Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thành phố bà rịa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

LÊ THỊ THANH TÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CÁC KHOẢN THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ BÀ RỊA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đồng Nai – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

LÊ THỊ THANH TÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CÁC KHOẢN THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ BÀ RỊA
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. HÀ XUÂN THẠCH


Đồng Nai – Năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lạc Hồng, Tác
giả đã hoàn thành luận văn trình độ Thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm
soát nội bộ các khoản thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Bà
Rịa”.
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và một số cán bộ, viên chức cơ quan Bảo
hiểm xã hội thành phố Bà Rịa.
Có được thành quả này, cho phép tác giả được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến
Quý Thầy, Cô đã đem hết tâm huyết của mình để truyền đạt những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian vừa qua; Và đặc biệt là PGS.TS Hà Xuân Thạch – người
Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô trong khoa Sau đại học Trường
Đại học Lạc Hồng đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ quan Hội Cựu chiến
binh thành phố Bà Rịa, gia đình, bạn bè, người thân đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi nhất để tác giả hoàn thành khóa học và luận văn này.

Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Tâm


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Lê Thị Thanh Tâm, học viên lớp Cao học khóa 4, ngành Kế

toán, Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Lạc Hồng, xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Những nội dung trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá về thực
trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa; Các
đề xuất và giải pháp là do tôi tự nghiên cứu, không sao chép.
Luận văn kế thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu về kiểm soát nội
bộ tại Việt Nam và trên thế giới. Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều
được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Tâm


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nội dung nghiên cứu là luận văn tốt nghiệp trình độ Thạc sỹ, thực hiện theo yêu
cầu đào tạo Sau đại học tại trường Đại học Lạc Hồng, chuyên ngành Kế toán, của học
viên Lê Thị Thanh Tâm, mã số sinh viên: 912000006. Tên đề tài nghiên cứu là “Hoàn
thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Bà Rịa”.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kiểm soát nội bộ thông qua hệ thống lý thuyết
kiểm soát nội bộ của tổ chức INTOSAI; Và kết quả phân tích thực trạng hệ thống
KSNB các khoản thu BHXH tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa; Tác giả đã
đề xuất nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB từ phía đơn vị, gồm: Hoàn thiện

môi trường kiểm soát; Hoàn thiện đánh giá rủi ro; Hoàn thiện hoạt động kiểm soát;
Hoàn thiện hệ thống thông tin; Hoàn thiện hoạt động giám sát; Hoàn thiện quy trình
thu; Hoàn thiện quản lý thu; Hoàn thiện văn bản hướng dẫn của BHXH Bà Rịa về thu
BHXH;Nhận diện rủi ro và nguyên nhân rủi ro để có biện pháp phòng ngừa và ứng xử
phù hợp; Nhằm giúp đơn vị hiểu rõ hơn về KSNB, nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của KSNB trong quá trình hoạt động của Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa.


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ
Danh mục biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 3
6. Các đề tài nghiên cứu liên quan đã được công bố ............................................. 3
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG CÔNG ............................................................... 5
1.1. Lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ............................................................ 5

1.1.1. Tổng quan về sự ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ .................... 5
1.1.2. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................... 6
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ .................................. 8
1.1.4. Kiểm soát nội bộ trong hệ thống quản lý doanh nghiệp ......................... 9
1.2. Kiểm soát nội bộ trong đơn vị hoạt động công ........................................... 10
1.2.1. Lược sử sự ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong đơn vị hoạt
động công ............................................................................................ 10
1.2.2. Định nghĩa về KSNB của INTOSAI .................................................... 10
1.2.3. Các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI .................................. 11
1.2.4.

1.2.3.1.Môi trường kiểm soát ............................................................. 11


1.2.3.2.Đánh giá rủi ro .................................................................................. 13
1.2.3.3.Hoạt động kiểm soát ......................................................................... 14
1.2.3.4.Thông tin và truyền thông ................................................................. 16
1.2.3.5.Hoạt động giám sát ........................................................................... 17
1.3. KSNB các khoản thu bảo hiểm xã hội......................................................... 18
1.3.1.

