Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

xây dựng hệ thống quản lý hợp đồng bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA THỐNG KÊ - TIN HỌC


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN-KV BÌNH TRỊ THIÊN

SVTH: ĐẶNG THỊ QUỲNH CHÂU
LỚP:

37K14

GVHD: ThS. Phan Đình Vấn

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Trường Đại học Kinh tế
Khoa Thống kê – Tin học


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG HỆ THỐNG


QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN-KV BÌNH TRỊ THIÊN

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu và thực hiện báo cáo chuyên đề tốt
nghiệp của tôi với sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Phan Đình Vấn, không sao chép
từ các chuyên đề khác.
Các tài liệu và cơ sở lý thuyết được lấy từ các sách tham khảo và website có
nguồn gốc rõ ràng.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà
trường đề ra.

Trang 3


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với ThS Phan Đình Vấn,
người đã hướng dẫn tận tình tôi trong suốt quá trình làm báo cáo chuyên đề thực
tập tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo chủ nhiệm ThS Vũ Hà Tuấn Anh,
người đã có những định hướng, hướng dẫn trong những bước đi của 4 năm đại học

của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo bộ môn trong khoa Thống
kê tin học đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
tôi học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong công ty bảo hiểm bưu điện KV
Bình Trị Thiên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những bạn bè xung quanh tôi đã
luôn ở bên cạnh ủng hộ và động viên tôi trong lúc khó khăn.
Tuy có nhiều cố gắng trong quá trình học tập, trong quá trình thực tập và
chuyên đề báo cáo tốt nghiệp cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

Trang 4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Trang 5


LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của xã hội, tin học đã trở nên vô cùng
phổ biến và đã có những bước phát triển vượt bậc được thể hiện qua nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội. Tin học đã dần dần trở thành nhu cầu rất cần thiết và không thể

thiếu trong cuộc sống của con người. Ở các quốc gia phát triển hiệu quả do tin học
hóa đem lại đã góp phần thiết yếu và chiếm giữ một vị trí quan trọng trong các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục…
Tin học đã thâm nhập khá mạnh mẽ vào Việt Nam trên nhiều lĩnh vực hoạt động:
quản lý hành chính, quản lý kinh tế, tự động hóa công nghiệp, giáo dục đào tạo…
đều có những thay đổi đáng kể nhờ ứng dụng tin học
“Công nghệ thông tin ” là một lĩnh vực đầy tiềm năng, đem lại cho con người
những ứng dụng thật tiện lợi và hữu ích. Một trong những ứng dụng thiết thực mà
nó đem lại là việc ứng dụng tin học vào nhiều lĩnh vực của đời sống như trong các
trường học, công ty, cơ quan, xí nghiệp, bệnh viện… phần lớn đều ứng dụng tin học
để giúp cho việc quản lý được dễ dàng và thuận tiện hơn. Chính vì vậy, mỗi công ty,
mỗi cơ quan đều muốn xây dựng riêng cho mình một phần mềm quản lý.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin con người đã nghĩ
ra rất nhiều các ứng dụng phục vụ cho nhu cầu và lợi ích của cong người. Trong đó
xây dựng phần mềm phục vụ công việc và một trong những vấn đề mà các nhà lập
trình viên luôn quân tâm hàng đầu.
Với sự phát triển nhanh chóng đó rất có nhiều công cụ hữu ích giúp chúng ta tiết
kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí. Nhiều phần mềm trong lĩnh vực công
nghệ thông tin nhanh chóng ra đời và đã góp phần một phần đáng kể trong công
việc cũng như trong đời sống hằng ngày.
Vấn đề quản lý hợp đồng bảo hiểm tại công ty bảo hiểm bưu điện KV Bình Trị
Thiên hiện tại được thực hiện bằng thủ công với công cụ hỗ trợ chủ yếu là Word và
Excel, nên cơ sở dữ liệu tổ chức chưa chặt chẽ, chi phí quản lý cao, việc truy xuất
tìm kiếm thông tin hợp đồng mất nhiều thời gian…Do chưa có một phần mềm
chuyên dụng đáp ứng tốt nhu cầu quản lý hợp đồng bảo hiểm tại công ty, mặc dù
công ty đã thành lập và đi vào hoạt động khá lâu.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế công ty rất cần một phần mềm để giải quyết tốt
những vấn đề trên. Em quyết định lựa chọn đề tài”Xây dựng hệ thống quản lý hợp
đồng bảo hiểm” nhằm góp một phần nhỏ trong quá trình quản lý của công ty.


Trang 6


2 Mục tiêu và phạm vi đề tài
2.1 Mục tiêu đề tài
Mục tiêu của đề tài là xây dựng một hệ thống quản lý hợp đồng bảo hiểm cho
công ty bảo hiểm bưu điện-KV Bình Trị Thiên
Sản phẩm của đề tài là phần mềm quản lý hợp đồng bảo hiểm công ty.
2.2 Phạm vi đề tài
Hệ thống quản lý hợp đồng bảo hiểm của công ty bao gồm nhiều nội dung
nhưng ở đề tài này chỉ tập trung quản lý vào những chức năng sau:
-

Quản lý nhân viên
Quản lý thông tin khách hàng
Quản lý giấy chứng nhận bảo hiểm
Quản lý thông tin hợp đồng
Thống kê, báo cáo

