Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

luận văn tốt nghiệp về tín dung cá nhân chau son nhon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.98 KB, 75 trang )

LỜI CẢM TẠ
---  --Trong quá trình học tập và nghiên cứu em hân hạnh được quí thầy cô trường
Đại học Cần Thơ nói chung và Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng, đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong học tập cũng như trong thực
tiến, giúp em có đủ kiến thức và tự tin để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Long Mỹ đã tạo điều kiện cho em
được thực tập tại Ngân hàng.
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em xin chân
thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị đang làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Long Mỹ vì những kinh nghiệm
quý báo mà các cô, chú, anh, chị đã truyền đạt cũng như sự hướng dẫn tận tình
trong suốt quá trình thực tập tại ngân hàng.
Cuối cùng em xin kính chúc quí Thầy Cô thật nhiều sức khoẻ, nhiều niềm
vui để tiếp tục truyền đạt kiến thức cho chúng em và thế hệ mai sau.
Kính chúc các cô, chú, anh, chị và Ban giám đốc Ngân hàng dồi dào sức
khỏe, công tác tốt và chúc Ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa.
Trân Trọng.

Long Mỹ, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên thực hiện

Chau Sơn Nhon

i


TRANG CAM KẾT
---  --Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.


Long Mỹ, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên thực hiện

Chau Sơn Nhon

ii


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Long Mỹ, ngày … tháng … năm 2015
Người nhận xét

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

iii


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày …… tháng ..… năm ….…..
Người nhận xét

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ........................................................................................................................................... I
CHƯƠNG 2........................................................................................................................................... 3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................3
CHƯƠNG 4......................................................................................................................................... 29
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỄN NÔNG
THÔN HUYỆN LONG MỸ...................................................................................................................... 29

CHƯƠNG 5......................................................................................................................................... 60
GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG MỸ........................................................................................ 61
CHƯƠNG 6......................................................................................................................................... 65
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 65

DANH MỤC BẢNG

v


Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Long Mỹ qua 3 năm 2012-2014Error: Reference source not
found
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triễn nông thôn huyện Long Mỹ qua 3 năm 201-2014. Error: Reference source not
found
Bảng 4.2: Tình hình tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triễn nông thôn
Long Mỹ qua 3 năm 2012-2014..........................Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Doanh số cho vay cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Long Mỹ qua 3 năm 2012-2014........Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Doanh số thu nợ cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Long Mỹ qua 3 năm 2012-2014
Error: Reference source
not found
Bảng 4.5: Doanh số du nợ cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triễn
nông thôn Long Mỹ qua 3 năm 2012-2014........Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Phân loại nợ cá nhân của Agribank Long Mỹ qua 3 năm 2012-2014
............................................................................. Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân

hàng Nông nghiệp huyện Long Mỹ qua 3 năm 2012-2014 Error: Reference source
not found

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Long Mỹ……………………………….15
Hình 4.2 Cơ cấu nguồn vốn của Agribank Long Mỹ từ năm 2012 – 2014.....Error:
Reference source not found
Hình 4.3 Doanh số cho vay theo thời hạn tại Agribank Long Mỹ giai đoạn 2012 –
2014……………………………………………………………………………...38
Hình 4.4 Doanh số cho vay theo mục đích tại Agribank Long Mỹ giai đoạn 2012–
2014……………………………………………………………………………...40
Hình 4.5 Doanh số cho vay theo phương thức đảm bảo tại Agribank Long Mỹ
giai đoạn 2012 – 2014…………………………………………………………...41
Hình 4.6 Doanh số thu nợ theo thời hạn tại Agribank Long Mỹ giai đoạn 2012 –
2014……………………………………………………………………………...44
Hình 4.7 Doanh số thu nợ theo mục đích tại Agribank Long Mỹ giai đoạn 2012 –
2014……………………………………………………………………………...45
Hình 4.8 Doanh số thu nợ theo phương thức đảm bảo tại Agribank Long Mỹ giai
đoạn 2012 – 2014……………………………………………………………......46
Hình 4.9 Dư nợ theo thời hạn tại Agribank Long Mỹ giai đoạn 2012 – 2014….47
Hình 4.10 Dư nợ theo mục đích tại Agribank Long Mỹ giai đoạn 2012 – 2014…
…………………………………………………………………………………...48
Hình 4.11 Dư nợ theo phương thức đảm bảo tại Agribank Long Mỹ giai đoạn
2012 – 2014…………………...…………………………………………………49
Hình 4.12 Tình hình nợ xấu của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Long Mỹ 2012-2014…………………………………………………………….52


