch và vận
chuyển hàng như chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí nhận hàng. Chi phí này

thường ổn định, khối lượng đặt hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng
tăng nên tổng chi phí đặt hàng cao và ngược lại.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.3.1Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp cao hay thấp.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay vốn lưu động)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
L=

M
Vld

Trong đó L: số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ (thường là 1 năm)
M: tổng mức luân chuyển vốn lưu động
Hiện nay tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.


[Type the document title]
Vốn lưu động: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định
bằng phương pháp bình quân số học.
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở
trong kỳ.
K=

N

L

K=

hay

N × Vld
M

Trong đó:
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, 1 tháng là 30 ngày,
1 quý là 90 ngày.
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Vtk (±) =

M1
M 1 Mo
× ( K1 − Ko) =

360
L1 Lo

Trong đó:
Vtk: Số VLĐ có thể tiết kiệm (- )hay phải tăng thêm(+) do ảnh hưởng của tốc
độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
1.2.3.2 Hàm lượng vốn lưu động
Hay còn gọi là mức độ đảm nhiệm vốn lưu động là số vốn lưu động cần có để
đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.


Hàm lượng vốn lưu động=

Vld
Sn

Trong đó,
Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ


[Type the document title]
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động.
1.2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Lợi nhuận(trước, sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Hệ số này cho biết nếu tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì tỷ suất lợi
nhuận vốn lưu động tăng và ngược lại.
1.2.3.4 Một số chỉ tiêu khác
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng
thanh toán hiện
thời

=

Tổng TSNH

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (những khoản
nợ có thời hạn dưới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn
(thường dưới 1 năm).
- Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, hệ số này càng cao
thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Tổng TSLĐ + Các khoản ĐTNH
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như


[Type the document title]
tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho…Hệ số này càng cao thì khả năng trả nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả
năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn.
-Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết bao nhiêu tiền của doanh nghiệp để dáp ứng các nghĩa vụ nợ
ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền có

thể để đảm bảo chi trả.
- Hệ số hiệu suất hoạt động
= x 360
Chỉ tiêu này cho biết: độ dài thời gian để thu các khoản tiền bán hàng phải thu, từ
khi bán hàng đến khi thu được tiền.
=
Vòng quay hàng tồn kho cho biết sự luân chuyển của hàng hóa dự trữ, số vòng
quay hàng tồn kho cao, cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là
tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được vốn bỏ vào
hàng hóa tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ
hàng hóa quá nhiều, dẫn đến bị ứ đọng vốn lưu động, tiền thu chậm, có thể làm doanh
nghiệp thiếu vốn kinh doanh.
Vòng quay các khoản
phải thu

Doanh thu BH và CCDV ( có thuế) trong kỳ
=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động:
=


[Type the document title]
Chỉ tiêu này cho biết: một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ, sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả cao.
1.3 Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp vận
động liên tục từ hình thái này sang hình thái khác, tại mỗi thời điểm nó tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó vốn lưu động chịu
ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình,
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp phải đi sâu phân tích các
nhân tố ảnh hưởng để từ đó đề ra được các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Xét
một cách tổng quát thì nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.1 Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp gồm có:
- Cơ chế và các chính sách của nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, các doanh nghiệp được tự do
lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp vẫn phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua hàng loạt
các chính sách, bộ luật được Nhà nước ban hành. Nhà nước tạo môi trường hành
lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động theo định hướng của Đảng
và Nhà nước đã đề ra. Chính vì thế, một sự thay đổi trong cơ chế quản lý và
chính sách của Nhà nước đều có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Một số chính sách như chính sách trích lập dự
phòng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn bù đắp rủi ro, các văn bản về


[Type the document title]
nghĩa vụ nộp thuế và chính sách hoàn thuế đối với doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu Nhà nước tạo được môi
trường kinh doanh lành mạnh, một hệ thống chính sách hợp lý, các văn bản pháp
luật đồng bộ và ổn định sẽ có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế đối với các doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và đồng vốn sinh lợi tối

