Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Toàn tập tài liệu ôn thi triết học cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.53 KB, 64 trang )

Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học và các trờng phái triết học?
1 - Định nghĩa Triết học là gì: Triết học là một trong những hình thái ý thức xã hội, là học thuyết nghiên
cứu về nhng vấn đề chung nhất của tự nhiên, xã hội, con ngời của mối quan hệ giữa con ngời nói chung và t
duy của con ngời nói riêng với thế giới xung quanh họ.
Triết học là một trong những hình thái ý thức xã hội xuất hiện từ khá sớm trong lịch sử. Nó có nguồn gốc từ
nhận thức và nguồn gốc xã hội. Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi cần phải khái quát hóa, trìu t ợng hóa những tri
thức của con ngời và chỉ khi con ngời đạt đến một trình độ khái quát, trìu tợng nhất định thì mới xuất hiện triết
học.
Mặt khác về mặt xã hội, sự phát triển của sản xuất xã hội cũng phải phát triển đến một trình độ nhất định,
có sự phân công lao động trí óc, lao động chân tay thì mới có điều kiện xuất hiện những triết gia, những trờng
phái triết học.
Đối tợng nghiên cứu của triết học: Triết học nghiên cứu những quy luật chung nhất có trong cả xã hội, tự
nhiên, t duy con ngời. Sự nghiên cứu của triết học dựa trên cơ sở tổng kết sự khái quát lịch sử của các nghành
khoa học, dựa trên t liệu của các nghành khoa học đó, đồng thời dựa trên cơ sở tổng kết chính lịch sử của bản
thân triết học.
Phơng pháp nghiên cứu: Triết học nghiên cứu thế giới trong tính chỉnh thể. Nó nghiên cứu thế giới trong sự
vận động tác động lẫn nhau. Nó còn mang tính hệ thống trên c sở khái quá hoá, trừu tợng hoá cao độ và đợc
diễn đạt bằng một hệ thống khái niệm, phạm trù thành các học thuyết lý luận. Mặt khác, nó dựa trên cơ sở tổng
kết, khái quát hoá các thành tựu của các môn khoa học cụ thể và trên cơ sở kế thừa trong sự phát triển của lịch
sử triết học.
- Vấn đề cơ bản của triết học là quan hệ giữa t duy và tồn tại hay còn gọi là giữa duy tâm và duy vật hoặc
giữa ý thức và vật chất. Tại sao các mối quan hệ giữa VC và YT lại trở thành vấn đề cơ bản của triết học? Bởi
vì đây là vấn đề xuyên suốt lịch sử của triết học từ trớc đến nay mà bất cứ trờng phái, học thuyết triết học nào
cũng phải đề cập giải quyết nó. Việc giải quyết mối quan hệ giữa VC và YT sẽ đặt nền móng cho việc giải
quyết các vấn đề căn bản khác trong triết học. Từ việc giải quyết mối quan hệ này mà lịch sử triết học nhân
loại phân chia thành 2 trờng phái đối lập nhau là Duy vật và Duy tâm.
Chính vì vậy C.Mác Anghen đã khẳng định: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học
hiện đại là vấn đề quan hệ giữa t duy và tồn tại. "
Sở dĩ quan hệ giữa t duy và tồn tại trở thành vấn đề cơ bản của triết học là vì:
+ Các học thuyết, các trờng phái triết học dù có khác nhau đến mấy thì câu hỏi đặt ra trớc hết và cần phải
giải quyết là thế giới đợc con ngời tạo ra trong đầu óc của họ có quan hệ nh thế nào đối với thế giới bên ngoài


hay không?
+ Việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là điểm xuất phát và là cơ sở để giải quyết những vấn
đề lớn khác của triết học. Thông qua việc giải quyết mối quan hệ này để phân định sự khác nhau về mặt lập trờng và thế giới quan của các nhà triết học và để phân chia các hệ thống triết học khác nhau trong lịch sử và đơng đại.
* Nội dung của vấn đề cơ bản của triết học bao gồm:
Chủ nghĩa duy vật hay chủ nghĩa duy tâm, nói cách khác chính là các trờng phái triết học. Trong lịch sử của
mình, triết học tập trung giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Sở dĩ gọi là vấn đề cơ bản của triết học vì nó là
cơ sở, là điểm xuất phát, là nền tảng để giải quyết các vấn đề khác của khoa học triết học. Nó là tiêu chuẩn để
xác định lập trờng thế giới quan của các triết gia và các học thuyết triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học từ xa đến nay đều xoay quanh giải quyết mối quan hệ giữa VC và YT, hay tâm
và vật. Đây là vấn đề xuyên xuốt lịch sử triết học.
- Mặt thứ nhất nhằm trả lời câu hỏi: Vật chất và ý thức cái nào có trớc, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào?
Chủ nghiã Duy vật khẳng định vật chất có trớc, ý thức có sau; thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan,
độc lập với ý thức con ngời và không do ai sáng tạo ra. Còn ý thức là phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc
con ngời; không thể có tinh thần, ý thức nếu không có vật chất.
Chủ nghĩa Duy tâm cho rằng, tinh thần, ý thức có trớc và là cơ sở tồn tạI của giới tự nhiên, của vật chất.
- Mặt thứ hai: YT của con ngời có khả năng phản ánh đúng đắn, chính xác, trung thực thế giới khách quan
hay không? Con ngời có khả năng nhận biết đợc thế giới xung quanh mình đợc hay không?
Chủ nghĩa Duy vật xuất phát từ chỗ cho rằng, vật chất có trớc, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý
thức, và ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, do đó thừa nhận con ngời có thể nhận thức đợc thế giới và các
quy luật của thế giới.
Đa số các nhà Duy tâm cũng thừa nhận là thế giới có thể nhận thức đợc. Nhng vì họ xuất phát từ quan niệm
cho rằng, ý thức có trớc vật chất, và vật chất phụ thuộc vào ý thức. Cho nên, theo họ nhận thức không phản ánh
thế giới mà chỉ là tự nhận thức, tự ý thức về bản thân ý thức. Họ phủ nhận thế giới khách quan là nguồn gốc
của nhận thức, phủ nhận cảm giác, khái niệm, ý niệm của con ngời là cái phản ánh các sự vật và hiện tợng của
thế giới khách quan.
Một số nhà triết học đã bác bỏ về nguyên tắc khả năng cả con ngời nhận thức đợc thế giới. Đó là những nhà
triết học theo thuyết không thể biết.
Do đó, Eng ghen đã khẳng định: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề
quan hệ giữa t duy và tồn tại

2 - Các trờng phái triết học trong lịch sử ?
a -Căn cứ vào việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học, từ trong lịch sử triết học đã đ ợc
phân chia thành những trờng phái lớn sau đây:
Trờng phái 1.Những nhà triết học cho rằng vật chất, giới tự nhiên có trớc và giữ vai trò quyết định đợc gọi
là các nhà duy vật và học thuyết của học hợp thành chủ nghĩa duy vật.
Trờng phái 2 Những ngời cho rằng tinh thần là cái có truớc, quyết định VC đợc gọi là các nhà triết học duy
tâm và học thuyết của học đợc tập hợp thành chủ nghĩa duy tâm.
1


Trờng phái 3 Những nhà triết học cho rằng VC và YT là hai nguyên thể song song tồn tại không cái nào
quyết định cái nào, cả hai cùng là nguồn gốc tạo ra thế giới đợc gọi là các nhà nhị nguyên và học thuyết của
học hợp thành học thuyết nhị nguyên luận (Decacton)
* Trờng phái triết học duy vật có lịch sử hình thành, phát triển thông qua 3 hình thái chủ yếu:
Khi giải quyết mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) nếu trả lời VC có trớc, YT có sau, YT đợc sản sinh từ kết cấu
VC nhất định và VC giữ vai trò quyết định YT thì hợp thành chủ nghĩa duy vật.
- Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại mang tính chất phác, ngây thơ và chủ yếu dựa trên quan sát trực tiếp, cảm
tính cha có cơ sở khoa học. Họ cho rằng VC, thế giới tự nhiên là cái có trớc, YT, linh hồn con ngời là cái có
sau cho dù quan điểm còn mộc mạc, giản đơn nhng nó chứa đựng những phỏng đoán thiên tài, là cơ sở cho thế
giới quan triết học sau này. Họ đã cố gắng lấy thế giới để giải thích thế giới mang tính trực quan cảm tính, ch a
dựa trên cơ sở khoa học nào. (âm dơng ngũ hành ở Trung quốc - Đất, nớc, lửa, khí ở ấn độ - Khí ...phơng Tây)
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình máy móc ở thế kỷ 17, thế kỷ 18 nó xem xét, quan niệm thế giới nh một hệ
thống máy móc phức tạp bao gồm nhiều bộ phận không có liên hệ với nhau, không vận động không phát triển,
bất biến, ngng đọng.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng có đặc điểm nổi bật: là CNDV có sự thống nhất, kết hợp chặt chẽ với phép
biện chứng, đồng thời khái quát đợc thành tựu của các khoa học chuyên ngành. Đây là hình thức cao nhất do
Mác Eng ghen sáng lập và Lênin phát triển đợc hình thành vào n năm 40 của thế kỷ 19, nó khắc phục
những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trớc nó, nó xem xét thế giới trong tính chỉnh thể, thống nhất trong sự tác
động qua lại biện chứng với nhau, nó là cơ sở thế giới quan, phơng pháp luận để nghiên cứu và tìm hiểu thế
giới.

Ngoài ra trong lịch sử phát triển của CNDV còn có hình thái chủ nghĩa duy vật tầm th ờng ( đồng nhất vật
chất với YT và xem nhẹ vai trò của YT), và hình thái chủ nghĩa CNDV kinh tế (trong đó xem kinh tế là nhân tố
duy nhất quyết định ạ tồn tại và phát triển của xã hội). Điều nay đợc Đảng cộng sản VN khẳng định con đờng
đi lên xây dựng CNXH là không coi kinh tế là quyết định tất cả.
* Trờng phái triết học Duy tâm tồn tại và phát triển dới hai hình thức sau đây:
Chủ nghia duy tâm xuất hiện ngay từ khi triết học ra đời. Sở dĩ gọi là duy tâm vì nó trả lời YT là cái có tr ớc,
VC, thế giới khách quan là cái có sau, YT quyết định VC.
- CNDT khách quan (Pla ton, Heghen) cho rằng có một thực thể tinh thần hay ý niệm tuyệt đói tồn tại bên
ngoài độc lập với con ngời có trớc con ngời đã sinh ra vạn vật, quyết định sự tồn tại và phát triển của thế giới
và con ngời.
- CNDT chủ quan (Becoli) cho rằng cảm giác và YT của con ngời là cái có trớc và tồn tại sẵn có trong con
ngời, mọi sự vật hay thế giới vật chất chỉ là kết quả của sự phức hợp của cảm giác mà thôi. Do đó, toàn bộ cái
thế giới khách quan bên ngoài chỉ là phức hợp của những cảm giác do cái Tôi sinh ra. (ĐH VI của Đảng
phân tích sự chủ quan duy ý trí....)
Tóm lại, cả chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ quancho dù có những biến thái, cách giải quyết khác
nhau về mặt thứ nhất song nó giống nhau ở chỗ đều coi YT, tinh thần là cái có trớc, quyết định VC, nó thờng là
đồng minh của tôn giáo, là vũ khí của giai cấp thống trị trong việc nô dịch quần chúng nhân dân, nó chống lại
khoa học và những t tởng tiến bộ.
* Ngoài ra còn có trờng phái nhị nguyên luận, họ cho rằng cả VC và tinh thần đều tồn tại song song, chúng
độc lập với nhau, VC sinh ra VC, tinh thần sản sinh ra các hiện tợng tinh thần. Đại biểu của nó chính là Đề các
tơ.
b - Căn cứ vào việc giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học là con ngời có khả năng nhận thức
đợc thế giới khách quan?
Chủ nghĩa duy vật cho rằng VC là cái có trớc, mang tính thứ nhất, YT là cái có sau, mang tính thứ hai. YT
chỉ là sự phản ánh thế giới VC và con ngời có thể nhận thức đợc thế giới. Đồng thời khẳng định nguyên tắc
trong thế giới khách quan đó là không có cái gì là cái không thể biết mà chỉ có cái cha biết.
Chủ nghĩa duy tâm, mặc dù họ cũng thừa nhận khả năng nhận thức thế giới song họ thần bí hoá, duy tâm
hoá quá trình nhận thức của con ngời. Họ cho rằng nhận thức là sự tự nhận thức, tự hồi tởng của linh hồn bất tử
của ý niệm tuyệt đối mà thôi
Ngoài ra, để trả lời câu hỏi thứ hai còn có trờng phái cho rằng con ngời không có khả năng nhận biết đợc

thế giới xung quanh hoặc chỉ nhận biết đợc vẻ bên ngoài của thế giới mà thôi (tiêu biểu là thuyết không thể
biết-bất khả tri)
Câu 2: Quan niệm của các nhà triết học duy vật trớc C.Mác về Vật Chất?
Định nghĩa về phạm trù VC: Phạm trù VC là phạm trù nền tảng, cơ bản của chủ nghĩa duy vật, nó xuất hiện
cùng với sự xuất hiện của triết học trong lịch sử, nó diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tâm.
Phạm trù VC có một lịch sử trên dới 2500 năm, nó gắn liền với hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
với sự phát triển của nhận thức nhân loại, nó diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ
nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy tâm tìm mọi cách phủ nhận và làm sụp đổ phạm trù VC của chủ nghĩa duy vật.
Chúng công kích, xuyên tạc phạm trù VC, cho rằng cơ sở tồn tại của thế giới là một bản nguyên tinh thần nào
đó. Có thể là do ý Chúa, do ý niệm tuyệt đối tạo nên. Vì vậy, họ cho rằng VC chỉ là một phạm trù trống rỗng,
phi hiện thực, một sự nhào nặn chủ quan của các nhà duy vật.
Việc tìm hiểu, khám phá về bản chất, cấu trúc của thế giới xung quanh con ngời luôn luôn là một vấn đề đợc quan tâm trong các trờng phái triết học Duy vật. Vào thời kỳ trớc khi có sự xuất hiện của triết học Mác thì
ngời ta quan niệm, tìm mọi cách để tìm hiểu , để giải thích nguyên thể cơ bản đầu tiên cấu tạo nên thế giới và
Vì vậy, phạm trù vật chất đợc xuất hiện từ khá sớm và đợc đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên ý kiến của các trờng
phái triết học về vật chất lại không giống nhau:
+ CNDT tìm mọi cách phủ nhận vật chất và họ cho rằng cơ sở của mọi sự tồn tại và tạo nên các vật thể, thế
giới là từ YT, có thể đó là một thực thể tinh thần nào đó hoặc do cảm giác.
2


