Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đánh giá năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp PTNT hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------

NGUYỄN VĂN CHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
& PTNT HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------

NGUYỄN VĂN CHƢƠNG
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
& PTNT HẢI DƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 603405

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THÙY LINH



XÁC NHẬN GVHD

XÁC NHẬN CHỦ TỊCH HĐ

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... ii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ............................................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ..................................... 7
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................. 7
1.1. Cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại ...................................................... 7
1.1.1. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại ................................ 7
1.1.2. Cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại ................................................. 12
1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại ...................................... 17
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại ............. 17
1.2.2. Tầ m quan tro ̣ng của năng lƣ̣c ca ̣nh tranh .............................................. 17
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ......................... 18
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng và mô hình đánh giá .......................................... 30
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 40
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH .................................................... 40
CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HẢI DƢƠNG .............................. 40
2.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dƣơng ......................... 40
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh NHNo&PTNT Hải Dƣơng
......................................................................................................................... 41

2.2.1. Năng lực tài chính ................................................................................. 41
2.2.2. Năng lực hoạt động ............................................................................... 43
2.2.3. Năng lực quản lý, điều hành ................................................................. 64
2.2.4. Năng lực công nghệ .............................................................................. 68


2.2.5. Hoạt động Marketing ............................................................................ 70
2.3. Phân tích môi trƣờng ngành (Mô hình Five Forces)................................ 71
2.3.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại .................................................................... 71
2.3.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng ................................................................ 72
2.3.3. Quyề n năng của khách hàng ................................................................. 73
2.3.4. Quyề n năng nhà cung cấ p ..................................................................... 74
2.3.5. Sản phẩm thay thế ................................................................................. 74
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Agribank Hải Dƣơng bằng mô hình
SWOT.............................................................................................................. 79
2.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 79
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân ..................................................................... 83
2.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 87
2.4.4. Khó khăn, thách thức ............................................................................ 87
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 90
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH .............................. 90
CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HẢI DƢƠNG .............................. 90
3.1. Chiến lƣợc và mu ̣c tiêu phát triển của Agribank Hải Dƣơng thời gian tới
......................................................................................................................... 90
3.1.1. Mục tiêu của Agribank Hải Dƣơng đến năm 2015 ............................... 90
3.1.2. Chiến lƣợc của Agribank Hải Dƣơng đến năm 2018 ........................... 93
3.2. Sử dụng mô hình SWOT áp dụng vào Agribank Hải Dƣơng để nâng cao
năng lực cạnh tranh ......................................................................................... 94
3.2.1. Phát huy điểm mạnh .............................................................................. 94
3.2.2. Khắc phục điểm yếu .............................................................................. 95

3.2.3. Tận dụng cơ hội..................................................................................... 96
3.2.4. Vƣợt qua thách thức .............................................................................. 97


3.3. Một số giải pháp cụ thể nâng cao năng lục cạnh tranh của Agribank Hải
Dƣơng trong thời gian tới................................................................................ 98
3.3.1. Các giải pháp cụ thể thực hiện đến 2015 .............................................. 98
3.3.2. Các giải pháp thực hiện trong thời gian tiếp theo ............................... 102
KẾT LUẬN ................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 114
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÍ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam

2


Agribank Hải
Dƣơng

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Viê ̣t Nam - Chi nhánh tin̉ h Hải Dƣơng

3

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

4

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

5

TCTD

Tổ chức tín dụng

6

CBCNV

7


ATM

Máy rút tiền tự động

8

CAR

Hệ số an toàn vốn

9

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp

10

ODA

11

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

12

WB


Ngân hàng Thế giới

13

WTO

Cán bộ công nhân viên

Hỗ trợ phát triển chính thức

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới.

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Khả năng sinh lời ............................................................................ 42
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn ................................................................. 44
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động ........................................................... 46
Bảng 2.4: Hoạt động tín dụng ......................................................................... 49
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ (%) dƣ nợ phân theo loại hình khách hàng ....................... 53
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo trình độ ........................................................ 66
Bảng 2.6: Kế t quả tổ ng hơ ̣p điề u tra CBCNV ................................................ 76
Bảng 2.7: Tổng hợp chi tiết và bình quân kế t quả câu hỏi điều tra ................ 77

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Thị phần (%) nguồn vốn huy động tại địa phƣơng của các chi
nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. .............................47_Toc427499305
Đồ thị 2.2: Thị phần (%) tín dụng của một số chi nhánh NHTM trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng. ............................................................................................... 54


ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một hiện tƣợng gắn liền với kinh tế thị trƣờng, cũng giống
nhƣ bất cứ loại hình đơn vị nào trong nền kinh tế thị trƣờng, các NHTM trong
kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các
NHTM khác, mà từ tất cả các TCTD đang cùng hoạt động trên thƣơng trƣờng
với mục tiêu là giành khách, tăng thị phần tín dụng cũng nhƣ mở rộng cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh là
môi trƣờng tạo động lực thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển và tăng năng
suất lao động, hiệu quả của các tổ chức, là nhân tố quan trọng làm “lành mạnh
hoá các quan hệ xã hội”. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế, quyết định sự
tồn tại và phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Vì vậy, mỗi tổ chức đều cố
gắng tìm cho mình một chiến lƣợc phù hợp để chiến thắng trong cạnh tranh.
Hệ thống NHTM Việt Nam chuyển sang mô hình hoạt động theo cơ chế
thị trƣờng hơn 20 năm qua, các yếu tố liên quan đến hoạt động của thị trƣờng
ít nhiều vẫn còn thiếu tính đồng bộ, sự cạnh tranh của các TCTD trên thƣơng
trƣờng chƣa thực đúng nghĩa (hoặc là bị can thiệp quá mức, hoặc bị buông
lỏng do thiếu hệ thống các công cụ can thiệp hiệu quả). Hơn nữa, bản thân các
NHTM chƣa có sự nhận thức đúng đắn về cạnh tranh ngân hàng cũng nhƣ
thiếu các công cụ và nghệ thuật cạnh tranh hữu hiệu… Hệ quả là sự cạnh
tranh đôi khi dẫn tới làm suy yếu lẫn nhau, gây rối loạn thị trƣờng, tác động
tiêu cực tới tình hình kinh tế xã hội chung. Trƣớc ngƣỡng cửa thực hiện lộ
trình mở cửa toàn diện thị trƣờng tài chính ngân hàng theo đúng cam kết
WTO, hiệp định thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ, hiệp định chung về thƣơng
mại vụ trong ASEAN… thì các NHTM còn phải đối diện với những thách

1


thức lớn hơn nhiều do phải đƣơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt với các
NHTM nƣớc ngoài vốn có tiềm lực tài chính rất mạnh, nắm vững các thủ
thuật cạnh tranh về thị trƣờng.
Để tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh nhƣ vậy việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của mỗi ngân hàng có ý nghĩa sống còn. Tại địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng, một địa phƣơng có sự tập trung của 16 chi nhánh cấp I của các
TCTD, sự cạnh tranh diễn ra vô cùng quyết liệt, trong điều kiện nhƣ vậy để
đứng vững và nâng cao vị thế của mình, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải
Dƣơng không có cách nào khác là phải đổi mới toàn diện hoạt động kinh
doanh và nâng cao sức cạnh tranh của chính mình. Là một cán bộ của chi
nhánh và nhận thức sâu sắc đƣợc vấn đề đó em chọn đề tài “Đánh giá năng
lực cạnh tranh của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương” làm đối tƣợng
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
"Cạnh tranh", một đề tài lớn đã và đang đƣợc các nhà quản trị nghiên
cứu một cách đầy đủ và là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến
lƣợc phát triển của doanh nghiệp, của ngân hàng. Vậy, làm sao để xây dựng
chiến lƣợc cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có
hiệu quả? Giải pháp nhƣ thế nào? Trƣớc khi bắt tay vào làm đề tài, tác giả đã
tham khảo một số tài liệu, công trình đã đƣợc nghiên cứu trƣớc đây có liên
quan đến vấn đề này:
* Sách tham khảo, giáo trình
a. Dƣơng Ngo ̣c Dũng (2009), Chiế n lược cạnh tranh theo lý thuyế t của
Micheal E.Porter, Nxb Tổ ng hơ ̣p thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.