3 Sản phẩm và kết quả dự kiến
Sản phẩm dự kiến là phần mềm quản lý hợp đồng bảo hiểm trong công ty.
Người quản lý có thể quản lý khách hàng, quản lý nhân viên, quản lý doanh thu bán
hàng….
4 Đối tượng và phạm vi áp dụng
4.1 Đối tượng áp dụng
Các công ty, văn phòng tổ chức lớn và nhỏ có nhu cầu tin học hóa môi trường
làm việc.
4.2 Phạm vi áp dụng
Sản phẩm dự kiến sẽ được áp dụng trong công ty bảo hiểm bưu điện_KV Bình
Trị Thiên

5 Bố cục của đề tài
Đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về hệ thống quản lý hợp đồng bảo hiểm
Chương 2: Cơ sở lý luận cho hệ thống quản lý hợp đồng bảo hiểm
Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý hợp đồng bảo hiểm
Chương 4: Xây dựng hệ thống quản lý hợp đồng bảo hiểm

Trang 7


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN KV BÌNH TRỊ THIỆN
1.1 Giới thiệu công ty thực tập
1.1.1 Giới thiệu chung công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty bảo hiểm bưu điện_ KV Bình Trị Thiên
Địa chỉ: 146 Lý Thường Kiệt, TP Đồng Hới, Quảng Bình
Website: www.pti.com.vn
Lịch sử hình thành:
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) tiền thân là Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Bưu điện được được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và
điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10/TC/GCN ngày 18/06/1998, được
Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội thành lập theo Giấy phép số 3633/GP-UB ngày
01/8/1998 và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 055051 ngày 12/8/1998. PTI có 7 cổ đông sáng lập: Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tổng công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam (VINARE), Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty Xây dựng Hà
Nội (HACC), Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX),
Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông (COKYVINA), trong đó, Tập
đoàn VNPT vừa là cổ đông, vừa là khách hàng lớn nhất của PTI.
Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, PTI đã đem đến cho khách hàng những

sản phẩm dịch vụ thiết thức, có uy tín trên thị trường. PTI thực hiện cung cấp cho
khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp hơn 100
sản phẩm bảo hiểm thuộc 4 nhóm sản phẩm chính: Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm
con người, Bảo hiểm tài sản kỹ thuật và Bảo hiểm hàng hải.
Theo thống kê của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, PTI đang đứng thứ 5 trên
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ về thị phần bảo hiểm gốc và là một công ty có tốc
độ tăng trưởng bình quân ổn định trong nhiều năm. Tổng doanh thu hàng năm tăng
trưởng từ 25-30%. Dự kiến đến năm 2015, PTI có tổng doanh thu đạt tối thiểu 3000
tỷ đồng.
Từ ngày 30/6/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, PTI chính thức
chuyển đổi sang mô hình Tổng công ty. 25 Chi nhánh được chuyển đổi thành các
công ty thành viên trực thuộc.
Hiện nay, PTI có hơn 1000 cán bộ nhân viên làm việc tại trụ sở chính và các
công ty thành viên, cùng mạng lưới gần 13000 đại lý viên. Có được mạng lưới phân
phối rộng lớn là do PTI đã triển khai bán lẻ các sản phẩm bảo hiểm thông qua hệ
thống bưu cục của Tổng công ty Bưu chính (VNPost) trên toàn quốc.
Trang 8


PTI xác định không thỏa mãn với những kết quả đã đạt được trong hiện tại
mà sẽ tiếp tục hoàn thiện mình và nỗ lực không ngừng để vươn lên những tầm cao
mới. PTI đặt mục tiêu phấn đấu đạt vị trí số 3 trong top các doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, liên tục đổi mới để có lợi thế cạnh tranh nhằm củng cố vị trí số 1 về
bán lẻ. Đồng thời, thông qua các hoạt động kinh doanh và xã hội, PTI sẽ trở thành
một doanh nghiệp có trách nhiệm với cộng đồng, đóng góp thiết thực vào những
chương trình phát triển cộng đồng.
Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh bảo hiểm gốc:
Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người;
Bảo hiểm tài sản kỹ thuật;

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt
và đường không;
Bảo hiểm trách nhiệm chung;
Bảo hiểm xe cơ giới;
Bảo hiểm cháy, nổ;
Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
Bảo hiểm vệ tinh;
Bảo hiểm hàng không;
Bảo hiểm tàu.
- Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
- Giám định tổn thất: Giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất,đại lý
giám định tổn thất.
- Tiến hành hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau:
Mua trái phiếu chính phủ;
Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;
Kinh doanh bất động sản;
Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;
Cho vay theo quy định của Luật tổ chức tín dụng;
Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Trang 9


Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Hình 1.1.2. : Cơ cấu tổ chức công ty
Nhiệm vụ của các phòng ban
a. Giám đốc: Người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước

Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao
b. Phó giám đốc: Phòng giúp giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt
động của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chủ động và tích cực
triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
c. Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh do trưởng phòng kinh doanh
phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh doanh có các chức năng như sau:
Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tiếp thị, khai thác bảo hiểm
Xác nhận và cấp bảo hiểm.
d. Phòng kế toán: Phòng Tài chính kế toán có chức năng nhiệm vụ sau:
 Về quản lý tài chính
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, kiểm soát hoạt động thanh toán nội bộ
của công ty, thanh toán giữa công ty và tổng công ty, thanh toán giữa công ty với
Khách hàng.