+ CNDV khẳng định thực thể tạo nên thế giới khách quan và các vật thể nói riêng đó là vật chất và nó tồn
tại vĩnh cửu. Tuy nhiên, việc lập luận và lý giải về vật chất của các nhà triết học ở thời kỳ trớc Mác là không
đồng nhất với nhau.
Vào thời kỳ cổ đại, ở Hy Lạp nói riêng, ở phơng Tây nói chung các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật
chất nói chung với các dạng cụ thể nào đó của nó. Chẳng hạn ngời ta cho rằng vật chất là nớc, không khí,
lửa......Taket coi vật chất là nớc, Anaximen coi vật chất là không khí, Hêraclit coi vật chất là lửa, Anximangdo
coi vật chất là hạt praton, đây là một thực thể không xác định về chất. Đặc biệt đỉnh cao của quan niệm về vật
chất của thời kỳ Hy Lạp cổ đại là thuyết nguyên tử của Lơxip và Đêmocrip. Theo thuyết này thì thực thể tạo
nên thế giới là nguyên tử và nó là phần tử nhỏ bé nhất và không thể phân chia đợc, khôg thể xâm nhập và quan

sát đợc, chỉ có thể nhận biết đợc bằng t duy. Các nguyên tử không khác nhau về chất mà chỉ khác nhau về hình
dạng. Sự kết hợp các nguyên tử khác nhau theo một trật tự khác nhau sẽ tạo nên vật thể khác nhau. Thuyết
nguyên tử tồn tại đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 mới bị khoa học đánh đổ và có hạn chế lịch sử nhất định.
Tuy nhiên nó có ý nghĩa to lớn đối với sự định hớng cho sự phát triển khoa học nói chung đặc biệt là lĩnh vực
vật lý sau này. Đồng thời nó có tác dụng to lớn trong cuộc đấu tranh chống CNDT, thần học, tôn giáo........
Vào thời kỳ cổ đại ở phơng đông quan niệm VC thể hiện qua một số trờng phái triết học Ân Độ và Trung
hoa về thế giới.
ấn Độ có Trờng phái LOKAYATA cho rằng tất cả đợc tạo ra bởi sự kết hợp trong 4 yếu tố Đất - Nớc - Lửa Khí. Những yếu tố này có khả năng tự tồn tạI, tự vận động trong không gian và cấu thành vạn vật. Tính đa
dạng của vạn vật chính là do sự kết hợp khác nhâu của 4 yếu tố bản nguyên đó.
Trung Hoa có Thuyết Âm Dơng cho rằng nguyên lý vận hành đầu tiên và phổ biến của vạn vật là tơng tác
của những thế lực đối lập nhau đó là âm và dơng. Trong đó âm là phạm trù rất rộng phản ánh khái quát, phổ
biến của vạn vật nh là nhu, tối, ẩm, phía dới, bên phải, số chẵn. Dơng cũng là phạm trù rất rộng đối lập với âm.
Phản ánh những thuộc tính nh cơng, sáng, khô, phía trên, số lẻ, bên trái. Hai thế lực này thống nhất với nhau,
chế ớc lẫn nhau tạo thành vũ trụ và vạn vật.
Thuyết Ngũ hành của Trung quốc có xu hớng phân tích về cấu trúc của vạn vật để quy nó về yếu tố khởi
nguyên với tính chất khác nhau. Theo thuyết này có 5 nhân tố khởi nguyên là Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ.
- Kim tợng trng cho tính chất trắng, khô, cay, ở phía Tây
- Mộc tợng trng cho tính chất xanh, chua, ở phía Đông.
- Thủy tợng trng cho tính chất đen, mặn, ở phía Bắc.
- Hỏa tợng trng cho tính chất đỏ, đắng, ở phía Nam.
- Thổ tơng trng cho tính chất vàng, ngọt, ở giữa.
Năm yếu tố này tác động lẫn nhau theo nguyên tắc tơng sinh, tơng khắc với nhau tạo ra vạn vật. Những t tởng về âm, dơng, ngũ, hành, tuy có nhng hạn chế nhất định nhng đó là triết lý đặc sắc mang tính duy vật và
biện chứng nhằm lý giải về vật chất và cấu tạo của vũ trụ
Vào Thời kỳ cận đại:
Vào thế kỷ 17, thế kỷ 18 nền khoa học tự nhiên, thực nghiệm ở châu âu có sự phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt
là trên lĩnh vực vật lý học với phát minh của Niu Ton, phơng pháp nghiên cứu ở trong vật lý đã xâm nhập ảnh
hởng rất lớn vào trong triết học. Sự sâm nhập ấy đã chi phối sự hiểu biết, nhận thức về vật chất, mọi hiện t ợng
tự nhiên đã đợc giải thích là đợc tác động qua lại giữa lực hút và lực đẩy, giữa các phần tử của vật chất, các
phần tử ấy là bất biến. Sử thây đổi của nó chỉ là mặt vị trí, hình thể trong không gian. Mọi sự phân biệt về chất
bị xem nhẹ và đều đợc quy giải chỉ sự khác nhau về lợng. Vì vậy, các nhà triết học duy vật thời kỳ này đã đồng

nhất vật chất với khối lợng và coi vận động của vật chất chỉ là vận động cơ học và nguyên nhân của sự vận
động đó là do tác động từ bên ngoài.
Vào thế kỷ 19, trong nền triết học Đức cổ điển là Phoi ơ Bách, ông chứng minh và khẳng định rằng thế giới
này là vật chất và vật chất theo ông là toàn bộ thế giới tự nhiên. Nó không do ai sáng tạo ra mà nó tồn tại độc
lập với ý thức và không phụ thuộc vào bất cứ ý niệm, ý thức nào. Sự tồn tại của giới tự nhiên năm ngay trong
lòng của giới tự nhiên. tuy nhiên Phoi ơ Bách lại không thấy đuợc mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, mối
quan hệ giữa con ngời với xã hội, con ngời với giới tự nhiên. Ông đã không xác định đuợc vật chất trong lĩnh
vực xã hội, cung nh hoạt động vật chất của con ngời là gì. Mặc dù vậy những quan niệm của ông về vật chất đã
có ý nghĩa lịch sử lớn lao trong cuộc đấu tranh CNDT và tôn giáo, trong việc khôi phục những t tởng duy vật
thành hệ thống. Và vì vậy, triết học duy vật của ông đã trở thành một trong nhng tiền đề, nguồn gốc lý luận của
Triết học duy vật Mác xít sau này.
Tóm lại: Các nhà triết học duy vật trớc Mác trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm đã hết sức quan
tâm giải quyết vấn đề cốt lõi là vật chất. Họ đa ra những kiến giải khác nhau về vật chất và qua đó đã có những
đóng góp hết sức quan trọng đối với lịch sử phát triển của triết học duy vật. Tuy nhiên tất cả họ đều mắc phải
hạn chế lớn nhất là đã đồng nhất vật chất với vật thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật thể, họ không thấy đợc
sự tồn tại của vật chất gắn liền với vận động và họ không chỉ ra đợc biểu hiện của vật chất trong đời sống xã
hội và chỉ đến khi triết học Mác xít xuất hiện thì phạm trù vật chất mới đợc giải quyết một cách khoa học./.
Câu 3: Định nghĩa Vật chất của Lê nin
* Hoàn cảnh ra đời: Vào thời đại của mình C. Mác - Anghen đã đa ra quan niệm của mình về vật chất nh
sau: "Vật chất với tính cách là vật chất, là một sự sáng tạo thuần túy của t duy, là sự trìu tợng hóa thuần túy
khác với nhng vật chất nhất định và đang tồn tại, thì vật chất với tính cách là vật chất không có sự tồn tại cảm
tính". Nh vậy, C.Mác - Anghen đã nêu ra đợc t tởng cơ bản của minh về vật chất là cai tồn tại khách quan ở
trong các sự vật hữu hình bên ngoài ý thức và để hiểu đợc vật chất thì phải trìu tợng hóa. Nó không phải là một
dạng cụ thể nào đó mà chỉ bằng cảm tính ngời ta có thể nhận biết đợc nó. Tuy nhiên do khoa học cha có những
phát minh cần thiết và do những điều kiện lịch sử khách quan khác nhau nên C. Mác - Anghen đã cha đa ra đợc
một định nghĩa hoàn chỉnh mang tính kinh điển về vật chất và là cơ sở để Lênin phát triển và hoàn thiện.
Vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, khoa học tự nhiên và những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội.... đã có nhng thay đổi lớn, liên quan trực tiếp đến vấn đè cơ bản của triết học và đòi hỏi phải có nhận thức mới, có quan
niệm mới về Vật chất.
3



Trên lĩnh vực khoa học tự nhiên. Năm 1895 Rơnghen đã phát hiện ra một tia lạ (tia X)- đó là một sóng điện
từ có khả năng xuyên thấu. Năm 1896 Bec Cơ ren đã phát hiện ra hiện tợng phóng xạ. Năm 1897 Tom son phát
hiện ra điện tử (e) chứng minh đợc rằng điện tử là một thành phần cấu tạo nên nguyên tử. Năm 1901 Kanfman
chứng minh đợc khối lợng của điện tử thay đổi theo tốc độ vận động của nó. Nh vậy, việc khoa học tự nhiên
với những phát minhđó thì những quan điểm xa cũ về nguyên tử với t cách là vật chất đã trở lên lạc hậu, những
quan niệm về giới hạn cuối cùng của vật chất là nguyên tử nó không thể phân chia đợc, khối lợng của nó là
không thể thay đổi đã sụp đổ trớc những phát minh khoa học. Điều này đã gây nên một cú sốc, sự hoang mang
cho các nhà khoa học tự nhiên và xuất hiện cuộc khủng hoảng trên lĩnh vực Vật lý học .
Về mặt lịch sử xã hội đầu thế kỷ 20 trung tâm của cách mạng thế giới đã chuyển dần từ Tây Âu sang Đông
Âu tập chung ở Nga, những mâu thuẫn về giai cấp, dân tộc, xã hội thể hiện đậm nét ở nớc Nga. Điều kiện
khách quan và chủ quan cho một cuộc cách mạng vô sản ở nớc Nga đang tới gần. Cuộc đấu tranh trên bình
diện t tởng, bình diện lý luận giữa nhng ngời cộng sản với chủ nghĩa cơ hội, xét lại, duy tâm....... đang diễn ra
quyết liệt vấn đề bảo vệ, phát triển triết học Mác - Anghen làm cơ sở phơng pháp luận cho cuộc cách mạng sắp
tới đã đợc đặt ra 1 cách trực tiếp.
Trên bình diện triết học những ngời theo chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng những phát minh khoa học để tấn
công chủ nghĩa duy vật, phủ nhận chủ nghĩa Mác. Những kẻ theo chủ nghĩa cơ hội phủ nhận sự tồn tại của vật
chất. Từ đó, đã xét lại chủ nghĩa Mác. Vì vậy, nhiệm vụ cần khái quát những thành tựu của khoa học tự nhiên
đa triết học Mác lên một tầm cao mới và xây dựng một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất đã đợc đặt ra.
Xuất phát từ yêu cầu cần phải giải quyết cuộc khủng hoảng trên lĩnh vực vật lý và khoa học tự nhiên, bảo vệ
triết học Mác chống lại chủ nghĩa Duy tâm, chủ nghĩa Cơ hội; từ yêu cầu chuẩn bị về mặt lí luận cho cách
mạng vô sản đang tới gần.
Và Lê nin đã giải quyết đợc yêu cầu này trong tác phẩm:" Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán" đã đa ra một định nghĩa mang tính cách mạng về vật chất nh sau:" Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm giác của chúng ta sao lại,
chép lại, chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
ở định nghĩa này Lênin phân biệt hai vấn đề quan trọng :
- Cần phân biệt VC với t cách là phạm trù triết học với các quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và
những thuộc tính cụ thể của đối tợng các dạng VC khác nhau. VC với t cách là phạm trù triết học chỉ VC nói
chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi. Còn các đối tợng, các dạng VC khoa học cụ thể nghiên cứu

