Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

tài sản cố định tại công ty cổ phần dược thiết bị y tế hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.59 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Hội nhập và phát triển kinh tế là cơ hội đồng thời là thách thức đối với nền
kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Nó phải
chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ bên ngoài cũng như bên trong. Điều đó đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp không ngừng nỗ lực, phát huy tối đa các ưu thế của mình
cũng như cố gắng khắc phục những mặt yếu kém còn tồn đọng để hoà nhập với
nền kinh tế thế giới. Chìa khoá nào có thể mở ra sự thành công đó? Câu hỏi đặt
ra như một thách thức đối với các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Để
khắc phục tình trạng này, mỗi doanh nghiệp cần phải chủ động đổi mới công
nghệ, kĩ thuật, đặc biệt là quan tâm đến việc sử dụng và quản lí tài sản cố định.
Đó chính là vấn đề lớn cần được giải quyết hiện nay mà các doanh nghiệp cần
phải quan tâm hơn nữa khi khoa học công nghệ phát triển liên tục, nếu tài sản
cố định không được sử dụng liên tục và hiệu quả thì nó trở nên lạc hậu nhanh
chóng và không đem lại hiệu quả hoạt động như mong muốn
Do đó để tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận doanh
nghiệp phải có biện pháp quản lí tốt và sử dụng hiệu quả tài sản cố định cũng
như bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải phát huy hết công suất
của tài sản, sửa chữa các tài sản hư hỏng để đưa vào sản xuất kinh doanh, tính
toán chính xác trích lập quỹ khấu hao, tạo điều kiện cho vốn cố định ngày càng
ổn định, để tài sản ngày càng phản ánh đúng năng suất. Việc tăng cường và đổi
mới chất lượng tài sản cố định trong sản xuất là xu hướng phát triển tất yếu của
tiến bộ khoa học kĩ thuật và trình độ quản lí. Nó đòi hỏi hết sức bức thiết trong
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đồng thơì nó là cơ sở của việc
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua việc tăng năng suất lao
động và tăng sản lượng sản phẩm
Nhận thức được tính chất quan trọng đó của tài sản cố định trong doanh



SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

1

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

nghiệp , em đã tìm hiểu và nghiên cứu để hiểu rõ hơn về thực trạng kế toán tài
sản cố định tại công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Hà Tĩnh. Đây cũng là cơ hội
cho em nắm bắt vững hơn lý thuyết đã học ở trường và cách thức áp dụng vào
thực tế công tác kế toán. Đó là lí do mà em chọn đề tài “Hạch toán tài sản cố
định tại công ty cổ phần Dược- Thiết bị y tế Hà Tĩnh”
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Sổ sách kế toán, chứng từ kế toán liên quan đến hạch toán
TSCĐHH tại Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh
- Phạm vi: Nghiên cứu công tác hạch toán tăng, giảm TSCĐHH tại Công ty
cổ phần Dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này em sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Thông qua nghiên cứu các tài liệu theo
thông tư hướng dẫn, sách báo, internet, các tài liệu, sổ sách tại đơn vị thực tập để
tiến hành tập hợp và xử lý số liệu theo chiều hướng của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp hỏi trực tiếp những người có
liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu từ đó thu thập được thông tin và số
liệu cần thiết.

- Phương pháp hạch toán kế toán: là phương pháp hệ thống hoá và kiểm
soát các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài ra em còn sử dụng một số phương pháp như phương pháp thông kê
mô tả, phương pháp quan sát…
4. Cấu trúc của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác hạch toán TSCĐHH trong
các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty cổ phần
Dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh
SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

2

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH
tại Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

3

Lớp K2B – Kế toán



Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định hữu hình
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là các tài sản dài hạn mà doanh
nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
đem lại lợi ích kinh tế lâu dài trong tương lai cho doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là loại tài sản tạo nên cơ sở vật chất và kĩ thuật của mỗi
doanh nghiệp. Theo các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định, đó là những tài sản
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Chính vì vậy, tài sản cố định khi tham
gia vào quá trình kinh doanh có những đặc điểm sau:
+ Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với các
tài sản cố định hữu hình, hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được giữ nguyên
không thay đổi cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Vì vậy mà tài sản cố định
được theo dõi theo nguyên giá.
+ Qua từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị và giá trị sử dụng của tài sản
cố định bị giảm dần. Phần giá trị giảm dần gọi là giá trị hao mòn và được tính
vào chi phí trong từng kỳ. Vì vậy mà tài sản cố định được theo dõi theo gía trị
còn lại và giá trị hao mòn.
+ Tài sản cố định hữu hình bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng do
tiến bộ về khoa học kĩ thuật
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai do tài sản đó mang lại.