Trang 10


Hướng dẫn thực hiện chế độ thu chi tài chính nhằm đảm bảo các khoản thu chi
nghiệp vụ (chi hoa hồng, chi bồi thường, tái bảo hiểm… ) được thực hiện đúng quy
định
 Quản lý số dư tài khoản
Xây dựng kế hoạch và quản lý chi phí điều hành.
Lập kế hoạch kinh doanh tài chính, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch của công ty.
 Về công tác hạch toán kế toán
Lập hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán cho đơn vị theo qui định Công ty.
Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hàng ngày/ tháng/ quý/

năm của đơn vị.
e. Phòng hành chính nhân sự:
 Hành chính:
Tiếp nhận, phát hành, theo dõi và lưu trữ văn bản, ấn chỉ.
Quản lý việc sử dụng con dấu.
Kết hợp với các Phòng, Ban thống nhất biểu mẫu hành chánh lưu hành.
Tổng hợp kế hoạch của các Phòng, Ban lên chương trình làm việc hàng tuần,
tháng.
Phổ biến, truyền đạt, theo dõi, phản ánh quá trình thực hiện các quyết định và
các chỉ thị của Ban Giám đốc.
Bảo mật các tài liệu, văn bản, quy định theo lệnh của Ban Giám đốc.
 Tổ chức nhân sự
Tổ chức, theo dõi tình hình nhân sự .
Tổng hợp chấm công và gửi báo cáo chấm công về tổng công ty.
 Quản lý hồ sơ Nhân viên.
Chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra việc chấp hành nội quy, kỷ luật lao động,
bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất
trong và ngoài giờ làm việc.
f. Phòng kiểm định:
Tiếp nhận thông báo tổn thất, hướng dẫn và kiểm tra các thủ tục, hồ sơ ban
đầu liên quan đến tổn thất và yêu cầu bồi thường.
Thu thập, xử lý thông tin, củng cố các bằng chứng để xác định nguyên nhân và
mức độ tổn thất.
Trang 11


Trả lời các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng.
Làm việc với các cơ quan chức năng và các tổ chức chuyên môn có trách nhiệm
về nguyên nhân và mức độ tổn thất.
Liên hệ công ty giám định chuyên môn công ty chuyên giải quyết tổn thất trong

trường hợp cần thiết theo ủy quyền của Công ty.
1.2 Mô tả hệ thống quản lý nghiệp vụ bảo hiểm
1.2.1 Khảo sát hệ thống
Hiện nay việc quản lý nghiệp vụ bảo hiểm của công ty Bảo Hiểm Bưu điện chủ
yếu vẫn dùng phương pháp thủ công, chưa có ứng dụng tin học đáng kể nào. Việc
quản lý chỉ dừng lại ở việc sử dụng giấy tờ, sổ sách, Gmail, tin nhắn… các phần
mềm dạng bảng tính ( Microsoft Excel). Tuy nhiên, công ty không ngừng phát triển,
các nghiệp vụ tăng lên, số lượng sổ sách, giấy tờ, dữ liệu cũng như số hợp đồng
tăng lên một cách đáng kể, vì vậy hệ thống cũ không đáp ứng được nhu cầu hiện tại.
Do đó tốn rất nhiều chi phí, thời gian, công sức của cán bộ nhân viên trong công ty,
1.2.2 Đánh giá hiện trạng
Quản lý hợp đồng bảo hiểm một cách thủ công hay với ưu điểm dễ dàng, đơn
giản, tuy nhiên số giao dich ngày một nhiều, số lượng hợp đồng và việc lưu trữ tăng
lên, mất nhiều thời gian để quản lý hợp đồng đôi khi không còn chính xác, chẫm trễ
xử lý các hợp đồng quá hạn, việc quản lý như vậy không còn tối ưu nữa.
Do những nhược điểm trên nên việc xây dựng “Hệ thống thông tin quản lý hợp
đồng bảo hiểm” là vấn đề bức thiết và cần thiết để khắc phục các nhược điểm trên,
và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
1.3 Mô tả bài toán
Hệ thống quản lý hợp đồng bảo hiểm này sẽ giúp việc thực hiện quản lý thông
tin nhân viên, khách hàng, thông tin hợp đồng, quản lý giấy chứng nhận dễ dàng
hơn.
Hồ sơ khách hàng, hồ sơ nhân viên được quản lý và lưu trữ thông tin.
Nhân viên cập nhật thông tin cá nhân khi cần thiết.
Các thông tin về sửa đồi hợp đồng, tái bảo hiểm được chuyển đổi một cách đầy
đủ và chính xác nhất
1.4 Xác định yêu cầu cho hệ thống
1.4.1 Yêu cầu chức năng cho hệ thống phân công quản lý nghiệp vụ
-


Hệ thống hỗ trợ nhà quản lý quản lý kịp thời, cập nhật thông tin của
khách hàng cũ cũng như khách hàng mới.
Trang 12


-

Hệ thống có thể giúp quản lý tốt các ấn chỉ, quyển sổ, thông tin hợp
đồng.
Hệ thống hỗ trợ quản lý nhân viên trong công ty
Thống kê, báo cáo tình hình doanh thu của công ty.

1.4.2 Yêu cầu phi chức năng cho hệ thống phân công quản lý công việc
-

Hệ thống đáp ứng được khả năng truy cập nhanh.
Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, tính thẩm mỹ và tính ổn định cao.
Hệ thống đảm bảo được tính bảo mật cao, phân quyền một cách hợp lý.
Hệ thống có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn.
Cho phép truy câp dữ liệu một cách nhanh chóng.