Tổng quan về hoạt động cơ bản thu và chi bảo hiểm xã hội ............. 18

1.3.1.1.Hoạt động thu Bảo hiểm xã hội………………………...…………..18
1.3.1.2.Hoạt động chi Bảo hiểm xã hội .................................................................... 21
1.3.2. Công tác KSNB các khoản thu Bảo hiểm xã hội .................................. 24
1.3.3. Kinh nghiệm Bảo hiểm xã hội của một số tỉnh ..................................... 35
1.3.3.1.Kinh nghiệm Bảo hiểm xã hội của tỉnh Bến Tre…...………………35
1.3.3.2. Kinh nghiệm Bảo hiểm xã hội của tỉnh Yên Bái…..………………37
1.3.3.3. Kinh nghiệm Bảo hiểm xã hội của tỉnh Điện Biên…………………37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CÁC
KHOẢN THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ
BÀ RỊA..................................................................................................................... 41
2.1. Giới thiệu về tổ chức và hoạt động Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa ..... 41
2.1.1. Quá trình hình thành của tổ chức Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa.. 41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa ............. 42
2.1.3. Hệ thống và tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm xã hội thành phố
Bà Rịa.................................................................................................. 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu ................................................ 48
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 48
2.2.2.Thu thập dữ liệu ...................................................................................... 48
2.3. Đánh giá tổng quát thực trạng công tác KSNB các khoản thu bảo hiểm xã hội
tại Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa ......................................................... 50
2.3.1. Đánh giá sự tăng trưởng các khoản thu BHXH .................................... 50
2.3.2. Đánh giá các văn bản pháp lý có liên quan đến các khoản thu BHXH..53
2.4. Đánh giá thực trạng công tác KSNB các khoản thu bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Bà Rịa thông qua xử lý bản câu hỏi khảo sát ......... 55
2.4.1. Đánh giá cơ bản hệ thống KSNB Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa55
2.4.2. Đánh giá về quy trình thu và quản lý quỹ BHXH................................. 57


2.5. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong công tác KSNB các
khoản thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa............................ 58
2.5.1. Những mặt chưa làm được .................................................................... 58
2.5.2. Nguyên nhân tồn tại và những hạn chế ................................................. 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CÁC KHOẢN THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ BÀ RỊA ........................................................................................... 65
3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác KSNB các khoản thu bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa .............................................................. 65

3.1.1.Quan điểm kế thừa có chọn lọc ............................................................... 65
3.1.2.Quan điểm phù hợp .................................................................................. 65
3.1.3.Quan điểm lợi ích lớn hơn chi phí ............................................................ 66
3.1.4.Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin ............................................... 66
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác KSNB các khoản thu bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa .............................................................. 66
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác KSNB các khoản thu bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Bà Rịa ..................................................................... 69
3.3.1. Giải pháp tổng thể ................................................................................. 69
3.3.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 69
3.3.2.1.Hoàn thiện các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB ......................... 70
3.3.2.2.Hoàn thiện hệ thống KSNB các khoản thu BHXH ........................... 73
3.4. Một số kiến nghị thực hiện giải pháp .......................................................... 75
3.4.1. Kiến nghị với cấp ủy, Chính quyền địa phương ................................... 75
3.4.2. Kiến nghị với cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa ................... 76
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng việt
ASXH

An sinh xã hội

BCTC

Báo cáo tài chính


BGĐ

Ban giám đốc

BKT

Ban kiểm tra

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CCVC

Công chức viên chức

CNTT

Công nghệ thông tin

CSXH


Chính sách xã hội

CTCP

Công ty cổ phần

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTX

Hợp tác xã


KSNB

Kiểm soát nội bộ

KDCT

Kinh doanh cá thể

NV

Nhân viên

QL

Quản lý

QLHC

Quản lý hành chính

SDLĐ

Sử dụng lao động


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TBXH


Thương binh xã hội

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân
Tiếng nước ngoài

AICPA

Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

ASOSAI

Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao châu Á (Asian Organization of
Supreme Audit Institutions)

COSO

Uỷ ban tổ chức đồng bảo trợ của Ủy ban Treadway (The Committee of
Sponsoring Organizations of the Treadway Commission).

