Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển cây cao su trên địa bàn huyện EA HLEO, tỉnh đăk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.23 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƯƠNG THỊ HẢI YẾN

PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO

Phản biện 2: TS. NGUYỄN HIỆP

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sỹ kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 13 tháng 9 năm
2015

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu Đại học Đà Nẵng


- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với những tiềm năng, lợi thế về đất đai, lao động, điều kiện
thổ nhưỡng phù hợp và cùng với chủ trương của tỉnh Đắk Lắk, huyện
Ea H’leo xác định phát triển cây cao su là ngành kinh tế mũi nhọn
của huyện. Diện tích trồng cao su toàn huyện đã tăng từ 6.642 ha
năm 2009 lên đến 14.148 ha trong năm 2014. Tuy đã đạt được một
số thắng lợi bước đầu quan trọng trong việc mở rộng diện tích trồng
cao su trên địa bàn, nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế làm ảnh
hưởng đến việc phát triển cây cao su không đạt được hiệu quả kinh tế
cao như mong muốn, xuất phát từ thực tế địa phương và nhận thức
được tầm quan trọng trong việc phát triển cao su trên địa bàn huyện,
tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “ Phát triển cây cao su ở
huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển sản xuất
cây cao su.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cũng như kết quả, hiệu quả
phát triển sản xuất cao su trên địa bàn huyện Ea H’leo.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cao su
trên địa bàn huyện Ea H’leo trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận và thực tiễn liên quan
đến việc phát triển cao su.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian nghiên cứu: Huyện Ea H’leo, Tỉnh Đắk Lắk
+ Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng phát triển sản
xuất cây cao su chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2010-2014, định
hướng đến năm 2020


2

4. Phương pháp nghiên cứu
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó.
- Phương pháp thống kê kinh tế: dựa vào số liệu thống kê để phân
tích, làm rõ những vấn đề có tính quy luật, đưa ra những nhận xét, đánh
giá đúng đắn.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp các nguồn số liệu thứ cấp
được thu thập từ chính quyền và các ban ngành địa phương có liên
quan như phòng nông nghiệp, phòng tài nguyên môi trường, phòng
thống kê và các thông tin qua các loại sách báo, mạng Internet.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được
chia thành ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cây công nghiệp dài
ngày.
- Chương 2: Thực trạng phát triển cây cao su trên địa bàn
huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
- Chương 3: Giải pháp phát triển cây cao su trên địa bàn
huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU
1.1. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CAO SU

1.1.1 Đặc điểm của cây cao su
a. Đặc điểm sinh học
Cây cao su có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mọc hoang dại tại vùng
Amazon sau đó được nhân rộng ra nhiều nơi trên thế giới. Thông
thường cây cao su có chiều dài khoảng 20-25 mét, rễ ăn sâu để giữ
vững cây, hấp thu chất dinh dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có
vỏ nhẵn, lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Cây phát


3

triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, cần mưa nhiều nhưng không chịu được
sự úng nước và gió bão. Cây cao su có thể chịu nắng hạn khoảng 3 –
4 tháng, tuy nhiên năng suất mủ thời kỳ này sẽ giảm. Trong sản xuất
người ta trồng cây cao su với mật độ 400 – 571 cây/ha, chu kỳ sống
từ 30 - 40 năm, chia làm 2 thời kỳ:
1.1.2. Vai trò và giá trị kinh tế của cây cao su
a. Vai trò của cây cao su
- Khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, khí hậu
- Đóng góp cho phát triển đời sống xã hội, bảo vệ môi trường
và an ninh quốc phòng
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác
b. Giá trị kinh tế của cây cao su
Nhờ vào sự tăng giá cao su trong thời gian qua, ngành cao su
Việt Nam đã thiết lập nhiều kỷ lục, đặc biệt về kim ngạch xuất khẩu.
Trong năm 2010, theo Hiệp hội cao su Việt Nam, tổng khối lượng
cao su xuất khẩu đạt 780.000 tấn (tăng trưởng 8.03%), kim ngạch
xuất khẩu đạt USD 2,39 tỷ (tăng trưởng 10,75%).
1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển cây cao su
Các rừng cây cao su có khả năng chống xói mòn bảo vệ đất,

việc trồng cây cao su góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tạo
cân bằng về mặt sinh thái, góp phần tốt trong việc bảo vệ môi trường
tự nhiên.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN
Từ những cơ sở lý luận về phát triển kinh tế có thể hiểu phát
triển cây cao su là sự gia tăng về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ về
cơ cấu cây trồng, cơ cấu chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế - xã
hội. Phát triển cao su bao hàm cả sự biến đổi về số lượng và chất
lượng, với các nội dung cụ thể như sau:


4

1.2.1. Gia tăng diện tích, sản lượng cây cao su
Tiêu chí đánh giá
- Diện tích cây cao su, cơ cấu diện tích cao su;
- Năng suất và mức tăng năng suất cao su (năng suất cây trồng, năng
suất đất);
- Sản lượng mủ cao su;
1.2.2. Gia tăng nguồn lực sản xuất cây cao su
- Số lượng, trình độ người lao động
- Vốn đầu tư
Tiêu chí đánh giá
- Số lượng lao động tham gia sản xuất cao su;
- Trình độ của lao động sản xuất cao su;
- Vốn đầu tư cho sản xuất cao su.
1.2.3. Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất, thu
hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cao su
Tiêu chí đánh giá
- Mức và tỷ lệ tăng diện tích giống mới trong sản xuất;

- Tỷ lệ các khâu áp dụng kỹ thuật mới;
- Tổng số vốn cố định trên đơn vị diện tích;
- Tỷ lệ diện tích được sử dụng kỹ thuật mới.
1.2.4. Lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất cao su
Tiêu chí đánh giá
- Số lượng các hình thức tổ chức, liên kết sản xuất
- Biến động số lượng của mỗi hình thức tổ chức sản xuất.
1.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cây cao su
Phát triển thị trường là việc làm gia tăng khách hàng của công
ty trên thị trường, gia tăng khối lượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ,
tăng thị phần về sản phẩm hàng hóa trên thị trường.
Tiêu chí phản ánh


5

- Doanh thu và mức tăng doanh thu của sản phẩm cao su;
- Thị phần và mức tăng thị phần của sản phẩm cao su trên thị
trường;
- Số các nhà phân phối tham gia vào tiêu thụ sản phẩm cao su;
1.2.6. Gia tăng hiệu quả của cây cao su
Hiệu quả sản xuất cao su: hiệu quả được phản ánh bằng việc
so sánh giữa kết quả đầu ra với chi phí đầu vào. Trong sản xuất cao
su, thường sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả:
- Giá trị sản xuất (GO)/đơn vị diện tích;
- Giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC);
- Giá trị gia tăng (VA)/đơn vị diện tích;
- Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (IC);
- Tỷ suất lợi nhuận/chi phí;
- Thu nhập/đơn vị diện tích (vốn).

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÂY
CAO SU
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Để cây cao su phát triển tốt và hiệu quả cần chú ý đến các yếu
tố về điều kiện tự nhiên như:
a. Đất đai
Cây cao su có thể trồng được trên 3 loại đất là đất đỏ bazan,
đất xám potzon trên phù sa cổ và đất sa phiến thạch mà các cây khác
không thể sống được, cây cao su phát triển ở vùng khí hậu nhiệt đới
ẩm ướt nhưng hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề cần lưu ý hàng
đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa các
vùng đất thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần đặt ra.
b. Độ dốc
Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Độ dốc cao thường bị xói
mòn và có ít chất dinh dưỡng, gây khó khăn trong việc cạo mủ, thu mủ


6

và vận chuyển mủ. Do đó, trong điều kiện có thể lựa chọn được nên
trồng cao su ở đất có ít dốc.
c. Lượng mưa và độ ẩm không khí
d. Nhiệt độ
e. Gió
f. Giờ chiếu sáng và sương mù
g. Khả năng chịu hạn và chịu úng
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế
b. Nguồn lao động
c. Cơ sở hạ tầng

1.3.3. Các chính sách của nhà nước đối với phát triển cây
cao su
a. Chính sách về đất đai
b. Chính sách về vốn
c. Chính sách về khoa học công nghệ
d. Chính sách về chế biến, tiêu thụ sản phẩm cao su
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
EA H’LEO ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
a. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu
- Vị trí địa lý
- Địa hình
- Khí hậu
b. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất


7

Bảng 2.1: Thực trạng và cơ cấu sử dụng đất huyện Ea H’leo năm
2014

Chỉ tiêu

TT

Đất nông nghiệp


1

Đất sản xuất nông nghiệp

1.1

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ (%)

121.823,77

91,25

68.470,77

51,28

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

15.383

11,52

1.1.2


Đất trồng cây lâu năm

53.088

39,76

Đất lâm nghiệp

53.244

39,88

1.2.1

Đất rừng sản xuất

50.511

37,83

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

2.725

2,04

1.2.3


Đất rừng đặc dụng

8

0,01

109

0,08

-

-

1.2

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

1.4

Đất nông nghiệp khác

2

Đất phi nông nghiệp

8.030,92


6,02

3

Đất chưa sử dụng

3.657,31

2,74

Tổng diện tích đất tự
nhiên

133.512

100,00

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea H’leo
- Tài nguyên nước: - Nguồn nước mặt:
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên:
+ Thuận lợi:
+ Khó khăn:


8

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
a. Dân tộc
b. Dân số
c. Lao động

d. Truyền thống
e. Dân trí
f. Cơ cấu kinh tế
g. Thị trường các yếu tố đầu vào và tiêu thụ nông sản
h. Đặc điểm cơ sở hạ tầng
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU Ở HUYỆN EA
H’LEO
2.2.1. Diện tích, sản lượng và năng suất của cây cao su
a. Diện tích
b. Năng suất và sản lượng
2.2.2. Thực trạng nguồn lực trong sản xuất cao su
- Quy mô diện tích đất
- Nhân tố lao động
- Năng lực về vốn
Vốn là một trong những yếu tố nguồn lực có tính chất quyết
định phần lớn khả năng đầu tư cho vườn cây. Trên địa bàn huyện
trong những năm qua có thể thấy nhu cầu vay vốn của người dân
ngày càng tăng. Số hộ vay vốn và nhu cầu vay vốn ngày càng tăng
qua các năm, chứng tỏ nông dân còn thiếu và rất cần vốn để sản xuất.
Chủ yếu nguồn vốn được vay từ ngân hàng Chính sách xã hội và
ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn. Tuy nhiên việc tiếp
cận vốn vay trên thực tế là điều không dễ dàng đối với người nông
dân do những quy định và nguyên tắc của các ngân hàng.
Ngoài việc vay vốn tại các ngân hàng thương mại khi cần
tiền để đầu tư thì người dân thường phải tiếp cận nguồn vốn vay


9

thông qua các doanh nghiệp, đại lý và các hộ gia đình khác với lãi

suất tương đối cao.
Bên cạnh đó do đặc điểm của cây cao su là cây công nghiệp
dài ngày nên nhu cầu vay vốn với thời gian trung và dài hạn với lãi
suất vay hợp và phù hợp với chu kỳ kinh doanh rất khó khăn do sự
hạn chế nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng thương mại sẽ
ảnh hưởng đến việc đầu tư, phát triển sản xuất vườn cây.
2.2.3. Thực trạng ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất, thu
hoạch và công nghệ chế biến
a. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống
b. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất
c. Công nghệ chế biến
- Quy mô nhà máy và chủng loại sản phẩm
- Dây chuyền công nghệ và chất lượng sản phẩm
2.2.4. Tổ chức sản xuất cây cao su
2.2.5. Tình hình tiêu thụ cao su
Hiện nay trên đại bàn thị trường tiêu thu cao su sản xuất trong
huyện được đem tiêu thụ 2 hướng chính:
• Hướng thứ nhất đối với cao su tiểu điền: Hộ sản xuất
Các nhà thu gom Công ty chế biến và xuất khẩu cao su.
Hộ sản xuất cao su tiểu điền sẽ bán mủ sau thu hoạch cho các
nhà thu gom theo 2 kênh chính:
Kênh 1: Hộ sản xuất

Thu gom nhỏ

Công ty chế biến

và XK
+ Bán cho các thu gom lớn trên địa bàn
+ Bán trực tiếp cho các công ty xuất khẩu

Kênh 2: Hộ sản xuất
chế biến và xuất khẩu

Các nhà thu gom lớn

Công ty


10

Hướng thứ hai: Hộ sản xuất

Công ty chế biến và xuất khẩu

2.2.6. Hiệu quả kinh tế của cây cao su
- Chi phí đầu tư cho 01ha cao su thời kỳ KTCB
- Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kinh doanh
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA
H’LEO
2.3.1. Những thành công
a. Những hạn chế
Bên cạnh những thành công trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm tuy nhiên tình hình sản xuất cao su trên địa bàn còn
tồn tại những khó khăn, thách thức như sau:
- Quy mô trồng cao su nhỏ, sản xuất phân tán, manh mún
Diện tích trồng cao su trên địa bàn huyện chủ yếu là cao su
tiểu điền, quy mô nhỏ lẻ, phân tán, manh mún và hiệu quả kinh tế
chưa cao. Gây ảnh hưởng lớn trong việc giám sát, hướng dẫn kỹ
thuật ngoài ra kinh nghiệm, kiến thức về bệnh hại cao su và kỹ

thuật khai thác còn hạn chế.
Tình trạng chăm sóc, bón phân cho vườn cây của các hộ
nông dân chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Chất lượng mủ cao su chưa cao
Chất lượng mủ khai thác hiện nay chưa đảm bảo, không đồng
đều, thiếu hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng của sản phẩm cao su ngoài ra việc khai
thác mủ bừa bãi vẫn thường xuyên xảy ra đã làm ảnh hưởng lớn
đến chất lượng mủ cao su của huyện giảm đáng kể, chưa đáp ứng
được những yêu cầu ngày càng cao của thị trường xuất khẩu và thị
trường trong nước.