2



Tài liệu này có đƣa ra những vấn đề lý luận về cạnh tranh, chiến lƣợc
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM có thể áp dụng vào thực tiễn tại
đơn vị nghiên cứu.
b. Trầ n Hùng (2010), Tài liệu giảng dạy Chiến lược cạnh tranh, Cao ho ̣c
QTKD, K17, Trƣờng Đa ̣i ho ̣c kinh tế – ĐH Quố c gia Hà Nô ̣i, Hà Nội.
Tài liệu đƣa ra các phƣơng pháp mô hình cạnh tranh, đánh giá điểm
mạnh điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với một doanh nghiệp, có thể áp dụng
vào NHTM để đánh giá và phân tích thực trạng. Luận văn đã sử dụng một số
mô hình trong tài liệu để phân tích.
* Các bài báo đăng trên tạp chí khoa học, hội thảo
a. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2007), Đề án phát triển ngành ngân
hàng đến 2010 và định hướng đến 2020, Hà Nội.
b. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Hải Dƣơng (2012, 2013, 2014),
Báo cáo thường niên, Hải Dƣơng.
Và một số bài trên tạp chí của ngành đã đƣợc sử dụng để đƣa vào nghiên
cứu và phân tích trong luận văn.
Tài liệu là cơ sở, định hƣớng để đƣa ra các giải pháp sát với yêu cầu và
sự phát triển của ngành Ngân hàng trong các năm tiếp theo, từ đó giúp cho
giải pháp của đơn vị nghiên cứu sát với đề án và thực tiến.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của
NHTM.
- Luận giải thực trạng năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT tỉnh Hải
Dƣơng. Đánh giá đƣợc điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại từ đó đề xuất giải
pháp, kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT tỉnh Hải
Dƣơng.

3



Với mu ̣c đić h nhƣ trên , câu hỏi nghiên cƣ́u đƣơ ̣c đă ̣t ra trong Luâ ̣n văn
này đi vào 2 nô ̣i dung cơ bản : “Thực trạng năng lực cạnh tranh của
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dƣơng hiê ̣n nay nhƣ thế nào ? đề xuất giải pháp, nâng
cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dƣơng?”
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của NHTM.
- Phạm vi không gian : Đề tài giới hạn tập trung nghiên cứu phân tích
đánh giá năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dƣơng ở phạm vi
trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dƣơng trong thời kỳ 2012 – 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ
sau:
5.1 Dữ liệu thứ cấp
Đề tài thu thập số liệu thứ cấp bao gồm các thông tin liên quan đến các vấn
đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại; thông tin về đội ngũ lao động, các báo
cáo tổng kết, quy chế, văn bản do Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dƣơng
cung cấp.
5.2 Dữ liệu sơ cấp
Quá trình nghiên cứu đƣợc tiến hành thông qua việc phát bảng hỏi đến các
nhân viên tại các phòng, ban chi nhánh cấp dƣới của Chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Hải Dƣơng (60 phiếu khảo sát) sau đó thu thập lại tất cả các bảng hỏi và
tiến hành lọc bảng hỏi và phân tích. Dựa trên các kết quả phân tích và xử lý số
liệu, tác giả có thể biết đƣợc kỹ hơn năng lực của các nguồn lực của Ngân hàng
ở hiện tại và kỳ vọng về năng lực các nguồn lực của Ngân hàng trong tƣơng lai.
4



Thông tin thu đƣợc qua phiếu điều tra, phỏng vấn và quan sát.
– Quy trình làm phiếu khảo sát:
+ Xác định mục đích, đối tƣợng đề tài cần hƣớng tới để thiết kế mỗi phiếu
61 câu hỏi trắc nghiệm đƣơ ̣c chia thành 9 nhóm bám sát theo 9 nhân tố liên quan
đến năng lực cạnh tranh.
+ Tiến hành phát phiếu điều tra tại các phòng, chi nhánh cấp II của Chi
nhánh.
+ Thu nhận, tập hợp các phiếu điều tra, kiểm tra các thông tin thu đƣợc.
+ Tổng kết điều tra, đánh giá kết quả.
+ Số lƣợng phiếu phát ra: 60 phiếu
+ Số lƣợng phiếu thu về: 60 phiếu
+ Nội dung phiếu khảo sát: Phầ n thƣ́ nhấ t đƣa ra 9 nhân tố , đây là nhƣ̃ng
nguồ n lƣ̣c có ảnh hƣởng mang tiń h then chố t đố i với sƣ̣ tồ n ta ̣i và thành công của
mỗi ngân hàng. Phầ n thƣ́ hai bao gồ m các câu hỏi chi tiế t(61 câu hỏi) đƣơ ̣c chia
thành 9 nhóm bám sát theo 9 nhân tố ở phầ n thƣ́ nhấ t, nhằ m cu ̣ thể hóa nô ̣i dung
để có những thông tin đánh giá chi tiết hơn
, kiể m chƣ́ng kế t quả phân tić h.
Việc điều tra phỏng vấn đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 11
đến tháng 12 năm 2014.
5.3 Xử lí số liệu
Dƣ̣a trên kế t quả điề u tra bằ ng phiế u khảo sát thu thâ ̣p đƣơ ̣c tiến hành bƣớc
xử lý bằng phƣơng pháp phân tích định tính, tổng hợp, kết hợp với thống kê để
làm rõ thực trạng các nguồn lực liên quan đến năng lực cạnh tranh tại Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dƣơng đồng thời đƣa ra những đề xuấ t , kiế n nghi ̣phù
hơ ̣p.
Do thời gian có ha ̣n nên đề tài Luâ ̣n văn chỉ thƣ̣c hiê ̣n khảo sát bằ ng phiế u
điề u tra để xem xét ý kiến của cán bộ công nhân viên trong