Trang 13


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO HỆ THỐNG QUẢN LÝ NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM
2.1 Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng
2.1.1 Khái niệm
Trong kỹ nghệ phần mềm để sản xuất được một sản phẩm phần mềm người ta
chia quá trình phát triển sản phẩm ra nhiều giai đoạn như thu thập và phân tích yêu

cầu, phân tích và thiết kế hệ thống, phát triển (coding), kiểm thử, triển khai và bảo
trì. Trong đó, giai đoạn phân tích, thiết kế bao giờ cũng là giai đoạn khó khăn và
phức tạp nhất. Giai đoạn này giúp chúng ta hiểu rõ yêu cầu đặt ra, xác định giải
pháp, mô tả chi tiết giải pháp. Nó trả lời 2 câu hỏi What (phần mềm này làm cái gì?)
và How (làm nó như thế nào?).
Để phân tích và thiết kế một phần mềm thì có nhiều cách làm, một trong những
cách làm đó là xem hệ thống gồm những đối tượng sống trong đó và tương tác với
nhau. Việc mô tả được tất cả các đối tượng và sự tương tác của chúng sẽ giúp chúng
ta hiểu rõ hệ thống và cài đặt được nó. Phương thức này gọi là Phân tích thiết kế
hướng đối tượng (OOAD)
2.1.2 Các giai đoạn phát triển với mô hình hướng đối tượng:
 Phân tích hướng đối tượng (Object Oriented Analysis - OOA):

Là giai đọan phát triển một mô hình chính xác và súc tích của vấn đề, có thành
phần là các đối tượng và khái niệm đời thực, dễ hiểu đối với người sử dụng.
Trong giai đoạn OOA, vấn đề được trình bày bằng các thuật ngữ tương ứng với
các đối tượng có thực. Thêm vào đó, hệ thống cần phải được định nghĩa sao cho
người không chuyên Tin học có thể dễ dàng hiểu được
 Thiết kế hướng đối tượng (Object Oriented Design - OOD):

Là giai đoạn tổ chức chương trình thành các tập hợp đối tượng cộng tác, mỗi đối
tượng trong đó là thực thể của một lớp. Các lớp là thành viên của một cây cấu trúc
với mối quan hệ thừa kế.
Mục đích của giai đoạn OOD là tạo thiết kế dựa trên kết quả của giai đoạn
OOA, dựa trên những quy định phi chức năng, những yêu cầu về môi trường, những
yêu cầu về khả năng thực thi, .... OOD tập trung vào việc cải thiện kết quả của
OOA, tối ưu hóa giải pháp đã được cung cấp trong khi vẫn đảm bảo thoả mãn tất cả
các yêu cầu đã được xác lập.

Trang 14



Trong giai đoạn OOD, nhà thiết kế định nghĩa các chức năng, thủ tục
(operations), thuộc tính (attributes) cũng như mối quan hệ của một hay nhiều lớp
(class) và quyết định chúng cần phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với môi
trường phát triển. Đây cũng là giai đoạn để thiết kế ngân hàng dữ liệu và áp dụng
các kỹ thuật tiêu chuẩn hóa.
Về cuối giai đoạn OOD, nhà thiết kế đưa ra một loạt các biểu đồ (diagram) khác
nhau. Các biểu đồ này có thể được chia thành hai nhóm chính là Tĩnh và động. Các
biểu đồ tĩnh biểu thị các lớp và đối tượng, trong khi biểu đồ động biểu thị tương tác
giữa các lớp và phương thức hoạt động chính xác của chúng. Các lớp đó sau này có
thể được nhóm thành các gói (Packages) tức là các đơn vị thành phần nhỏ hơn của
ứng dụng.
 Lập trình hướng đối tượng (Object Oriented Programming - OOP):

Giai đoạn xây dựng phần mềm có thể được thực hiện sử dụng kỹ thuật lập trình
hướng đối tượng. Đó là phương thức thực hiện thiết kế hướng đối tượng qua việc sử
dụng một ngôn ngữ lập trình có hỗ trợ các tính năng hướng đối tượng. Một vài ngôn
ngữ hướng đối tượng thường được nhắc tới là C++ và Java. Kết quả chung cuộc của
giai đoạn này là một loạt các code chạy được, nó chỉ được đưa vào sử dụng sau khi
đã trải qua nhiều vòng quay của nhiều bước thử nghiệm khác nhau.
2.1.3 Tính chất
 Đối tượng (object): Các dữ liệu và chỉ thị được kết hợp vào một đơn vị đầy
đủ tạo nên một đối tượng. Đơn vị này tương đương với một chương trình con
và vì thế các đối tượng sẽ được chia thành hai bộ phận chính: phần
các phương thức (method) và phần các thuộc tính (attribute). Trong thực tế,
các phương thức của đối tượng là các hàm và các thuộc tính của nó là các
biến, các tham số hay hằng nội tại của một đối tượng (hay nói cách khác tập
hợp các dữ liệu nội tại tạo thành thuộc tính của đối tượng. Tập hợp các giá trị
hiện có của các thuộc tính tạo nên trạng thái của một đối tượng.