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

Agribank


:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
viii


Agribank Long Mỹ

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Long Mỹ

TDCN

:

Tín dụng cá nhân

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với hội nhập và phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam hiện nay vẫn
không ngừng khẳng định vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước thực hiện
huy động, phân bổ các nguồn lực tài chính quan trọng cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội đất nước. Những năm vừa qua ngành Ngân hàng Việt Nam có
nhiều đổi mới, gặt hái được nhiều thành tựu và từng bước hội nhập với nền kinh

tế khu vực và kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh đó, hoạt động tín dụng nổi lên như một mắt xích quan trọng
trong hoạt động kinh tế. Với vị trí trung gian tài chính của nền kinh tế thông qua
ngân hàng, các nguồn lực được sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả. Thông
qua việc cung ứng nguồn vốn, tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn đối với quá
trình hoạt động của các chủ thể kinh tế.
Quả thật vậy, trong cơ chế thị trường và chính sách mở cửa kinh tế thì
nghành ngân hàng là chiếc cầu nối quan trọng, đáng tin cậy và cần thiết cho quá
trình hoạt động cũng như giao dịch của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó trong các sản phẩm tín dụng cung cấp trên thị trường thì tín dụng cá
nhân (TDCN) là một mảng tín dụng quan trọng của ngân hàng. Thực tế cho thấy
rằng các khoản cho vay cá nhân chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số
cho vay của ngân hàng. Song song đó thị trường TDCN đang là một thị trường
đầy sôi động, với sự tham gia của hầu như tất cả các ngân hàng.
Do đó việc đánh giá và phân tích tình hình hoạt động TDCN của ngân hàng
rất là cần thiết. Và vì vậy tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín
dụng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
chi nhánh huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang” làm đề tài luận văn. Qua đây nhằm
đánh giá hoạt động TDCN tại Ngân hàng, từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro
và đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng cho
ngân hàng trong thời gian tới.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua tình hình hoạt động thực tế của Ngân hàng, đề tài phân tích hoạt động
TDCN tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Long Mỹ

1


(Agribank Long Mỹ) để đánh giá tình hình hoạt động và tìm ra nguyên nhân dẫn

đến rủi ro tín dụng. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và mở
rộng hoạt động TDCN cho Ngân hàng.
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động TDCN của Agribank Long Mỹ thông qua phân tích
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu theo thời hạn, mục đích và
phương thức đảm bảo.
- Đánh giá hoạt động TDCN tại Agribank Long Mỹ thông qua các chỉ tiêu
kinh tế như hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ xấu,…
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động TDCN cho Agribank
Long Mỹ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Số liệu phân tích được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm
2014 tại Agribank Long Mỹ.
- Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015.
- Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm cho
vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán và cho thuê tài chính. Tuy nhiên, hoạt
động cấp tín dụng tại Agribank Long Mỹ chỉ là hoạt động cho vay. Do đó, đối
tượng nghiên cứu chính của luận văn chính là hoạt động cho vay đối với cá nhân
tại Agribank Long Mỹ.

2


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về cho vay
Vay vốn là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời

hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.1.2 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
* Sự khác nhau giữa cho vay và tín dụng
- Hoạt động tín dụng (cấp tín dụng) và hoạt động cho vay Ngân hàng đều là
các hoạt động tín dụng. Tuy nhiên cấp tín dụng là hoạt đông bao gồm nhiều
nghiệp vu như: tổ chức tín dụng Ngân hàng và phi Ngân hàng (công ty cho thuê
tài chính, công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng…). Trong đó bao gồm cả hoạt
động cho vay. Cho vay chỉ là một nghiệp vụ trong hoạt động tín dụng nhưng luôn
là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Tóm lại cho vay và tín dụng thì về thực chất công việc đều là cho khách
hàng sử dụng một khoản vốn của mình trong một thời gian nhất định sau đó thu
hồi cả vốn và lãi. Tuy nhiên, tín dụng là một quá trình bài bản và qui cũ hơn,
nâng lên tầm cao là một ngành với những tổ chức tín dụng ngân hàng cùng đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
2.1.3 Vai trò của tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng có các vai trò chủ
yếu sau đây:
- Góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển
- Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất được liên tục