Chi nhánh


NHNo&PTNT tỉnh Hải Dƣơng để phân tích và định hƣớng giải pháp mang tính
5


khả quan. Đồng thời, đề tài thực hiện việc quan sát và tìm hiểu thực tế thông qua
quá hoạt động và kết quả của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dƣơng trong
nhƣ̃ng năm qua.
6. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của NHTM, tác giả đã vận
dụng vào thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dƣơng để nắm đƣợc
thực trạng năng lực hoạt động kinh doanh của đơn vị, xác định đƣợc thế mạnh
của chi nhánh từ đó tiếp tục phát huy nhằm đạt đƣợc nhiều thành tích hơn nữa
trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hải Dƣơng, mở rộng
kinh doanh đa năng trong thời kỳ hội nhập. Đề xuất những giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh sát với thực tế hoạt động của chi nhánh.
7. Cấ u trúc và nô ̣i dung của Luận văn
Với mu ̣c tiêu và phƣơng pháp nghiên cƣ́u của đề tài nhƣ trên , ngoài phần
mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu, Luận văn đƣợc bố
cục làm 3 phần chính nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM
Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Hải Dương
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.

6


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
* Khái niệm về ngân hàng thương mại
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ
vàng. Việc lƣu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh
thổ kết hợp với thƣơng mại và giao lƣu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền
tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thƣơng mại. Ngƣời làm nghề đúc, đổi tiền,
thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngƣợc lại.
Lợi nhuận thu đƣợc là từ chênh lệch giá mua bán.
Ngƣời làm nghề đổi tiền thƣờng là ngƣời giàu có, trƣớc đó có thể đã làm
nghề cho vay nặng lãi. Họ thƣờng có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do
yêu cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn… nhiều ngƣời làm nghề
đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ hộ làm tăng
thu nhập, tăng khả năng đa dạng các loại tiền, tăng quy mô tài sản của ngƣời
kinh doanh tiền tệ. Việc cất trữ hộ nhiều ngƣời khác là điều kiện để thực hiện
thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt. Với những ƣu điểm của
mình thanh toán không dùng tiền mặt đã thu hút các thƣơng gia gửi tiền nhiều
hơn.
Trong điều kiện lƣu thông tiền kim loại, các chủ cửa hàng vàng bạc vừa
đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền. Những ngân hàng loại này đƣợc gọi là
ngân hàng của những thợ vàng.
Nghề ngân hàng cũng đƣợc bắt đầu từ ngƣời cho vay nặng lãi. Một số
ngƣời cho vay nặng lãi đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ và thanh
toán hộ.
7


Những ngƣời kinh doanh tiền tệ đầu tiên đã dùng vốn tự có để cho vay,

nhƣng điều đó đã nhanh chóng đƣợc thay đổi. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ
ngân hàng nhận thấy thƣờng xuyên có ngƣời gửi tiền vào và có ngƣời lấy ra,
song tất cả ngƣời gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo số dƣ
thƣờng xuyên ở ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có
thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động
cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều tìm
cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho ngƣời gửi tiền.
Hình thức ngân hàng đầu tiên là ngân hàng của các thợ vàng hoặc ngân
hàng của những kẻ cho vay nặng lãi, thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ
yếu là những ngƣời giàu: quan lại, địa chủ… nhằm mục đích phục vụ tiêu
dùng. Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng cho vay đối với vua chúa, nhằm
tài trợ một phần nhu cầu chi tiêu cho chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu
là thấu chi tức là cho phép khách hàng chi nhiều hơn số tiền gửi tại ngân
hàng, một hình thức cho vay có nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao,
nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng ƣu thế của chứng chỉ tiền gửi, phát hành
chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng
đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản.[5]
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán,
ảnh hƣởng xấu tới hoạt động buôn bán. Hơn nữa, lãi suất cao nên những nhà
buôn không thể sử dụng nguồn vay này. Trƣớc tình đó nhiều nhà buôn tự
thành lập ngân hàng, gọi là NHTM. Nhƣ vậy NHTM đƣợc hình thành xuất
phát từ vận động của tƣ bản thƣơng nghiệp, và gắn liền với quá trình luân
chuyển của tƣ bản thƣơng nghiệp. NHTM cũng thực hiện các nghiệp vụ
truyền thống của ngân hàng nhƣ huy động tiền gửi, thanh toán, cất giữ hộ và
cho vay. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa giữa NHTM và ngân hàng thợ vàng
trƣớc đó là NHTM chủ yếu cho các nhà buôn vay dƣới hình thức chiết khấu
8