- Nguyên giá TS phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng trên một măm.
SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

4

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

- Đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn về giá trị TSCĐ theo quy định hiện hành (Quyết định số
206/2003/ QĐ- BTC ) là từ 10.000.000 đồng trở lên.
1.1.2. Phân loại TSCĐ
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ. Có nhiều cách phân loại TSCĐ tuỳ thuộc vào tiêu thức được chọn để
phân loại như phân theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo nguồn hình
thành, theo công dụng...
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia làm 2 loại là tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình.
a) Tài sản cố định hữu hình:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(số 03- TSCĐ) quy định “ TSCĐ hữu
hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ dể sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
cố định

TSCĐ tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc
thiết bị…
TSCĐ thường được quản lý theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Tài sản hữu hình khác
SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

5

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

b) Tài sản cố định vô hình:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( số 04 TSCĐ vô hình) quy định :
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoã mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
Theo tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thì TSCĐ vô hình được chia thành các loại như sau:
-


Bản quyền, bằng sáng chế.

-

Quyền sử dụng đất

-

Quyền phát hành.

-

Nhãn hiệu hàng hoá.

-

Phần mềm máy tính
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
TSCĐ vô hình khác.
1.1.2.2. Phân theo quyền sở hữu:

Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được chia thành 2 loại:
a) Tài sản cố định tự có:
Tài sản cố định tự có là các TSCĐ hữu hình và vô hình do mua sắm, xây
dựng và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc các nơi cấp, nguồn vốn
vay, nguồn vốn liên doanh cũng như TSCĐ được biếu tặng… Đây là những
TSCĐ của đơn vị, đơn vị có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh lên Bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp.
b) Tài sản cố định thuê ngoài:

Tài sản cố định thuê ngoài là tài sản cố định đơn vị đi thuê để sử dụng
trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã kí kết. Căn cứ vào mức độ
chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê, TSCĐ
chia thành:
-

TSCĐ thuê tài chính: nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc

chuyển giao phần lơn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

6

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

TSCĐ thuê tài chính thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản
của đơn vị và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách
nhiệm quản lý,sử dụng, trích khấu hao như đối với TSCĐ của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định thuê hoạt động: nội dung hợp đồng thuê tài sản không có

sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng đối với TSCĐ thuê hoạt động trong thời gian ngắn
(không có quyền kiểm soát) nên TSCĐ thuê hoạt động không thoả mãn định
nghĩa tài sản của đơn vị và được theo dõi ở tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán.

1.1.2.3.Phân theo mục đích sử dụng:

a) Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh:
Là những tài sản cố định đang được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Giá trị hao mòn của những TSCĐ này được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới hình thức trích khấu hao.
b) Tài sản cố định dùng cho phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng:
Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lí, sử dụng cho mục đích phúc lợi,
sự nghệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Những TSCĐ nay không
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nên không trích giá trị hao mòn vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ:
Là TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc Nhà
Nước. Những TSCĐ này không tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nên không được trích khấu hao.
d) Tài sản cố định chờ thanh lý:
Là những TSCĐ đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng được nữa
đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
1.1.2.4. Phân theo nguồn hình thành :
a) TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn của các chủ sở hữu:
SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

7

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh


Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng vốn được ngân sách cấp,
cấp trên cấp hoặc vốn góp của các cổ đông, các chủ doanh nghiệp.
b) TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của
doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi.
c) TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn mà doanh
nghiệp đi vay từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
1.1.3. Đánh giá tài sản cố định
1.1.3.1. Nguyên giá tài sản cố định:
Nguyên giá là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính tới
thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ còn được gọi là giá trị
ban đầu.
a) Đối với tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ do mua sắm :
* TSCĐ mua trả ngay:
Nguyên
Giá
=
+
giá
mua

Các khoản
thuế không
được hoàn lại

+


Các chi phí liên quan
trực tiếp đến khi đưa
TSCĐ vào sử dụng

+

Lãi tiền
vay

Trong đó:
- Giá mua: đựơc xác định căn cứ trên hoá đơn do bên bán lập trừ số tiền
được giảm giá, chiết khấu thương mại
- Các khoản thuế không được hoàn lại gồm:
+ Thuế TTĐB đối với TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
+ Thuế GTGT đối với TSCĐ mua về sử dụng cho sản xuất kinh doanh
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
+ Thuế nhập khẩu: đối với TSCĐ nhập khẩu từ nước ngoài.

