Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: “PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TẠI WEBSITE CUCRE.VN”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.01 KB, 60 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: “PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING THƯƠNG MẠI DI
ĐỘNG TẠI WEBSITE CUCRE.VN”

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:

Nguyễn Thị Tuyết Mai
Trần Thu Hà
11D140132
47I3

Hà Nội, 05/2015


2
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và rèn luyện tại Khoa Thương mại điện tử, Trường
Đại học Thương mại, tác giả luôn nhận được sự quan tâm và sự dạy bảo tận tình của
các thầy cô giáo trong Khoa, được nghiên cứu, học hỏi và được trang bị kiến thức
lý luận kỹ năng nghiệp vụ thương mại điện tử và các kiến thức xã hội khác, đó
chính là tiền đề, niềm tin và là cơ sở vững chắc để tác giả vững bước trên con
đường sự nghiệp của mình.
Qua đây, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin được bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới Khoa Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương mại đã tạo


mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn
thành đề tài này.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Thị Tuyết Mai, người cô
kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Đồng thời, tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Công ty TNHH
Bán Lẻ Nhanh, Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên trong dự án Cucre.vn của Công
ty đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong thời gian thực tập, tạo điều kiện cho tác giả
nắm bắt tổng quát về tình hình hoạt động của Công ty và giúp tác giả hiểu sâu hơn
về việc hoạt động marketing thương mại di động của dự án.
Đây là đề tài khá mới và các nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế. Mặt
khác, thời gian nghiên cứu khóa luận khá hạn hẹp, trình độ và khả năng của bản
thân tác giả còn hạn chế. Vì vậy, bài khóa luận này chắc chắn sẽ gặp phải nhiều sai
sót. Tác giả kính mong các thầy cô giáo, ban lãnh đạo của dự án Cucre.vn góp ý, chỉ
bảo để bài khóa luận có giá trị về cả mặt lý luận và thực tiễn.

Sinh viên thực hiện,
Trần Thu Hà


3
TÓM LƯỢC
Mặc dù thương mại di động đã xuất hiện từ rất sớm, nhưng tại Việt Nam, nhưng
thương mại di động vẫn còn đang là một lĩnh vực mới mẻ, có tiềm năng, chưa được
khai thác. Nắm bắt được xu hướng đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang dần sử
dụng thương mại di động vào hoạt động marketing của doanh nghiệp mình, nhằm
mục đích tăng thêm lợi nhuận và phát triển thương hiệu.
Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh là công ty chuyên phân phối và vận chuyển sản
phẩm tiêu dùng. Với website Cucre.vn được thành lập từ năm 2010, Công ty đang
từng bước đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình kết hợp với đẩy mạnh ứng

dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của Công ty và đặc biệt là hoạt
động marketing. Nắm bắt được xu thế hiện nay, Công ty đã sử dụng marketing
thương mại di động song song với marketing trên các phương diện điện tử khác
(chủ yếu là máy tính), tuy nhiên vẫn có một vài hạn chế.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại bộ phận marketing Cucre.vn của Công
ty TNHH Bán Lẻ Nhanh, tác giả nhận thấy marketing thương mại di động là cơ hội
cho các doanh nghiệp phát triển, tuy nhiên việc ứng dụng các công cụ của
marktieng thương mại di động lại chưa được rõ ràng và thực sự hiệu quả, nên tác
giả đã chọn đề tài:” Phát triển các công cụ marketing thương mại di động tại
website Cucre.vn” với mong muốn sẽ góp chút công sức của mình để nâng cao hoạt
động bán lẻ của Công ty. Hy vọng đề tài này sẽ là một giải pháp định hướng phát
triển hoạt động marketing di động cho Cucre.vn.
Kết cấu của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công cụ marketing thương mại di
động
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích tình hình phát
triển các công cụ marketing thương mại di động tại website Cucre.vn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện vấn đề phát triển công cụ marketing thương
mại di động tại website Cucre.vn.


4
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nghĩa của từ


1

CVR

2

ĐTDĐ

Điện thoại di động

3

MMS

Multimedia Messaging Service: tin nhắn đa phương tiện

4

NXB

Nhà xuất bản

5

SMS

Short Message Service: tin nhắn văn bản ngắn

6


TMDĐ

Thương mại di động

7

TMĐT

Thương mại điện tử

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Conversion Rate: tỷ lệ chuyển đổi


5
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Sự ra đời của thương mại di động (TMDĐ) mở ra cho doanh nghiệp các cơ hội

kinh doanh mới. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của những thiết bị di động như
điện thoại di động (ĐTDĐ) và thiết bị số cá nhân (PDA- Personal Digital
Assistant), việc ứng dụng TMDĐ vào trong doanh nghiệp đang dần trở thành một
xu hướng mới và cần thiết. TMDĐ trong tương lai sẽ trở thành một phần quan trọng
thúc đẩy sự phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
trong bối cảnh ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Cùng với sự phát triển của TMDĐ, marketing TMDĐ cũng sẽ phát triển theo.
Để có thể đứng vững trên thị trường, để có thể có khả năng cạnh tranh cao và chiếm
ưu thế lớn, các doanh nghiệp sẽ phải học cách sử dụng các công cụ marketing
TMDĐ một cách thông minh và hiệu quả. Trong tương lai, marketing TMDĐ sẽ là
một trong những lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp của Việt Nam để đưa sản
phẩm của mình đến gần hơn với người tiêu dùng.
Marketing TMDĐ tuy mới xuất hiện tại Việt Nam, nhưng đã được rất nhiều
doanh nghiệp chú ý, quan tâm. Nhận biết được sự cần thiết của marketing TMDĐ
trong doanh nghiệp, Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh đã có những bước đầu ứng dụng
marketing TMDĐ cho dự án Cucre.vn của Công ty. Cucre.vn là một website mua
hàng theo nhóm, từ khi hoạt động tới nay, với sự đa dạng phong phú về chủng loại,
kết hợp chiến lược marketing hiệu quả, website đang từng bước chiếm được ưu thế
và lòng tin của khách hàng.
Trong những năm gần đây, Cucre.vn đã hoàn thiện website trên phiên bản di
động, càng khiến cho sản phẩm của mình dễ dàng đến tay người tiêu dùng hơn. Bên
cạnh những kết quả mà Cucre.vn đã đạt được thì vẫn tồn tại một số khó khăn mà
Cucre.vn cần phải khắc phục. Một trong số đó là việc phát triển các công cụ
marketing TMDĐ sao cho hiểu quả nhất. Hiện tại, website Cucre.vn đối với việc sử
dụng các công cụ marketing TMDĐ còn dè dặt, chưa chủ động, nắm rõ và định
hướng được hướng đi của các công cụ marketing TMDĐ trong tương lai. Đó là vấn
đề cấp thiết hiện nay mà Công ty cần giải quyết để làm cho doanh nghiệp mình phát
triển hơn nữa.