đề có giới hạn, nó sinh ra và mất đi để chuyển hoá thành cái khác. Vì vậy không thể quy VC nói chung về cụ
thể, không thể đồng nhất VC nói chung với những dạng cụ thể của VC nh các nhà duy vật trong lịch sử cổ đại,
cận đại đã làm.
- Trong nhận thức luận, khi VC đối lập với YT, cái quan trọng để nhận biết VC là thuộc tính khách
quan. Khách quan theo LN là cái đang tồn tại độc lập với loài ngời và vứi cảm giác của con ngời. Trong đời
sống xã hội thì VC là cái tồn tại xã hội không phụ thuộc vào YT xã hội của con ngời..
*Điểm cần chú ý trong nôi dung của định nghĩa:
- Trớc hết Lê nin khẳng định Vật chất là một phạm trù triết học tức là vật chất là đối tợng nghiên cứu của
triết học. Nó là vật chất nói chung không phải là các vật thể với t cách là đối tợng của các nghành khoa học cụ
thể.
- Vật chất là cái tồn tại khách quan ở bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức, tất cả những gì tồn tại ở
bên ngoài và không phụ thuộc vào ý thức của con ngời thì đều thuộc về phạm trù vật chất. Đây là thuộc tính cơ
bản nhất, chung nhất của mọi dạng vật chất. Là cái căn bản để phân biệt đâu là vật chất đâu không phải là vật
chất.
- Vật chất cũng là cái gây nên cảm giác ở con ngời, khi bằng cách này hay cách khác, trực tiếp hay gián tiếp
tác động lên các giác quan của con ngời. Điều này có nghĩa là vật chất là cái có thật tồn tại thực sự và con ngời
hoàn toàn có thể nhận biết đợc sự tồn tại đó, thông qua các phơng tiện công cụ khoa học. Vật chất không phải
là cái h vô hoặc là cái thần bí để con ngời không thể nhận biết đợc nó.
- Cảm giác, t duy, YT chỉ là sự phản ánh VC. Sự tồn tại của Vật chất không phụ thuộc vào con ngời có nhận
thức đợc nó hay không. Mặt khác ý thức của con ngời chẳng qua chỉ là sự phản ánh vật chất mà thôi.Nh vậy
trong quan hệ giữa Vật chất và ý thức thì vật chất là cái có trớc và quyết định ý thức .
* Phơng pháp để định nghĩa khái niệm vật chất: Lê nin định nghĩa khái niệm vật chất thông qua mặt đối lập
với chính nó là ý thức. Bởi vì phạm trù vật chất là một khái niện rất rộng, không thể thông qua ph ơng pháp
định nghĩa thông thờng đợc. Vì vậy, Lên nin đã định nghĩa vật chất là cái gì không thuộc về ý thức nhng tác
động vào con ngời làm cho con ngời ý thức về nó. Ông đã khẳng định: "Vật chất không phải là cái gì khác hơn
là thực tại khách quan, tồn tại độc lập với ý thức con ngời và đợc ý thức con ngời phản ánh".
Chú ý: Sự đối lập giữa vật chất và ý thức vừa mang ý nghĩa tuyệt đối vừa mang ý nghĩa t ơng đối. Tuyệt đối
là ở chỗ trên phơng diện nhận thức luận để nhằm phân biệt rạch ròi cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật
chất nhằm khẳng định vật chất có trớc, ý thức có sau. Còn tơng đối là ở chỗ nói về quan hệ biện chứng và sự
tác động qua lại gia vật chất và ý thức nhằm khẳng định nguồn gốc nội dung của ý thức lại có liên quan mật

thiết với vật chất.
Lê nin từng nhấn mạnh: "Dĩ nhiên sự đối lập giữa vật chất và ý thức có ý nghĩa hết sức hẹp trong vấn đề
nhận thức luận về cơ bản là thừa nhận cái gì là có trớc cái gì là có sau. Ngoài ra không còn nghi ngờ gì nữa,
rằng sự đối lập ấy chỉ là tơng đối"
* ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
Định nghĩa VC của Lênin đã giải quyệt đợc triệt để cả 2 mặt của 1 vấn đề cơ bản của triết học, là kết quả
của sự trừu tợng hoá, khái quát hoá cao độ, khẳng định VC là cái có trớc YT và con ngời có thể nhận thức đợc
thế giới VC. Bên cạnh đó, định nghĩa vật chất của Lê nin đã khắc phục đợc những nhợc điểm, khiếm khyết
trong quan niệm, quan điểm của các nhà duy vật trớc đây về vật chất. Đã bảo vệ và phát triển triết học Mác lên
một tầm cao mới, đấu tranh quyết liệt với chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ quan, chủ nghĩa cơ hội, chủ
nghĩa xét lại. Khắc phục đợc cuộc khủng hoảng trên lĩnh vực vật lý, định hớng cho các nhà khoa học tự nhiên
4


tiếp tục nghiên cứu, phát minh ra các dạng khác nhau hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới của vật
chất.
Khi nhận thức các hiện tợng thuộc đời sống xã hội, định nghĩa VC của LN đã cho phép xác định cái gì là
VC trong lĩnh vực xã hội. Từ đó giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân cuối
cùng của các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phơng thức sản xuất ; trên cơ sở ấy
ngời ta có thể tìm ra các phơng án tối u để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển. Xác định rõ hơn về các dạng
vật chất cụ thể, đặc biệt là trên lĩnh vực xã hôi: Ví dụ Vật chất tồn tại ở các dạng vật thể, Vật chất tồn tại ở các
dạng trờng (trờng điện từ, trờng sinh học), Vật chất tồn tại trong XH dới dạng tồn tại xã hội (phơng thức sản
xuất, vị trí địa lý.....)./.
Câu 4: Quan điểm Mác xít về vận động?
Trong triết học, khi đi nghiên cứu phạm trù VC thì 1 yêu cầu đòi hỏi 1 cách tất nhiên là cần phải đi nghiên
cứu tới các phạm trù có liên quan đến việc làm sáng tỏ sự tồn tại của nó. Đó là các phạm trù vận động, không
gian, thời gian - các phạm trù này sẽ trả lời trực tiếp câu hỏi: VC tồn tại bằng cách nào.
Các phạm trù vận động, không gian, thời gian xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử triết học. Cùng với sự
phát triển của thời gian, nội dung của các phạm trù này đã đợc làm phong phú và sâu sắc thêm nhờ sự phát
triển của các khoa học cụ thể. Trong sự phân biệt với các khoa học chuyên biệt của triết học không nghiên

cứu những biểu hiện cụ thể của các phơng thức tồn tại của VC mà chỉ nghiên cứu những đặc trng phổ biến
và khái quát nhất của cuộc vận động của VC trong không gian và thời gian.
* Một số quan điểm khác nhau về vận động:
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Xuất phát từ việc phủ nhận sự tồn tại của vật chất, chủ nghĩa duy tâm
đã phủ nhận luôn sự vận đông của vật chất, họ chỉ thừa nhận, sự vận động của tinh thần, linh hồn hay ý niệm
tuyệt đối.........Có nghĩa là họ đã tách vận động ra khỏi thế giới vật chất, chỉ còn vận động thuần túy.
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuy có thừa nhận sự vận động của vật chất nhng lại quan
niệm rằng sự vận động đó chỉ là sự dịch chuyển về mặt vị trí trong không gian, đồng thời nhấn mạnh nguyên
nhân sự vận động đó là do sự tác động lực từ bên ngoài
+ Quan điểm của Mác xít về vận động :
Triết học Mác xít khẳng định sự vận động của VC và xác định nguyên nhân cùng các loại hình của sự vận
động đó. Triết học Mác xít cho rằng vận động là mọi sự biến đổi, biến hoá nói chung. Ang - ghen định nghĩa
nh sau: "Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất- tức đợc hiểu là phơng thức tồn tại của vật chất, là một thuộc
tính cố hữu của vật chất,-thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả sự
thay đổi vị trí từ đơn giản cho tới t duy".
Triết học Mác xít khẳng định sự vận động gắn liền với vật chất và không có vật chất nào là không vận động.
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, là phơng thức tồn tại của VC . Điều đó có nghĩa VC tồn tại bằng
vận động và thông qua vận động để bộc lộ sự tồn tại của mình, không thể có VC nào không vận động, cũng nh
không có vận động nào diễn ra bên ngoài VC, không phải là của VC. Bản thân sự vận động của t duy, ý thức về
thực chất cũng là sản phẩm của sự vận động của thế giới vật chất mà thôi.
Mác - Anghen đã nhấn mạnh: " Các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận thức đợc
thông qua vận động, thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động và về một vật thể không vận động thì
không có gì để nói cả".
+ Vận động của vật chất đợc tạo nên do sự tác động lẫn nhau giữa các thành tố trong cấu trúc của vật chấtt.
Mọi sự biến đổi của vật chất không phải do tác động từ bên ngoài, nguồn gốc của sự vận động nằm ngay bên
trong bản thân sự vật. Vì vậy, triết học Mác xít khẳng định: " Vận động của vật chất là tự thân vận động".
Luận điểm này càng ngày càng đợc chứng minh bởi những thành tựu của các ngành khoa học tự nhiên.
+ Sự vận động của vật chất là tuyệt đối là thờng xuyên, còn trạng thái đứng im chỉ là tơng đối, tạm thời. Xét trong một
quan hệ cụ thể xác định nào đó về thực chất đứng im cũng là 1 dạng vận động đặc biệt- vận động trong trạng thái cân
bằng.

Anghen đã nhận xét: "Vận động riêng biệt có xu hớng chuyển hóa thành cân bằng nhng vận động toàn bộ lại phá
hoại sự cân bằng riêng biệt, mọi sự cân bằng chỉ là tơng đối, là tạm thời trong sự vận động tuyệt đối không ngừng của
thế giới vật chất"
+ Vận động của vật chất là vĩnh viễn không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt. Vận động gắn liền với vật chất
và do vậy nó cũng vô tận và bất diệt nh vật chất. Vận động đợc bảo toàn cả về lợng và về chất nếu một hình thức vận
động nào đó bị chấm dứt thì đó cũng là điểm khởi đầu nảy sinh một hình thức vận động khác thay thế nó. Điều đó có
nghĩa bản thân các hình thức vận động của vật chất có khả năng chuyển hóa cho nhau, thay đổi vị trí lẫn nhau còn vận
động nói chung thì vĩnh viễn tồn tại.các
Ang -ghen khẳng định: "Cần phải hiểu tính bất diệt của vận động không chỉ đơn thuần về mặt số lợng mà cần phải
hiểu cả về mặt chất lợng nữa". Nhận định này đã đợc khoa học ngày nay chứng minh, đặc biệt là khoa học về định luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lợng của Lomoloxop.
+ Các hình thức vận động của vật chất là hết sức đa dang, triết học Mác-Lê nin đã khai quát sự đa dạng nhiều vẻ ấy
trong 5 hình thức sau:
- Vận động cơ học: Biểu hiện qua sự dịch chuyển của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lý biểu hiện qua sự biến đổi của các phân tử, hạt, sóng...và các quá trình nh nhiệt, điện, quang.
- Vận động hóa học biểu hiện qua sự biến đổi các nguyên tố, hợp chất, các quá trình phân giải, hóa hợp các phản ứng
hóa học ...
- Vận động sinh học biểu hiện qua quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trờng nh đồng hóa, dị hóa...
- Vận động xã hội thể hiện qua sự biến đổi và thay thế lẫn nhau của các chế độ xã hội, các hình thái kinh tế xã hội
trong lịch sử.
Chú ý :
+Các hình thức vận động trên khác nhau về chất và mỗi 1 kết cấu vật chất khác nhau thì lựa chọn một hình thức vận
động tơng ứng với mình, nhìn chung kết cấu đơn giản thì hình thức vận động ở dạng thấp.
+Hình thức vận động cao có thể bao hàm trình độ vận động thấp. Song trình độ vận động thấp không thể chứa đựng
trình độ vận động cao hơn nó.
5


+ Mối kết cấu vật chất có thể tham gia vào nhiều hình thức vận động khác. Song bản thân sự tồn tại của kết cấu vật
chất đó bao giờ cũng đợc đặc trng cho một hình thức vận động cơ bản nào đó. Riêng đối với con ngời và xã hội ngời thì

hình thức vận động đặc trng và chủ yếu vận động xã hội .
* ý nghĩa phơng pháp luận
- Khi nghiên cứu giải quyết một sự vật hay vấn đề nào đó, cần phải đặt nó trong trạng thái vận động biến đổi không
ngừng và thông qua việc nghiên cứu những biến đổi của nó để tìm hiểu, xác định bản chất của vấn đề.
- Cần xác định đúng những hình thức vận động đặc trng cho sự vật hiện tợng hay vấn đề đang nghiên cứu, đặc biệt
cần chống xu hớng áp đặt vận động sinh học vào trong đời sống xã hội và giải quyết những vấn đề xã hội, việc giải quyết
các vấn đề xã hội cần phải vận dụng các qua luật vận động xã hội để giải quyết.
- Cần chống quan điểm siêu hình trong nhận thức và hành động trong thực tiễn, cần xây dựng quan điểm vận động
với t duy năng động./.

Câu 5: Quan niệm của triết học duy vật biện chứng về kết cấu của ý thức?
ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan bên ngoài vào trong bộ óc con ngời, hình thành nên những hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan đó.
Bản thân TGVC bên ngoài là đa dạng phức tạp nhiều hình vẻ. Vì vậy, YT với t cách là sự phản ánh thế giới
vật chất đó cũng rất đa dạng phong phú và có kết cấu phức tạp, bao gồm những thành tố quan hệ với nhau. Tuỳ
theo góc độ tiếp cận cũng nh mục đích yêu cầu nghiên cứu thì ý thức có thể phân chia theo những kết cấu khác
nhau nh sau:
a - Nếu tiếp cận từ góc độ các yếu tố hợp thành theo lát cắt chiều ngang thì kết cấu của YT bao gồm: Tri
thức, tình cảm, niềm tin và ý trí.
- Chiều ngang, YT bao gồm các yếy tố cấu thành nh tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, lý chí trong đó tri
thức là yếu tố cơ bản, là cốt lõi.
- Tri thức là kết quả quá trình nhận thức của con ngời về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong t tởng những
thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng dới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu
khác.