11

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Quy hoạch tổng quan phát triển trồng cao su trên toàn huyện
vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Mặc dù cây cao su trên toàn huyện được trồng thông qua các
dự án đầu tư nhưng việc quy hoạch trồng cao su thiếu đồng bộ, phát
triển vùng trồng cao su chưa theo đúng quy hoạch, hiện nay một số
vùng quy hoạch ban đầu không thực hiện trồng cao su.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế
Bên cạnh đó Ea H’leo là huyện có nhiều đồi núi cao, địa hình
độ dốc lớn bị sông suối chia cắt, lượng mưa lớn tập trung theo mùa,
mật độ sông suối dày nên đất canh tác dễ bị rữa trôi, xói mòn, bạc
màu...Quỹ đất nông nghiệp tương đối hanh chế, dân số đông, hàng
năm Ea H’leo là địa bàn chịu ảnh hưởng rất lớn do thiên tai gây ra
cho nông nghiệp và đời sống của nhân dân như (lũ quét, ngập úng
cục bộ, gió lốc, gió xoáy...).

Cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc trồng, chăm sóc, thu hoạch
và tiêu thụ cao su còn yếu kém, nhiều vùng trồng cao su chưa có
đường giao thông, khó khăn trong việc vận chuyển, đi lại, ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất.
- Kiến thức và ý thức của người dân còn nhiều hạn chế
Đa số người nông dân đều không nắm rõ quy trình kỹ thuật
trồng, chăm sóc và khai thác cây cao su hoặc có biết nhưng không
làm đúng vì chỉ thấy lợi ích trước mắt mà không thấy những lợi ích
lâu dài. Tình trạng khai thác non và bán non rừng cao su vẫn diễn
ra ở nhiều nơi.
Mặt khác, nhiều nông hộ do chạy theo phong trào, nhưng lại
thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, có hộ trồng cây giống không rõ nguồn gốc,
trồng xen canh không đúng kỹ thuật, khai thác không đúng quy trình


12

nên ảnh hưởng cho cây cả trước mắt và lâu dài khi kinh doanh cao su
tiểu điền.
Công tác thu hoạch, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản
chưa được quan tâm, công tác khuyến nông, phòng trừ sâu, dịch
bệnh còn hạn chế.
Công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo các cấp còn bất cập. Cán
bộ nông nghiệp còn thiếu và yếu về trình độ chuyên môn, chưa tận
dụng hết tiềm năng và cơ hội để phát triển nông nghiệp. Chưa thực
hiện và quản lý tốt theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện
đến năm 2020.
- Thị trường không ổn định
Ngoài rủi ro về thiên tai bão lũ, tình trạng dịch bệnh cũng tác
động lớn tới sản lượng ngành. Bên cạnh đó, dầu thô biến động

nhiều về giá cũng khiến giá cao su tự nhiên thay đổi theo, tình trạng
trút mủ trộm hiện đang bùng phát và diễn ra nhiều nơi. Thị trường
trong nước còn nhiều bất cập: Thị trường nhỏ và chưa được quan
tâm thích đáng thể hiện qua nhu cầu tiêu thụ cao su qua các năm
thấp, việc tổ chức hệ thống kênh tiêu thụ còn nhiều hạn chế. Tuy có
nhu cầu về cao su nhưng các Doanh nghiệp chế biến các sản phẩm
Công nghiệp làm từ mủ cao su khó tiếp cận được nguồn hàng.
Nhiều hộ nông dân và Doanh nghiệp phải lao đao theo sự biến động
của thị trường.
- Công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương
Việc phát triển cao su trên địa bàn là vấn đề mới, quy mô lớn
do vậy trong quá trình tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện của các
cấp, các ngành, của các đơn vị còn lúng túng. Tập quán canh tác
truyền thống của nhân dân đã quen với trồng cây ngắn ngày, nay
chuyển sang trồng cây công nghiệp dài ngày nên một số hộ còn phân
vân. Diện tích đất quy hoạc trồng cao su đan xen nhiều loại đất,


13

nhiều chương trình dự án đã và đang đầu tư. Công tác tuyên truyền
chưa sâu. Công tác quy hoạch và triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ chưa kịp thời dẫn đến việc giao đất cho công ty khai hoang trồng
cây cao su còn chậm. Việc xử lý diện tích rừng không thành rừng của
huyện còn lúng túng.
Cây trồng mới, cách làm mới không thể tránh khỏi những
vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN EA H’LEO