7
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh và
tìm hiểu quy trình marketing TMDĐ tại website Cucre.vn, tác giả đã nhận thấy việc
đưa ra các chính sách cũng như kế hoạch marketing cho website của Công ty nói
chung và việc sử dụng từng công cụ marketing TMDĐ nói riêng chưa thực sự chủ
động và hiệu quả. Nhận thấy rằng hiện nay, các đề tài nghiên cứu mới chỉ đưa ra
những vấn đề phát triển về TMDĐ cho doanh nghiệp chứ chưa đi sâu cụ thể vào
lĩnh vực này, tác giả xin mạnh dạn đưa ra đề tài nghiên cứu “Phát triển các công cụ
marketing thương mại di động tại website Cucre.vn” để làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất, đề tài tóm lược và hệ thống hóa vấn đề lý luận cơ bản về marketing
TMDĐ và các công cụ marketing TMDĐ vào việc quảng bá và phát triển website
Cucre.vn.
Thứ hai, vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp với phương pháp nghiên cứu,
điều tra, phân tích điều kiện thực tại trên cơ sở lý luận, đánh giá mặt ưu và mặt tồn
tại trong việc triển khai kế hoạch ứng dụng các công cụ marketing TMDĐ tại
website Cucre.vn.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển hoạt động kinh
doanh, từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp hoàn thiện quy trình marketing
TMDĐ tại website Cucre.vn.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
4.1. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Là một đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề
tài chỉ mang tính vĩ mô, giới hạn trong một doanh nghiệp và trong giới hạn khoảng
thời gian ngắn. Cụ thể:
Đối tượng nghiên cứu: Bài khóa luận tập trung nghiên cứu các công cụ
marketing TMDĐ của website Cucre.vn của Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh.

Về không gian: Tìm hiểu việc ứng dụng các công cụ marketing TMDĐ tại
website Cucre.vn của Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh


8
Về thời gian: Do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như về việc sử dụng các
công cụ marketing TMDĐ của website Cucre.vn chỉ mới gần đây nên thông tin thu
thập được trong đề tài nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu ứng dụng
marketing TMDĐ của Cucre.vn từ khi được ứng dụng tại website này. Những dữ
liệu của Công ty phục vụ cho đề tài được thu thập trong vòng 3 năm gần đây nhất,
từ đầu năm 2012 tới cuối năm 2014.
4.2. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng của
việc ứng dụng các công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn của Công ty
TNHH Bán Lẻ Nhanh, đề tài góp phần vào việc đóng góp những giải pháp, đề xuất
giúp Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung hiểu rõ hơn tầm quan trọng của marketing TMDĐ và ứng dụng nó hiệu quả
hơn trong doanh nghiệp của mình để đạt được hiệu quả tốt nhất.
5. KẾT CẤU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ngoài các phần: Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, hình vẽ,
Danh mục từ viết tắt và Phần mở đầu, kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp có 3 chương,
bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công cụ marketing thương mại di
động
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích tình hình phát
triển các công cụ marketing thương mại di động tại website Cucre.vn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện vấn đề phát triển công cụ marketing thương
mại di động tại website Cucre.vn



9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CỤ
MARKETING THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm thương mại di động
Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê có đưa ra rất nhiều các tiếp cận về khái
niệm này, dưới đây là một số tiếp cận được nêu ra trong cuốn sách
Tiếp cận theo quan điểm của mobileinfo.com: Thương mại di động là một sự
phát triển sau của Thương mại điện tử (TMĐT)
Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là sự mở rộng tự nhiên của TMDĐ
trong sự tích hợp nhất thể hóa của các thiết bị điện tử cùng với sự mở rộng tất yếu
của băng thông rộng diễn ra một cách mạnh mẽ.
Tiếp cận TMDĐ là loại hình thương mại mới
Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là loại hình thương mại được thực
hiện trên mạng viễn thông di động thông qua các thiết bị hiện đại của hệ thống
thông tin như: Điện thoại di động và các thiết bị số cá nhân khác (PDA).
Tiếp cận TMDĐ theo quan điểm của Durlacher
Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là bất cứ giao dịch nào với giá trị tiền
tệ được thực hiện thông qua mạng viễn thông di động.
Tiếp cận TMDĐ theo quan điểm của computerworld.com
Theo các tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là việc sử dụng các trạm truyền phát
dựa trên các thiết bị không dây như điện thoại di động và thiết bị số cá nhân được
phân công để thực hiện các giao dịch B2B hoặc B2C trực tuyến, dựa trên hệ thống
web thương mại điện tử.
Khái niệm chung: “TMDĐ là việc thực hiện bất kỳ một hoạt động kinh doanh
nào bằng các thiết bị di động như: Điện thoại di động và các thiết bị số cá nhân
thông qua một mạng truyền thông không dây”.
Tác giả cho rằng khái niệm TMDĐ được nói ở trên là khá đầy đủ và chính xác,
có tham khảo với rất nhiều ý tiếp cận của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Do

đó, trong bài nghiên cứu này, tác giả xin sử dụng khái niệm trên để dựa vào đó, đưa
ra những phân tích và đánh giá về việc ứng dụng các công cụ marketing TMDĐ vào