3


- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
- Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển

- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả
- Ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định xã hội
2.1.4 Bản chất tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng ở bất
cứ phương thức nào tín dụng cũng biểu hiện qua 3 đặc điểm sau:
- Không làm thay đổi quyền sở hữu số lượng tiền cho vay.
- Có thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa người đi vay và
người cho vay.
- Giá trị tín dụng được bảo tồn và được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng.
2.1.5 Phân loại cho vay
2.1.5.1 Căn cứ vào thời hạn
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để
cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.5.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản suất nông nghiệp: loại tín dụng được cấp cho các cá nhân sử
dụng vào lĩnh vực nông nghiệp như sản xuất và trồng trọt lúa, chăn nuôi gia cầm,
gia súc. Tín dụng này thường được cấp bằng tiền mặt.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp cho cá nhân để sử dụng vào
mục đích tiêu dùng như: mua sắm phương tiện, tiện nghi, sửa chữa nhà cửa. Tín
dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức tiền mặt, mua bán chịu hàng
hoá.

4



- Tín dụng kinh doanh – dịch vụ: là tín dụng được cấp cho cá nhân sử dụng
vào mục đích như thu mua lúa nhỏ lẻ và đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh của
mình.
2.1.5.3 Căn cứ theo phương thức đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho

khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích
xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
Quá trình cung ứng vốn của NHTM, không kể dưới hình thức nào đều làm tăng
khối lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường.
Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn
vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay
là rất cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài
sản bảo đảm cho khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay
vốn lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài
hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập cá nhân
như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi
đánh giá các hoạt động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận thấy là nguồn thu
nhập thứ nhất không có cơ sở chắc chắn thì Ngân hàng phải yêu cầu thiết lập
thêm chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản đảm
bảo cho khoản vay đó.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân hàng
không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó
là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có
thể là: người đi vay không được giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động
kinh doanh của người đi vay phải được Ngân hàng quản lý. Có như vậy Ngân
hàng mới quản lý được tình hình tài chính của người đi vay.
Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng

hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có tham
gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo.
2.1.6 Nguyên tắc tín dụng
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn và
các Ngân hàng đều quán triệt các nguyên tắc. Các nguyên tắc tín dụng được hình

5


thành từ bản chất tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của của
Ngân hàng và được pháp lý hóa.
Trong kinh doanh tiền tệ các Ngân hàng phải dựa trên nguyên tắc này để
xem xét xây dựng, thực hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến tiền vay, khách
hàng vay vốn phải tuân thủ và bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra theo xu hướng
mà các nguyên tắc này đòi hỏi.
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng. Có nghĩa là tiền vay phải được sử dụng đúng theo mục đích đã được người
đi vay thỏa thuận với Ngân hàng và Ngân hàng đã đồng ý. Đối tượng Ngân hàng
xem xét cho vay là các khoản chi phí mà người đi vay cần thực hiện phù hợp với
nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận
trên hợp đồng tín dụng. Có nghĩa là nếu đến hạn người đi vay không chủ động trả
nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách hàng
(trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng), chuyển nợ quá hạn
(trường hợp không được cơ cấu lại thời hạn), hoặc Ngân hàng có thể sử dụng biện
pháp cứng gắn hơn như phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
2.1.7 Điều kiện cấp tín dụng
- Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

- Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn
cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, và phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và hướng dẫn của Ngân
hàng Công Thương Việt Nam.
2.1.8 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản là vật chất của
người vay nhằm xác định cơ sở pháp lý để ngân hàng có được những quyền hạn