Tri thức có nhiều loại khác nhau nh tri thức về tự nhiên, về xã hội, về con ngời. Tri thức có nhiều cấp độ khác nhau
nh: Tri thức thông thờng đợc hình thành do hoạt động hàng ngày của mỗi cá nhân, mang tính chất cảm tính trực tiếp, bề
ngoài và rời rạc; Tri thức khoa học phản ánh trình độ của con ngời đi sâu nhận thức thế giới hiện thực. Ngời ta chia tri
thức khoa học thành tri thức lý luận và tri thức kinh nghiệm. Ngày nay, vai trò động lực của tri thức đối với sự phát triển
kinh tế xã hội trở nên rõ ràng, nổi bật. Loài ngời đang bớc vào nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh

ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế tri thức, đa số
các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ. Vì vậy, đầu t vào tri thức trở
thành yếu tố then chốt cho sự tăng trởng kinh tế dài hạn.
Nhấn mạnh yếu tố tri thức là yếu tố cơ bản nhất của YT chúng ta, giúp chúng ta tránh đợc quan điểm giản đơn coi tri
thức nh là yếu tố tình cảm, niềm tin YT mà không bao hàm tri thức, không dựa vào tri thức thì đó là hiện tợng trừu tợng trống rỗng, không giúp gì cho con ngời trong hoạt động thực tiễn.
- Tình cảm là sự cảm động của con ngời trong quan hệ của mình với thực tại xung quanh và đối với bản thân mình.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh thực tại. Nó phản ánh quan hệ của con ngời đối với nhau, cũng
nh đối với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con ng ời và giữ vị trí quan trọng trong việc
điều chỉnh hoạt động của con ngời. Tình cảm có thể mang tính chất chủ động, chứa đựng sắc thái cảm xúc tích cực; cũng
nh trở thành thụ động, chứa đựng sắc thái cảm xúc tiêu cực. Tình cảm tích cực là một trong những động lực nâng cao
năng lực hoạt động sống của con ngời. Tri thức kết hợp với xúc cảm, tình cảm hình thành nên niềm tin, nâng cao ý chí
tích cực biến thành hành động thực tế, mới phát huy đợc sức mạnh của mình.
- Mối quan hệ giữa tri thức và tình cảm: Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau trong hình thành nên niềm tin
và ý chí, trong đó tri thức là nhân tố cơ bản cốt lõi nhất. Không có tri thức thì niềm tin, ý chí sẽ trở lên mù quáng. Ng ợc
lại tri thức phải biến thành một tình cảm mãnh liệt, một niềm tin thì mới đạt đến độ sâu sắc và thông qua đó mới định hớng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con ngời.
b - Nếu tiếp cận từ góc độ nghiên cứu về chiều sâu của thế giới nội tâm của con ngời theo lát cắt chiều dọc thì YT
bao gồm các yếu tố: Tự ý thức, Tiềm thức, vô thức
- Tự ý thức:
Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con ngời cũng đồng thời nhận thức tự bản thân mình. Đó chính là tự
YT. Nh vậy, tự YT cũng là YT, là một thành tố quan trọng của YT, nhng đây là YT về bản thân mình trong mối quan hệ
với YT về thế giới bên ngoài. Nhờ vậy con ngừi tự nhận thức về bản thân mình nh một thực thể hoạt động có cảm giác, có
t duy, có các hành vi đạo đức và có vị trí trong xã hội. Những cảm giác của con ng ời về bản thân mình trên mọi phơng
diện giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành tự YT. Con ngời chỉ tự YT về bản thân mình trong quan hệ với những
ngời khác, trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới. Chính trong quan hệ xã hội, trong hoạt động thực tiễn xã hội và qua
những giá trị văn hoá VC và tinh thần do chính con ngời tạo ra, con ngời phải tự YT về mình để nhận rõ bản thân mình,
tự điều chỉnh bản thân theo các quy tắc, các tiêu chuẩn mà xã hội đề ra.
Tự YT không chỉ là tự YT của cá nhân mà còn là tự YT của cả xã hội, của một giai cấp hây một tầng lớp xã hội về địa
vị của mình trong hệ thống những quan hrrj sản xuất xác định, về lý tởng và lợi ích chung của xã hội mình, giai cấp mình
hay của tầng lớp mình
- Tiềm thức:

Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể, song lại có liên quan trực tiếp đến
hoạt động tâm lý đang diễn ra dới sự kiểm soát của chủ thể ấy. Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có
đợc từ trớc nhng đã gần nh trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sây của YT chủ thể, là YT dới dạng tiềm
tàng. Do đó tiềm thức có thể chủ động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng
một cách trực tiếp
Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm lý hàng ngày của con ngời, cả trong t duy khoa học. Trong t
duy khoa học, tiềm thức chủ yếu gắn với các loại hình t duy chính xác, với các hoạt động t duy thờng đợc lặp đi lặp lại
nhiều lần. ở đây tiềm thức góp phần giảm sự quá tải của đầu óc trong việc xử lý khối l ợng lớn các tài liệu, dữ kiện, tin
tức diễn ra một cách lặp đi lặp lại mà vẫn đảm bảo đọ chính xác và chặt chẽ của t duy khoa học.
- Vô thức:
Là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con ngời mà cha có tranh
luận của nội tâm, cha có sự truyền tin bên trong, cha có sự kiểm tra, tính toán của lý trí.
6


Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tợng khác nhau nh: Bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miêm, mặc cảm, sự lỡ
lời, trực giác Mỗi hiện tợng ấy có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức năng riêng, song tất cả đều có một chức năng
chung là giải toả những ức chế trong hoạt động thần kinh vợt ngỡng, nhất là những ham muốn bản năng không đợc phép
bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng. Nó góp phần lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh thần
của con ngời mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức nh ấm ức, libiđo
Nh vây, vô thức có vai trò tác dụng nhất định trong đời sống và hoạt động của con ng ời. Nhừ vô thức mà con ngời
tránh đợc tình trạng căng thẳng không cần thiết khi làm việc quá tải. Nhừ vô thức mà chuẩn mực cin ngời đặt ra đợc thực
hiện một cách tự nhiên. Vì vậy, không thể phủ định vai trò cái vô thức trong cuộc sống, nếu phủ nhận vô thức sẽ không
thể hiểu đầy đủ và đúng đắn về con ngời.
Tuy nhiên không nên cờng điệu, tuyệt đối hoá và thần bí vô thức. Không nên coi vô thức là hiện tợng tâm lý cô lập,
hoàn toàn tách khỏi hoàn cảnh xã hội xung quanh không liên quan gì đến YT. Thực ra vô thức là vô thức nằm trong con
ngời có YT. Giữ vai trò chủ đạo trong con ngời là YT chứ không phải vô thức. Nhờ có YT mới điều khiển đợc các hiện tợng vô thức hớng tới chân, thiện, mỹ. Vô thức chỉ là một mắt khâu trong cuộc sống có YT của con ngời.

Câu 6 : Nguồn gốc và bản chất của ý thức


1 - Khái niệm ý thức: là sự phản ánh thế giới khách quan bên ngoài vào trong bộ óc con ngời, hình thành
nên những hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan đó.
2 - Nguồn gốc của ý thức: YT xuất hiện từ 2 nguồn gốc tự nhiên và xã hội.
* Nguồn gốc tự nhiên:
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trớc, vật chất có sau, ý thức sinh ra vật chất, chi phối sự tồn tại và
vận động của thế giới vật chất. Học thuyết triết học duy tâm chủ quan và học thuyết triết học duy tâm khách
quan có quan niệm khác nhau nhất định về ý thức, song thực chất họ giống nhau ở chỗ tách ý thức ra khỏi vật
chất, lấy ý thức làm điểm xuất phát để suy ra giới tự nhiên
Các nhà duy vật trớc Mác đã đấu tranh phê phán lại quan điểm trên của chủ nghĩa duy tâm, không thừa
nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, đã chỉ ra mối liên hệ khăng khít giữa vật chất và ý thức, thừa nhận vật
chất có trớc ý thức, ý thức phụ thuộc vào vật chất. Do khoa học cha phát triển, do ảnh hởng của quan điểm siêu
hình máy móc nên họ đã không giải thích đúng nguồn gốc và bản chất của ý thức
- Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên, đặc biệt là khoa học sinh lý học thần kinh, triết học Mác
xít khẳng định rằng: "YT là một thuộc tính của vật chất, nhng không phải của bất kỳ một dạng vật chất nào, mà
chỉ có ở dạng vật chất sống, có tổ chức cao, có cấu trúc tinh vi và hoàn thiện đó là bộ óc của con ng ời. YT
không có nguồn gốc siêu tự nhiên, không phảI YT sản sinh ra vật chất nh các nhà thần học và duy tâm khách
quan đã khẳng định mà ý thức là một thuộc tính của vật chất, nhng không phải là của mọi dạng vật chất, mà
chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con ng ời. Bộ óc con ngời là cơ quan vật chất
của YT. YT là chức năng của bộ óc con ngời. YT phụ thuộc vào hoạt động của bọ óc con ngời, do đó khi bộ óc
bị tổn thơng thì hoạt động của YT sẽ không bình thờng. Vì vậy không thể tách rời YT ra khỏi hoạt động của bộ
óc. YT không thể diễn ra, tách rời hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc con ngời.
Khoa học đã xác định, con ngời là sản phẩm cao nhất của quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp của VC vận động. Quá trình YT và quá trình sinh lý trong bộ óc con ngời không đồng nhất,
không tách rời, không song song mà là hai mặt của quá trình sinh lý thần kinh mang nội dung YT. Khi khoa
học kỹ thuật tạo ra những máy móc thay thế cho một phần lao động trí óc của con ng ời thì không có nghĩa là
máy móc có YT nh con ngời. Máy móc là một kết cấu kỹ thuật do con ngời tạo ra. Còn con ngời là một thực
thể xã hội. Máy không thể thay thế hoạt động trí tuệ của con ngời, không thể sáng tạo lại hiện thực dới dạng
tinh thần trong bản thân nó nh con ngời. Do đó chỉ có con ngời với bộ óc của nó mới có YT.
Nhng tại sao bộ óc con ngời một tổ chức VC cao lại có thể sinh ra đợc YT ? Để trả lời câu hỏi này
chúng ta phải nghiên cứu mối liên hệ vật chất giữa bộ óc với thế giới khách quan. Chính mối liên hệ VC ấy

hình thành nên quá trình phản ánh thế giới VC vào bộ óc con ngời.
Phản ánh là thuộc tính phổ biến trong mọi dạng VC. Phản ánh là sự tái tạo lại những đặc điểm của một hệ
thống VC này ở hệ thống VC khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ
thuộc vào 2 vật : vật tác động và vật nhận tác động. Trong quá trình ấy, vật nhận tác động bao giờ cũng mang
thông tin vật tác động. Đây là điều quan trọng để làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của YT.
Trong quá trình tiến hoá của thế giới VC, các vật thể càng ở bậc thang cao bao nhiêu thì hình thức phản ánh
của nó càng phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trng cho giới tự nhiên vô sinh là những
phản ánh vật lý, hoá học. Những hình thức phản ánh này có tính chất thụ động, cha có định hớng, sự lựa chọn.
Hình thức phản ánh sinh học đặc trng cho giới tự nhiên sống là bớc phát triển mới về chất trong sự tiến hoá của
các hình thức phản ánh. Hình thức phản ánh của các cơ thể sống đơn giản nhất là biểu hiện ở tính kích thích,
tức là phản ứng trả lời tác động của môi trờng ở bên ngoài có ảnh hởng trực tiếp đến quá trình trao đổi chất của
chúng. Hình thức phản ánh tiếp theo của các động vật cha có hệ thần kinh là tính cảm ứng, tính nhạy cảm đối
với sự thay đổi của môi trờng. Hình thức phản ánh của các động vật có hệ thần kinh là các phản xạ. Hình thức
phản ánh của các động vật bậc cao khi có hệ thần kinh trung ơng xuất hiện là tâm lý. Nh vậy, phản ánh sinh
học trong các cơ thể sống đã có định hớng, sự lựa chọn, nhờ đó các sinh vật thích nghi với môi trờng để duy trì
sự tồn tại của mình. Phản ánh sinh học đợc thực hiện thông qua các hình thức kích thích ở thực vật, các phản
xạ ở động vật có hệ thần kinh và tâm lý ở động vật cấp cao. Tâm lý động vật cha phải là YT, nó mới chỉ là sự
phản ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh lý cơ thể và do quy luật sinh học chi phối.
YT là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực. YT chỉ nảy sinh ở giai đoạn phát triển cao của
thế giới VC cùng với sự xuất hiện con ngời. YT là YT con ngời, nằm trong con ngời, không thể tách rời con
ngời. YT bắt nguồn từ một thuộc tính của VC - thuộc tính phản ánh phát triển thành. YT ra đời là kết quả
phát triển lâu dài của thuộc tính phản ánh của VC. Nội dung của YT là thông tin về thế giới bên ngoài, về vật
đợc phản ánh. YT là sự phản ánh thế giới bên ngoài vào đầu óc con ngời. Bộ óc con ngời là cơ quan phản ánh,
song chỉ riêng bộ óc thôi thì cha thể có YT . Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và
qua đó đến bộ óc thì hoạt động YT không thể xảy ra.
7


Nh vậy, bộ óc con ngời cơ quan phản ánh thế giới VC xung quanh- cùng với thế giới bên ngoài, đó là
nguồn gốc tự nhiên của YT.