10
các doanh nghiệp Việt Nam trong những phần tiếp theo.
1.1.2. Khái niệm marketing TMDĐ
Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê
Marketing TMDĐ được hiểu một cách đơn giản là việc sử dụng các thiết bị
không dây để truyền tải nội dung và nhận phản hồi trực tiếp trong các chương trình
truyền thông marketing tích hợp. Hay nói cách khác, là việc sử dụng các kênh thông
tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing. Marketing
TMDĐ là một tập hợp con của marketing nói chung và chủ yếu được tiến hành
thông qua hình thức đàm thoại, tin nhắn SMS, MMS, các tệp tin âm thanh và hình
ảnh khác.
Marketing TMDĐ đề cập tới một trong hai khía cạnh của hoạt động marketing.
Thứ nhất hiểu theo nghĩa hiện đại, nó được mô tả như việc tiến hành các hoạt động
marketing trên thiết bị di động, chẳng hạn như ĐTDĐ. Thứ hai, hiểu theo nghĩa
truyền thống, nó được mô tả như các hoạt động marketing khi khách hàng đang di
chuyển.
Khái niệm marketing TMDĐ được cập nhật lần cuối vào tháng 10/2009, do
Hiệp hội marketing đưa ra như sau:
Ứng dụng của TMDĐ trong lĩnh vực marketing- Mobile marketing là một tập
hợp các hoạt động cho phép các tổ chức giao tiếp và thu hút khách hàng của mình
một cách tương tác và có liên quan, thông qua bất kỳ thiết bị di động hoặc mạng
viễn thông.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ
1.2.1. Đặc điểm của công cụ marketing TMDĐ
1.2.1.1. Đặc điểm cơ bản của công cụ marketing TMDĐ

Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê, có đề cập đến các đặc điểm của
TMDĐ, từ đó tác giả đưa ra các đặc điểm cơ bản của công cụ marketing TMDĐ
như sau
Tính đồng thời ở khắp mọi nơi: Ở bất kỳ vị trí nào và vào bất kỳ thời điểm nào,
một thiết bị như ĐTDĐ có thể nhận được một thông tin sản phẩm, và khách hàng


11
hoàn toàn có thể truy cập thông tin sản phẩm, đặt hàng dễ dàng hơn từ tin tức họ
nhận được đó.
Tính thuận tiện (tiện lợi): Đặc điểm này được thể hiện ở hai khía cạnh cơ bản
sau: Một là: Không giống như các máy tính truyền thống, các thiết bị di động dễ
mang đi khi di chuyển và thực hiện các kết nối ngay lập tức. Hai là: Các thiết bị di
động luôn luôn được mở (trong trạng thái hoạt động) do đố có thể liên lạc hay tiến
hành giao dịch ngay khi đang di chuyển. Điều này trước đây chưa bao giờ thực hiện
được với các máy tính cá nhân.
Khả năng tiếp cận: Các thiết bị di động cho phép người sử dụng kết nối dễ dàng
và nhanh chóng tới Internet, Intranet, các thiết bị di động khác và các cơ sở dữ liệu
trực tuyến. Điều này đã giúp cho các công cụ marketing TMDĐ có khả năng tiếp
cận người dùng cao hơn thông thường. Dù khách hàng có đi bất cứ đâu, dù không
sử dụng máy tính, hay laptop thì họ vẫn có thể nhận được các thông tin về sản phẩm
ngay trên ĐTDĐ của mình.
Tính cá nhân hóa: Khác với máy tính để bàn, các thiết bị di động luôn luôn
được sở hữu và chịu sự điều khiển hoạt động bởi một cá nhân riêng lẻ. Chính vì
vậy, các công cụ marketing TMDĐ dễ dàng tiếp cận tới đối tượng khách hàng của
mình, dễ dàng thỏa mãn nhu cầu của từng cá nhân.
Tính địa phương hóa: Biết được vị trí của người sử dụng điện thoại di động ở
bất kỳ thời điểm nào luôn là chìa khóa để đưa ra các dịch vụ phù hợp. Chẳng hạn
như chăm sóc nhóm khách hàng mục tiêu ở một địa điểm nào đó. Hoặc, một người

sử dụng nhận được các tin nhắn về quán ăn, trung tâm thương mại gần nơi họ đang
đứng.
1.2.1.2. Phân biệt công cụ marketing TMDĐ và công cụ marketing TMĐT
Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê, có đề cập đến việc so sánh giữa
TMĐT và TMDĐ, căn cứ từ đó tác giả đưa ra một số so sánh cơ bản của công cụ
marketing TMĐT và công cụ marketing TMDĐ như sau
Về bản chất, TMDĐ là sự mở rộng của TMĐT. Mặc dù có nhiều đặc điểm
tương đồng, nhưng công cụ marketing TMDĐ vẫn có những đặc điểm khác hẳn với
các công cụ marketing TMĐT.


12
Sự khác biệt về mặt công nghệ
Đều là các công cụ marketing có những ưu điểm riêng trong tương tác và mang
lại cho người dùng những tiện ích thiết thực trong giao tiếp và công việc. Tuy nhiên
xét về mặt công nghệ, giữa công cụ marketing TMDĐ và công cụ marketing TMĐT
có những khác biết sau đây:
Về thiết bị tiến hành: Các công cụ marketing TMĐT chủ yếu được áp dụng cho
người dùng sử dụng máy tính cá nhân, còn công cụ TMDĐ được tiến hành áp dụng
cho người dùng sử dụng các thiết bị điện thoại thông minh, máy nhắn tin, thiết bị số
cá nhân.
Về hệ điều hành: TMĐT sử dụng hệ điều hành cơ bản như: Windowns, Unix,
Linux, Mac. Còn TMDĐ sử dụng Symbian, PalmOS, Windowns Mobile, MacOS.
Chuẩn hiển thị: TMĐT sử dụng chuẩn hiển thị cơ bản nhất là HTML (Hyper
Text Markup Language), còn TMDĐ sử dụng HTML, WML (Wireless Markup
Language), HDML, i-mode.
Công nghệ mạng: Công cụ marketing TMĐT sử dụng TCP/IP và Fixed wireline
internet, còn công cụ marketing TMDĐ sử dụng GSM/GPRS, TDMA, CDMA để
gửi thông tin đến người dùng.