6


nhất định đối với tài sản của người vay, nhằm tạo ra nguồn trả nợ thứ hai cho
ngân hàng khi người vay không có khả năng trả nợ
2.1.9 Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh tín
dụng của Ngân hàng. Vì vậy việc quyết định lãi suất cho vay phải dựa vào các
thông số về mức kỳ vọng sinh lời của Ngân hàng, mức độ rủi ro, thời hạn cho vay
của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo
đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng… Do đó lãi suất cho vay được
giám đốc sở giao dịch Ngân hàng và các trưởng phòng nghiệp vụ tín dụng trực
tiếp cho vay nghiên cứu và tính toán cụ thể để đảm bảo trang trải đủ chi phí huy
động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi.
2.1.10 Rủi ro tín dụng
2.1.10.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ

không đúng hạn cho ngân hàng.
2.1.10.2 Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
- Đối với khách hàng là cá nhân, một số nguyên nhân có thể làm cho khách
hàng vay vốn không thể trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi: thu nhập
không ổn định, bị thất nghiệp, tai nạn lao động, hỏa , sử dụng vốn vay sai mục
đích,…
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, thường không trả được nợ là do:
khả năng tài chính của doanh nghiệp bị suy giảm và lỗ trong kinh doanh, sử dụng
vốn sai mục đích, thị trường cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị
trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước,…
b) Nguyên nhân khách quan
- Bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh, thiên tai…
- Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện những doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được
hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì
trong giai đoạn lạm phát xảy ra người gửi tiền có tâm lý lo sợ nên rút tiền ra khỏi

7


ngân hàng, còn người đi vay thì gia tăng nhu cầu xin vay và muốn kéo dài thời
gian vay vốn làm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng.
c) Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng
- Đảm bảo đối vật: do đánh giá không chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài
sản thế chấp không chuyển nhượng hoặc cấm lưu hành.
- Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp sau:
chết, tai nạn, đau ốm, hỏa hoạn
2.1.10.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
- Khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể là làm tổn thất về tài sản cho ngân hàng,

làm giảm huy tín, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể mất thương hiệu của
ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản với việc hàng loạt người
gửi tền rút ra khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng phải đóng cửa, tuyên bố phá sản.
- Sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến hoảng loạn của hàng loạt các
ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
2.1.11 Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng
2.1.11.1 Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng

 Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay
chưa trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thường được xác định theo
thời gian là tháng, quý, năm.
 Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
 Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh
giữa các chỉ tiêu: dư nợ đầu năm, doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối năm = Dư nợ đầu năm + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ

(2.1)

Nợ xấu: là chỉ số phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không
trả được cho ngân hàng mà không có một nguyên nhân cho chính đáng thì ngân
hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ xấu. Nợ
xấu dùng để phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.

8



Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN việc phân loại nợ và nợ xấu được xác
định như sau:
a) Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) gồm:
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn.
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
- Nợ được phân loại vào nhóm 1 từ các nhóm nợ có rủi ro cao hơn (theo quy
định cụ thể của Thông tư).
b) Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) gồm:
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
- Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều
này.
c) Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Nợ gia hạn nợ lần đầu.
- Nợ được giảm hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng
theo quy định của pháp luật.
+ Nợ được đảm bảo bằng cổ phiếu của chính tồ chức tín dụng, hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản đảm bảo bằng
chính cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận góp vốn.
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với việc ưu đãi với điều kiện hoặc
không vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng của pháp

luật.

9


+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát các giá trị vượt quá tỷ lệ
giới hạn theo quy định của pháp luật.
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép giới hạn, theo quy định của pháp luật.
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
- Nợ đang phân loại vào nhóm 3 theo khoản 2 và khoản 3 điều này.
d) Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
- Nợ thu hồi theo kết luận của thanh tra nhưng đã quá thời hạn 60 ngày mà
vẫn chưa thu hồi được.
e) Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu nợ lại lần thứ 2.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc
bị quá hạn.
2.1.11.2 Các chỉ tiêu dùng đánh giá hoạt động tín dụng
a) Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%) =


Vốn huy động
Tổng nguồn vốn

(2.2)

Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Chỉ tiêu
này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.

b) Tổng dư nợ trên vốn huy động (lần)
10


Tổng dư nợ

Tổng dư nợ trên vốn huy động (lần) =

(2.3)

Vốn huy động

Chỉ tiêu này xác định khả năng đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy
động.
c) Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn trên tổng dư nợ (%)
Dư nợ (ngắn, trung, dài hạn) trên tổng dư nợ (%) =

Dư nợ
Tổng dư nợ


(2.4)