thƣơng phiếu. Để đảm bảo an toàn, ngân hàng thƣơng mại ban đầu không cho

vay đối với ngƣời tiêu dùng, không cho vay trung và dài hạn, không cho đối
với Nhà nƣớc. Sự phá sản của nhiều NHTM đã gây tổn thất lớn cho ngƣời gửi
tiền là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi. Ngân hàng này
không cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ để lấy phí. Đồng thời tại
mỗi nƣớc, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành nên nhiều loại
hình ngân hàng khác nhƣ ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tƣ, NHTW… tạo nên hệ thống ngân hàng. Trong đó NHTW có chức năng
xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các ngân hàng còn lại dù có
một số nghiệp vụ khác nhau song đều chung đặc điểm là hiện kinh doanh tiền
tệ.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có
những bƣớc tiến rất nhanh. Trƣớc hết đó là sự đa dạng của các loại hình ngân
hàng và các hoạt động ngân hàng. Từ các ngân hàng tƣ nhân, quá trình tích tụ
và tập trung vốn trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành ngân hàng cổ phần.
Quá trình gia tăng vai trò quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động ngân hàng đã
tạo ra các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc; các ngân hàng liên doanh, các
tập đoàn ngân hàng đã phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20.
Nhiều nghiệp vụ truyền thống đƣợc giữ vững bên cạnh các nghiệp vụ mới
đang phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20. NHTM từ chỗ cho vay
ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung dài hạn, cho vay để đầu tƣ vào
bất động sản. Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng
khoán, cho thuê… Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú. Các
loại hình tiền gửi khác nhau đƣợc đƣa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đã mở
rộng hình thức vay nhƣ vay NHTW, vay các ngân hàng khác. Công nghệ
ngân hàng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng.
9


Thanh toán điện tử đang thay thế dần thanh toán thủ công, đẩy nhanh tốc độ,

tính thuận tiện, an toàn trong thanh toán. Các loại thẻ đang thay thế dần tiền
giấy và dịch vụ ngân hàng 24h, dịch vụ ngân hàng tại nhà đang tạo ra các tiện
ích ngày càng lớn cho dân chúng. Nhƣ vậy, ngân hàng là một loại hình tổ
chức quan trọng đối với nền kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng. Và
các ngân hàng có thể đƣợc định nghĩa qua các tiếp cận khác nhau dƣới đây:
Peter Rose đƣa ra khái niệm: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khác” [10]
Luật các TCTD sửa đổi, bổ sung năm 2005 của Việt Nam: “Ngân hàng
là loại hình TCTD đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan” và “hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”.
Có thể nhận thấy cách tiếp cận khi xem xét ngân hàng trên phƣơng diện
các loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thể hiện đầy đủ nhất về NHTM.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
*Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Huy động vốn: Ngoài lƣợng vốn chủ sở hữu giữ vai trò là tấm đệm bảo
an trong quá trình hoạt động, giúp tăng cƣờng huy động vốn, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu cao sẽ tạo đƣợc uy tín cho ngân hàng với các đối tác kinh doanh. Tuy
nhiên chỉ có vốn chủ sở hữu thì bản thân ngân hàng không thể hoạt động bởi

10


lẽ nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Vì vậy ngân hàng phải tìm