Sự khách biệt phi công nghệ
Giữa công cụ marketing TMDĐ và công cụ marketing TMĐT có những khác
biệt cơ bản phi công nghệ sau đây:
Xét về tính cá nhân hóa: Khác với máy tính để bàn cồng kềnh, những chiếc điện
thoại thông minh luôn được sở hữu bởi cá nhân đơn lẻ và luôn được người tiêu
dùng mang theo bên mình. Chính vì vậy, công cụ marketing TMDĐ mang tính cá
nhân hóa cao hơn các công cụ marketing TMĐT.
Xét về phạm vi phủ sóng: Công cụ marketing TMDĐ có khả năng bao phủ
mạnh hơn công cụ marketing TMĐT. Vì trong thực tế, khi các khách hàng thực
hiện các tác vụ mua bán thì họ sẽ tận dụng được các lợi thế của TMĐT là mua hàng
ở bất kỳ ơi nào có kết nối với mạng internet. Nhưng khi môi trường nơi chúng ta
tiến hành các hoạt động không có kết nối dù là hữu tuyến hay vô tuyến tới internet
thì các lợi thế hay ưu điểm của TMĐT không thể tận dụng được. Bên cạnh đó,
không phải lúc nào khách hàng cũng ở nhà hay ở cơ quan để có thể kết nối hữu
tuyến (Kết nối ADSL, sử dụng dây nối) tới internet, trong khi kết nối vô tuyến


13
thông dụng nhất hiện nay là kết nối sử dụng mạng chuẩn WLAN (Wireless Local
Area Network) thì lại bị hạn chế về mặt không gian. Một thiết bị WAP (Wireless
Access Point) dùng để kết nối một máy tính cá nhân tới một mạng WLAN thì chỉ
kết nối tối đa trong bán kính là 100m đối với việc sử dụng trong nhà và lên tới
275m đối với không gian mở hoặc ngoài trời. Đấy là chưa kể sóng WLAN dễ bị gây
nhiễu bởi sóng của các thiết bị như lò vì sóng, tín hiệu radio, và các thiết bị sử dụng
dải sống 2,4GH.
Xét về thời gian thực: Các thông tin được truyền đến người dùng bằng công cụ
marketing TMDĐ sẽ là được diễn ra ngay lập tức, còn với công cụ marketing
TMĐT thì không như vậy. Người sử dụng vẫn phải mất thời gian mở máy, bật bộ
thu phát sóng không dây, đợi kết nối rồi mới thực hiện các hoạt động thương mại.
Kết nối khi đang di chuyển: Đối với công cụ marketing TMĐT, việc kết nối

thông tin sẽ không thực hiện được nếu người tiêu dùng đang di chuyển hoặc đang
ngồi trên các xe buýt hay tàu điện ngầm. Tuy nhiên, đối với các công cụ marketing
ĐTDĐ, thực hiện các kết nối này rất dễ dàng, người sử dụng có thể nhận được
thông tin rất nhanh mà không hề bị cản trở bởi việc di chuyển.
1.2.1.3. Một số hạn chế của công cụ marketing TMDĐ
Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê, có đề cập đến một số hạn chế của
TMDĐ, dựa vào đó tác giả đưa ra một số hạn chế của công cụ marketing TMDĐ
như sau
Mặc dù có nhiều điểm vượt trội trong thực thi các giao dịch thương mại và các
kết nối không hạn chế nhưng TMDĐ vẫn còn một số hạn chế gây phiền toái khi
thực hiện giao dịch. Các hạn chế của TMDĐ chủ yếu đều đến từ phần cứng của các
thiết bị di động, cụ thể:
Hạn chế trong việc xem tin nhắn và các thông tin: Do đặc tính kỹ thuật của các
ĐTDĐ là nhỏ gọn, có thể cầm tay hoặc bỏ túi nên hầu hết các ĐTDĐ đều có bàn
phím và màn hình nhỏ. Điều này tạo ra nhiều hạn chế trong việc xem tin nhắn và
các thông tin khác, cũng như gây ra phiền toái nhất định trong việc xử lý các thao
tác trên ĐTDĐ.
Hạn chế về bộ nhớ và khả năng tính toán: Mặc dù hạn chế này đang ngày càng
được khắc phục, các ĐTDĐ đều có bộ nhớ hạn chế và khó bổ sung được dung


14
lượng như các máy tính cá nhân do bị hạn chế về mặt kích thước các linh kiện và
chip xử lý.
Hạn chế về băng thông và khả năng truyền tải dữ liệu: Đây thực chất là hạn chế
hệ quả. Do sự thu hẹp về bộ nhớ và khả năng tính toán so với các máy tính cá nhân
làm cho các ĐTDĐ bị hạn chế băng thông, khả năng tiếp nhận cũng như truyền tải
dữ liệu, đặc biệt là truyền dữ liệu với khoảng cách xa. Mặt khác, hạn chế về băng
thông và khả năng truyền dữ liệu là do hạ tầng viễn thôn di động còn yếu kém, tình

trạng thuê bao ngoài vùng phủ sóng vẫn thường xuyên diễn ra.
Vấn đề bảo mật thông tin: Tất cả ĐTDĐ đều tiến hành giao dịch thông qua giao
diện vô tuyến. Do việc mua bán và thanh toán được thực hiện bằng sóng điện từ,
được thu phát tự do trong không gian nên các yêu cầu bảo mật thông tin cá nhân rất
khó khăn.
1.2.2. Các công cụ marketing TMDĐ
Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê, có đưa ra các công cụ marketing
TMDĐ chủ yếu sau
1.2.2.1. Marketing thông qua tin nhắn SMS
Marketing trên ĐTDĐ đã trở nên phổ biến kể từ sự lên ngôi của tin nhắn SMS
trong đầu những năm 2000. Tại Châu Âu và một số nước của Châu Á, các doanh
nghiệp thu thập số ĐTDĐ và gửi các nội dung quảng cáo tới khách hàng cho dù
khách hàng đó muốn hoặc không muốn.
Trong vài năm qua, tin nhắn SMS đã trở thành một kênh quảng cáo hợp pháp ở
một số quốc gia trong khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu. Cục quảng cáo tương tác- IAB
(Interactive Advertising Bureau và Hiệp hội tiếp thị di động đã thiết lập các hướng
dẫn và giảng dạy về việc sử dụng các kênh ĐTDĐ cho các nhà tiếp thị. Tuy nhiên,
một số nước khác, tin nhắn Spam (tin nhắn SMS gửi đến thuê bao di động không
hợp pháp là một vấn đề bất cập. Nguyên nhân là do các nhà cung cấp dịch vụ mạng
di động bán cơ sở dữ liệu thành viên của họ cho bên thức ba.
Marketing di động thông qua tin nhắn SMS đã được mở rộng nhanh chóng ở
châu Âu và châu Á như một kênh mới để tiếp cận người tiêu dùng. Đầu tiên, ở
nhiều nơi của châu Âu, SMS bị đánh giá là một phương tiện truyền thông tiêu cực,