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

8

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh


- Các chi phí liên quan trực tiếp đến khi đưa TSCĐ vào sử dụng: chi phí
chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển, bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy
thử; chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Lãi tiền vay được vốn hoá: là khoản lãi vay để đầu tư choTSCĐ trước khi
đưa TSCĐ vào sử dụng, được tính vào nguyên giáTSCĐ (được vốn hoá) theo
chuẩn mực “Chi phí đi vay”
* TSCĐ mua sắm theo phương thức trả chậm trả góp:

Nguyên
=
giá

Giá mua
thuần trả
ngay
Trong đó:

Các khoản
+ thuế không +
được hoàn lại

Các chi phí liên quan
trực tiếp đến khi đưa
TSCĐ vào sử dụng

+

Lãi tiền
vay được
vốn hóa


- Giá mua thuần trả ngay: giá mua được tính trong trường hợp trả ngay tại
thời điểm mua.
Tài sản cố định mua dưới hình thức trao đổi:
* Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự:
Nguyên giá TSCĐ nhận về = Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi
Tài sản tương tự là tài sản có cùng công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương.
* Trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác:
Nguyên giá

=

Giá trị hợp lý của tài
sản đưa đi trao đổi

Các khoản tiền hoặc tương
±

đương tiền trả thêm hoặc

thu thêm
Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu:
Nguyên
giá
TSCĐ


=

Giá quyết toán
công trình xây
dựng

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

+

Lệ phí trước bạ
Các chi phí liên quan
+
(nếu có)
trực tiếp

9

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến là giá trị còn
lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị đánh
giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi
ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như : chi phí

vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ ( nếu có)

Tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế:
Giá thành thực tế của
Các chi phí liên
Các khoản lãi nội,
= TSCĐ tự xây dựng, + quan trước khi chi phí không hợp lý
hoặc tự chế
sử dụng
Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh:

Nguyên
giá

Nguyên giá

=

Giá do hội đồng liên doanh
xác định

+

Các chi phí liên quan trước
khi sử dụng

TSCĐ được tài trợ, biếu tặng:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý
Hoặc:


Giá trị danh nghĩa của
TSCĐ
TSCĐ thuê tài chính:

Nguyên giá

=

+

Các chi phí liên quan trước
khi sử dụng

Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê không cao hơn giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc trong hợp đồng thuê tài chính đã ghi rõ số nợ
gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản thì nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được
xác định:
Giá trị hợp lý của tài sản
Các chi phí trực tiếp phát
+
thuê
sinh ban đầu liên quan
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh

Nguyên giá

=

toán tiền thuê tối thiểu hoặc trong hợp đồng tài chính không ghi rõ số nợ gốc
phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản thuê thì nguyên giá TSCĐ được xác định:


SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

10

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Giá trị hiện tại của khoản
+
thanh toán tiền thuê tối thiểu
b) Nguyên giá tài sản cố định vô hình:

Nguyên giá

=

Các chi phí trực tiếp phát
sinh ban đầu liên quan

Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng:
Nguyên
giá

=


Các chi phí trực tiếp
tạo ra TSCĐ

Các chi phí liên
+ quan đến việc tạo ra TSCĐ

Chi phí SXC được
phân bổ

1.1.3.2. Giá trị hao mòn :

Giá trị hao mòn là phần giá trị của TSCĐ bị mất đi trong quá trình tồn tại
của nó tại doanh nghiệp.
Để tính bù đắp cho hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao
TSCĐ trong thời gian sử dụng TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Có 3
phương pháp tính khấu hao chủ yếu là:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

1.1.3.3 . Giá trị còn lại :
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị đầu tư vào TSCĐ mà doanh nghiệp
chưa thu hồi được.
Giá trị còn lại đưựơc xác định như sau:
- Đối với TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:

Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
- Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh:


Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn luỹ kế
1.1.3.4.Thay đổi nguyên giá:

Nguyên giá TSCĐ thay đổi trong những trường hợp sau:
- Đánh giá lại theo quy định của Pháp luật -

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

11

Nâng cấp TSCĐ.
Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.