Chỉ tiêu này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà
phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải
pháp điều chỉnh kịp thời.
d) Hệ số thu nợ (%)
Hệ số thu nợ (%) =

Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ

(2.5)

x 100

Chỉ tiêu này phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ
của khách hàng, chỉ tiêu này càng cao thì công tác thu nợ của ngân hàng tiến triển
tốt và ngược lại.
e) Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

(2.6)

Chỉ tiêu này giúp đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu
hồi nợ vay nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng càng cao có nghĩa là
đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh và càng đạt hiệu quả cao.
f) Tỷ lệ nợ xấu (%)

Tỷ lệ nợ xấu (%) =

Nợ xấu
Tổng dư nợ

x 100

(2.7)

Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ tiêu này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân
hàng này cao.
g) Thu nhập lãi trên tổng thu nhập (%)

11


Thu nhập lãi trên tổng thu nhập (%) =

Thu nhập lãi
Tổng thu nhập

x 100

(2.8)

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu được từ hoạt động tín dụng trong tổng
thu nhập của ngân hàng. Từ đó, thấy được vai trò, vị trí hoạt động cho vay trong
việc tạo ra lợi nhuận cho toàn bộ hoạt động ngân hàng.
h) Thu nhập lãi trên chi phí lãi (%)

Thu nhập lãi trên chi phí lãi (%) =

Thu nhập lãi
Chi phí lãi

x 100

(2.9)

Chỉ tiêu này cho ta thấy số tiền thu được so với chi phí đã bỏ ra trong hoạt
động tín dụng, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.1.12 Khách hàng cá nhân chủ yếu của Agribank Long Mỹ
2.1.12.1 Đối tượng vay
Đối tượng của Agribank Long Mỹ hầu hết là cho vay nông hộ chiếm trên
80% doanh số cho vay, phần còn lại là doanh nghiệp.
2.1.12.2 Mục đích sử dụng
Các khách hàng cá nhân trên địa bàn Long Mỹ bao gồm là gia đình, cá nhân
trên địa bàn và vay mục đích là sản xuất lúa và chăn nuôi là chủ yếu, phần còn lại
là kinh doanh hộ nhỏ lẻ như mua bán lúa…
Long Mỹ diện tích 14,5 km2 (1.450 ha), diện tích xây dựng đô thị là 240 ha,
dân số toàn đô thị là 15.605 người, mật độ dân số là 1076 người/km 2. Giáp với
các xã: Long Bình, Long Phú, Thuận Hưng, Thuận Hòa, Vĩnh Thuận Đông, Long
Trị A của huyện Long Mỹ. Cách thành phố Vị Thanh khoảng 28 km và cách
thành phố Cần Thơ 60 km.
Long Mỹ là một huyện phát triển khá mạnh về sản xuất nông nghiệp như
trồng lúa, cây an quả, về chăn nuôi thì lợn và gà là chủ yếu. Vì vậy thu nhập
người dân cũng khá ổn định khoảng 2,8 triệu/người/tháng (năm 2014).
Long Mỹ có điều kiện thời tiết, khí hậu khá thuận lợi cho việc phát triển cây
trồng, vật nuôi và các hoạt động kinh tế khác. Thế mạnh của huyện là sản xuất
lúa, mía và khai thác tiềm năng mặt nước nuôi thuỷ sản, cung cấp nguyên liệu

cho Công nghiệp chế biến và xuất khẩu nông sản. Hệ thống công trình cơ sở hạ
tầng - kinh tế xã hội của huyện đang từng bước hoàn chỉnh, nhất là hệ thống giao
thông thuỷ lợi, hình thành các cụm kinh tế xã hội, trung tâm chợ xã.
12