15
trở thành một hình thức mới của thư rác. Tuy nhiên, sau khi các nhà khai thác mạng
di động gửi kèm hướng dẫn thực hành, triển khai cho thấy tin nhắn SMS đã trở
thành dịch vụ phổ biến nhất của ngành công nghiệp tiếp thị di động. Chỉ tính riêng

châu Âu, có 100 triệu tin nhắn SMS quảng cáo được gửi đi mỗi tháng.
Trong những năm qua tin nhắn ngắn SMS ngày càng được phổ biến như là một
kênh mới để giao tiếp với người tiêu dùng ĐTDĐ. Các nhãn hiệu đã bắt đầu xử ý
các mã ngắn trên ĐTDĐ như một tên miền di động, cho phép người tiêu dùng nhận
tin nhắn văn bản đến nhãn hiệu tại sự kiện, nhãn hiệu trong cửa hàng hoặc tại bất kỳ
phương tiện truyền thông nào trong truyền thống.
Dịch vụ tin nhắn SMS thông thường chạy trên một đoạn mã ngắn. MÃ số ngắn
là 4,5 hoặc 6 chữ số.
1.2.2.2. Marketing thông qua tin nhắn đa phương tiện MMS
Marketing thông qua tin nhắn đa phương tiện MMS có thể chứa một slideshow
của hình ảnh, văn bản, âm thanh và video. Nội dung di động được phân phối thông
qua MMS. Hiện nay, tất cả các điện thoại mới đều được sản xuất với màn hình màu
có khả năng gửi và nhận tin nhắn MMS tiêu chuẩn. Thông tin về nhãn hiệu sản
phẩm được gửi và nhận thông qua các mạng tới các thuê bao di động. Trong một số
mạng di động, một vài nhà cung cấp cũng tài trợ cho các tin nhắn được gửi.
1.2.2.3. Marketing trên trò chơi và ứng dụng
Về cơ bản có bốn xu hướng chính trong trò chơi trên ĐTDĐ hiện nay: Tương
tác thời gian thực, trò chơi 3D, trò chơi có sự tham gia của nhiều người và các trò
chơi mạng xã hội. Điều này cho thấy xu hướng chơi phong phú hơn, phức tạp hơn
và tinh vi hơn. Tuy nhiên, trên thực thế, hầu hết trò chơi di động là các trò chơi
tương đối đơn giản, dễ chơi. Nhiều thương hiệu đang cung cấp tin nhắn quảng cáo
trong các trò chơi ĐTDĐ hoặc tài trợ toàn bộ trò chơi để điều chỉnh hướng tham gia
của người tiêu dùng. Hoạt động này được gọi là quảng cáo di động trong trò chơi
hoặc quảng cáo tài trợ trò chơi trên thiết bị di động.
1.2.2.4. Marketing trên web di động
Quảng cáo trên các trang web có nghĩa là cho phép sự truy cập trang web đó
bằng thiết bị di động. Hiệp hội Marketing di động cung cấp một tập hợp các hướng
dẫn và tiêu chuẩn cho các định dạng được đề nghị quảng cáo, trình bày, và các số



16
liệu được sử dụng trong báo cáo. Google, Yahoo và các nhà cung cấp nội dung di
động lớn khác đã được bán vị trí quảng cáo trên tài sản của họ trong nhiều năm.
Mạng lưới quảng cáo tập trung vào tính di động và các nhà quảng cáo cũng có sẵn.
Nói một cách khác thì marketing trên web di động tập trung vào hiển thị trang web
trên thiết bị di động. Hiện nay hầu hết các site đều cung cấp hai phiên bản web: Một
phiên bản dành cho máy tính cá nhân và một phiên bản dành cho thiết bị di động.
1.2.2.5. Các công cụ marketing TMDĐ khác
Đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệm này còn hạn chế về thời gian, chưa thể
nghiên cứu đi sâu hết các công cụ, ngoài các công cụ marketing TMDĐ phổ biến
được kể trên, còn những công cụ TMDĐ khác như: Kết nối không dây Bluetooth,
NFC – công nghệ giao tiếp tầm ngắn (Near Field Communication),... hiện tại chưa
được sử dụng phổ biến tại Việt Nam, và còn khá mơ hồ với các doanh nghiệp, nên
tác giả chỉ xin nghiên cứu và đề cập đến các công cụ marketing TMDĐ đã và đang
được ứng dụng ở Việt Nam hiện nay.
1.2.3. Vai trò của công cụ marketing TMDĐ
Theo cuốn sách giáo trình Marketing thương mại điện tử, xuất bản năm 2011
chủ biên TS. Nguyễn Hoàng Việt, NXB Thống kê, có nói về lợi ích của quản trị
marketing TMĐT, tác giả xét thấy TMDĐ chính là một phần mở rộng của TMĐT,
chính vì vậy, tác giả dựa vào những lợi ích của marketing TMĐT để nêu ra một vài
lợi ích của công cụ marketing TMDĐ
Đối với doanh nghiệp
Công cụ marketing TMDĐ giúp việc thu thập thông tin về thị trường và đối tác
nhanh và ít tốn kém hơn nhiều so với các công cụ marketing truyền thống. Việc có
được các thông tin nhanh chóng giúp những nhà marketing hoạch định chiến lược
marketing hoạch định chiến lược marketing tối ưu, khai thác kịp thời những cơ hội
và hạn chế tối đa những thách thức của thị trường trong nước, khu vực quốc tế.
Vấn đề chia sẻ thông tin giữa người mua và người mua và người bán thông qua
công cụ marketing TMDĐ cũng diễn ra dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể nhanh
chóng đưa ra các thông tin của mình đến với khách hàng nhanh.