3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Dự báo về tình hình thị trường và nhu cầu sản phẩm
cây cao su
Sản xuất cao su trong những năm tới sẽ tồn tại 3 kịch bản là:
mức giá tốt ở 2.500 USD/tấn; giá vừa ở mức 2.000 USD/tấn và kịch
bản xấu giá thấp là 1.500 USD/tấn, trong đó khả năng giá ở mức
2.000 USD/tấn trong vòng 3 năm tới là có cơ sở. Tuy nhiên, người
trồng cao su cần tính toán theo chiều hướng thấp nhất để chủ động hạ
giá thành sản phẩm. Với mức giá 42 triệu đồng/tấn người trồng cao
su vẫn có lãi từ 3-5 triệu đồng/tấn. Ngoài ra, trong 38 triệu đồng giá
thành, tiền lương công nhân chiếm 50%, điều này góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo an sinh xã
hội. Trong điều kiện giá cao su hiện nay, người trồng cao su vẫn làm
ăn có lãi, tất nhiên lợi nhuận không thể bằng như các năm trước.
Chính vì vậy, người dân chỉ nên chuyển đổi hoặc trồng mới những
vườn cây có quá trình đầu tư và giống không tốt hoặc trồng trên loại
đất không phù hợp.


14

3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển cây cao su trên
địa bàn huyện
Phấn đấu tổng diện tích cao su toàn huyện đạt 15.170 ha, năng
suất bình quân đạt 1,55 tấn/ha vào năm 2015. Đến năm 2020, diện
tích cao su đạt 18.820 ha với năng suất bình quân đạt 1,65 tấn/ha.
a. Định hướng phát triển khai thác mủ cao su:
b. Định hướng phát triển công nghiệp chế biến
c. Định hướng phát triển dịch vụ sản xuất
d. Quy hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng

e. Định hướng tổ chức quản lý sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN EA H’LEO
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch diện tích trồng cao su
3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn lực
a. Giải pháp về đất đai
Hiện nay diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện phân
bổ trên đầu người cao, quá trình tích tụ đất đai diễn ra trên cơ sở
chuyển nhượng, cho thuê hoặc thông qua việc thành lập, phát triển
các trang trại. Tập trung tích tụ ruộng đất tạo điều kiện để mở rộng
sản xuất, tăng cường cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, sinh học
hoá, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành. Để nâng cao nguồn
lực đất đai, cần tập trung thực hiện:
động đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ; tạo điều kiện thu nhận
lao động, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số vào làm công nhân trong
các công ty.
Cải tiến chế độ khoán vườn cây theo hướng nâng cao thu nhập
cho hộ nhận khoán để thu hút và sử dụng lao động tại chỗ ổn định và
lâu dài.


15

c. Giải pháp về vốn
Thành lập quỹ tín dụng đầu tư phát triển riêng cho sản xuất
cao su. Các tổ chức tín dụng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc vay
vốn đối với phát triển cao su tiểu điền.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế nhiều thành phần
để tạo vốn cho sản xuất hàng hoá cho phép khai thác có hiệu quả các

nguồn vốn để đầu tư cho nông nghiệp nói chung và cây cao su nói
riêng.
Cổ phần hóa nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
vốn để phát triển sản xuất và lưu thông nông sản hàng hoá. Đồng
thời giải quyết tốt cơ chế quản lý vốn, phân định rõ quyền của người
sở hữu tài sản, quyền của người sử dụng tài sản và quyền quản lý,
nâng cao trách nhiệm làm chủ của người sở hữu cổ phần, thúc đẩy
hoạt động sản xuất có hiệu quả.
Khuyến khích, huy động vốn của các nhà đầu tư, vốn nhàn rỗi
trong dân và giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư phát triển cao su.
Đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư
trồng và chế biến cao su theo quy hoạch được hưởng các chính sách
ưu đãi về đầu tư và hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định hiện
hành.
Ngân sách Nhà nước ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng thiết yếu trong các vùng mở rộng trồng cao su tập
trung, nhất là các công trình giao thông và điện đầu mối nối từ trục
chính đến các vùng dự án trồng cao su thuộc địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phối hợp với các chương trình, dự án khuyến nông, nguồn
vốn giải quyết việc làm để cho vay phát triển cây cao su.
3.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới
Khuyến khích người dân sử dụng các giống cao su tốt phù hợp


16

với điều kiện sinh thái từng tiểu vùng và có nguồn gốc, lý lịch rõ
ràng, đúng quy trình; xây dựng mạng lưới cung cấp giống cao su tốt,
trong đó nòng cốt là các công ty cao su trên địa bàn huyện; đầu tư