1.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định hữu hình
1.2.1. Xác định đối tượng hạch toán TSCĐ:
TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản lý
đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý, kế toán phải ghi sổ theo từng đối
tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng kết cấu hoàn chỉnh bo gồm cả vật gá
lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng biệt
về mặt kết cấu có thể thực hiện những chức năng độc lập nhất định hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với nhau không thể thách rời để cùng thực
hiện một hoặc một số chức năng nhất định.

Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung
chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng
biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
1.2.2. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ:
Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu,
kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị
giao TSCĐ lập thành “ Biên bản giao nhận TSCĐ “. Biên bản này được lập
thành hai bản, mỗi bên(giao, nhận) giữ một bản chuyển cho phòng kế toán để
ghi vào sổ kế toán và lưu vao hồ sơ TSCĐ. Hồ sơ này bao gồm: Biên bản giao
nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc
dỡ... Căn cứ hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ hoặc sổ TSCĐ để hạch toán chi tiết
TSCĐ.
1.2.3. Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ:
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập đầy đủ thủ tục, chứng từ
giảm TSCĐ (quyết định, biên bản, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ...) Căn cứ
các chứng từ giảm TSCĐ, kế toán phản ánh, ghi chép vào thẻ hoặc sổ TSCĐ.

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

12

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Khi có quyết định về việc thanh lý TSCĐ, đơn vị phải thành lập ban thanh
lý TSCĐ. Ban này lập biên bản thanh lý TSCĐ và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ

tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và đơn vị thủ trưởng.
1.3. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố định
hữu hình
* Tài khoản sử dụng:
Nội dung Tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định
hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng
giảm tài sản cố định trong kỳ.
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 2111

Nhà cửa vật kiến trúc;

TK 2112

Máy móc thiết bị;

TK 2113

Phương tiện vận tải, truyền dẫn;

TK 2114

Thiết bị, dụng cụ quản lý;

TK 2115

Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;


TK 2118

Tài sản cố định hữu hình khác.

1.3.1. Hạch toán các nghiệp vụ biến động tăng
* Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Trường hợp 1: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do
mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn chủ sở hữu:
- Mua tài sản cố định bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn chủ
sở hữu. Trong trường hợp này cũng như một số trường hợp khác (mua trả chậm,
mua sắm thông qua lắp đặt…), kế toán phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK liên quan (414,441,431):
Có TK 411: Nếu tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

13

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Có TK 3533: Nếu tài sản được hình thành từ Quỹ phúc lợi.
- Tài sản cố định tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo
giá mua trả ngay, lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 635.
Trường hợp 2: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do
mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn vay dài hạn.

- Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn.
Trường hợp 3: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do
nhận vốn góp, nhận tặng thưởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác.
- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định tương đương. Kế toán ghi tăng
nguyên giá tài sản cố định nhận về theo giá trị còn lại của tài sản cố định đem đi
trao đổi.
- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định không tương đương. Kế toán
hạch toán như việc bán tài sản cố định để mua tài sản cố định khác thông qua tài
khoản trung gian 131 “Phải thu của người mua”. Kế toán ghi tăng nguyên giá tài
sản cố định nhận về theo tổng giá thoả thuận.
- Tài sản cố định tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí được tập hợp
vào bên Nợ TK 241 (2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế
toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định vào bên Nợ TK 211 đối ứng Có TK
2411. Các chi phí không hợp lý được ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng Nợ
các TK 111, 112, 334 và TK 632.
- Phản ánh tài sản cố định hữu hình tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành
và tài sản cố định vô hình tăng sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển
khai, các chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2412), khi kết thúc giai đoạn
triển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng Có TK 2412; bút toán kết chuyển
nguồn tương ứng.
- Chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định: Nếu công cụ, dụng cụ còn
mới thì kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị của công cụ dụng