INTOSAI

Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao


IFAC

Liên đoàn kế toán quốc tế

FEI

Luật về chống hối lộ nước ngoài (Foreign Corrrupt Practices act) ra đời,
các báo cáo của Cohen Commission và Financial Executive Institute

SEC

Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ

TC

Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway
Commision)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số thứ tự

Nội dung bảng

Trang

Bảng 2.1

Phân loại cấp bậc quản lý của người tham gia khảo sát


49

Bảng 2.2

Báo cáo kết quả thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành phố
Bà Rịa

50

Bảng 2.3

Số nợ Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa giai đoạn 20112013

51

Bảng 2.4

Đánh giá chung về hệ thống KSNB

55

Bảng 2.5

Khảo sát về quy trình thu và quản lý quỹ BHXH

57

Bảng 2.6


Nhận diện các nguyên nhân và những mặt hạn chế

60

Bảng 2.7

Thống kê tình hình dân số trong độ tuổi lao động tại thành
phố Bà Rịa từ năm 2011-2013

63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số thứ tự

Nội dung hình vẽ

Trang

Hình 1.1

Các phương pháp và thủ tục kiểm soát

18

Sơ đồ 1.1

Quy trình quản lý thu BHXH


31

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa

45


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số thứ tự

Nội dung biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Cơ cấu lao động và quỹ lương của các thành phần kinh
tế

51

Biểu đồ 2.2

Số tiền nợ BHXH tại Bà Rịa năm năm 2013 phân theo
thành phần kinh tế

52


Biểu đồ 2.3

Số người tham gia BHXH tại thành phố Bà Rịa giai
đoạn 2011-2013

63


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại các quốc gia trên thế giới, chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y
tế (BHYT) là nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội (ASXH), là một trong những chính
sách lớn góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc.
Ở nước ta, trong suốt quá trình thành lập và phát triển, Đảng ta đã luôn quan
tâm đến việc hình thành và phát triển chính sách BHXH, BHYT đối với lao động.
BHXH vừa mang tính kinh tế nhưng cũng mang tính nhân đạo của Nhà nước ta
nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trước những biến cố làm giảm hoặc
mất thu nhập. Hơn hết mục tiêu cần thực hiện là mở rộng đối tượng tham gia
BHXH cho mọi người dân nhưng hiện nay vì nhiều nguyên nhân mục tiêu đó chưa
thực hiện được, vẫn còn có nhiều tồn tại cần được giải quyết. Kiểm soát thu BHXH
là một quy trình không thể thiếu trong hoạt động BHXH nhằm đạt được các mục
tiêu về hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.
Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, là cơ sở để thực hiện công tác BHXH. Bảo
hiểm xã hội thành phố Bà Rịa là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh, có chức năng giúp
giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT, quản lý
thu, chi BHXH, BHYT trên địa bàn thành phố theo phân cấp quản lý của BHXH

Việt Nam và quy định của pháp luật. BHXH thành phố chịu sự quản lý trực tiếp,
toàn diện của giám đốc BHXH tỉnh và chịu sự quản lý hành chính Nhà nước của
UBND thành phố Bà Rịa.
Việc thất thoát nguồn thu BHXH hiện nay của ngành BHXH Việt Nam nói
chung và BHXH thành phố Bà Rịa nói riêng, đang là vấn đề mà các nhà quản lý
trong ngành BHXH quan tâm hàng đầu. Để tăng cường công tác quản lý nguồn thu,
một trong những biện pháp mà BHXH thành phố Bà Rịa phải thực hiện là hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ các khoản thu tại đơn vị. Vì công tác kiểm soát nội
bộ được thực hiện tốt sẽ góp phần vào việc cũng cố công tác tổ chức hoạt động của
đơn vị ngày càng hiệu quả, ngăn ngừa được sai sót, gian lận trong hoạt động của
đơn vị cũng như hoạt động thu BHXH tại BHXH thành phố Bà Rịa.