xây dựng mạng lưới nhân và cung cấp giống tại chỗ để giảm chi phí
vận chuyển, hạ giá thành và đảm bảo chất lượng giống; tăng cường
công tác quản lý chất lượng cây giống, kiên quyết xử lý cơ sở sản
xuất và cung ứng giống cao su không rõ nguồn gốc, không đảm bảo
chất lượng; khảo nghiệm giống trên các loại đất khác nhau để xác
định các giống phù hợp. Ngoài ra trong việc lựa chọn giống cần căn
cứ vào điều kiện tự nhiên như độ cao, nguồn nước, gió, nhiệt độ…
Đối với địa bàn huyện Ea H’leo nên đưa vào trồng các giống mới có
ưu thế ở hầu hết các vùng như PB 312; RRIV 124 có khả năng sinh
trưởng tốt. Với những vùng không có hạn chế đặc biệt (cao trình
dưới 700m) nên lựa chọn các giống như: PB 312, RRIV 124 và
RRIV 103. Vùng tương đối thuận lợi (đất đỏ, cao trình thấp) nên ưu
tiên trồng các giống có năng suất cao như: RRIV 124, RRIV 106,
RRIV 107, RRIV 114. Vùng có cao trình vượt ngưỡng 700m nên ưu
tiên chọn trồng PB 312, RRIV 124. Đặc biệt trong thời gian tới cần
hạn chế trồng giống PB 260 do hiện nay diện tích PB 260 chiếm tỷ lệ
rất lớn, mặt khác cho thấy PB 260 phát trieern kém ở vùng đất kém
thích hợp như đất rừng khộp nghèo.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa
học, tập huấn, hướng dẫn người trồng cao cao su thực hiện theo đúng
quy trình kỹ thuật trồng cao su và tích cực ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất cao su trên đất rừng khộp như sử dụng phương tiện cơ
giới để đào hố với kích thước hố lớn, đào hố sâu qua tầng kết vón
nhiều và sét chặt; có hệ thống mương tiêu nước chống úng, đắp đê
ngăn nước, đào mương dẫn dòng nước xâm nhập ra khỏi vùng trồng
cao su; giữ nước trong mùa khô đối với vùng có hiện tượng khô hạn;


17


trồng thảm phủ họ đậu để bảo vệ đất và chống nóng trong mùa khô;
tủ gốc bằng vật liệu thực vật hoặc bằng màng phủ nông nghiệp vào
cuối mùa mưa hai năm đầu; đào hố đa năng dùng đế giữ ẩm, tích
mùn và phân bón; tăng cường bón phân hữu cơ để cải tạo đất và
phòng chống cháy cho cao su vào đầu mùa khô áp dụng các giải
pháp thâm canh như tưới nước, bón phân theo nhu cầu…
Điều tra, đánh giá, phân hạng chất lượng vườn cây cao su hiện
có và các điều kiện liên quan để từ đó có biện pháp tác động phù
hợp.
Cũng cố và phát triển hệ thống khuyến nông đối với cây cao
su, trước hết là hệ thống khuyến nông Nhà nước, trạm khuyến nông
huyện bố trí cán bộ khuyến nông chuyên trách về cây cao su; xây
dựng chương trình khuyến nông đối với cây cao su; tăng nguồn kinh
phí cho hoạt động khuyến nông tự nguyện, mạng lưới nông dân trồng
cao su giỏi ở cơ sở. Các công ty cao su là hạt nhân vững mạnh về
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, cung ứng dịch vụ kỹ thuật,
cung cấp thông tin thị trường và thu mua sản phẩm cao su cho người
dân.
Đầu tư các mô hình thử nghiệm giống cao su trên vùng sinh
thái rừng khộp nhằm khẳng định về hiệu quả kinh tế và hoàn thiện
quy trình sản xuất.
Tuân thủ tốt công tác bảo vệ thực vật, lựa chọn giống cây phù
hợp với địa bàn nhằm đem lại năng suất cao và ổn định.
Ngoài ra nên trồng thảm phủ hồn hợp Kudzu - Mucuna
bracteate để chống xói mòn đất, cải tạo đất, giữ ẩm trên vườn cây
trong mùa khô, phòng chống cháy, cung cấp chất xanh lâu dài trên
vườn cây, tiết kiệm chi phí đầu tư nhằm tăng năng suất và hiệu quả
kinh tế.



18

3.2.4. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất cao su
Khuyến khích các công ty và nhà đầu tư trồng cao su có quy
mô lớn với nhiều hình thức góp vốn, phù hợp với điều kiện cụ thể
của các đối tượng tham gia trồng cao su nhằm huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn. Khuyến khích việc hình thành các doanh
nghiệp nông – công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sở hữu, đa dạng
hóa sản phẩm nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Phát huy vai trò hạt nhân của các công ty đầu tư trồng cao su
đối với phát triển cao su của hộ gia đình, thông qua hợp đồng liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư và cây giống có chất
lượng, đào tạo và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra các bước triển khai
các dự án nhằm đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ trồng,
chăm sóc và khai thác cao su theo đúng quy trình kỹ thuật do Tập
đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam ban hành cũng như các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Đối với các công ty cao su quốc doanh trên địa bàn cần tích
cực đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa vườn cây
cao su và nhà máy chế biến. Đầu tư phát triển các cơ sở chế biến mủ,
sản phẩm và đồ gỗ cao su gắn với vùng nguyên liệu theo hướng đa
dạng sở hữu. Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu
tư phát triển trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo đúng quy hoạch
đã được phê duyệt.
Khuyến khích các hộ trồng ca cao tiểu điền hình thành các tổ
kinh tế hợp tác và hợp tác xã trồng cao su để tạo thuận lợi cho việc tổ
chức trồng, thu mua, chế biến nguyên liệu.
Hoàn thiện tổ chức sản xuất của hộ gia đình, đa dạng hóa trong
sản xuất nông nghiệp gắn với những lợi thế so sánh mà vùng có