2.1.13 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
cá nhân
2.1.13.1 Yếu tố từ phía khách hàng
Khi các cá nhân vay vốn phải gặp các nguy cơ sau đây thường không trả nợ
cho ngân hàng cả vốn lẫn lãi như:
+ Thu nhập không ổn định, bị sa thải, thất nghiệp, bị tai nạn lao động, hỏa
hoạn, lũ lụt.
+ Hoàn cảnh gia đình khó khăn.
+ Sử dụng vốn sai mục đích.
+ Thiếu năng lực pháp lý.
2.1.13.2 Nhân tố tự nhiên
- Các điều kiện tự nhiên như : vị trí địa lý, thời tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới
chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới cung cầu
sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các hộ cá nhân trong vùng.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế
cũng như sự phát triển của các hộ cá nhân. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia...
ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động
và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các khách hàng cá nhân do
đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông hộ
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được sử dụng trong đề tài này là số liệu thứ cấp và thu thập trực

tiếp tại Agribank Long Mỹ qua 3 năm 2012, 2013 và 2014.
- Thu thập các thông tin dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng
Internet có liên quan đến đề tài.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối.
+ Kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
13


∆Y = Y1 - Y0

(2.10)

Trong đó:
Y0 : chỉ tiêu năm trước
Y1 : chỉ tiêu năm sau
ΔY : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Kỹ thuật này được sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
∆Y (%) =

Y1 - Y0
Y0

x 100


(2.11)

Trong đó:
Y0 : chỉ tiêu năm trước.
Y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆Y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
∆Y (%) : biểu hiện tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Kỹ thuật dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG MỸ
3.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, CHÍNH TRỊ
HUYỆN LONG MỸ

14


Long Mỹ là một huyện thuộc tỉnh Hậu Giang, địa bàn ở đây rất rộng và
phức tạp cho việc quản lý. Bởi vì nó được ra 12 xã và 02 thị trấn (thị trấn Long
Mỹ, thị trấn Trà Lồng, xã Long Bình, xã Long Trị, xã Vĩnh Thuận Đông, xã
Thuận Hòa, xã Thuận Hưng, xã Tân Phú, xã Long Phú, Xã Vĩnh Viễn, xã Vĩnh
Viễn A, xã Lương Tâm, xã Lương Nghĩa, xã Xà Phiên). Dân cư ở đây hầu hết
sống bằng nghề nông nghiệp chỉ có một số ít quanh thị trấn sống bàng nghề mua
bán. Đất đai ở Long Mỹ màu mỡ không đồng đều có xã còn nhiễm mặn, nhiễn
phèn, do đo sản xuất nông nghiệp năng suất không cao, đời sống của người dân
còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay chủ trương của Nhà nước chuyển đổi cơ cấu

cây trồng vật nuôi có giá trị cao nhằm phát triển kinh tế hộ. Tùy theo vùng đất mà
bố trí cây trồng, vật nuôi cho thích hợp, đạt năng suất cao, ví dụ : như trồng lúa,
mía, cam, quýt và một số hoa màu khác. Để đạt được điều đó vốn là yếu tố không
kém phần quan trọng, nó chi phối cho tất cả các công đoạn của quy trình sản xuất.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có được đồng vốn để sản xuất là vấn đề quan
trọng của người cần vốn và làm thế nào thế nào để đồng vốn xuống từng hộ gia
đình để phục vụ cho sản xuất là điều quan tâm của tổ chức tín dụng. Các vấn đề
trên sẽ là tiền đề cho việc ra đời của tổ chức tín dụng ngày nay.
3.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
3.2.1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định
số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) trên cơ
sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố..
Từ tháng 3/1988: các chi nhánh tỉnh, huyện lần lượt chuyển từ Ngân hàng
Nhà nước về Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Đến tháng 7/1988,
Trung tâm điều hành Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được hình
thành để điều hành hoạt động của toàn hệ thống.
Ngay trong những ngày đầu, bên cạnh việc thành lập các chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh, thành phố, ngày 6/10/1988, theo đề nghị của
Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Nhà
nước đã cho phép thành lập chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Đồng
bằng Sông Cửu Long. Sau đó, do nhu cầu của việc thu mua, xuất khẩu và phân
phối lương thực, Ngân hàng Nhà nước chấp nhận đề nghị của Tổng Giám đốc

15


Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam thành lập Chi nhánh Ngân hàng

Lương thực tại Tp. Hồ Chí Minh. Đây là hai Ngân hàng chuyên doanh đầu tiên
nằm trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là
Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành
phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại
Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao
dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh,
thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi
nhánh.
Ngày 01/03/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NHQĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận
cho Ngân hàng Nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành
phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHNN, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày
16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu
và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

Việt Nam (AGRIBANK).

16


×