 Tính trừu tượng (abstraction): Đây là khả năng của chương trình bỏ qua
hay không chú ý đến một số khía cạnh của thông tin mà nó đang trực tiếp
làm việc lên, nghĩa là nó có khả năng tập trung vào những cốt lõi cần thiết.
Mỗi đối tượng phục vụ như là một "động tử" có thể hoàn tất các công việc
một cách nội bộ, báo cáo, thay đổi trạng thái của nó và liên lạc với các đối
tượng khác mà không cần cho biết làm cách nào đối tượng tiến hành được
các thao tác. Tính chất này thường được gọi là sự trừu tượng của dữ liệu.
 Tính bao đóng (encapsulation) và che giấu thông tin (information hiding):
Tính chất này không cho phép người sử dụng các đối tượng thay đổi trạng
thái nội tại của một đối tượng. Chỉ có các phương thức nội tại của đối tượng
Trang 15


cho phép thay đổi trạng thái của nó. Việc cho phép môi trường bên ngoài tác
động lên các dữ liệu nội tại của một đối tượng theo cách nào là hoàn toàn tùy
thuộc vào người viết mã. Đây là tính chất đảm bảo sự toàn vẹn của đối
tượng.
 Tính đa hình (polymorphism): Thể hiện thông qua việc gửi các thông
điệp (message). Việc gửi các thông điệp này có thể so sánh như việc gọi các
hàm bên trong của một đối tượng. Các phương thức dùng trả lời cho một
thông điệp sẽ tùy theo đối tượng mà thông điệp đó được gửi tới sẽ có phản
ứng khác nhau. Người lập trình có thể định nghĩa một đặc tính (chẳng hạn
thông qua tên của các phương thức) cho một loạt các đối tượng gần nhau
nhưng khi thi hành thì dùng cùng một tên gọi mà sự thi hành của mỗi đối
tượng sẽ tự động xảy ra tương ứng theo đặc tính của từng đối tượng mà
không bị nhầm lẫn.
 Tính kế thừa (inheritance): Đặc tính này cho phép một đối tượng có thể có
sẵn các đặc tính mà đối tượng khác đã có thông qua kế thừa. Điều này cho
phép các đối tượng chia sẻ hay mở rộng các đặc tính sẵn có mà không phải
tiến hành định nghĩa lại.

2.1.4 Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (UML)
Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (tiếng Anh: Unified Modeling Language, viết
tắt thành UML) là một ngôn ngữ mô hình gồm các ký hiệu đồ họa mà các phương
pháp hướng đối tượng sử dụng để thiết kế các hệ thống thông tin một cách nhanh
chóng.
Mô hình hóa mang lại sự hiểu biết về một hệ thống. Một mô hình không thể
giúp chúng ta hiểu rõ một hệ thống, thường là phải xây dựng một số mô hình xét từ
những góc độ khác nhau. Các mô hình này có quan hệ với nhau.
UML sẽ cho ta biết cách tạo ra và đọc hiểu được một mô hình được cấu trúc tốt,
nhưng nó không cho ta biết những mô hình nào nên tạo ra và khi nào tạo ra chúng.
Đó là nhiệm vụ của quy trình phát triển phần mềm
Cách xây dựng các mô hình trong UML phù hợp mô tả các hệ thống thông tin
cả về cấu trúc cũng như hoạt động. Cách tiếp cận theo mô hình của UML giúp ích
rất nhiều cho những người thiết kế và thực hiện hệ thống thông tin cũng như những
người sử dụng nó; tạo nên một cái nhìn bao quát và đầy đủ về hệ thống thông tin dự
định xây dựng. Cách nhìn bao quát này giúp nắm bắt trọn vẹn các yêu cầu của
người dùng; phục vụ từ giai đoạn phân tích đến việc thiết kế, thẩm định và kiểm tra
sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin. Các mô hình hướng đối tượngđược lập
cũng là cơ sở cho việc ứng dụng các chương trình tự động sinh mã trong các ngôn
ngữ lập trình hướng đối tượng, chẳng hạn như ngôn ngữ C++, Java,... Phương pháp
mô hình này rất hữu dụng trong lập trình hướng đối tượng. Các mô hình được sử
dụng bao gồm Mô hình đối tượng (mô hình tĩnh) và Mô hình động.
Trang 16


UML và các giai đoạn phát triển hệ thống
Preliminary Investigation: use cases thể hiện các yêu cầu của người dùng. Phần miêu tả
use case xác định các yêu cầu, phần diagram thể hiện mối quan hệ và giao tiếp với hệ
thống.
Analysis: Mục đích chính của giai đọan này là trừu tượng hóa và tìm hiểu các cơ cấu có

trong phạm vi bài toán. Class diagrams trên bình diện trừu tượng hóa các thực thể ngoài
đời thực được sử dụng để làm rõ sự tồn tại cũng như mối quan hệ của chúng. Chỉ những
lớp (class) nằm trong phạm vi bài toán mới đáng quan tâm.
Design: Kết quả phần analysis được phát triển thành giải pháp kỹ thuật. Các lớp được mô
hình hóa chi tiết để cung cấp hạ tầng kỹ thuật như giao diện, nền tảng cho database, … Kết
quả phần Design là các đặc tả chi tiết cho giai đoạn xây dựng phần mềm.
Development: Mô hình Design được chuyển thành code. Programmer sử dụng các UML
diagrams trong giai đoạn Design để hiểu vấn đề và tạo code.
Testing: Sử dụng các UML diagrams trong các giai đoạn trước. Có 4 hình thức kiểm tra hệ
thống:
- Unit testing (class diagrams & class specifications) : kiểm tra từng đơn thể, được
dùng để kiểm tra các lớp hay các nhóm đơn thể.
- Integration testing (integration diagrams & collaboration diagrams) : kiểm tra tích
hợp là kiểm tra kết hợp các component với các lớp để xem chúng hoạt động với nhau có
đúng không.
- System testing (use-case diagrams) : kiềm tra xem hệ thống có đáp ứng được chức
năng mà người sử dụng yêu cầu hay không.
- Acceptance testing: Kiểm tra tính chấp nhận được của hệ thống, thường được thực
hiện bởi khách hàng, việc kiểm tra này thực hiện tương tự như kiểm tra hệ thống.