Bằng việc sử dụng các công cụ marketing TMDĐ, doanh nghiệp có thể giảm
được rất nhiều các chi phí như: Các chi phí bán hàng và giao dịch, các chi phí


17
quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm, các
văn phòng không giấy tờ (bằng việc sử dụng Internet) có diện tích nhỏ hơn, chi phí
cho việc tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần vì không có giấy tờ, không in
ấn.
Công cụ marketing TMDĐ giúp loại bỏ trở ngại về mặt không gian và thời gian,
do đố giúp thiết lập và cũng cố các quan hệ đối tác. Thông qua thiết bị di động, các
thành viên tham gia có thể giao dịch một cách trực tiếp và liên tục với nhau như
không có khoảng cách về mặt địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó, sự hợp tác và quản lý
đều được tiến hành một cách nhanh chóng và liên tục. Những đối tác kinh doanh và
những cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc,
toàn khu vực, toàn thế giới và doanh nghiệp có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
Với việc sử dụng công cụ marketing TMDĐ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày
càng có nhiều cơ hội để tiến hành buôn bán với thị trường nước ngoài. Chi phí dao
dịch thấp giúp tạo cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thông cải thiện các cơ
sở kinh tế. Internet có thể giúp người nông dân, các doanh nghiệp nhỏ, các hộ gia
đình kinh doanh cá thể, các hợp tác xã và các cộng đồng khác giới thiệu hình ảnh về
mình và về sản phẩm của mình ra toàn thế giới.
Công cụ marketing TMDĐ đem lại một lợi ích lớn cho khách hàng, đó là: cá
biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng. Doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của
cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn, đồng thời vẫn có thể “cá nhân hóa” từng khách
hàng.
Công cụ marketing TMDĐ giúp các doanh nghiệp thu thập và xây dựng cơ sở
dự liệu thông tin phong phú, ít tốn kém bằng việc thành lập các phòng chat, các
cuộc thảo luận bên lề, các diễn đàn, mạng xã hội,… giữa doanh nghiệp với các nhân
vật hữu quan.

Đối với người tiêu dùng
Bên cạnh các lợi ích đã nêu trên như giảm chi phí và tiết kiệm thời gian, công
cụ marketing TMDĐ còn giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản phẩm để so
sánh và lựa chọn phục vụ cho việc mua sắm của mình. Ngoài việc đơn giản hóa
giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự công khai hơn về định giá
sản phẩm và dịch vụ, hình thức môi giới trung gian giảm bớt giúp cho giá cả trở nên
cạnh tranh hơn.


18
Việc sử dụng công cụ marketing TMDĐ đem lại cho người tiêu dùng có phong
cách tiêu dùng hoàn toàn mới, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, trong một thời gian
ngắn có thể đi thăm nhiều gian hàng và chọn lựa cho mình nhiều sản phẩm cần thiết
ngay trên tại thiết bị di động của mình.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, thị trường điện thoại di động thông minh phát triển
mạnh mẽ, dẫn theo sự hình thành và phát triển của TMDĐ. Đối với Việt Nam, khái
niệm về TMDĐ còn khá mới mẻ, những nghiên cứu về TMDĐ, đặc biệt là
marketing TMDĐ còn rất ít, một số sách nghiên cứu về lĩnh vực này tại Việt Nam
tác giả xin được giới thiệu giới đây:
Sách “Giáo trình thương mại di động” 2014, NXB Thống kê, chủ biên
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh- Đại học Thương mại. Đây là cuốn sách mới nhất đề
cập khá chi tiết và cụ thể về TMDĐ, có thể giúp tác giả hoàn thiện hơn phần cơ sở
lý luận của khóa luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về vấn đề marketing
TMDĐ, công cụ marketing TMDĐ vẫn còn chưa được đề cập đến một cách chuyên
sâu. Tác giả đã sử dụng cuốn sách trong suốt quá trình nghiên cứu phần cơ sở lý
thuyết và đã ứng dụng cuốn sách vào các phần 1.1, 1.2.1, 1.2.2 trong bài nghiên cứu
khóa luận này của tác giả.
Sách “Giáo trình marketing thương mại điện tử’2011, NXB Thống kê, chủ

biên TS. Nguyễn Hoàng Việt- Đại học Thương mại. Cuốn sách này nói về những
thông tin cơ bản, các khái niệm, đặc điểm đầy đủ và chi tiết của marketing TMĐT,
kết hợp với cuốn giáo trình thương mại di động, giúp tác giả có cái nhìn hoàn thiện
hơn về marketing TMĐT và marketing TMDĐ. Tác giả đã dựa vào cuốn sách này
để viết phần 1.2.3 trong đề tài nghiên cứu khóa luận.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Mặc dù, TMDĐ đang được phổ biến nhanh chóng ở nhiều các quốc gia trên thế
giới đặc biệt là ở các quốc gia thuộc khu vực châu Á, nhưng khác với TMĐT nói
chung có số lượng tài liệu nghiên cứu về khả năng ứng dụng rất lớn trong nhiều lĩnh
vực khác nhau, đối với TMDĐ số lượng tài liệu đề cập đến vấn đề marketing này
khá ít và rất khó kiếm. Nhìn chung, các tài liệu chuẩn liên quan đến vấn đề này chủ


19
yếu được tìm thấy tại Mỹ còn các quốc gia khác cũng rất hạn chế. Một số các tài
liệu ngoại văn tìm thấy chủ yếu nghiên cứu về việc triển khai ứng dụng các công cụ
tìm kiếm thông tin xuất bản tại Mỹ như là: Mobile commerce prospects: A
Strategic Analysis of Opportunities in the Banking Sector của tác giả Tiwari, R.
and Buse. S, nhà xuất bản Hamburg: Hamburg University Press 2009; Mobile
commerce and wireless computing systems của tác giả Elliot.G and Phillips.N,
nhà xuất bản Dorchester, Pearson Education Limitted 2007. Tuy nhiên hầu hết các
tài liệu này đều chỉ đề cập ở mức sơ bộ, cung cấp khái niệm và các đặc tính của
TMDĐ mà chưa đề cập đến cách thức ứng dụng vào marketing TMDĐ cũng như
đưa ra các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của loại hình thực thi thương mại mới
này.