2
-

Cũng như ở tất cả các doanh nghiệp, điều kiện đầu tiên của nhà quản lý

luôn quan tâm đến vấn đề kiểm soát nội bộ (KSNB) thì hệ thống ngành BHXH cũng
đặt nhiệm vụ kiểm soát và nhất là công tác kiểm soát thu tại các cơ quan BHXH và
tổ chức xây dựng chuẩn mực kiểm soát, hoàn thiện công tác kiểm soát nguồn thu
trong nội bộ ngành BHXH để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn thu các quỹ
BHXH, quỹ BHYT, quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) nhằm đảm bảo tính ổn định
chính sách ASXH tạo môi trường bình đẳng, thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh,
phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa (XHCN) (Võ Năm
(2012), Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định, Luận
văn thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng).
Đi cùng với xu thế phát triển của đất nước, với quy mô ngày càng mở rộng, các
hoạt động của đơn vị diễn ra nhiều hơn với các nội dung ngày càng đa dạng, đối
tượng tham gia và số thu BHXH, BHYT, BHTN ngày càng tăng; Tình trạng các cơ

quan, đơn vị, doanh nghiệp nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN ngày càng lớn với thời
gian kéo dài, nhưng chưa có chế tài đủ mạnh để buộc các đơn vị nợ đọng nộp đầy
đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. Vì lẽ đó, công tác kiểm tra, kiểm soát
hoạt động thu BHXH đã được đặt ra tại Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa. Tuy
nhiên việc thực hiện còn một số hạn chế.
Đề tài nghiên cứu hoàn thiện kiểm soát nội bộ các khoản thu Bảo hiểm xã hội
tại Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa có ý nghĩa rất quan trọng trong hệ thống quy
trình kiểm soát, nhằm tìm ra những tồn tại trong công tác quản lý thu của Bảo hiểm
xã hội thành phố Bà Rịa để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nguồn thu BHXH, BHYT, BHTN có tính khả thi cao, đáp ứng kịp thời
cho quá trình quản lý quỹ BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa trong giai
đoạn kinh tế phát triển mạnh mẽ hiện nay. Do đó, việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ dựa trên cơ sở lý thuyết hiện đại về KSNB trong hoạt động
thu BHXH, BHYT, BHTN là một vấn đề đặt ra cho ngành BHXH nhằm tăng cường
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu các quỹ BHXH, BHYT, BHTN là một khâu
quan trọng và cần thiết trong việc quản lý của ngành BHXH hiện nay nhằm ổn định
chính sách ASXH của Đảng và Nhà nước ta.


3
Trước tình hình đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các
khoản thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa” làm đề tài
nghiên cứu hoàn thành khóa học của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB các khoản thu tại đơn
vị hoạt động công.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về kiểm soát nội bộ các khoản thu tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Bà Rịa, chỉ ra những kết quả đạt được và những vấn đề đang
đặt ra hiện nay trong quản lý kiểm soát thu BHXH ở Bà Rịa.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội

bộ các khoản thu tại Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống KSNB nói chung và KSNB các khoản thu
BHXH.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác kiểm soát nội bộ
các khoản thu tại Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp thực hiện gồm:
- Về lý luận: Vận dụng lý luận chung về KSNB theo báo cáo Uỷ ban tổ chức
đồng bảo trợ của Ủy ban Treadway (COSO) năm 1992, đồng thời vận dụng chủ yếu
theo Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) 1992 và các bản
hướng dẫn về KSNB trong hoạt động công tại Việt Nam và thành phố Bà Rịa.
- Về thực trạng: chủ yếu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và thống kê
mô tả để nghiên cứu. Cụ thể:
+ Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích để đánh giá các dữ liệu thứ cấp.
+ Sử dụng phương pháp thống kê mô tả xử lý dử liệu sơ cấp thông quả kết
quả thu về từ bảng câu hỏi khảo sát với công cụ hỗ trợ chủ yếu là phần mềm excel.
+ Kết luận và giải pháp : dùng phương pháp phân tích, tổng hợp, từ đó suy
diễn các giải pháp hoàn thành mục tiêu.
5. Các đề tài nghiên cứu có liên quan đã được công bố


4
Có nhiều công trình nghiên cứu về KSNB đơn vị công, sau đây là một số các
công trình nghiên cứu đã công bố:
-

Nguyễn Thị Phương Liên (2011), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại

cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế, Trường

Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này là tác giả tập trung nghiên cứu về hệ thống
KSNB đối với hoạt động thu và chi BHXH và đề xuất biện pháp triển khai thực
hiện hệ thống KSNB nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan BHXH tỉnh
Phú Thọ.
-

Võ Năm (2012), Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh

Bình Định, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này là tác giả đi sâu nghiên cứu lĩnh vực KSNB
hoạt động thu BHXH, BHYT, BHTN và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH tỉnh Bình Định.
-

Trần Ngọc Tuấn (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội

Khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Đà Nẵng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu và phân tích
các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tư
nhân dựa trên các quy định về quản lý thu BHXH, phân tích thực trạng công tác
quản lý thu BHXH, những nhân tố tác động đến công tác quản lý thu BHXH đối với
khu vực kinh tế tư nhân và trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn đề tài xây dựng
các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý BHXH đối với khu vực kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm 2013-2020.
6. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn có những đóng góp sau:
- Đánh giá thực trạng KSNB các khoản thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội thành phố Bà Rịa.