2.1.4.1 Các quan hệ trong UML
Quan hệ phụ thuộc: Là quan hệ ngữ nghĩa giữa hai phần tử trong đó thay đổi
phần tử độc lập sẽ tác động đến ngữ nghĩa của phần tử phụ thuộc.
Quan hệ kết hợp: Là quan hệ cấu trúc để mô tả tập liên kết (một liên kết là kết
nối giữa các đố tượng). Khi đối tượng của lớp này gửi/nhận thông điệp đến từ đối
tượng của lớp kia
Quan hệ khái quát hóa: Là quan hệ đặc biệt hóa/ khái quát hóa mà trong đó
đối tượng cụ thể sẽ kế thừa thuộc tính và phương pháp của đối tượng tổng quát
Hiện thực hóa: Là quan hệ ngữ nghĩa giữa giao diện và lớp, giữa UC và hợp
tác thực hiện UC

2.1.4.2 Các biểu đồ trong UML
Biểu đồ là biểu diễn đồ họa tập các phần tử mô hình. Vẽ biểu đồ để biểu diễn hệ
thống đang xây dựng dưới các góc nhìn khác nhau. Một phần tử có thể xuất hiện
trong nhiều biểu đồ khác nhau. UML cho phép xây dựng một vài biểu đồ trực quan
để biểu diễn các khía cạnh khác nhau của hệ thống bao gồm biểu đồ trường hợp sử

Trang 17


dụng, biểu đồ trình tự, biểu đồ cộng tác, biểu đồ lớp, biểu đồ chuyển trạng thái, biểu
đồ thành phần và biểu đồ triển khai. Sau đây ta trình tóm tắt từng loại biểu đồ:
 Biểu đồ ca sử dụng(Usecase UC)
Biểu đồ này chỉ ra tương tác giữa các UC và tác nhân. UC biểu diễn các chức
năng hệ thống. Tác nhân là con người hay hệ thống khác cung cấp hay thu nhập
thông tin từ hệ thống đang được xây dựng. Biểu đồ UC đặc biệt quan trọng trong
việc tổ chức và mô hình hóa hệ thống. Biểu đồ loại này chỉ ra tác nhân nào khởi
động UC và khi nào tác nhân nhận thông tin từ hệ thống
 Biểu đồ lớp (Class Diagram):
Biểu đồ lớp chỉ ra cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống. Các lớp là đại diện
cho các “vật” được xử lý trong hệ thống. Các lớp có thể quan hệ với nhau trong
nhiều dạng thức: liên kết (associated - được nối kết với nhau), phụ thuộc (dependent
- một lớp này phụ thuộc vào lớp khác), chuyên biệt hóa (specialized - một lớp này
là một kết quả chuyên biệt hóa của lớp khác), hay đóng gói ( packaged - hợp với
nhau thành một đơn vị). Tất cả các mối quan hệ đó đều được thể hiện trong biểu đồ
lớp, đi kèm với cấu trúc bên trong của các lớp theo khái niệm thuộc tính (attribute)
và thủ tục (operation). Biểu đồ được coi là biểu đồ tĩnh theo phương diện cấu trúc
được miêu tả ở đây có hiệu lực tại bất kỳ thời điểm nào trong toàn bộ vòng đời hệ
thống.
 Biểu đồ đối tượng (Object Diagram):
Biểu đồ đối tượng là một phiên bản của biểu đồ lớp và thường cũng sử dụng các

ký hiệu như biểu đồ lớp. Sự khác biệt giữa hai loại biểu đồ này nằm ở chỗ biểu đồ
đối tượng chỉ ra một loạt các đối tượng thực thể của lớp, thay vì các lớp. Một biểu
đồ đối tượng vì vậy là một ví dụ của biểu đồ lớp, chỉ ra một bức tranh thực tế có thể
xảy ra khi hệ thống thực thi: bức tranh mà hệ thống có thể có tại một thời điểm nào
đó.
 Biểu đồ trình tự (Sequence Diagram):
Biểu đồ trình tự chỉ ra một cộng tác động giữa một loạt các đối. Khía cạnh quan
trọng của biểu đồ này là chỉ ra trình tự các thông điệp (message) được gửi giữa các
đối tượng. Nó cũng chỉ ra trình tự tương tác giữa các đối tượng, điều sẽ xảy ra tại
một thời điểm cụ thể nào đó trong trình tự thực thi của hệ thống. Các biểu đồ trình
tự chứa một loạt các đối tượng được biểu diễn bằng các đường thẳng đứng. Trục
thời gian có hướng từ trên xuống dưới trong biểu đồ, và biểu đồ chỉ ra sự trao đổi
thông điệp giữa các đối tượng khi thời gian trôi qua. Các thông điệp được biểu diễn
bằng các đường gạch ngang gắn liền với mũi tên (biểu thị thông điệp) nối liền giữa