kiếm các nguồn vốn khác đƣợc tài trợ từ bên ngoài thông qua:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức tiền gửi
thanh toán; tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức; tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ;
tiền gửi của các ngân hàng khác.
- Nguồn đi vay của ngân hàng: Vay NHTW với hình thức chủ yếu là tái
cấp vốn. Vay các tổ chức tín dụng khác nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi
trả cấp bách và trong nhiều trƣờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn vay
mƣợn từ NHTW.
- Vay trên thị trƣờng vốn: Dƣới các hình thức phát hành giấy nợ (kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trƣờng vốn. thông thƣờng đây là khoản
vay không có bảo đảm, những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay
mƣợn đƣợc dễ dàng hơn.
Sử dụng vốn: Xét theo khía cạnh hẹp về hiệu quả kinh tế thì có thể nói
rằng việc NHTM huy động vốn hƣớng tới các đích là sử dụng ra sao để thu
đƣợc nhiều lợi nhuận nhất, chúng ta đi xem xét quá trình sử dụng vốn của
ngân hàng thông qua nghiệp vụ cho vay và đầu tƣ. Khả năng cho vay và đầu
tƣ của NHTM thể hiện qua quy mô tín dụng, đầu tƣ; chất lƣợng của tín dụng
và đầu tƣ. Trong hoạt động này NHTM cần đảm bảo thu hồi đƣợc gốc và lãi,
kiểm soát nợ quá hạn trong phạm vi cho phép, điều đó cho phép ngân hàng
gia tăng nguồn thu từ hoạt động cho vay và đầu tƣ, nâng cao lợi nhuận và tăng
khả năng cạnh tranh so với các đối thủ trên trị trƣờng.
Cung cấp dịch vụ thanh toán và các hoạt động khác: Hoạt động dịch vụ
của ngân hàng có xu hƣớng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn hơn trong hoạt động
của một ngân hàng hiện đại.
- Các dịch vụ nổi bật ngân hàng cung cấp bao gồm các phƣơng tiện
thanh toán; thu - chi hộ khách hàng; chuyển tiền qua ngân hàng; thanh toán
11


trong và ngoài nƣớc…ngày nay với sự phát triển của công nghệ tin học đã

xuất hiện dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng trực tuyến.
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng thực hiện việc mua bán
ngoại tệ thông qua các sản phẩm kỳ hạn (forward), hoán đổi (swap), giao
ngay (spot); kinh doanh vàng bạc, đá quý.
- Dịch vụ bảo quản và ký gửi tài sản quý, giấy tờ có giá theo phƣơng thức
mở hoặc gắn kín niêm phong hoặc khách hàng có thể thuê một két sắt trong ngân
hàng.
- Cung cấp các dịch vụ tƣ vấn, ủy thác và làm đại lý: Đó là các dịch vụ
tƣ vấn đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán, ủy thác vốn đầu tƣ của cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nƣớc…
Các dịch vụ của NHTM ngày càng đa dạng và hoàn thiện hơn, thể hiện
tính tất yếu khách quan trƣớc nhu cầu đòi hỏi của thị trƣờng, hơn nữa tính an
toàn, chứa đựng ít rủi ro hơn hoạt động cho vay và đầu tƣ là lý do thúc đẩy
các ngân hàng quan tâm hơn nữa và tăng cƣờng hoạt động này trong tƣơng
lai.
1.1.2. Cạnh tranh của ngân hàng thương mại
* Khái niệm về cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Quá trình phát triển của ngân hàng đang tạo ra mối liên hệ ràng buộc
ngày càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các ngân hàng.
Các hoạt động xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang thúc đẩy hình thành
các hiệp hội, các tổ chức liên kết các ngân hàng nhằm tạo ra các chính sách
chung, hoặc tƣơng thích để kiểm soát chung, để kết nối và tạo sự thống nhất
trong điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực
và quốc tế.
NHTM là tổ chức trung gian tài chính có vai trò vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế thị trƣờng. Ngân hàng thực hiện chức năng huy động vốn,
12


cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu

cầu của khách hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng
có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Qua nghiên cứu lý luận và thực tế ta có thể
rút ra khái niệm về cạnh tranh của NHTM nhƣ sau:
Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng là chủ thể ngân hàng với nghệ
thuật sử dụng các phƣơng thức, yếu tố… nhằm giành đƣợc phần thắng trên thị
trƣờng với lợi nhuận cao nhất, nâng cao vai trò và vị thế của mình trên thị
trƣờng.[6]
Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm,
chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền
thống văn hoá…Trong cạnh tranh với các đối thủ của mình, ngân hàng sử
dụng các công cụ: lãi suất, giá cả dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ… để chiếm lĩnh
thị trƣờng nhằm mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu.
* Những đặc thù cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Cạnh tranh của NHTM trong lĩnh vực tiền tệ nên có những đặc thù
riêng:
- Hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ
chức kinh tế, chính trị - xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng nhƣ các loại hình dịch vụ tài chính
khác; đồng thời, trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng đều mở
tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các đối tƣợng khách hàng chung. Nếu
nhƣ một NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu
sẽ tác động dây chuyền đến gần nhƣ tất cả các NHTM khác, không những thế,
các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng bị vạ lây. Đây là điều mà các
NHTM không bao giờ mong muốn. Chính vì vậy, các NHTM trong kinh
doanh luôn vừa phải cạnh tranh để giành giật thị phần, nhƣng phải luôn hợp