* Nguồn gốc xã hội:

Để cho YT ra đời, những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, không thể thiếu đ ợc, song cha đủ. Điều kiện
quyết định sự ra đời của YT là những tiền đề, nguồn gốc xã hội. YT ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con ngời
nhờ lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
- YT là sản phẩm của sự phát triển xã hội, phụ thuộc vào xã hội và ngay từ đầu đã mang tính xã hội. Quá trình hình
thành YT không phải nhờ tác động thuần túy, một chiều của thế giới bên ngoài vào bộ óc ngời mà chủ yếu thông qua
hoạt động thực tiễn của con ngời trong quá trình tác động cải tạo thế giới khách quan. Chính trong quá trình con ng ời tác
động vào thế giới bên ngoài đó, con ngời đã buộc thế giới bên ngoài phải bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm quy luật vận
động của chúng. Qua đó con ngời có những tri thức, có những hiểu biết về thế giới bên ngoài. Trong những hoạt động
thực tiễn của con ngời. Triết học Mác xít đặc biết nhấn mạnh đến vai trò ý nghĩa tác dụng của hoạt động lao động sản
xuất. Hoạt động nay đem lại cho con ngời cả hai giá trị. Một là Tạo ra những sản phẩm vật chất để con ngời thỏa mãn
những nhu cầu của sự tồn tại của mình.. Hai là Thông qua LĐSX đã khám phá ra nhng bí mật của giới tự nhiên, có
những kinh nghiệm trong quan hệ với giới tự nhiên. Đồng thời cũng qua quá trình đó các giác quan của con ngời ngày
càng trở nên hoàn thiện. Tác động sinh lý thần kinh của con ngời ngày càng trở nên có hiệu quả. Tức là con ngời ngày

càng hoàn thiện bản thân và điều đó có tác dụng quyết định để hình thành nên YT của bản thân họ.
- Ngôn ngữ: Chính trong quá trình lao động ấy, ở con ngời xuất hiện nhu cầu về trao đổi kinh nghiệm, thông tin cho nhau......Từ
nhu cầu đó làm nảy sinh hệ thống ngôn ngữ. Ngôn ngữ là một trong những đặc tr ng cơ bản của con ngời để phân biệt với loài vật.
Ngôn ngữ chính là cái vỏ vật chất của t duy, nó vừa là phơng tiện để giao tiếp xã hội, vừa là công cụ để t duy và đồng thời phát triển ý
thức. Nhờ có ngôn ngữ mà con ngời có thể khái quát hóa, trừu tợng hóa, mới tiến hành suy nghĩ t duy đợc. Cũng nhờ có nó mà những
tri thức của con ngời đợc tích lũy truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác. Cũng nh để khám phá và hình thành những tri thức mới.
YT do vậy không phải là hiện tợng của mỗi cá nhân riêng lẻ mà là một hiện tợng có tính xã hội. Anghen khẳng định: "Trớc hết là lao
động và sau lao động là ngôn ngữ đó là hai kích thích tố cho ra đời YT ".
Vậy, nguồn gốc trực tiếp, quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của YT là lao động, là thực tiễn xã hội. YT phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óc con ngời thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. YT là một sản phẩm xã hội, là một
hiện tựơng xã hội.
Tóm lại ý thức ra đời từ 2 nguồn gốc TN và XH nếu thiếu một trong 2 nguồn gốc ấy thì YT không thể ra đời đ ợc.Tuy nhiên nguồn
gốc XH là chủ yếu và mang tính quyết định.

3 - Bản chất của ý thức
Triết học Mác - Lê nin khẳng định: "Bản chất của ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con ng ời một
cách năng động, sáng tạo ". Chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên cơ sở lý luận phản ánh coi YT là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ óc con ngời một cách năng động, sáng tạo.
- Để hiểu bản chất của YT, trớc hết chúng ta thừa nhận cả YT và VC đều là hiện thực, nghĩa là đều tồn tại. Nhng giữa chúng có
sự khác nhau mang tính đối lập. YT là sự phản ánh, cái phản ánh. Còn VC là cái đợc phản ánh. Cái đợc phản ánh tức là VC tồn
tại khách quan, ở ngoài và độc lập với cái phản ánh tức là YT. Cái phản ánh tức YT là hiện thực chủ quan, là hình ảnh chủ
quan hay hình ảnh tinh thần của sự vật khách quan, lấy cái khách quan làm tiền đề, bị cái khách quan quy định, không có tính VC.
Vì vậy không thể đồng nhất hoặc tách rời cái đợc phản ánh - VC, với cái phản ánh YT .Nếu coi cái phản ánh tức YT - là hiện
tợng VC thì sẽ lẫn lộn giữa cái phản ánh và cái đợc phản ánh, tức là lẫn lộn giữa VC và YT, làm mất ý nghĩa của đối lập giữa VC và
YT, từ đó dẫn đến làm mất đi sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
- Khi nói cái phản ánh tức YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, thì đó không phải là hình ảnh vật lý hay hình
ảnh tâm lý động vật về sự vật. YT là của con ngời, mà con ngời là một thực thể xã hội năng động sáng tạo. YT ra đời trong quá trình
con ngời hoạt động cải tạo thế giới, cho nên YT con ngời mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn xã hội.
- Tính sáng tạo của YT thể hiện rất phong phú. Trên cơ sở những cái đã có trớc YT có khả năng tạo ra tri thức mới về VC, có thể
tởng tợng ra cái không có trong thực tế, có thể tiên đoán, dự báo tơng lai, có thể tạo ra những ảo tởng, những huyền thoại, những giả
thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tợng và khái quát cao. Những khả năng ấy càng nói lên tính chất phức tạp và phong phú của
đời sống tâm lý YT ở con ngời mà khoa học còn phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu để làm sáng tỏ bản chất của những hiện tợng ấy.
- YT ra đời trong quá trình con ngời hoạt động cải tạo thế giới, cho nên quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con
ngời là quá trình năng động sáng tạo thống nhất 3 mặt sau:
+ Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tợng phản ánh. Sự trao đổi này mang tính chất 2 chiều, có định hớng, có chọn lọc
các thông tin cần thiết.
+ Hai là, mô hình hoá đối tợng trong t duy dới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây là quá trình sáng tạo lại hiện thực của
YT theo nghĩa: mã hoá các đối tợng VC thành ý tởng tinh thần phi VC.
+ Ba là, chuyển mô hình từ t duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hoá t tởng, thông qua hoạt động thực tiễn
biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các ý tởng phi VC trong t duy thành các dạng VC ngoài hiện thực. Trong giai đoạn này,
con ngời lựa chọn những phơng pháp, những phơng tiện, công cụ để tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của
mình.
Tính sáng tạo của YT không có nghĩa là YT đẻ ra VC. Sáng tạo của YT là sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật và trong khuôn
khổ của sự phản ánh mà kết quả bao giờ cũng là những khách thể tinh thần. Sáng tạo và phản ánh là 2 mặt thuộc bản chất YT. YT là

sự phản ánh và chính thực tiễn xã hội của con ngời tạo ra sự phản ánh phức tạp, năng động, sáng tạo của bộ óc.
YT là một hiện tợng xã hội. Sự ra đời và tồn tại của YT gắn liền với hoạt động thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối không chỉ các
quy luật sinh học mà chủ yếu là của quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực do con ngời quy
định. YT mang bản chất xã hội.

Câu 7: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? ý nghĩa phơng pháp luận của mối liên hệ này?
Vật chất và ý thức là hai phạm trù cơ bản của của triếi học, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Triết học Mác-Lênin quan niệm: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đợc
đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm giác của chúng ta sao lại, chép lại phản ánh và tồn tại không
phụ thuộc vào cảm giác; theo đó ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan vào trong bộ óc con ngời, hình
thành nên những hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan đó.
Mối quan hệ giữa VC và YT về thực chất đây là mối quan hệ cơ bản của triết học. Có nhiều quan điểm khác
nhau về vấn đề này, Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức là cái có trớc, quyết định vật chất. Còn quan điểm của
triết học Mác - Lê nin về mối quan hệ giữa VC và YT đợc thể hiện nh sau:
1 - Mối quan hệ:
a - Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. VC giữ vai trò quyết định đối với YT. Triết học Mác
khẳng định nhng vấn đề này dựa trên nhng căn cứ chủ yếu sau đây:
- Xét về thời gian: VC là cái có trớc, là cái vô cùng, vô tận không có khởi đầu. YT là cái có sau nó, chỉ xuất
hiện cùng với sự xuất hiện của con ngời và loài ngời. Mà theo các ngành khoa học cụ thể: Khảo cổ học, Nhân
chủng học thì sự xuất hiện đó mới chỉ có trớc đây vài triệu năm. Đó là kết quả của quá trình tiến hóa rất lâu đời
8


của tự nhiên và là sản phẩm của những hoạt động xã hội của con ngời. Với t cách là cái có sau thì YT không
thể và không bao giờ có thể đẻ ra đợc vật chất- VC vốn là cái có trớc từ lâu. Điều này chứng tỏ sự phi lý không
có căn cứ khoa học của các quan điểm duy tâm, tôn giáo khi cho rằng YT có trớc, VT có sau.
- Xét về nguồn gốc: YT đợc hình thành từ những tiền đề nguồn gốc tự nhiên và xã hội. Mà những tiền đề
nguồn gốc này có liên quan mật thiết đối với thế giới VC. Không có dạng VT có tổ chức cao là bộ óc con ng ời,
không có mặt thuộc tính phổ biến của dạng VC là phản ánh thì không có tiền đề xuất hiện YT. Hơn nữa nếu
không có môi trờng, không có những hoạt động mang tính VC của con ngời là lao động sản xuất, không có

những vỏ VC mang nội dung thông tin là ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và ra đời đ ợc. Tóm lại
không có thế giới vật chất thì không thể có những tiền đề hình thành nênYT đợc.
- Xét về mặt nội dung của ý thức thì YT chỉ là cái phản ánh, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
bên ngoài, và dĩ nhiên nếu không có cái bị phản ánh, không có thế giới khách quan bên ngoài thì chẳng có cái
để phản ánh, chẳng có hình ảnh chủ quan nào mô tả về nó cả. Thế giới VC là nội dung của YT, toàn bộ tri thức
YT của con ngời chẳng qua là những hình ảnh, những kiến thức về thế giới VC bên ngoài mà thôi.
- Xét về sự vận động, phát triển của YT thì sự biến đổi , phát triển của YT phụ thuộc vào sự vận động, sự
phát triển của thế giới hiện thực, của sự tác động của thế giới hiện thực vào con ngời. Chính là sự tác động thờng xuyên, liên tục của thế giới bên ngoài, từ sự vận động và biến đổi không ngừng của tự nhiên và xã hội, từ
trình độ ngày càng cao của hoạt động mang tính VC của con ngời là LĐSX thì trình độ nhận thức của con ngời,
tri thức của con ngời ngày càng đợc tích lũy, phát triển theo hớng từ cha biết đến biết, từ thấp đến cao, từ hiện
tợng đến bản chất và từ ngẫu nhiên đến phát hiện ra quy luật.
b YT có tác động mạnh mẽ đối với thế giới vật chất. Trong khi khẳng định vai trò quyết định của thế giới
vật chất, đồng thời quan điểm của chủ nghĩa Mác cũng không bao giờ coi nhẹ vai trò của ý thức nh quan điểm
duy tâm trớc Mác. Triết học Mác xít đánh giá rất cao sự tác động mạnh mẽ của ý thức đối với thế gíơi vật chất.
- YT do VC sinh ra và quyết định, song, sau khi hình thành thì YT có tính độc lập tơng đối và sáng tạo nên
có sự tác động trở lại rất mạnh mẽ đối với thế giới vật chất, thông qua hoạt động thực tiễn của con ng ời. YT tác
động đối với VC theo cả hai chiều hớng sau: Những YT đúng đắn, khoa học, cách mạng, phản ánh đúng bản
chất quy luật vận động của thế giới VC thì nó có tác động tích cực cho việc thúc đẩy sự vận động, phát triển
của thế giới vật chất. Ngợc lại những YT, t tởng lạc hậu, phản khoa học sẽ xuyên tạc, không phản ánh đúng
đắn bản chất quy luật vận động TGKQ thì nó sẽ tác động kìm hãm trở lại sự vận động, phát triển của thế giới
VC.
Cần chú ý sự tác động của YT đối với VC bao giờ cũng thông qua con đờng hoạt động thực tiễn của con ngời. Bản thân YT tự nó không trực tiếp làm thay đổi đợc gì trong thế giới VC. Vì vậy, nói đến vai trò của ý thức
về thực chất là nói đến vai trò của con ngời, tính chủ động sáng tạo của con ngời. YT chỉ đạo hoạt động của
con ngời, hình thành ở họ mục tiêu, kế hoạch, phơng pháp... Từ đó hình thành nên ý chí thúc đẩy những hoạt
động thực tiễn của con ngời
- Sự tác động trở lại của YT đối với vật chất bao giờ cũng diễn ra trên cơ sở vật chất là tính thứ nhất, ý thức
là tính thứ hai. Trong bất kỳ trờng hợp nào thì YT cũng chỉ là sự phản ánh đối với TGVC và sự sáng tạo của YT
là sáng tạo trong phản ánh và đợc định hớng bởi những nhu cầu thực tiễn. YT muốn tác động trở lại VC phải
bằng lực lợng vật chất và không có một trờng hợp nào YT quyết định VC cả.
ý nghĩa phơng pháp luận.