20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ MARKETING THƯƠNG

MẠI DI ĐỘNG TẠI WEBSITE CUCRE.VN
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Tác giả thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn: Nguồn thông tin mở do doanh
nghiệp cung cấp, được đăng tải trên website của Cucre.vn. Nguồn thông tin sách
báo, giáo trình trường Đại học Thương mại, nguồn thông tin từ Internet.
Các nguồn khác: Nội dung các buổi họp đầu tuần tại Vatgia.com, Cucre.vn và
thông tin cập nhật trên các website, báo cáo thương mại điện tử qua các năm.
Ưu điểm: Việc thu thập thông tin không tốn kém, không mất nhiều thời gian, có
thể so sánh thông tin và quan điểm về cùng một vấn đề.
Nhược điểm: Thông tin nhiều khi không phù hợp với mục đích nghiên cứu, các
thông tin có thể lạc hậu và có thể có những mâu thuẫn.
2.1.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Với đề tài khóa luận này, tác giả sử dụng phương pháp phiếu điều tra
Đối tượng: Khách hàng của website Cucre.vn
Nội dung: Có 10 câu hỏi xoay quanh hiện trạng hoạt động thực hiện chiến lược
cũng như việc sử dụng các công cụ marketing TMDĐ của doanh nghiệp, ý kiến
đánh giá sơ bộ về những kết quả đạt được. Ngoài ra, phiếu điều tra còn đề cập đến
định hướng của chiến lược marketing TMDĐ.
Mục đích áp dụng: Thông qua các câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm có
thể đánh giá thực trạng triển khai chiến lược marketing TMDĐ. Từ đó rút ra kết
luận về tình hình thực hiện và đề xuất những giải pháp đúng đắn để nâng cao hiệu
quả sử dụng các công cụ marketing TMDĐ trong doanh nghiệp:
Các thức tiến hành: Tác giả gửi 50 phiếu điều tra online qua mail cho khách
hàng của doanh nghiệp. Sau đó thu thập lại, mã hóa các câu hỏi và câu trả lời, tổng
hợp và phân tích kết quả bằng phần mềm Excel. Kết quả thu về 48 phiếu.
Ưu điểm: Phương pháp này điều tra, thăm dò ý kiến của nhiều người, có được
các đánh giá, ý kiến rất cụ thể, khách quan về tình hình hoạt động của website nói



21
chung. Qua đó rút ra được thực trạng và kết quả nghiên cứu đạt được trong việc ứng
dụng các công cụ marketing TMDĐ của website Cucre.vn.
Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập, xử lý dữ liệu. Đôi khi
kết quả mang tính chủ quan của người trả lời. Mẫu tương đối nhỏ, có thể chưa phản
ánh được thực tế thông qua tỷ lệ phân tích, câu trả lời có thể thiếu chính xác.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp định lượng
Tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm
trong bộ Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft. Cũng như các chương
trình bảng tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro… bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều
ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong
Excel cũng có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và
có giao diện rất thân thiện với người dùng. Excel hiện nay đã là phiên bản thứ 5 của
Microsoft kể từ năm 1993.
Ưu điểm:
Excel làm theo ý muốn, dễ dàng thao tác (Ví dụ: Khi làm kế toán Excel nhiều
người không cần phải có khái niệm danh mục).
Excel không phụ thuộc vào nhà phát triển, tăng khả năng tự mày mò, làm chủ
công việc.
Excel vô cùng mạnh mẽ trong việc tính toán, xử lý số liệu, trình bày, in ấn, cho
phép lập trình bổ sung thêm các tính năng thông qua việc sử dụng ngôn ngữ lập
trình Visual Basic for Application (gọi tắt là VBA) có sẵn ngay trong Excel.
Nhược điểm:
Dữ liệu lớn trên 5Mb mở ra rất chậm. Chỉ đáp ứng về mặt sổ sách thông thường,
các phân tích thống kê mang tính quản trị rất khó. (Trừ khi phải lập trình VBA).
Dữ liệu không có sự dàng buộc nhau, có thể xóa sửa tùy ý. Chỉ làm 1 người trên
1 file tại 1 thời điểm. Dữ liệu toàn bộ kế toán trong nhiều năm phải lưu trữ nhiều
files độc lập.



22
2.1.2.2. Phương pháp định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách
mô tả và phân tích đặc điểm văn hóa hành vi của con người và nhóm người từ quan
điểm của các nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính giúp cung cấp thông tin toàn
diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành.
Nghiên cứu định tính cho phép các nghiên cứu viên hạn chế các sai số ngữ cảnh
bằng cách sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn và tạo ra một môi trường phỏng vấn mà
trong đó đối tượng cảm thấy thoải mái nhất.
Một số phương pháp định tính mà tác giả sử dụng là phương pháp diễn dịch và
tổng hợp quy nạp, dùng để phân tích dữ liệu thu thập được qua khách hàng và dữ
liệu thứ cấp.
Trong đó, phương pháp diễn dịch là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể,
rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thuyết. Mục đích của phương pháp này là
đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo lý do cho trước. Các lý do này thể
hiện qua kết luận và thể hiện qua các chứng minh cụ thể.
Phương pháp tổng hợp quy nạp là phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các
dữ kiên và giải thích chúng theo căn nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nap
đưa ra sự liên quan giữa các dữ kiện và tạo thành quy tắc.
Qua hai phương pháp phân tích dữ liệu định tính này giúp tác giả có cái nhìn rõ
hơn về mối tương quan giữa lý thuyết và thực tế, ứng dụng lý thuyết trong thực tế
một cách hiệu quả.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN
TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING
TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN
2.2.1. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ
2.2.1.1. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ trên thế
giới

Cụm từ TMDĐ đầu tiên được đặt ra vào năm 1997 bởi Kenvin Duffey tại buổi
ra mắt của Diễn đàn Thương mại di động toàn cầu. Cho đến nay, TMDĐ vẫn là một
thị trường tiềm năng mà rất nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới đang muốn khai
thác triệt để.