- Đưa ra một số giải pháp tăng cường công tác thu bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Bà Rịa.


5
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trong đơn vị hoạt động công
- Chương 2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ các khoản thu tại Bảo hiểm
xã hội thành phố Bà Rịa
- Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ các khoản thu tại
Bảo hiểm xã hội thành phố Bà Rịa
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG CÔNG
1.1. Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB)
1.1.1. Tổng quan về sự ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ
Trong hơn một thế kỷ qua, khái niệm KSNB đã phát triển không chỉ là một
phương pháp giúp cho kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán mà còn
được nhà quản lý sử dụng như một công cụ chủ yếu nhằm thực hiện chức năng
kiểm soát.
Từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20 khái niệm KSNB được sử dụng trong
các tài liệu về kiểm toán. Trên thế giới các công ty kiểm toán xuất hiện đầu tiên đều
có nguồn gốc từ Anh quốc, rồi lan rộng sang các quốc gia khác trong những năm
cuối thế kỷ 19.

Tại Việt Nam Kiểm toán chính thức xuất hiện từ giữa năm 1991 dưới hình
thức các công ty kiểm toán độc lập, đến năm 1994 với Kiểm toán Nhà nước và đến
cuối năm 1997 với sự hiện diện của Kiểm toán nội bộ.
Hình thức ban đầu của KSNB là kiểm soát tiền. Do yêu cầu phát triển, các
công ty cần có vốn và từ đó đưa đến nhu cầu tăng cường quản lý vốn và kiểm tra
thông tin về sử dụng vốn. Thuật ngữ KSNB bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này.
Đến thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ
đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB trong
các cuộc kiểm toán.
Vào những thập niên 1970-1980, nền kinh tế nhiều quốc gia trên thế giới đã
phát triển mạnh mẽ. Số lượng các công ty tăng nhanh. KSNB được quan tâm đặc
biệt. Vào năm 1977, Luật về chống hối lộ nước ngoài (Foreign Corrrupt Practices
act) ra đời, các báo cáo của Cohen Commission và Financial Executive Institute
(FEI) đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng
khoán Hoa Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo
cáo về hệ thống KSNB của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ nhằm
đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.


7
Từ năm 1985, sự quan tâm về KSNB ngày càng mạnh mẽ hơn, Hội đồng
quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway Commision- TC) được
thành lập. Hoạt động này nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường kiểm soát, các
quy tắt về đạo đức, các Ủy ban kiểm toán và chức năng của kiểm toán nội bộ. Vì thế
Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ (COSO) của Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo
cáo tài chính đã được thành lập nhằm nghiên cứu KSNB:
- Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng
khác nhau;
- Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh

giá hệ thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện;
Báo cáo COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng cơ sở lý luận cơ bản về
KSNB.
1.1.2. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (Chuẩn mực IAS 400) “Hệ thống KSNB
là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do ban lãnh đạo của đơn vị thiết
lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả
năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản
tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và tính đầy đủ
của các ghi chép kế toán; đồng thời đảm bảo lập trong thời gian mong muốn những
thông tin tài chính đáng tin cậy”.
Theo định nghĩa của AICPA (Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ) thì
“ KSNB gồm cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận
và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin
cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy các hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân
thủ các chính sách của người quản lý ”.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ
thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được 4 mục tiêu sau: bảo vệ tài
sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các
chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
- Bảo vệ tài sản của đơn vị :
v

Hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ bảo vệ các tài sản của đơn vị (bao gồm tài sản


8
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình) và cả các tài sản phi vật chất như sổ
sách kế toán, các tài liệu quan trọng…khỏi bị đánh cắp, hư hại hoặc bị lạm dụng
vào những mục đích khác nhau.

- Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:
v

Thông tin kinh tế tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ

quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý vì vậy các thông tin
cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và độ tin cậy về
thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan các nội dung kinh tế chủ yếu
của mọi hoạt động.
- Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý:
v

Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong đơn vị phải đảm bảo các quyết

định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải được tuân thủ đúng mức.
Cụ thể hệ thống kiểm soát nội bộ cần:
v

Duy trì kiểm tra việc tuân thủ chính sách có liên quan tới các hoạt động của

đơn vị.
v

Ngăn chặn phát hiện kịp thời, xử lý các sai phạm và gian lận .

v

Ghi chép kế toán đầy đủ chính xác, lập BCTC trung thực khách quan.
- Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:


v

Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự

lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng
kém hiệu quả các nguồn lực.
Bốn mục tiêu nói trên của hệ thống kiểm soát nội bộ đều nằm trong một thể
thống nhất tuy nhiên đôi khi cũng có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả
của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ
và tin cậy. Cụ thể như nếu chúng ta muốn tăng cường việc bảo vệ tài sản thì sẽ làm
tăng thêm chi phí như vậy sẽ không đảm bảo được mục tiêu nâng cao tính hiệu quả
của hoạt động. Vậy nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm
soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài hòa bốn mục tiêu nói trên.
Theo báo cáo của COSO năm 1992 được công bố dưới tiêu đề KSNB đã
định nghĩa về kiểm soát nội bộ như sau: “ KSNB là một quá trình bị chi phối bởi


9
người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động;
(2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính;
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”.
Theo định nghĩa trên, có 4 khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: KSNB là
một quá trình; con người; đảm bảo hợp lý và các mục tiêu.
+ Về KSNB là một quá trình: Các hoạt động của đơn vị được thực hiện thông
qua lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để đạt được mục tiêu mong muốn, đơn vị
cần kiểm soát các hoạt động của mình, KSNB chính là quá trình này;
+ Về con người: KSNB được thiết kế và vận hành bởi các nhà quản lý,

HĐQT, các nhân viên trong đơn vị, nó là công cụ phục vụ cho nhà quản lý;
+ Về tính đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho
các nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức chứ không thể đảm
bảo tuyệt đối;
+ Các mục tiêu: Có thể chia các mục tiêu kiểm soát đơn vị cần thiết lập thành
03 nhóm sau:
* Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn nhân lực.
* Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và
đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp.
* Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và
các quy định.
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
* Lợi ích
Ø Hạn chế và ngăn ngừa những rủi ro không cần thiết hoặc những thiệt hại
không đáng có.
Ø Đảm bảo tính liên hoàn, chính xác của các số liệu tài chính, kế toán, thống kê
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hay đầu tư.
Ø Ngăn chặn sớm các gian lận, trộm cắp, tham nhũng, lợi dụng sử dụng nguồn
lực của đơn vị.


10
Ø Tạo ra cơ chế vận hành trơn tru, minh bạch và hiệu quả trong công tác quản
lý điều hành.
Ø Đảm bảo cơ chế và tác nghiệp tuân thủ theo quan điểm quản trị điều hành, hệ
thống quy trình quy chuẩn hoạt động cũng như quản lý tài chính.
Ø Là nền tảng cho việc vận hành, cải tiến hệ thống quản lý và tác nghiệp khi
đơn vị tăng trưởng về quy mô hoặc mở rộng ngành nghề.
*Hạn chế

Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, cần nhận thức rằng
một hệ thống kiểm soát nội bộ dù có được thiết kế hoàn hảo đến đâu thì cũng không
thể nào ngăn ngừa phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là hạn chế cố hữu của
hệ thống kiểm soát nội bộ:
v

Hệ thống kiểm soát nội bộ thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí

bỏ ra với lợi ích đem lại.
v

Các thủ tục kiểm soát này thường tác động đến những nghiệp vụ xảy ra

thường xuyên mà ít có tác động với những nghiệp vụ bất thường.
v

Hệ thống kiểm soát nội bộ thường chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên trong