13


tác với nhau nhằm hƣớng tới một môi trƣờng lành mạnh để tránh rủi ro hệ

thống.[4]
- Cạnh tranh ngân hàng luôn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Hoạt
động kinh doanh ngân hàng chịu sự chi phối của luật pháp, các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng đƣa ra nhằm đáp ứng nhu cầu của những đối tƣợng khách hàng
cụ thể.[6]
Khách hàng của NHTM là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế, do vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng nhƣ cạnh tranh giữa các
ngân hàng luôn chịu sự tác động của môi trƣờng bên ngoài. Với mỗi môi
trƣờng kinh doanh nhất định, điều kiện kinh tế nhất định, khu vực địa lý nhất
định, ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để đƣa ra các sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giành ƣu thế trong cạnh tranh.
- Do hoạt động của các NHTM chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ chế,
chính sách; có liên quan tới tất cả các chủ thể, đến mọi mặt hoạt động kinh tế
xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo hiểm nguy cơ đổ
vỡ hệ thống, tất cả NHTW các nƣớc đều có hệ thống giám sát chặt chẽ thị
trƣờng này và đƣa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro. Thực tiễn
đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà NHTW thờ ơ trƣớc những diễn biến
bất lợi của thị trƣờng đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị trƣờng tài chính
tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy sự cạnh tranh
trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn
nhau nhƣ các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế.
- Hoạt động của các NHTM liên quan đến lƣu chuyển tiền tệ, không chỉ
trong phạm vi một nƣớc, mà có liên quan đến nhiều nƣớc để hỗ trợ cho các
hoạt động kinh tế đối ngoại do vậy kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự
chi phối của nhiều yếu tố trong nƣớc và quốc tế, nhƣ: Môi trƣờng pháp luật,
tập quán kinh doanh của các nƣớc, các thông lệ quốc tế…, đặc biệt là, nó chịu
14


sự chi phối mạnh mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công

nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính chất quyết định đối với
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này. Điều đó cũng có nghĩa là sự
cạnh tranh trong hệ thống các NHTM trƣớc hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất
nhiều thông lệ, tập quán kinh doanh tiền tệ của các nƣớc, sự cạnh tranh trƣớc
hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng đƣợc yêu cầu của hoạt
động kinh doanh tối thiểu; bởi vì một NHTM mở ra một loại hình dịch vụ
cung ứng cho khách hàng là đã phải chấp nhận cạnh tranh với các NHTM
khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực, tuy nhiên, muốn lĩnh vực dịch vụ
này đƣợc thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về điều kiện hạ tầng về
cơ sở tài chính mà thiếu nó thì không thể hoạt động đƣợc. Rõ ràng sự cạnh
tranh của các NHTM là loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn
mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác.
* Các phương thức cạnh tranh của NHTM
Trong cạnh tranh, các NHTM sử dụng các phƣơng thức, tổ hợp các
phƣơng thức để giành ƣu thế trong cạnh tranh. Các phƣơng thức chủ yếu
NHTM sử dụng trong cạnh tranh bao gồm:
Chất lượng dịch vụ ngân hàng:
Hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chất lƣợng dịch vụ trong hoạt động
ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đạt đƣợc điều này, các ngân
hàng phải cung cấp dịch vụ nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi, thái độ
phục vụ tận tình, hƣớng tới khách hàng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của các khách hàng. Sử dụng công cụ này giúp các NHTM cạnh tranh
lành mạnh hơn, hiệu quả hơn.
Do các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có tính tƣơng đồng cao và rất dễ bị
bắt trƣớc, nên ngoài yếu tố chất lƣợng nhƣ trên, nét riêng biệt của sản phẩm,

15


dịch vụ sẽ tạo ra một lợi thế rất lớn cho ngân hàng trƣớc các đối thủ cạnh

tranh khác.[6]
Giá cả dịch vụ ngân hàng:
Trong hoạt động ngân hàng, giá cả dịch vụ đƣợc thể hiện qua lãi suất
huy động, cho vay, phí dịch vụ ngân hàng. Đây là yếu tố tác động mạnh đến
tâm lý khách hàng. Tuy nhiên nếu quá lạm dụng công cụ này trong cạnh tranh
sẽ dẫn đến khả năng sinh lời của ngân hàng của các NHTM giảm. Cùng với
sự phát triển của hệ thống ngân hàng, sự minh bạch hoá về thông tin, sự
chênh lệch về giá cả dịch vụ sẽ dần mất ƣu thế của mình. [6]
Áp dụng khoa học công nghệ và quản lý hiện đại:
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ có vai trò vô cùng quan trọng,
quyết định sự thành bại trong kinh doanh của ngân hàng. Để nâng cao đƣợc
sức mạnh cạnh tranh, các ngân hàng phải thƣờng xuyên cải tiến công nghệ,
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ và phƣơng thức quản lý hiện đại
vào trong hoạt động kinh doanh. Thông qua đó, một mặt ngân hàng sẽ tăng
năng suất lao động, giảm tối đa chi phí hoạt động, mặt khác sẽ góp phần nâng
cao chất lƣợng và thời gian phục vụ khách hàng. [6]
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng, độc đáo:
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của các khách hàng, các ngân
hàng phải cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng độc đáo tạo nên
những nét riêng có, sản phẩm mới ƣu việt hơn nhằm thay thế những sản phẩm
hiện có. Bên cạnh đó, các tiện ích mới của sản phẩm, dịch vụ luôn luôn đƣợc
các ngân hàng sử dụng nhƣ công cụ cạnh tranh hữu hiệu. . [1, 6]