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

14

Lớp K2B – Kế toán



Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị còn lại chưa
phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 142 (1421).
- Chuyển thành phẩm thành tài sản cố định: Ngoài bút toán phản ánh
nguyên giá tài sản cố định kế toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng bán
như nghiệp vụ bán hàng thông thường bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK
(154,155).
- Tài sản cố định tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
1.3.2. Hạch toán các nghiệp vụ biến động giảm
Trường hợp 1: Tài sản cố định giảm do nhượng bán, thanh lý.
- Tài sản cố định giảm do thanh lý, nhượng bán. Ngoài bút toán xoá sổ tài
sản cố định, kế toán còn phải phản ánh giá nhượng bán hoặc số thu hồi về thanh
lý vào bên Có TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng Nợ các tài khoản liên quan
(111,112..). Các chi phí về nhượng bán, thanh lý được phản ánh vào bên Nợ TK
811 “Chi phí khác” đối ứng Có các TK liên quan (111,112,331..).
Trường hợp 2: Tài sản cố định hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ
nhỏ hoặc tài sản cố định vô hình không đủ tiêu chuẩn.
- Tài sản cố định giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị
còn lại nhỏ kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá
trị còn lại lớn, kế toán phản ánh vào chi phí trả trước dài hạn.
Trường hợp 3: Tài sản cố định giảm do góp vốn liên doanh.
Trường hợp 4: Tài sản cố định giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia.
Trường hợp 5: Tài sản cố định giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Trường hợp 6: Ghi giảm tài sản cố định vô hình do khấu hao hết.
Cụ thể các bút toán hạch toán trong trường hợp kế toán tài sản cố định tăng
do mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phương pháp
khấu trừ) thể hiện qua sơ đồ sau:


SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

15

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Sơ đồ số 01:
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TĂNG DO MUA NGOÀI DÙNG VÀO
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

(áp dụng phương pháp khấu trừ)
111,112,331

211 - TSCĐ hữu hình

111,112

2411
Lắp đặt
chạy thử
Giá mua
3333

Thuế

GTGT
(nếu có)

Khi đưa vào sử dụng
Khi sử dụng ngay
133

Chiết khấu thương mại
giảm giá khi mua vào

Thuế nhập khẩu
3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
33312

133

Thuế GTGT hàng NK
(nếu được khấu trừ)
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
(nếu không được khấu trừ)
3339
Lệ phí trước bạ (nếu có)
Đồng thời ghi:
411
441
Nếu mua TSCĐ bằng nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản (DNNN)
414
Nếu mua TSCĐ bằng quỹ


SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

16

009
Nếu mua TSCĐ bằng
nguồn vốn khấu hao

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Trong trường hợp kế toán tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản
hoàn thành được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 02:
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TĂNG DO XÂY DỰNG CƠ BẢN HOÀN
THÀNH
1. Trường hợp hạch toán trên cùng hệ thống kế toán.
241
211- TSCĐ hữu hình
Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh

152,153
Trường hợp tài sản hình thành không thoả mãn
điều kiện ghi nhận tài sản cố định


Đồng thời ghi:
411

441
Phản ánh tăng nguồn vốn kinh doanh

2. Trường hợp không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán.
341,343,411
211- TSCĐ hữu hình
Nguyên giá được duyệt
Nguồn vốn hình thành TSCĐ
được bàn giao (kể cả khoản vay)

133

Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

17

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Trường hợp hạch toán thanh lý, nhượng bán tài sản cố định hữu hình dùng

vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phương pháp khấu trừ):
Sơ đồ số 03:
HẠCH TOÁN THANH LÝ, NHƯỢNG BÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
DÙNG VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
(áp dụng phương pháp khấu trừ)
111,112,331
133
811
911
Thuế GTGT
(nếu có)
Chi phí thanh lý, nhượng bán

K/c chi phí thanh lý, K/c thu về
nhượng bán TSCĐ thanh lý,
nhượng bán

211-TSCĐ hữu hình
Giá trị còn lại của tài sản cố định

214

421

Giá trị hao mòn

k/c chênh lệch
thu lớn hơn chi
k/c chênh lệch chi lớn hơn thu


711

111,112,131
Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ

33311
Thuế GTGT

Các trường hợp kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định vô hình được
thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

18

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Sơ đồ số 04:
KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
111,112,331,141
213 - TSCĐ vô hình
811
mua ngoài đưa ngay sử dụng

Nguyên giá


133
Thuế GTGT(nếu có)

Giá trị còn lại
thanh lý, nhượng bán

Nguyên giá

214

Giá trị hao mòn

331
mua trả chậm

711

133

222
GTĐG>GTCL

Thuế GTGT (nếu có)

(lợi ích các bên)