được. Tăng đầu tư thâm canh cải tiến tổ chức sản xuất để nâng cao


19

hiệu quả sản xuất. Có thể áp dụng một mô hình liên kết cho nhiều hộ
sản xuất với nhau trên tinh thần hợp tác tự nguyện cùng có lợi.
3.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cần phải thực hiện
các giải pháp nhằm thâm nhập vào thị trường các nước trên thế giới,
nhất là các nước khó tính như Nhật Bản, Châu Âu, Mỹ…Tuy nhiên
để vào được những thị trường khó tính cần phải đảm bảo những tiêu
chuẩn và chất lượng gắt gao do đó các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện cần đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng, xác định đây là
việc làm thường xuyên và là nhiệm vụ chính trong hệ thống quản lý
chất lượng. Đảm bảo việc kiểm tra, phân loại nguyên liệu đầu vào vì
đây vấn đề quyết định đến chất lượng thành phẩm như việc tổ chức
nghiệm thu mủ, phân loại nguyên liệu ngay tại vườn cây và điểm
giao nhận mủ; nghiệm thu mủ chén, dây, đông trước khi thu mủ
nước, mủ đông ké; nghiệm thu mủ tạp và tận dụng tối đa phần nước
mủ chưa đông.
Phát huy nòng cốt của các công ty đầu tư trồng cao su trong
việc cung cấp thông tin, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm cao su cũng như xây dựng quan hệ đối tác chiến lược với các
công ty sản xuất sản phẩm cao su lớn trong nước và ngoài nước.
Tích cực tham gia các hội chợ về sản phẩm cao su, tiến tới tổ
chức các hội chợ trong nước để tạo điều kiện cho các hộ trồng cao
su, chủ trang trại, doanh nghiệp có thể bán sản phẩm trực tiếp, đồng
thời giúp người kinh doanh sản phẩm mủ cao su có cơ hội tiếp cận
nguồn hàng tập trung, giảm chi phí giao dịch.

Khuyến khích các công ty đầu tư trồng cao su cải tiến, nâng
cao chất lượng sản phẩm cao su phù hợp với nhu cầu của thị trường
trong nước và xuất khẩu, từng bước đa dạng hóa thị trường xuất khẩu
để giảm bớt phụ thuộc một vài thị trường tiêu thụ lớn.


20

Thúc đẩy các công ty trên địa bàn huyện sản xuất sản phẩm
cao su nội địa phát triển để nâng cao mức tiêu thụ trong nước, góp
phần ổn định tiêu thụ, giảm bớt rủi ro của thị trường xuất khẩu, gia
tăng giá trị của cây cao su. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cao su, xây dựng
thương hiệu và đảm bảo sản phẩm đạt đúng tiêu chuẩn và quy chuẩn
chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Đảm bảo chuỗi cung thị trường ổn định từ người sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng. Tổ chức hệ thống phân phối, tổ chức tốt
khâu thu mua, mở rộng mối quan hệ với các cơ sở chế biến, các cơ
sở tiêu thụ sản phẩm. Các công ty phải tổ chức tốt việc ký hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm cao su với các tổ chức và người sản xuất, bảo đảm
tiêu thụ hết sản phẩm với giá cả hai bên cùng có lợi.
Xây dựng một hệ thống giao thông thuận tiện cho việc đi lại từ
nơi dân cư sinh sống đến những vườn cao su để giúp cho những hộ
gia đình giảm bớt khó khăn và tiết kiệm chi phí trong khâu vận
chuyển phân bón, vật tư… cũng như sản phẩm.
Lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn để đẩy nhanh
tiến độ, ưu tiên đầu tư phát triển các công trình hạ tầng thiết yếu
trong vùng quy hoạch trồng cao su tập trung và vùng chuyển đổi
sang trồng cao su tập trung. UBND huyên và các công ty đầu tư phát
triển cao su trên địa bàn huyện phối hợp đầu tư các công trình hạ

tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội phục vụ dân sinh và phát triển trong
vùng.
Tạo điều kiện cho các công ty đầu tư phát triển cao su thuộc
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn được hưởng
cách chính sách, chương trình ưu đãi nhằm nâng cao thu nhập cho
người dân và cải thiện cơ sở hạ tầng tại các khu vực khó khăn.