đơn vị mà ít có tác động đối với các nghiệp vụ bên ngoài đơn vị.
v

Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sự đối phó

của người bị kiểm soát.
v

Hệ thống kiểm soát nội bộ thường dễ bị vô hiệu hóa bởi những nhà quản lý

1.1.4. Kiểm soát nội bộ trong hệ thống quản lý doanh nghiệp
Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát nhà quản lý sẽ được cung cấp

thông tin về quá trình thực hiện, về kết quả đạt được, kịp thời so sánh với các mục
tiêu đã đặt ra trong kế hoạch để có những điều chỉnh các hoạt động một cách phù
hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Ngoài ra, kiểm soát là một phương tiện nhằm giảm thiểu những yếu tố gây
tác động xấu tới hoạt động của một đối tượng nào đó.
Như vậy, kiểm soát là một chức năng của quản lý, gắn liền với quản lý, ở đâu
có quản lý thì ở đó có kiểm soát.
1.2. Kiểm soát nội bộ trong đơn vị hoạt động công


11
1.2.1. Lược sử sự ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong đơn vị hoạt
động công
Một số quốc gia như Mỹ, Canada đã có những công bố chính thức về KSNB
áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực kiểm toán của Tổng kế
toán nhà nước Hoa Kỳ (United States General Accounting Office – GAO) năm
1999 có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp, và
cũng đưa ra 5 bộ phận của hệ thống KSNB như báo cáo COSO 1992.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước do Tổ chức quốc tế các cơ quan
kiểm toán tối cao (International Organization of Supreme Audit Institutions –
INTOSAI) ban hành gồm quy tắt đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của tổ
chức INTOSAI và đến năm 1997, Việt Nam tham gia Tổ chức các cơ quan kiểm
toán tối cao châu Á (Asian Organization of Supreme Audit Institutions – ASOSAI),
tổ chức này thành lập năm 1979, hiện nay có 46 thành viên, từ tháng 10/2009 Việt
Nam là thành viên Ban điều hành của tổ chức này nhiệm kỳ 2009-2012 (theo Tạp
chí Kế toán và kiểm toán, tháng 8/2011, Hà Nội).
Năm 2001, bản hướng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các
chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát triển
gần đây trong KSNB và nhất là tài liệu này đã trình bày những vấn đề đặc thù về

khu vực công. Điều lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về KSNB của
Báo cáo COSO 1992.
1.2.2. Định nghĩa về KSNB của INTOSAI
Năm 2001, INTOSAI trình bày định nghĩa về KSNB như sau: “ KSNB là một
quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức,
quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là những mục tiêu cần đạt được:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế,
hiệu quả và thích hợp;
- Thực hiện đúng trách nhiệm;
- Tuân thủ theo pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định;
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất ”.


12
So với định nghĩa của báo cáo COSO và hướng dẫn năm 1992, khía cạnh giá
trị đạo đức trong hoạt động được thêm vào. Mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh
thêm, đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng như sự ngăn chặn, sự
phát hiện sự gian trá và tham nhũng trong khu vực công.
1.2.3. Các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI
Cũng như Báo cáo COSO 1992, INTOSAI đưa ra 5 yếu tố của KSNB và
giữa 2 hệ thống, báo cáo COSO 1992 và hướng dẫn của INTOSAI có những khác
biệt về chi tiết.
1.2.3.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng
cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ
cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
+ Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà lãnh đạo và
của đội ngũ nhân viên.

Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ. Tinh thần tôn trọng
đạo đức thể hiện qua tất cả các cá nhân, mọi cá nhân phải tuân thủ các điều lệ, quy
định và đạo đức về cách ứng xử của cán bộ công chức nhà nước.
Thái độ và cách điều hành của người quản lý, quyết định giọng điệu (tone)
của toàn bộ tổ chức trong việc thiết lập các chính sách về kế toán, tài chính của đơn
vị; ví dụ như: công khai tài sản, quy chế chi tiêu nội bộ,.. mang tính công bằng,
khách quan, vô tư, không thiên vị,…Đồng thời, phải cho công chúng thấy được tinh
thần này trong sứ mệnh và trong tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức thông qua các văn
bản chính thức; chẳng hạn như xây dựng giá trị đạo đức trong đơn vị mang tính
công bằng, dung hòa các lợi ích, giảm thiểu các yếu tố cơ hội phát sinh các gian lận,
tham nhũng.
+ Năng lực nhân viên
Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỷ năng làm việc cần thiết
để đảm bảo cho việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu qủa và hữu


×