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế khách quan và lấy thực tế khách quan
làm căn cứ, làm cơ sở cho mọi hoạt động của mình. Lê Nin nhấn mạnh không đợc lấy ý muốn chủ quan của
mình để định ra chính sách, không đợc lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lợc cách mạng. Nếu xuất
phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý trí áp đạt cho thực tế thì sẽ rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí và nhất định sẽ
thất bại trong hoạt động thực tiễn. Trên thực tế ở Việt Nam nớc ta trớc thời kỳ đổi mới, chúng ta đã phạm phải
sai lầm chủ quan duy ý chí. Tại ĐH7 Đảng cộng sản Việt nam đã khẳng định: " Đảng đã phạm sai lầm chủ
quan duy ý trí, vi phạm quy luật khách quan " .
Từ kinh nghiệm thành công và thất bại trong hoạt động thực tiễn cách mạng, Cơng lĩnh của Đảng đã rút ra
bài học là: " Mọi đờng lối chủ trơng của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan". Tới
Đại hội IX tổng kết 15 năm đổi mới Đảng ta đã chỉ rõ một trong 4 bài học là " đổi mới phải dựa vào nhân dân,
vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn và luôn luôn sáng tạo." (Liên hệ trong công tác công an)
VC quyết định YT, cần chống lại chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, nghĩa là xuất phát từ ý chí cá nhân, từ tính
chất, từ mục tiêu chủ quan, từ những tham vọng mong muốn chủ quan, bất chấp những điều kiện khách quan,
nôn nóng, dùng ý chí sắp đặt. Do đó cần chống chủ nghĩa chủ quan duy ý chí. Trong hoạt động thực tiễn, trong
xây dựng CNXH phải xuất phát từ điều kiện đặc thù của đất nớc để xây dựng các chơng trình, chiến lợc, sách
lợc phù hợp hiệu quả cần phaie bám sát vào sự biến đổi của hiện thực, chống quan điểm xa rời thực tiễn, luôn
đề cao công tác thực tiễn.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, tính tích cực chủ động trong hoạt động cải biến thế giới
khách quan của con ngời. Vai trò tích cực của ý thức không phải là ở chỗ nó trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi
thế giới vật chất mà là nhận thức đúng đắn thế giới vật chất. Từ đó hình thành mục đích, phơng hớng, biện
pháp và ý trí cần thiết cho hoạt động thực tiễn của mình. Sức mạnh của YT con ng ời không phải là ở chỗ tách
rời điều kiện vật chất, thoát ly khỏi hiện thực mà là biết dựa vào nhng điều kiện vật chất đã có phản ánh đúng
quy luật khách quan để cải tạo thế giới khách quan một cách chủ động, sáng tạo với ý trí nhiệt tình cao. Con
ngời càng có tri thức đầy đủ chính xác về hiện thực nói chung, xã hội nói riêng thì càng cải tạo đợc thế giới và
xã hội có hiệu quả. Vì vậy, phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con ng ời
trong hoạt động là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng.
Tại ĐH8 Đảng CSVN khẳng định trong thời kỳ đồi mới phải lấy việc phát huy nguồn lực của con ngời
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững , phải khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nứơc, ý chí
quật cờng để phát huy tài trí của con ngời Việt Nam, quyết tâm đa đất nớc khỏi nghèo nàn lạc hậu trong
những điều kiện và đặc điểm của thời đại ngày nay ./.

9


Câu 8 - Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phơng pháp luận? (Cơ sở lý luận và yêu cầu quan
điểm toàn diện?)
1 - Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong 2 nguyên lý cơ bản của P.BCDV. Hai nguyên lý của
PBCDVvừa là xuất phát điểm lý luận, vừa là nguyên tắc phơng pháp luận để đi sâu vào nghiên cứu thế giới,
vạch rõ các quy luật không cơ bản, cũng nh các quy luật cơ bản của thế giới khách quan. Nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến nhằm làm rõ những điều kiện của sự tồn tại trong mỗi SVHT.
Trong lịch sử triết học đã xuất hiện 2 quan điểm khác nhau khi xem xét các SV, HT. Theo quan điểm siêu
hình thì các SV, HT tồn tại biệt lập tách dời nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng không có sự phụ thuộc,
ràng buộc, quy định lẫn nhau. Nếu có chỉ là những quy định bề ngoài mang tính ngẫu nhiên.
Quan điểm biện chứng thì cho rằng các SV, HT quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập. Vừa quy định, tác
động qua lại và chuyển hoá lẫn nhau.
a - Khái niệm: Mối liên hệ là phạm trù của phép biện chứng duy vật dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tợng hay giữa các mặt của 1 SV, HT trong thế gới khách
quan.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng cơ sở của mối liên hệ phỏ biến là do lực lợng siêu nhiên, do ý thức, cảm giác
của con ngời sinh ra. Triết học Mác khẳng định: Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tợng là thuộc tính
thống nhất vật chất của thế giới. Các SVHT dù đa dạng và khác nhau đến mấy thì chúng chỉ là những dạng tồn
tại khác nhau của một TG duy nhất là VC mà thôi. Ngay bản thân YT vốn không phải là VC nhng cũng chỉ là
sự phát triển đến đỉnh cao của 1 thuộc tính, của một dạng VC có tổ chức cao nhất là bộ óc con ngời, nội dung
của YT có mối liên hệ chặt chẽ với thế giới bên ngoài.
Các tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan: Mọi mối liên hệ của các sự vật hiện tợng là khách quan, là vốn có của mọi sự vật, hiện tợng. Ngay cả những vật vô tri, vô giác cũng đang hàng ngày, hàng giờ chịu sự tác động của các sự vật, hiên tợng khác. Con ngời, một sinh vật phát triển cao nhất trong tự nhiên dù muốn hay không cũng luôn luôn chịu sự
tác động bởi các sự vật, hiện tợng khác và các yếu tố ngay trong chính bản thân.Con ngời, ngoài sự tác động
của tự nhiên nh các sự vật khác, con ngời còn tiếp nhận sự tác động xã hội và của những ngời khác. Vấn đề là
con ngời cần phải hiểu biết các mối liên hệ, vận dụng chúng vào hoạt động của mìnhgiải quyết các mối liên hệ
phù hợp nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của xã hội và của chính bản thân mình.
- Tính phổ biến: Mối liên hệ giữa các SVHT là khách quan vốn có của bản thân chúng, đồng thời mối liên

hệ còn mang tính phổ biến và tính phổ biến ấy đợc thể hiện ở những vấn đề sau đây:
Xét về không gian: Mỗi SVHT là 1 chỉnh thể riêng biệt, song, chúng tồn tại không phải trong trạng thái biệt
lập tách rời tuyệt đối với các SVHT khác. Ngợc lại, trong sự tồn tại của mình thì chúng tác động lẫn nhau và
nhận sự tác động của các SVHT khác. Chúng vừa phụ thuộc nhau, chế ớc nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại và
phát triển. Đó chính là 2 mặt của quá trình tồn tại và phát triển của SVHT. Anghen đã khẳng định: " Tất cả thế
giới mà chúng ta có thể nghiên cứu đợc là 1 hệ thống, 1 tập hợp gồm các vật thể liên hệ khăng khít với nhau và
việc các vật thể ấy có mối liên hệ qua lại với nhau đã có nghĩa là các vật thể này tác động qua lại lẫn nhau và
sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động".
Trong đời sống XH ngày nay không có 1 quốc gia , dân tộc nào mà không có mối quan hệ, liên hệ với quốc
gia dân tộc khác về mọi mặt của đời sống XH. Đây chính là sự tồn tại phát triển cho mỗi quốc gia dân tộc.
Trên thế giới đã và đang xuất hiện xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá của mọi mặt của đời sống xã hội. Các
quốc gia dân tộc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, tác động lẫn nhau trên con đờng phát triển của mình.
Xét về mặt cấu tạo, cấu trúc bên trong của sự vật hiện tợng: Mỗi SVHT đều đợc tạo thành bởi nhiều nhân tố,
nhiều bộ phận khác nhau và các nhân tố đó, bộ phận đó không tồn tại riêng lẻ mà chúng đ ợc tổ chức sắp xếp
theo một lô gíc nhất định, trật tự nhất định để tạo thành chỉnh thể. Mỗi biện pháp, yếu tố trong đó vừa có vai
trò vị trí riêng của mình, lại vừa tạo điều kiện cho các bộ phận, yếu tố khác. Nghĩa là giữa chúng có sự ảnh hởng, ràng buộc tác động lẫn nhau, sự biến đổi bộ phận nào đó trong cấu trúc của SVHT sẽ ảnh h ởng đến bộ
phận khác và đối với cả chỉnh thể của SVHT.
Xét về mặt thời gian: Mối một SVHT nói riêng và cả thế giới nói chung trong sự tồn tại phát triển của mình
đều phải trải qua các giai đoạn, các thời kỳ khác nhau và các giai đoạn đó không tách rời nhau, có liên hệ làm
tiền đề cho nhau, sự kết thúc của giai đoạn này làm mở đầu cho giai đoạn khác tiếp theo. Điều này thể hiện rõ
trong mối liên hệ giữa quá khứ - hiện tại - tơng lai (hiện tại chẳng qua là bớc tiếp theo của quá khứ và là bàn
đạp cho tơng lai).
Bất cứ sự vật, hiện tơng nào cúng liên hệ với các sự vật, hiện tợng khác. Không có sự vật, hiện tợng nào nằm
ngoài mối liên hệ. Trong thời đại ngày nay không một quốc gia nào không có quan hệ, không có liên hệ với
các quốc gia khác về mọi mặt của đời sống xã hội. Chính vì thế trên thế giới hiện nay đang xuất hiện xu hớng
toàn cầu hoá, khu vực hoá mọi mặt của đời sống xã hội.
Mối liên hệ biểu hiện dới những hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song dù dới hình
thức nào chúng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất. Những hình thức liên hệ riêng rẽ,
cụ thể đợc các nhà khoa học nghiên cứu. Phép biện chứng duy vật chỉ nghiên cứu những mối liên hệ chung
nhất, bao quát nhất của thế giới

- Tính đa dạng, phong phú: Mối liên hệ phổ biến của các sự vật hiện tợng mang tính phong phú, đa dạng và
phức tạp. Khi nghiên cứu hiện thực khách quan có thể phân chia mối liên hệ thành từng loại khác nhau, tùy
theo tính chất phức tạp hay đơn giản, phạm vi rộng hay hẹp, trình độ nông hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián
tiếp... Khái quát lại có những mối liên hệ chính sau đây: mối liên hệ bên trong - bên ngoài, chủ yếu - thứ yếu,
chung - riêng, trực tiếp - gián tiếp, bản chất - không bản chất, ngẫu nhiên - tất nhiên.... Trong đó có nhng mối
liên hệ bên trong, trực tiếp, bản chất và tất nhiên bao giờ cũng giữ vai trong quan trọng, quyết định cho sự tồn
tại và phát triển của SVHT. Triết học Mác xít, đồng thời cũng thừa nhận rằng các mối liên hệ khác nhau có khả
năng chuyển hóa cho nhau, thay đổi vị trí của nhau và điều đó diễn ra có thể là do sự thay đổi phạm vi bao quát
SVHT hoặc có thể do kết quả vận động khách quan của SVHT đó.
10


ý nghĩa phơng pháp luận: Từ việc nghiên cứu MLH phổ biến thì phải xây dựng và quán triệt quan điểm
toàn diện trong hoạt động nhận thức cũng nh thực tiễn.
- Về mặt nhận thức:
Khi nghiên cứu SVHT phải đặt nó trong mối liên hệ tác động qua lại với những SVHT khác và cần phải
phát hiện ra những mối liên hệ giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính, các giai đoạn khác nhau của bản thân
sự vật. Lê nin khẳng định : '' muốn thực sự hiểu đợc sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các
mặt của mối liên hệ và quan hệ của sự vật đó ". Để nhận thức đúng SVHT cần phải xem xét nó trong mối liên
hệ với nhu cầu thực tiễn, ứng với mỗi thời kỳ, giai đoạn, thế hệ thì con ngời bao giờ cũng chỉ phản ánh đợc số
lợng hữu hạn các mối liên hệ. Vì vậy, tri thức về các SVHT chỉ là tơng đối, không đầy đủ và cần phải đợc thờng xuyên bổ xung thêm. Quan điểm toàn diện về sự vật đòi hỏi chúng ta phải phát hiện ra không chỉ là mối
liên hệ của nó mà còn phải biết xác định phân loại tính chất, vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đối với sự phát
triển của sự vật. Cần chống cả hai khuynh hớng sai lầm phiến diện một chiều, cũng nh đánh gia ngang bằng vị
trí của các loại quan hệ.
Về mặt thực tiễn:
Quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo SVHT cần làm thay đổi mối liên hệ bên trong của SVHT, cũng nh
mối liên hệ giữa SVHT đó với SVHT khác. Muốn vậy cần phải xác định, sử dụng đồng bộ các phơng pháp, các
biện pháp, phơng tiện để giải quyết sự vật. Mặt khác quan điểm toàn diện phải đòi hỏi trong họat động thực
tiễn cần kết hợp chính sách dàn đều và chính sách có trọng điểm. Vừa chú ý giải quyết về mặt tổng thể vừa biết
lựa chọn những vấn đề trọng tâm để tập chung giải quyết dứt điểm tạo đà cho việc giải quyết những vấn đề

khác.
Đối với Việt nam trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Đảng ta đã xác định "cần phải đổi mới toàn diện các
lĩnh vực của đời sống xã hội mà trớc hết là đổi mới về t duy, nhận thức về CNXH, về con đờng đi lên
CNXH của VN trong đó tập trung về đổi mới t duy kinh tế". Đại hội VIII Đảng ta chỉ rõ "xét trên tổng thể
Đảng ta đã bắt đầu công cuộc đổi mới từ đổi mới về t duy chính trị, trong việc hoạch định đờng lối về chính
sách đối nội, chính sách đối ngoại. Không có sự đổi mới đó thì không có mọi sự đổi mới khác, song Đảng
ta đã đúng khi tập trung trớc hết vào việc thực hiện thắng lợi đổi mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh
tế xã hội tạo tiền để cần thiết về VC và tinh thần để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng và củng cố niềm
tin trong nhân dân, tạo điều kiện để đổi mới các mặt khác của đời sống xã hội ". Đảng CS VN xác định cần
phải đổi mới toàn diện các lĩnh vực đời sống xã hội, chú trọng tăng trởng kinh tế đi liền với thực hiện công
bằng XH, giải quyết những vấn đề XH, đẩy mạnh CNH-HĐH, đi tới bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, vừa
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, vừa giơng cao ngọn cờ độc lập tự chủ, ANQP...trong đó xác định phát
triển kinh tế là trọng tâm . /.
ở nớc ta hiện nay, trong sự nghiệp đổi mới, Khi xem xét 1 vấn đề chúng ta cũng cần có quan điểm lịch sử, cụ thể
điều này đòi hỏi chúng ta khi xem xét vấn đề giải quyết các vấn đề cho thực tiễn đặt ra cần phải chú ý đúng mức tới
hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã làm phát minh vấn đề đó, tới sự ra đời và phát triển của nó, tới bối cảnh hiện thực cả khách
quan, lẫn chủ quan.
Câu 9 : Nguyên lý về sự phát triển, ý nghĩa phơng pháp luận?