242

811


3387

Lãi trả chậm

GTĐG>GTCL

241

GTĐG(lợi ích của mình)
tăng do XDCB hoàn thành

411

138
Nguyên giá TSCĐ

TSCĐ tăng do nhận góp vốn

Giá trị còn lại

phát hiện thiếu khi kiểm kê

214

Giá trị hao mòn
221,222,223
Nhận lại vốn góp liên doanh
711


217
TSCĐVH tăng do được biếu, tặng

TSCĐVH là quyền sử dụng đất
chuyển thành BĐS đầu tư

217

2147
BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất

2143

đồng thời k/c giá trị hao mòn

chuyển thành TSCĐ vô hình
2143

2147

Đánh giá giảm

412

đồng thời k/c giá trị hao mòn
Đánh giá tăng

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

19


Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

* Tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Việc hạch toán được tiến hành tương tự như ở doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác ở chỗ khi mua sắm tài sản cố định
thì thuế GTGT được tính trực tiếp và nguyên giá tài sản cố định.
1.4. Hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định hữu hình
1.4.1.Hạch toán sửa chữa thường xuyên :
TK 111, 112, 331…

TK 627, 641, 642

Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên
(nếu giá trị nhỏ)
TK 133
VAT (nếu có)
TK 142
Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên hàng kỳ phân bổ
(nếu giá trị lớn)
CP sửa chữa TX
Vào CP.SXKD

1.4.2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 111,112,152…

TK 241(2413)
CPhí SCL TSCĐ theo
phương thức tự làm
TK 133
thuế GTGT
(nếu có )
TK331

thuế GTGT

CPhí SCL TSCĐ theo
phương thức giao thầu

TK 623,627,641,642
TK 335

K/C CP.SCL trích trước CP SCL
để giảm trừ
trích trước
(Cp thực tế > hơn CP trích trước)
TK 142, 242
K/C CP SCL
(nếu không
số phân bổ hàng kỳ
trích trước)

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

20


Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

1.4.3. Hạch toán sữa chữa nâng cấp
Kế toán nâng cấp TSCĐ:
TK 111,112,
TK 241
TK211,213
152.334.331…
Tập hợp chi
Ghi tăng Nguyên giá (nếu thoả
phí sửa chữa
mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ)
TK 627,641,642
nếu k thoả mãn tiêu chuẩn ghi tăng NG TSCĐ
(trường hợp giá trị nhỏ)
TK 142,242
0

(Trường hợp giá trị lớn )

Phân bổ hằng kỳ

1.5. Kế toán khấu hao TSCĐ
Tài khoản sử dụng:
*

TK 214 :Hao mòn TSCĐ
Kết cấu TK 214
Bên Nợ : Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư giảm
Bên Có : Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư tăng.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư hiện có.
TK 214 có các TK cấp 2:
- TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình

-

TK 2147- Hao mòn bất động sản đầu tư.

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

21

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Phương pháp hạch toán
TK 214- hao mòn TSCĐ

Hàng tháng
,quý trích


TK 627
Khao MMTBị SX thuộc phân xưởng
TK 641
KHao TSCĐ thuộc khâu bán hàng
TK642
Khao TSCĐ dùng chung cho DN
TK 632
Khao bất động sản đầu tư
TK 811
Khao TSCĐ chưa dùng, chờ thanh lý
TK4313
Dùng cho hoạt động phúc lợi

Vào tháng 12 hàng
năm trích KH

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

TK466
Dùng cho hoạt động sự nghiệp

22

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH

2.1. Tình hình chung về công ty cổ phần Dược và TBYT Hà Tĩnh
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ
phần Dược và TBYT Hà Tĩnh
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh
Tên viết tắt: Hatipharco
Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập- TP Hà Tĩnh- Tỉnh Hà Tĩnh
Điện thoại: 0393 854 398, 0393 855 906
Fax: 0393 856 821
Email: Website: Hatipharco.com.vn
TK: 52010000000286 tại ngân hàng ĐT&PT Hà Tĩnh.
MST: 3000104879.
Người đại diện trước pháp luật: Ông Lê Hồng Phúc- chức vụ: Giám đốc
công ty.
Lĩnh vực hoạt động: Chuyên SX KD, xuất nhập khẩu: Dược- Mỹ phẩmHoá chất- Dược liệu- Thiết bị dụng cụ- Vật tư y tế.
Quản lý chất lượng: GNC số 146/CN - QLD cấp ngày 10/08/2005
Mạng lưới phân phối rộng khắp, phục vụ nhanh chóng thuận tiện, chu
đáo, uy tín và chất lượng.
Đạt tiêu chuẩn: Nhà máy Dược phẩm GMP, Phòng kiểm tra chất lượng
GLP, Hệ thống kho tồn trữ bảo quản thuốc GSP.
Công ty Cp Dược và TBYT Hà Tĩnh là DN được thành lập dưới hình thức
chuyển từ DN Nhà Nước thành công ty cổ phần theo Quyết định số 500/QĐUB-ND ngày 27/10/04 của UBND Tĩnh Hà Tĩnh, được tổ chức và hoạt động
theo luật DN do Quốc hội nước CHXHCH Việt Nam khoá XI kì họp thứ 08
thông qua.