21

3.2.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả của cây cao su
Để gia tăng hiệu quả sản xuất cây cao su, cần phải dựa vào các
đặc điểm về tự nhiên và kinh tế - xã hội theo từng vùng, từng xã.
Phát triển và hình thành vùng chuyên canh các cây chủ lực
theo đặc điểm của vùng sản xuất.
Sử dụng các loại giống có năng suất, chất lượng mủ cao, có
tính ổn định và lâu dài, ít sâu bệnh.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình chăm
sóc, bón phân hợp lý tiết kiệm và bền vững.
Chú trọng công tác thu hoạch chế biến, thu hoạch mủ và bảo
quản mủ sau thu hoạch.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và sản xuất theo quy trình quy
định và nhu cầu thị trường.


22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Ea H’leo là đất miền trung Cao nguyên có nhiều tài nguyên
về rừng và đất. Cao su và cà phê là hai loại cây công nghiệp chủ đạo,

mang lại thu nhập đáng kể cho người dân. Trong những năm qua
được sử quan tâm, chỉ đạo của các cấp các ngành huyện đang vươn
lên trở thành một trong những địa phương đứng đầu của tỉnh về phát
triển kinh tế.
Ngoài những lợi thế để phát triển sản xuất công nghiệp,
thương mại và dịch vụ, Ea H’leo còn có nhiều lợi thế về điều kiện tự
nhiên, đất đai, mặt nước để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa
đa dạng, phong phú.
Trong những năm qua diện tích cao su của huyện có xu hướng
tăng qua các năm, tuy nhiên hiện nay việc phát triển sản xuất cao su
không nên phát triển theo chiều rông mà nên chú trọng đến việc phát
triển chiều sâu để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để giảm chi phí nhằm tăng thu nhập
cho người nông dân và doanh nghiệp.
Với lãi suất cho vay dự án 12%/năm, thời gian kiến thiết cơ
bản 7 năm và thời gian thời kỳ kinh doanh là 12 năm, mốc thời gian
tính giá trị hiện tại ròng chọn là năm 1996. Với tổng chi phí đầu tư
1ha cho thời kỳ này là 60,793 triệu đồng, với cách quy đồi các khoản
đầu tư của 19 năm về hiện giá hiện tại thời điểm năm 1996, với lãi
suất cho vay theo dự án 10%/ năm thì năm thứ 12 là năm thu hồi vốn
đầu tư và tính đến năm thứ 19 NPV đạt 87,679 triệu đồng.
Tình hình tiêu thụ mủ cao su của các hộ sản xuất trên địa bàn
khá thuận lợi và chủ yếu bán cho thương lái hoặc công ty TNHH
MTV Cao su Ea H’leo. Tuy nhiên, chính quyền huyện cần chú trọng
việc nghiên cứu quy hoạch hợp lý và cản thiện cũng như xây dựng


23

con đường liên thôn, liên xã, đường vào các lô cao su để phát triển

sản xuất cao su trên địa bàn được ổn định, bền vững và mang lại hiệu
quả kinh tế cao trong những năm tiếp theo.
Để phát triển sản xuất cao su trên địa bàn huyện Ea H’leo
trong những năm tới theo hướng bền vững, ngoài các giải pháp cụ
thể trên đây, Tác giả xin kiến nghị với các cấp có liên quan đến công
tác quản lý và hoạch định các chính sách có liên quan đến phát triển
nông nghiệp nói chung và phát triển sản xuất cao su Ea H’leo nói
riêng một số nội dung sau đây nhằm đưa giải pháp có tính hiện thực
hơn.
Nhà nước cần hoàn chỉnh các chính sách về đầu tư phát triển
cây cao su nhằm khuyến khích, động viên nhiều thành phần kinh tế
tham gia vào việc phát triển mô hình này một cách hiệu quả hơn.
Đối với chính quyền huyện Ea H’leo
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân trong
việc phát triển kinh tế hộ gia đình, làm giàu cho bản thân, gia đình và
cộng đồng. Đồng thời, phải có những phương hướng sản xuất phù hợp
với điều kiện của địa phương, thực hiện phát triển sản xuất cao su bền
vững. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình trong việc tiếp cận
với các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Để tăng cường kiến thức và kỹ thuật sản xuất cao su cho người
dân cần đẩy mạnh công tác khuyến nông, đào tạo các cán bộ kỹ thuật
trồng, chăm sóc,
Đối với các hộ trực tiếp trồng cây cao su
Cần phải xác định rõ lợi ích lâu dài mang lại từ cây cao su.
Phải xác định vai trò làm chủ thực sự trên diện tích cao su của mình
để có thể chủ động đầu tư, nâng cao năng suất và chất lượng vườn
cây. Mạnh dạn vay vốn để đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất, mở rộng
quy mô và sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả và đúng mục đích.



×