Trang 18


những đường thẳng đứng thể hiện đối tượng. Trục thời gian cùng những lời nhận
xét khác thường sẽ được đưa vào phần lề của biểu đồ.
2.2 Ngôn ngữ lập trình C#
C# là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được phát triển bởi Microsoft, là
phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ
C# là một trong rất nhiều ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ bởi .NET Framework
(như C++, Java,VB…). Có thể hiểu đơn giản đây là một trung tâm biên dịch trong
đó tất cả các ngôn ngữ được hỗ trợ bởi .NET Framework sẽ được chuyển đổi ra
MSIL (một dạng mã trung gian) rồi từ đấy mới được biên dịch tức thời (Just in time
Compiler – JIT Compiler) thành các file thực thi như exe. Một thành tố quan trong
nữa trong kiến trúc .NET Framework chính là CLR (.NET Common Language
Runtime), khối chức năng cung cấp tất cả các dịch vụ mà chương trình cần giao tiếp

với phần cứng, với hệ điều hành.
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ
liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi
những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc,
thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện
trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như
vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++
và Java..
C#, theo một hướng nào đó, là ngôn ngữ lập trình phản ánh trực tiếp nhất
đến.NET Framework mà tất cả các chương trình.NET chạy, và nó phụ thuộc mạnh
mẽ vào Framework này. Mọi dữ liệu cơ sở đều là đối tượng, được cấp phát và hủy
bỏ bởi trình dọn rác Garbage-Collector (GC), và nhiều kiểu trừu tượng khác chẳng
hạn như class, delegate, interface, exception, v.v, phản ánh rõ ràng những đặc trưng
của.NET runtime.
Mối quan hệ giữa C# và .NET
C# là một ngôn ngữ lập trình mới, và được biết đến với ý nghĩa:
Nó được thiết kế riêng để dùng cho Microsoft’s.NET Framework(Một nền khá
mạnh cho sự phát triển, triển khai, hiện thực và phân phối các ứng dụng)
Nó là một ngôn ngữ hoàn toàn hướng đối tượng được thiết kế dựa trên kinh
nghiệm của các ngôn ngữ hướng đối tượng khác.
Một điều quan trọng cần nhớ C# là một ngôn ngữ độc lập. Nó được thiết kế để
có thể sinh ra mã đích trong môi trường .NET, nó không phải là một phần của .NET
bởi vậy có một vài đặc trưng được hỗ trợ bởi .NET nhưng C# không hỗ trợ và bạn
cũng đừng ngạc nhiên khi có những đặc trưng C# hỗ trợ mà .NET không hỗ trợ
(chẳng hạn như quá tải toán tử)
Trang 19


2.3 Cơ sở dữ liệu
2.3.1 Khái niệm

Cơ sở dữ liệu và kỹ thuật cơ sở dữ liệu đã có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử
dụng máy tính. Có thể nói rằng cơ sở dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh
vực có sử dụng máy tính như giáo dục, thương mại, kỹ nghệ, khoa học, thư viện,….
Thuật ngữ cơ sở dữ liệu trở thành một thuật ngữ phổ dụng.
Một cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, được lưu trữ
trên máy tính, có nhiều người sử dụng và được tổ chức theo một mô hình. Dữ liệu là
những sự kiện có thể ghi lại được và có ý nghĩa.
Ví dụ, để quản lý việc học tập trong một môi trường đại học, các dữ liệu là các
thông tin về sinh viên, về các môn học, điểm thi….Chúng ta tổ chức các dữ liệu đó
thành các bảng và lưu giữ chúng vào sổ sách hoặc sử dụng một phần mềm máy tính
để lưu giữ chúng trên máy tính. Ta có một tập các dữ liệu có liên quan đến nhau và
mang nhiều ý nghĩa, đó là một cơ sở dữ liệu.
2.3.2 Tính chất
Một cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu liên kết với nhau một cách logic và
mang một ý nghĩa cố hữu nào đó. Một cơ sở dữ liệu không phải là một tập hợp
tuỳ tiện.
Một cơ sở dữ liệu được thiết kế và được phổ biến cho một mục đích riêng.
Nó có một nhóm người sử dụng có chủ định và có một số ứng dụng được xác
định phù hợp với mối quan tâm của người sử dụng. Nói cách khác, một cơ sở dữ
liệu có một nguồn cung cấp dữ liệu, một mức độ tương tác với các sự kiện trong
thế giới thực và một nhóm người quan tâm tích cực đến các nội dung của nó.
Một cơ sở dữ liệu có thể có cỡ tuỳ ý và có độ phức tạp thay đổi. Có những
cơ sở dữ liệu chỉ gồm vài trăm bản ghi (như cơ sở dữ liệu phục vụ việc quản lý
lương ở một cơ quan nhỏ), và có những cơ sở dữ liệu có dung lượng rất lớn (như
các cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc tính cước điện thoại, quản lý nhân sự trên
một phạm vi lớn). Các cơ sở dữ liệu phải được tổ chức quản lý sao cho những
người sử dụng có thể tìm kiếm dữ liệu, cập nhật dữ liệu và lấy dữ liệu ra khi cần
thiết. Một cơ sở dữ liệu có thể được tạo ra và duy trì một cách thủ công và cũng
có thể được tin học hoá. Một cơ sở dữ liệu tin học hoá được tạo ra và duy trì
bằng bằng một nhóm chương trình ứng dụng hoặc bằng một hệquản trị cơ sở dữ