đa.
- Tác động của thị trường
Doanh nghiệp hoạt động luôn gắn liền với thị trường đầu vào, thị trường đầu ra,
thị trường vốn,…Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải đối mặt với
những rủi ro như lạm phát, sự biến động của lãi suất, vật liệu…tác động mạnh mẽ
đến môi trường kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải kiểm soát tốt thị trường đầu ra,
đầu vào, thị trường vốn… nếu không sẽ ảnh hưởng đến VKD cũng như vốn lưu động
của doanh nghiệp.
- Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ
Ngày nay, khoa học công nghệ không ngừng phát triển, nếu doanh nghiệp không
bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ giảm
tính cạnh tranh và chất lượng.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Tác động của nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến sức
mua của thị trường. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận và như thế sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
Ảnh hưởng chủ yếu tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
phải kể đến ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan. Các nhân tố chủ quan gồm có:
- Việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thiếu chính xác dẫn đến thừa hoặc
thiếu vốn đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ


[Type the document title]
gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, còn nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí, làm tăng chi phí
kinh doanh. Như vậy thừa hoặc thiếu vốn đều làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.


-

Việc tổ chức huy động nguồn vốn

Do việc sử dụng lãng phí, nhất là vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh như: mua
sắm vật tư không đúng chất lượng kỹ thuật, bị hao hụt nhiều trong quá trình mua sắm cũng như trong
quá trình sản xuất, không tận dụng được các phế phẩm, phế liệu loại ra. Điều này gây ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý và sử dụng vốn của các nhà quản lý của doanh nghiệp
Cán bộ quản lý doanh nghiệp luôn phải được nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Phải kiểm tra
các số liệu kế toán một cách thận trọng trước khi ra quyết định cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất kinh doanh mọi nguồn thu, chi của doanh nghiệp phải rõ
ràng, tiết kiệm, đúng lúc, đúng chỗ... có như vậy mới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh
Nhu cầu của thị trường mang tính thời vụ, chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có
tính thời vụ. Vốn lưu động là yếu tố thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh, cho nên vốn lưu
động cũng chịu ảnh hưởng tính thời vụ của thị trường. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng đến tính thời vụ.
- Mối quan hệ của doanh nghiệp
Mối quan hệ của doanh nghiệp thể hiện trên hai phương diện, đó là mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Mối quan hệ của doanh nghiệp rất
quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm...qua đó ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng thì sản phẩm
tiêu thụ nhanh, dễ dàng và ngày càng được biết đến nhiều hơn. Mặt khác quan hệ giữa doanh nghiệp
và nhà cung cấp tốt thì nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất sẽ được cung ứng kịp thời, ổn
định, đẩy nhanh được tiến độ sản xuất của doanh nghiệp, tránh được tình trạng ngừng hoạt động do
thiếu nguyên nhiên vật liệu, làm giảm được những chi phí không cần thiết.



[Type the document title]
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI HOẰNG HOÁ
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
2.1 Khái quát về tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa được thành lập ngày
24/12/2003 , có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2800787301 do Sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 24/12/2003 và được thay đổi lần 7, ngày
05/11/2014. Trong hoàn cảnh ra đời là nhu cầu về việc đáp ứng nhu cầu thịt cũng như
đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm đang trở nên cấp thiết kể cả trong
và ngoài tỉnh. Công ty đang dần hoàn thiện và mở rộng quy mô cũng như ngành nghề
kinh doanh để phù hợp với hoàn cảnh kinh tế- xã hội từng thời kỳ, cũng như đáp ứng
được nhu cầu không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng cuộc sống về mọi mặt.
Trong những năm tới, để tồn tại và phát triển, cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác, Công ty cổ phần đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa đã không ngừng phấn
đấu với ý thức trách nhiệm và tinh thần lao động hăng say để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, công ty không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời trang bị các máy móc thiết bị để tạo ra những
sản phẩm chất lượng, tạo uy tín với khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ. Công ty
sẽ tăng cường thêm năng lực về mọi mặt để phù hợp với sự phát triển lớn mạnh trong
tỉnh và trong nước. Để củng cố và tạo uy tín trên thị trường với mục tiêu " Năng suất Uy tín - Chất lượng - Bền vững và Hiệu quả".
2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến.Đứng đầu
công ty là Giám đốc, trợ giúp cho Giám đốc là các Phó giám đốc gồm có: Phó giám
đốc phụ trách kỹ thuật, Phó giám đốc phụ trách bán hàng, Phó giám đốc phụ trách dự
án đầu tư.