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân


23

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Tiền thân của công ty CP Dược và TBYT Hà Tĩnh là Xí nghiệp Dược phẩm
Hà Tĩnh ra đời năm 1958. Năm 1976, Hà Tĩnh và Nghệ An được sát nhập làm
một với tên gọi là Nghệ Tĩnh. Xí Nghiệp Dược phẩm Hà Tĩnh cũng được sát
nhập lại thành lập nên công ty Dược phẩm Nghệ Tĩnh. Năm 1991, Tĩnh Nghệ
Tĩnh lại được tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh, trên cơ sở đó Xí nghiệp liên
hợp Dược Hà Tĩnh được tách ra từ công ty dược phẩm Nghệ Tĩnh và lại trở về
trực thuộc tỉnh quản lý như lúc đầu. Năm 1996, Xí nghiệp liên hiệp Dược Hà
Tĩnh sát nhập với công ty vật tư y tế thành công ty Dược và TBYT Hà Tĩnh.
Ngày 27/10/2004, thực hiện theo chủ trương cổ phần hoá các DN Nhà Nước
công ty được chuyển đổi sang hình thức cổ phần với số vốn Nhà Nước chi phối
và trực thuộc UBND tỉnh với tên gọi Công ty cổ phần Dược và TBYT Hà Tĩnh.
Ngày 29/12/2004 Sở kế hoạch đầu tư Hà Tĩnh cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 2803000164. Công ty chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày
01/01/2005 với Vốn Điều Lệ: 5.5 tỷ đồng, trong đó: Vốn Nhà Nước nắm giữ:
28%; Vốn cổ đông: 72%.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty CP Dược và
TBYT Hà Tĩnh
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Dược và TBYT Hà Tĩnh (HATIPHARCO) chuyên SX và
KD phân phối các SP thuốc tân dược, các thuốc có nguồn gốc thảo dược thiên
nhiên, đồng thời có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp thành phẩm, nguyên liệu

dược phẩm và thiết bị y tế,...
Hatipharco đã sản xuất sản phẩm phân phối rộng khắp. Mục tiêu chính của
công ty là cung cấp các dược phẩm chất lượng cao phục vụ sức khoẻ người tiêu
dùng. Kết hợp các nguồn nguyên liệu, dược liệu quý của Việt Nam với công
nghệ SX hiện đại, công ty đã đầu tư cho nhân lực và thời gian để nghiên cứu
phát triển sản phẩm thuốc tốt nhất phục vụ nhu cầu điều trị của Nhân Dân với
giá cả hợp lý nhất.
SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

24

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập

GVHD: Đặng Thị Kim Oanh

Nghành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 2803000164 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Tĩnh cấp
ngày 29/12/2004. Bao gồm:
Sản xuất các sản phẩm thuốc
Kinh doanh, phân phối các loại: Dược - Mỹ phẩm - Hoá chất - Dược liệu Thiết bị dụng cụ - Vật tư y tế
Xuất nhập khẩu thành phẩm, nguyên liệu dược phẩm, thiết bị y tế
Bên cạnh đó, Hatipharco luôn đào tạo, huấn luyện cho nhân viên và lãnh
đạo của mình về các kiến thức GMP, GSP, GLP, ISO 9001:2000. Những hoạt
động này chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển bền vững của công ty với
đội ngũ nhân viên có tay nghề cao.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
Công ty CP Dược và TBYT Hà Tĩnh là Công ty chuyên SX kinh doanh và

xuất nhập khẩu các mặt hàng thuốc chữa bệnh, nguyên liệu, dược liệu phục vụ
nền SX Dược Việt Nam, có quy trình công nghệ SX viên nén như sau:

SVTT: Nguyễn Thị Thúy Ngân

25

Lớp K2B – Kế toán


×