Trong PBCDV, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến gắn liền với nguyên lý về sự phát triển. Sự liên hệ, tác
động qua lại của các SV,HT tất yếu dẫn tới sự vận động biến đổi và phát triển của chúng. Nhiệm vụ quan trọng
nhất của PBCDV là nghiên cứu toàn diện, bao quát sự vận động, phát triển khách quan ấy của thế giới, tìm ra
bản chất và những quy luật phổ biến của quá trình đó.
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của SV .
Quan điểm của CNDT và Tôn giáo xem sự phát triển nh là kết quả của những ý niệm của các lực lợng siêu
tự nhiên hoặc cuả ý muốn chủ quan con ngời. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình xem sự phát triển
đơn giản là sự tăng lên hay giảm đi về mặt lợng, họ không quan tâm đến sự sinh thành, sự ra đời của cái mới,
chất mới. Họ cho sự phát triển tiến lên liên tục không có bớc quanh co và nguồn gốc của sự phát triển là do bên
ngoài.

Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điển biện chứng xem xét sự phát triển là một quá trình tiến lên từ
thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dân, vừa nhảy vọt, đa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Dù
trong hiện thực KQ hay trong t duy, sự phát triển diễn ra không phải lúc nào cũng theo đờng thẳng, mà rất
quanh co, phức tạp, thậm chí có thể có bớc lùi tạm thời.
Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về số l ợng dẫn đến sự
thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đờng xoáy ốc. Điều đó có nghĩa là quá trình phát triển, dờng nh SV
ấy quay về diểm khởi đầu, song trên cơ sở mới cao hơn.
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó là do
mâu thuẩn trong chính SV quy định.
Quan điểm. CN Mác - Lênin khẳng định sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung. Nó
chỉ khái quát xu hớng chung của sự vận động xu hớng vận động đi lên của SV, SV mới ra đời thay thế cho
SV cũ. Sự phát triển là 1 trờng hợp đặc biệt của sự vận động..Trong quá trình phát triển của mình, trong SV sẽ
hình thành dần dần những quy định mới cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phơng thức tồn
tại và vận động, chức năng vốn có theo chiều hớng ngày càng hoàn thiện hơn. Nh vậy sự phát triển chỉ khái
quát xu hớng chung của vận động là xu hớng đi lên sự vật mới, cái mới ra đời thay thế cái cũ và đó là trờng hợp
đặc biệt của vận động.
Trong hiện thực khách quan sự phát triển đợc thực hiện theo cách khác nhau, tùy thuộc vào những hình thức
tồn tại cụ thể của các dạng vật chất.
Đối với giới Vô cơ, sự phát triển thể hiện dới dạng biến đổi các yếu tố và hệ thống vật chất ở sự tác động
qua lại giữa chúng làm xuất hiện những VC phức tạp hơn.
11


Đối với giới hữu cơ sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể, khả năng tiến hóa, khả năng
hoàn thiện, quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trờng, ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với tốc độ
ngày càng cao hơn làm xuất hiện những giống nòi mới.
Trong xã hội thì sự phát triển thể hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, nâng cao đời sống mọi
mặt của con ngời, giải phóng con ngời. Tạo điều kiện cho con ngời phát triển toàn diện nhân cách của mình.
Trong lĩnh vực t duy, sự phát triển thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng đầy đủ hơn, sâu sắc hơn và
chính xác hơn với hiện thực.

Đối với con ngời sự phát triển thể hiện ở khả năng tự hoàn thiện mình cả về thể chất và tinh thần phù hợp
với sự biến đổi của môi trờng sống của chính con ngời.
Nh vậy, sự phát triển, trong đó SV mới ra đời thay thế SV cũ, là hiện tợng diễn ra không ngừng trong tự
nhiên, trong xã hội, trong bản thân con ngời, trong t duy. Nếu xem xét từng trờng hợp cá biệt thì có những vận
động đi lên, vận động tuần hoàn, thạm chí cả vận động đi xuống. Song nếu xem xét cả quá trình vận động với
không gian rộng và thời gian dài thì vận động đi lên là khuynh hớng chung của mọi sự vật. Lê nin đã từng nhấn
mạnh rằng: " Nếu hình dung sự phát triển của toàn thế giới nh con đờng thẳng tắp không có những bớc quanh
co, những sự thụt lùi, đôi khi ra xa so với xu hớng chủ đạo là không thực tế, không biện chứng ".
Nguồn gốc của sự phát triển: Nằm ngay trong bản thân sự vật do nhng mâu thuẫn của sự vật quy định. Sự
phát triển là kết quả của cuộc đấu tranh giải quyết những mâu thuẫn bên trong của sự vật. Triết học Mác xít
khẳng định: Phát triển là tự thân phát triển, nó là quá trình khách quan độc lập với ý thức con ngời. Sai lầm của
chủ nghĩa duy tâm về vấn đề này là đi tìm nguồn gốc của sự phát triển trong lực lợng siêu tự nhiên hay cho
rằng ý thức con ngời quyết định tất cả. Còn nhợc điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình trớc Mác là lại ở chỗ đi
tìm sự phát triển từ sự tác động bên ngoài hoặc cho rằng sự phát triển chỉ là sự tăng lên về mặt số l ợng. Lê Nin
đã từng so sánh : "Hai quan niệm về sự phát triển( sự tiến hoá): sự phát triển coi nh giảm đi và tăng lên, nh
nh là sắp lại và sự phát triển coi nh là sự thống nhất thành các mặt đối lập. Quan niệm thứ nhất là chết
cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan niệm thứ hai là sinh động. Chỉ có quan niệm thứ hai mới cho ta chìa khóa
của sự tự vận động của tất thảy mọi cái đang tồn tại; chỉ có nó mới cho ta chìa khoá của những b ớc nhảy
vọt của sự gián đoạn của tính tiệm tiến, của sự chuyển hóa thành các mặt đối lập của sự tiêu diệt cái cũ, và
sự nảy sinh ra cái mới".
Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: Theo quan điểm duy vật biện chứng thì nguồn gốc sự phát triển nằm ngay trong bản thân
sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và vận độngcủa SV. Nhờ
đó SV luôn phát triển. Vì thế sự phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện
vọng, ý chí, ý thức của con ngời. Dù con ngời có muốn hay không, SV vẫn luôn phát triển theo khuynh hớng
chung của thế giới VC.
- Tính phổ biến: Tính phổ biến của sự phát triển đợc hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và t
duy, ở bất cứ SV, HT nào của thế giới khách quan. Chỉ trên cơ sở của sự phát triển, mọi hình thức của t duy,
nhất là các khái niệm và các phạm trù mới có thể phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và phát triển.
- Tính đa dạng, phong phú: Khuynh hớng phát triển là khuynh hớng chung của mọi SV, mọi HT. Song mỗi

SV, HT là có quá trình phát triển không giống nhau. Tồn tại ở không gian khác nhau, thời gian khác nhau SV
phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời, trong quá trình phát triển của mình, SV còn chịu sự tác động của các SV,
HT khác, của rất nhiều yếu tố, điều kiện. Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của SV,
đôi khi có thể làm thay đổi chiều hớng phát triển của SV, thậm chí làm cho SV thụt lùi.
b - ý nghĩa phơng pháp luận:
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển, giúp ta nhận thức đợc rằng muốn thực sự nắm bắt đợc bản chất của
sự vật hiện tợng, nắm đợc khuynh hớng vận động của chúng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần xây
dựng, quán triệt quan điểm phát triển và vận dụng quan điểm phát triển. Yêu cầu cơ bản của quan điểm phát
triển là khi xem xét nghiên cứu SVHT hay một đối tợng nào đó cần phải đặt nó trong trạng thái vận động, phát
triển vạch ra xu hớng biến đổi và chuyển hoá của chúng. Lê nin đã từng yêu cầu: " Lô gíc biện chứng đòi hỏi
phải xem xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động, trong sự biến đổi của nó."
Nghiên cứu sự vật không chỉ với t cách là cái hiện đang tồn tại mà cần phải phát hiện nắm đợc khuynh hớng
vận động, biến đổi trong tơng lai của nó, dự báo đợc sự xuất hiện của cái mới tạo điều kiện cho sự ra đời của
cái mới trong cuộc đấu tranh với cái cũ. Cần phải có thái độ lạc quan cách mạng, tin tởng vào sự chiến thắng
tất yếu của cái mới. Đồng thời nhận thức rõ phát triển là quá trình biện chứng đầy mâu thuẫn, sự chiến thắng
của cái mới là vô cùng khó khăn phức tạp phải trả giá, trên con đờng tiến tới cái mới có cả sự vấp ngã, mất
mát.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể. Quan điểm này đòi hỏi khi
nhận thức và giải quyết một SV thì phải chú ý dến điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nó, đến môi tr ờng cụ
thể mà SV đó đợc sinh ra, tồn tại và phát triển. Một luận điểm hay một giải pháp nào đó có thể đúng và là chân
lý trong điều kiện hoàn cảnh này nhng có thể không đúng, sai lầm trong điều kiện hoàn cảnh khác. Vì vậy
phân tích tình hình cụ th, đề ra những giải pháp cụ thể trong từng công việc cụ thể là nguyên tắc, là bản chất, là
linh hồn của chủ nghĩa Mác.
- Để có những bớc phát triển trong hiện thực phải biết kiên nhẫn, tích lũy về lợng, chuẩn bị cho những bớc
nhảy vọt nhằm thay đổi về chất. Thông qua phủ định của phủ định. Mặt khác cần phát huy nỗ lực phát hiện ra
mâu thuẫn của chính sự vật tạo điều kiện cho sự vật giải quyết mâu thuẫn của mình. Song cũng cần chống bảo
thủ, trì trệ, không dám đổi mới hoặc nóng vội chủ quan đốt cháy giai đoạn. Vì vậy, phân tích tình hình cụ thể,
đề ra những giải pháp cụ thể, từng công việc cụ thể...Đó là nguyên tắc, bản chất sống của chủ nghĩa MácLênin.
* Liên hệ: Đổi mới là quá trình chuyển biến sự vật sang một trình độ mới về chất - đây là quá trình diễn ra
trong thời gian dài và liên tục. ở Viêt nam sự nghiệp đổi mới chính thức đợc khởi xớng từ sau Đại hội Vi của

Đảng tháng 12 năm 1986. Về thực chất sự nghiệp đổi mới ở VN là nhằm thực hiện mục tiêu dân giầu, nớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hớng XHCN. Quá trình đổi mới diễn ra trên tất cả các
12


lĩnh vực của đời sống xã hội và thực sự đó là quá trình phức tạp khó khăn lâu dài, là quá trình giải quyết những
mâu thuẫn, nhằm đa lại sự phát triển theo hớng CNH-HĐH. Thực sự đổi mới ở VN là quá trình phát triển đa
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang một trình độ CNH-HĐH văn minh. Động lực của sự phát triển, của sự
nghiệp đổi mới là nguồn nội lực trong đó có sự tranh thủ ngoại lực từ bên ngoài nhằm đa đất nớc phát triển hơn
nữa theo định hớng XHCN./
Câu 10: Thế nào là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (Quy luật mâu thuẫn)? Liên hệ cuộc đấu
tranh chống tiêu cực trong thực tiễn ở Việt Nam. Vai trò của ngời cán bộ thực thi pháp luật trong cuộc đấu
tranh này?
a - Vị trí của quy luật: Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép BCDV nhằm nghiên cứu những quy
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và t duy. Quy luật này đợc xác định là hạt nhân của của P.BC bởi các
nguyên nhân sau đây:
Quy luật này nguồn gốc động lực bên trong của sự vận động và phát triển của SV- HT. Việc nắm vững nội
dung quy luật là cơ sở để nhận thức đúng đắn những phạm trù, những quy luật khác của phép biện chứng. Quy
luật này là hạt nhân của phép biện chứng còn chứng tỏ rằng phép biện chứng là một hệ thống chặt chẽ chứ
không phải là một sự tập hợp rời rạc của các quy luật khác nhau. Lê Nin đã khẳng định: " Có thể định nghĩa
vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập nh thể là nắm đợc hạt nhân của
phép biện chứng nhng điều đó đòi hỏi phải có sự giải thích và sự phát triển thêm".
b - Nội dung cơ bản của quy luật đợc thể hiện thông qua những phạm trù cơ bản và mối liên hệ giữa những
phạm trù đó nh các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập, cuộc đấu tranh giữa các mặt đối
lập.
* Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hớng biến
đổi trái ngợc nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, trong xã hội và trong t duy .
Trong hiện thực khách quan tất cả các SV, HT đều chứa đựng các mặt đối lập và sự tồn tại của chúng là
khách quan và phổ biến. Song, cần chú ý rằng nói đến mặt đối lập là đơng nhiên nói đến sự khác nhau. Song
không không phải tất cả sự khác nhau đều là những mặt đối lập, chỉ có sự khác nhau có khuynh hớng vận động