[Type the document title]
Ngoài ra còn có các ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban giám đốc công ty
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phục vụ cho quá trình quản lý cũng
như quá trình sản xuất, Công ty cổ phần đầu tư phát triển chăn nuôi Hoằng Hóa đã
xây dựng được một bộ máy quản lý gọn nhẹ.
2.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần đầu tư phát triển chăn nuôi
Hoằng Hóa

Ban Giám Đốc

Phòng tài chínhkế toán

Bộ phận kiểm tra

Phòng kinh doanh

Bộ phận bán hàng

Nguồn: Phòng kế toán-tài chính

Phòng bảo vệ,lễ
tân

Bộ phận vận chuyển bốc hàng


[Type the document title]

2.1.3.1 Nhiệm vụ tổ chức của từng phòng ban

Bộ máy quản lý của công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, quyền
quyết định cao nhất thuộc về giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một cấp trên
trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho các lãnh đạo trực
tuyến. Các phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà giám đóc giao cho để thống
nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc được phân công hoặc trong đơn
vị mình phụ trách.
- Ban giám đốc: Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách
thống nhất với các đội sản xuất, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, đội thi công nhằm
hoàn thành tốt các công trình kịp thời đảm bảo chất lượng đem lại hiệu quả cao nhất
cho hoạt động của công ty.
- Phòng tài chính – kế toán :
Chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, có nhiệm vụ điều hành và
giám sát các hoạt động tài chính trong công ty, lập các quỹ cho hoạt động kinh doanh,
thực hiện công tác hạch toán thống kê, sổ sách kế toán, xác định lỗ lãi cho từng kỳ,
thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho nhà nước như : Đóng thuế, chi phí, lệ phí…
Phòng kinh doanh :
Chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, có nhiệm vụ xây dựng các
kế hoạch kinh doanh, thiết lập quản lý hệ thống bán hàng, tìm kiếm khai thác khách
hàng, đối tác kinh doanh, mở rông thị trường kinh doanh.
Phòng kinh doanh được chia thành các bộ phận:
+ Bộ phận bán hàng : Xây dựng các kế hoạch mua bán hàng tháng, hàng quý của
công ty, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm và xây dựng mối quan hệ lâu dài với
khách hàng.
+ Bộ phận vận chuyển, bốc dỡ hàng : Chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ nơi
mua về công ty và từ công ty đi tiêu thụ.
+ Bộ phận kiểm tra : Kiểm tra, giám sát nhân viên bán hàng vận chuyển và bốc dỡ.
Kiểm tra hàng hóa trước khi nhập – xuất kho và nơi tiêu thụ.
Phòng bảo vệ:
Chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc, có chức năng bảo vệ tài sản, cơ sở vật
chất của công ty cũng như đảm bảo an ninh trật tự trong phạm vi mặt bằng của công

ty.
2.1.3.2 Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 –
2014
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả tổ
chức sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của mỗi doanh nghiệp. Kết


[Type the document title]
quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của Công ty cổ phần đầu tư phát triển
chăn nuôi Hoằng Hóa được tóm tắt qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 - 2014
ĐVT: vnđ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2012-2014)



×