23
Tim Merel, người sáng lập Công ty nghiên cứu mạng internet điện thoại di động
toàn cầu Digi- Captial, cho biết TMDĐ có thể đạt US$ 700 tỷ trong năm 2017.
Theo BI Intelligence vào tháng 1 năm 2013, 29% người sử dụng điện thoại di động
để thực hiện hoạt động mua hàng. Walmart ước tính rằng 40% lượt viếng tăng trang
web mua sắm của họ trong tháng 12 năm 2012 là từ thiết bị di động.
Những con số trên đều chứng tỏ được rằng, TMDĐ đang hoạt động hiểu quả tại
các nước phát triển trên thế giới và có xu hướng phát triển hơn nữa.
2.2.1.2. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ ở Việt Nam
Trong bối cảnh kinh tế nhiều khó khăn, TMĐT với cuộc cách mạng công nghệ
di động, dẫn đầu bởi điện thoại thông minh và các phần mềm ứng dụng đang góp
phần thúc đẩy hoạt động bán lẻ, tạo ra sự chuyển hướng căn bản trong mối quan hệ
tương tác giữa người tiêu dùng, nhà bán lẻ và thương hiệu hàng hóa.
Các hoạt động marketing TMDĐ tại Việt Nam hiện nay mới chỉ bắt đầu, chưa
rõ ràng về cách thức và các công cụ mà các doanh nghiệp đang sử dụng. Các cuộc
khảo sát hiện tại mới chỉ đưa ra được những con số về xu hướng sử dụng thiết bị di
động của khách hàng, chứ chưa cụ thể vào số liệu các công cụ marketing TMDĐ
đem lại cho doanh nghiệp. Những nghiên cứu tại Việt Nam theo tác giả còn khá sơ
khai, nếu như trên thế giới, có những hướng nhìn rõ ràng về marketing TMDĐ
trong những năm tới, thì tại Việt Nam mới chỉ là bắt đầu.
2.2.2. Giới thiệu tổng quan về Cucre.vn
2.2.2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh
Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh là công ty thuộc sở hữu của Công ty Cổ phần Vật
giá Việt Nam. Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh ra đời vào tháng 8 năm 2010, là công

ty chuyên phân phối, vận chuyển sản phẩm tiêu dùng nhanh, phục vụ chuyển hàng
tại nhà trong thời gian ngắn nhất.
Trụ sở chính: Tòa nhà Vân Hồ, Số 51 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội.
Văn phòng kho: 333A Nguyễn Khoái, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chi nhánh Hồ Chí Minh: Tầng 4, Số 70 Lữ Gia Plaza, Phường 15, Quận 11,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Website chính />

24
Lĩnh vực kinh doanh: Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh chuyên phân phối và vận
chuyển các sản phẩm tiêu dùng nhanh, phục vụ chuyển hàng tận nhà trong thời gian
ngắn nhất. Các sản phẩm tiêu dùng cụ thể là: thời trang, hàng gia dụng, đồ dùng cho
Mẹ và Bé, sản phẩm công nghệ, dịch vụ và ẩm thực, mỹ phẩm, quà tặng.
2.2.2.2. Giới thiệu về website Cucre.vn
Tháng 9 năm 2010 Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh cho ra đời một dự án mới Cực
rẻ - với website Cucre.vn, ban đầu đây là một website mua sắm cộng đồng, hay nói
cách khác là một website “mua theo nhóm” (Groupon). Hàng ngày, hàng tuần Cực
rẻ cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng với mức giảm giá ưu đãi nhất từ
việc ăn chơi, mua sắm tại khắp các tỉnh thành phố.
Tuy nhiên, để đáp ứng với nhu cầu của khách hàng, từ tháng 5/2012, với sự xuất
hiện của cửa hàng offline đầu tiên – cửa hàng Nguyễn Bỉnh Khiêm, Cucre.vn đã
định hướng chuyển sang mô hình Bán lẻ. Cucre.vn đã liên tục xây dựng thêm vào
hệ thống cửa hàng của mình những cửa hàng có vị trí thuận lợi trên khắp địa bàn Hà
Nội. Thời điểm có số lượng cửa hàng nhiều nhất là đầu tháng 2 năm 2014, Cực rẻ
đã có 14 cửa hàng Offline. Tuy nhiên, tính đến thời điểm tháng 12 năm 2014,
Cucre.vn chỉ còn lại 7 cửa hàng.
Địa chỉ website:
Slogan : Luôn luôn rẻ nhất
Website Cucre.vn chuyên cung cấp các sản phẩm thời trang, công nghệ, mỹ

phẩm, đồ dùng sinh hoạt,…với mức giá ưu đãi tới từng khách hàng. Kèm theo đó,
Cucre.vn còn cung cấp những gói tiết kiệm thuộc lĩnh vực du lịch, vui chơi, ẩm
thực,… Trong tương lai gần, Cucre.vn sẽ giới thiệu thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm
phong phú hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của cộng đồng người tiêu dùng.
2.2.2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự tại Cucre.vn
Cơ cấu nhân sự:
Tới tháng 12/2014, tổng số nhân sự làm việc tại Dự án Cucre.vn là 42 người, số
nhân sự và trình độ tại các Bộ phận cụ thể như sau:


25
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự website Cucre.vn
ST
T

Bộ phận

Số lượng

Trình độ

(người)

1.

Quản lý

1

Đại học (Tốt nghiệp chuyên ngành TMĐT)


2.

Trợ lý

2

Đại học (100%)

3.

Kinh doanh

11

Đại học (55%) và Cao đẳng (45%)

3

Đại học (33% ), Cao đẳng (67%)

8

Đại học (88%) và Cao đẳng (12%)

4

Đại học (50%) và Cao đẳng (50%)

4.

5.
6.

Chăm sóc khách
hàng
Marketing
Kế toán – Tài
chính

7.

Bán hàng

12

8.

Kho

1

Đại học (17%), Cao đẳng (17%), Trung cấp
(8%) và PTTH (58%)
Cao đẳng (100%)

(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh)
Với 7 cửa hàng Offline, nhân sự cho bộ phận bán hàng là nhiều nhất, trong đó
có tới 58% là tốt nghiệp Phổ thông trung học, và lực lượng bán hàng này chủ yếu là
Cộng tác viên – làm việc theo ca. Bởi nhu cầu nhân sự bộ phận này là khá lớn, việc
tuyển dụng nhân sự theo cách này sẽ giúp giảm chi phí nhân sự. Ngoài ra, những bộ

phận và chức vụ chuyên môn khác chủ yếu là có trình độ Đại học, đặc biệt là Chức
vụ Quản lý là nhân viên có trình độ Đại học tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị
Thương mại điện tử.


×