16


Uy tín và danh tiếng:
Giữ đƣợc tín nhiệm trong kinh doanh sẽ là chìa khoá thành công để
NHTM nâng cao khả năng cạnh tranh, trong kinh tế thị trƣờng chữ tín luôn
đƣợc coi là công cụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. [6]

Sự mạo hiểm rủi ro:
Rủi ro đề cập tới khả năng một sự kiện không thuận lợi nào đó có thể
xảy ra. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro là điều không thể tránh khỏi, sự
mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu đƣợc lợi nhuận cao hơn cũng là một
công cụ cạnh tranh vô cùng hiệu quả. Bằng cách đi đầu trong việc cung cấp
các dịch vụ mới, hiện đại sẽ tạo đƣợc lợi thế rất lớn trong cạnh tranh của các
NHTM. Tuy nhiên cũng cần biết đƣợc mặt trái của điều này, đó là phải kiểm
soát đƣợc rủi ro nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng.[6]
1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh của một NHTM là khả năng tạo lập, duy trì và phát
triển lợi thế của mình trên thị trƣờng nhằm đạt đƣợc mức lợi nhuận và thị
phần nhất định hoặc khả năng chống lại một cách có hiệu quả các sức ép của
các lực lƣợng cạnh tranh. [6]
1.2.2. Tầ m quan trọng của năng lực caṇ h tranh
Cạnh tranh là vấn đề cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiê ̣p. Điề u này nói nên tầ m qu an tro ̣ng của năng lƣ̣c ca ̣nh tranh của
doanh nghiê ̣p trong thời đa ̣i hiê ̣n nay . Năng lực cạnh tranh tác đô ̣ng trƣ̣c tiế p
đến kết quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp . Nó đƣợc thể hiện nhƣ khả năng
tồn tại trong kinh doanh và đạt đƣợc một số kết quả mong muốn dƣới dạng lợi
nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lƣợng các sản phẩm cũng nhƣ năng lực của nó
để khai thác các cơ hội thị trƣờng hiện tại và làm nảy sinh thị trƣờng mới. [9]

17


1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
* Năng lực tài chính
Vốn chủ sở hữu hay là vốn tự có: Là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của
chủ ngân hàng. Nguồn hình thành loại vốn này bao gồm:

- Nguồn hình thành ban đầu: Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà
nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau, nếu là NHTM thuộc sở hữu
nhà nƣớc thì do ngân sách nhà nƣớc cấp, nếu là NHTM cổ phần sẽ do các cổ
đông đóng góp qua mua cổ phần, trƣờng hợp của ngân hàng liên doanh sẽ do
các bên tham gia liên doanh góp, với ngân hàng thuộc sở hữu tƣ nhân sẽ là
vốn tƣ nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Các NHTM sẽ gia tăng
lƣợng vốn của chủ nhằm đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong quá trình hoạt
động.
- Nguồn từ lợi nhuận: Một khi thu nhập ròng của ngân hàng dƣơng, chủ
ngân hàng có xu hƣớng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu
nhập rong thành vốn đầu tƣ. Tỷ lệ này phụ thuộc vào cân nhắc của chủ ngân
hàng về mức độ tích luỹ và tiêu dùng.
- Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để
mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng
yêu cầu gia tăng vốn của chủ do NHTW quy định, tuy nhiên đây lại là hình
thức huy động không thƣờng xuyên.
- Các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có mục đích riêng. Có thể
kể ra một số quỹ nhƣ Quỹ dự phòng rủi ro, quỹ này đƣợc trích lập hàng năm
và đƣợc tích luỹ lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra. Quỹ bảo toàn vốn
nhằm bù đắp hao mòn của vốn dƣới tác động của lạm phát. Quỹ thặng dƣ là
phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh

18


×