liệu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một tập hợp chương trình giúp cho người sử
dụng tạo ra, duy trì và khai thác một cơ sở dữ liệu. Nó là một hệ thống phần mềm
Trang 20


phổ dụng, làm cho quá trình định nghĩa, xây dựng và thao tác cơ sở dữ liệu trở nên
dễ dàng cho các ứng dụng khác nhau.
Định nghĩa một cơ sở dữ liệu bao gồm việc đặc tả các kiểu dữ liệu, các cấu trúc
và các ràng buộc cho các dữ liệu sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.
Xây dựng một cơ sở dữ liệu là quá trình lưu trữ các dữ liệu trên các phương tiện
lưu trữ được hệ quản trị cơ sở dữ liệu kiểm soát.
Thao tác một cơ sở dữ liệu bao gồm các chức năng như truy vấn cơ sở dữ liệu
để lấy ra các dữ liệu cụ thể, cập nhật cơ sở dữ liệu để phản ánh các thay đổi trong
thế giới nhỏ và tạo ra các báo cáo từ các dữ liệu.
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu dùng để thể hiện một cơ sở dữ liệu tin học hoá có
thể là phổ dụng (là một phần mềm đóng gói) hoặc có thể là chuyên dụng (là một tập
các phần mềm được tạo ra với một mục đích riêng).
Người ta gọi cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu bằng một thuật ngữ
chung là hệ cơ sở dữ liệu. Môi trường của một hệ cơ sở dữ liệu được mô tả bằng
hình .
Các chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện nay có các chức năng sau:
- Lưu trữ các định nghĩa, các mối liên kết dữ liệu (gọi là siêu dữ liệu) vào một
từ điển dữ liệu. Các chương trình truy cập đến cơ sở dữ liệu làm việc thông qua hệ
quản trị cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng dữ liệu trong từ điển dữ
liệu để tìm kiếm các cấu trúc thành phần dữ liệu và các mối liên kết được yêu cầu.
Mọi sự thay đổi trong các tệp cơ sở dữ liệu sẽ được tự động ghi lại vào từ điển dữ
liệu. Như vậy, hệ quản trị cơ sở dữ liệu giải phóng người sử dụng khỏi việc lập trình

cho các mối liên kết phức tạp trong mỗi chương trình, việc sửa đổi các chương trình
truy cập đến tệp cơ sở dữ liệu đã bị sửa đổi. Nói cách khác, hệ quản trị cơ sở dữ liệu
loại bỏ sự phụ thuộc giữa dữ liệu và cấu trúc ra khỏi hệ thống.
- Tạo ra các cấu trúc phức tạp theo yêu cầu để lưu trữ dữ liệu. Nó giúp người sử
dụng làm nhiệm vụ khó khăn là định nghĩa và lập trình cho các đặc trưng vật lý của
dữ liệu.
- Như vậy, hệ quản trị cơ sở dữ liệu giúp người sử dụng phân biệt dạng logic và
dạng vật lý của dữ liệu. Bằng việc duy trì sự độc lập dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ
liệu chuyển các yêu cầu logic thành các lệnh định vị một cách vật lý và lấy ra các
dữ liệu yêu cầu. Điều đó cũng có nghĩa là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tạo khuôn dạng
cho các dữ liệu được lấy ra để làm cho nó phù hợp với mong muốn logic của người
sử dụng.
- Tạo ra một hệ thống bảo mật và áp đặt tính bảo mật và riêng tư trong cơ sở dữ
liệu.
Trang 21


- Tạo ra các cấu trúc phức tạp cho phép nhiều người sử dụng truy cập đến dữ
liệu.Cung cấp các thủ tục sao lưu và phục hồi dữ liệu để đảm bảo sự an toàn và toàn
vẹn dữ liệu.
- Xúc tiến và áp đặt các quy tắc an toàn để loại bỏ vấn đề toàn vẹn dữ liệu. Điều
đó cho phép ta làm tối thiểu sự dư thừa dữ liệu và làm tối đa tính nhất quán dữ liệu.
- Cung cấp việc truy cập dữ liệu thông qua một ngôn ngữ truy vấn. Một ngôn
ngữ truy vấn là một ngôn ngữ phi thủ tục cho phép người sử dụng chỉ ra cái gì cần
phải làm mà không cần phải chỉ ra nó được làm như thế nào. Các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu cũng cung cấp việc truy cập dữ liệu cho những người lập trình thông qua các
ngôn ngữ thủ tục.

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM

3.1 Sơ đồ ca sử dụng( Usecase Diagrams)
3.1.1 Biểu đồ usecase của hệ thống

Trang 22


Hình 3.1.1: Usecase hệ thống
3.1.2 Usecase quản lý nhân viên

Hình 3.1.2: Usecase quản lý nhân viên
3.1.3 Usecase quản lý khách hàng

Trang 23


Hình 3.1.3: Usecase quản lý khách hàng
3.1.4. Usecase quản lý hợp đồng

Hình 3.1.4: Usecase quản lý hợp đồng
Trang 24


3.1.5 Usecase quản lý giấy chứng nhận

Hình 3.1.5: Usecase quản lý giấy chứng nhận
3.1.6 Usecase cập nhật loại bảo hiểm

Trang 25



×