trái chiều nhau, phủ định nhau, chuyển hoá cho nhau thì mới gọi là những mặt đối lập. Cũng không đợc nhầm
lẫn mặt đối lập với mâu thuẫn. Mỗi mâu thuẫn, bao giờ cũng gồm ít nhất 2 mặt đối lập. Song không phải mỗi
mặt đối lập đều tạo thành mâu thuẫn, chỉ có những mặt đối lập nằm trong một chỉnh thể, một sự vật và giữa
chúng có mối liên hệ khăng khít với nhau thì mới tao thành mâu thuẫn. Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ,
tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan
và phổ biến trong tự nhiên, xã hội, t duy. Mâu thuẫn biên chứng trong t duy là phản ánh mâu thuẫn trong hiện
thực và là nguồn gốc phát triển của nhận thức. Mâu thuẫn biện chứng không phải là ngẫu nhiên, chủ quan,
cũng không phải là mâu thuẫn trong lôgíc hình thức. Mâu thuẫn trong lôgíc hình thức là sai lầm trong t duy.
Nh vậy, mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nơng tựa vào nhau, đòi hỏi phải có nhau của các mặt đối lập. Hai
MĐL tạo thành mâu thuẫn BC tồn tại trong sự thống nhất với nhau.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nơng tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối
lập. Sự tồn tại của mặt đối lập này phải lấy sự tồn tại của mặt đối lập kia làm sự tồn tại cho mình. Tuy hai mặt
đối lập có xu hứơng bài trừ, phủ định nhau nhng lại gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng đồng thời tồn tại trong một
sự vật, hiện tợng. Vì vậy, nói đến sự thống nhất giữa các mặt đối lập truớc hết là nói đến tính không thể tách rời
nhau của hai mặt đó. ( Trong tự nhiên có lực hút - lực đẩy. Trong xã hội có g/c t sản và g/c vô sản.)
Mặt khác, các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau cho nên giữa hai mặt đối lập bao giờ cũng có tồn tại
những nhân tố giống nhau. Vì vậy, nói thống nhất của các mặt đối lập, còn bao hàm sự đồng nhất của các mặt
đó trên một số yếu tố. Chính nhờ vào tính chất, đặc điểm này mà các mặt đối lập đến một lúc nào đó chúng
chuyển hóa cho nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập còn đợc thể hiện trong trạng thái tác động ngang nhau
của chúng, xảy ra khi thế và lực của mỗi mặt đối lập cha đủ mạnh để chiếm thế áp đảo tuyệt đối, chi phối
chuyển hóa lẫn nhau, loại trừ nhau. Đây là trạng thái thăng bằng tạm thời, đứng im tơng đối.
* Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là cuộc đấu tranh theo xu hớng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt
đó. Đấu tranh giữa các mặt đối lập diễn ra rất đa dạng, tuy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập, cũng nh
mối quan hệ qua lại giữa chúng. Tùy thuộc vào lĩnh vực mà trong đó các mặt đối lập tồn tại, tùy thuộc vào điều
kiện mà ở đó diễn ra cuộc đấu tranh, không nên hiểu đơn giản đấu tranh chỉ là sự thủ tiêu nhau. Thực ra sự thủ
tiêu chỉ là một trong những hình thức đấu tranh mà thôi . Ngoài hình thức đó đấu tranh còn thể hiện ảnh hởng
lẫn nhau, biến đổi cho nhau, chế ớc lẫn nhau, kìm hãm nhau, thúc đẩy chuyển hóa cho nhau.( ở VN sai lầm
trong cải tạo T sản)

*Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: Sự thống nhất có quan hệ hữu cơ với trạng thái
đứng im, với sự ổn định tạm thời. Đấu tranh có quan hệ gắn bó với trạng thái vận động. Do đó, sự thống nhất
của các mặt đối lập chỉ là tơng đối, sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối. Lê nin khẳng định: Sự thống nhất của
các mặt đối lập là điều kiện, là tạm thời, thoáng qua tơng đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập, bài trừ lẫn
nhau là tuyệt đối, cũng nh sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối.
Thống nhất của các mặt đối lập có liên quan đến trạng thái đứng im, ổn định tạm thời của sự vật còn sự đấu
tranh có quan hệ gắn bó với trạng thái vận động, phát triển.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là điều kiện cho cuộc đấu tranh, nó tạo môi tr ờng, địa bàn để các mặt
đối lập triển khai cuộc đấu tranh, không có thống nhất, không thể có đấu tranh. Chính sự thống nhất tạo điều
kiện để sự vật thể hiện nó đang còn là nó và cha phải là cái khác và chỉ trong điều kiện nh thế thì cuộc đấu
tranh mới có thể diễn ra.
- Sự vận động, phát triển của sự vật bao giờ cũng là sự kết hợp giữa tính ổn định và tính biến đổi. Sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, quy định sự ổn định và biến đổi đó. Do vậy, mâu thuẫn và cuộc đấu
13


tranh giải quyết mâu thuẫn giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật. Chủ nghĩa
Mác quan niệm đấu tranh là động lực của sự phát triển.
Tóm lại: Nội dung thực chất của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là mọi sự vật hiện tợng đều chứa đựng những mặt, nhng khuynh hớng đối lập tạo thành mâu thuẫn trong bản thân nó, những mâu
thuẫn này phát triển đến độ gay gắt và khi có điều kiện chín mùi thì 2 mặt đối lập chuyển hoá cho nhau dẫn tới
sự mất đi cái cũ và sự ra đời của cái mới. Sự thống nhất cũ bị phá vỡ, sự thồng nhất mới đợc thiết lập và lại
xuất hiện cuộc đấu tranh giữ những mặt đối lập mới. Chính sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập đã
trở thanh xung lực nội tại tạo nên nguồn gốc và động lực cho sự phát triển trong thế giới khách quan.
c - Liên hệ thực tiễn:
Trong cuộc đấu tranh chống tiêu cực hiện nay về thực chất là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giữa cái
tích cực và cái tiêu cực trong đời sống xã hội nhằm đem lại thắng lợi cho mặt tiêu cực, giảm thiểu tiến tới xoá
bỏ mặt tiêu cực, qua đó thúc đẩy sự phát triển XH Việt Nam đạt đợc mục tiêu dân giầu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Cuộc đấu tranh chống tiêu cực là cuộc đấu tranh mang tính phức tạp diễn ra trên mọi
lĩnh vực đời sống xã hội. Trong đó vừa đấu tranh xóa bỏ tàn d xã hội cũ, vừa đấu tranh với những cái xấu nảy
sinh trong mặt trái của cơ chế thị trờng đồng thời phải đấu tranh chống lại sự xâm nhập ảnh hởng của các nhân

tố ngoại lai trong quá trình hội nhập và những âm mu lật đổ chống phá của các thế lực thù địch từ bên ngoài.
Vì vậy, đối tợng của cuộc đấu tranh chống tiêu cực là rất rộng từ những hành động tội phạm, tệ nạn XH đến
nhng hành động chống phá sự nghiệp CNH - HĐH đi ngợc lại văn minh truyền thống dân tộc. Điều quan trọng
là phải nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển của mỗi hiện tợng tiêu cực, đánh giá đúng đặc điểm tính chất
của nó từ đó tìm ra phơng thức, phơng tiện bố trí lực lợng cùng với nhng giải pháp, những biện pháp để giải
quyết. Cần phải sử dụng kết hợp các biện pháp từ giáo dục tuyên truyền, thuyết phục đến cuỡng bức, trừng
phạt. Bằng cả sức mạnh của pháp luật, của đạo đức, của d luận XH và sức mạnh của dân tộc.
- Cán bộ chiến sỹ công an có vai trò chức năng vừa trực tiếp tham gia đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã
hội vừa làm tham mu cho cấp ủy đảng, chính quyền trong cuộc đấu tranh này. Vì vậy, vừa phải kết hợp sử dụng
nhng biện pháp nghiệp vụ chuyên môn vừa phải tổ chức vận động quần chúng xây dựng thế trận an ninh nhân
dân, vừa phát hiện đề xuất nhng biện pháp giải pháp chính trị - pháp luật
- Vai trò của ngời cán bộ thực thi pháp luật trong cuộc đấu tranh. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để liên
hệ./.
Câu 11: Mâu thuẫn là gì? nêu các loại mâu thuẫn? vận dụng Lý luận này phân tích mâu thuẫn ở trên thế giới
và ở Việt nam ? phơng thức giải quyết mâu thuẫn ở Việt Nam.
a - Mâu thuẫn là: Phạm trù của phép biện chứng duy vật dùng để chỉ sự thống nhất và đấu tranh của 2 mặt
đối lập trong một chỉnh thể tạo thành sự vật - hiện tợng.
- MT là hiện tợng mang tính khách quan và phổ biến nó tồn tại trong tất cả các sự vật hiện tợng thuộc tất cả
các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và t duy. Nó tồn tại trong mọi giai đoạn khác nhau từ phát sinh, phát triển cho đến
chuyển hóa của các SV - HT. Tuy nhiên, trong mỗi một lĩnh vực, mỗi một giai đoạn, một đối tợng vật chất
khác nhau thì mâu thuẫn đợc biểu hiện một cách khác nhau. Tính phong phú, đa dạng của mâu thuẫn đợc quy
định một cách khách quan bởi các đặc điểm của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn, bởi những điều kiện mà
trong đó sự tác động qua lại của các mặt đối lập đợc thực hiện, bởi trình độ, tính chất của các hệ thống mà
trong đó mâu thuẫn tồn tại.
Triết học Mác xít đánh giá cao vai trò, vị trí của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển và khẳng định
rằng mâu thuẫn chính là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
b . Phân loại mâu thuẫn: Mâu thuẫn có nhiều loại khác nhau và tùy theo góc độ nghiên cứu, đánh giá, đặc
điểm tính chất cũng nh vai trò ý nghĩa của chúng mà có thể phân chia mâu thuẫn theo những dạng chính sau
đây:
* Nếu căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập đối với sự vật thì mâu thuẫn bao gồm hai loại bên trong - bên

ngoài. Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập của cùng một sự vật hay trong cùng
một sự vật. Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa sự vật này với sự vật khác với t cách là 2 sự vật đối lập
nhau.
Sự phân loại mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài chỉ mang ý nghĩa tơng đối tùy thuộc vào phạm vi
xem xét cụ thể 2 loại mâu thuẫn trong và ngoài. Vận động trong sự tác động qua lại lẫn nhau tạo điều khiện
cho nhau. Trong đó mâu thuẫn bên trong giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự phát triển của sự vật.
* Nếu căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của tòan bộ sự vật thì mâu thuẫn đ ợc chia thành
mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật,
quy định sử phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật.Nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật. Mâu
thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trng cho phơng diện nào đó của sự vật, quy định sự vận động, phát triển
một mặt nào đó của sự vật
* Nếu căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong một giai đoạn nhất
định thì mâu thuẫn đợc phân chia thành 2 loại mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Mâu thuẫn chủ yếu
là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn phát triển nhất định của SV mà việc giải quyết nó sẽ tạo
điều kiện giải quyết nhng mâu thuẫn khác trong cùng một giai đoạn. Những mâu thuẫn cùng tồn tại trong giai
đoạn này, nhng nó không mang tính cấp bách, hoặc không ảnh hởng lớn đến sự biến đổi của sự vật ở giai đoạn
đó là Mâu thuẫn thứ yếu .
Thực ra giữa mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau. Trong
đó mâu thuẫn chủ yếu là hình thức biểu hiện, cụ thể, nổi bật của mâu thuẫn cơ bản ở trong mỗi giai đoạn nhất
định và việc giải quyết nhng mâu thuẫn chủ yếu chính là những nấc thang để giải quyết mâu thuẫn cơ bản.
* Nếu căn cứ tính chất lợi ích độc lập tạo thành mâu thuẫn trong xã hội thì mâu thuẫn đợc chia là 2 loại đối
kháng - không đối kháng. Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, tập đoàn ngời có lợi ích cơ
bản trái ngợc nhau. Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lợng xã hội có lợi ích cơ bản
14


thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời. VD: mâu thuẫn giữa lao động
trí óc và lao động chân tay; giữa thành thị và nông thôn.
Đảng ta xác định mâu thuân cơ bản trên thế giới hiện nay:
* Trên thế giới khi đánh giá tính chất của thời đại, Đảng ta xác định trên thế giới có 4 loại mâu thuẫn nh

sau:
- Mâu thuẫn giữa CNXH mâu thuẫn với CNTB đây là mâu thuẫn cơ bản xuyên suốt thời đại quá độ lên chủ
nghĩa xã hội đợc mở đầu bằng cuộc cách mạng tháng 10 Nga.
- Mâu thuẫn giữa Giai cấp t sản mâu thuẫn với giai cấp vô sản, cùng các tầng lớp lao động khác trong lòng
các nớc T bản, cũng nh toàn bộ hệ thống t bản.
- Mâu thuẫn giữa Các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc mâu thuẫn với chủ nghĩa đế quốc. Hiện nay mâu thuẫn
này đang đợc chuyển dịch thành mâu thuẫn giữa các nớc chậm phát triển, bị lệ thuộc với các nớc t bản, tập
đoàn t bản phát triển trên thế giới.
- Mâu thuẫn giữa các nớc t bản chủ nghĩa với nhau.
Tại Đại hội 9 Đảng CSVN đã khẳng định các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dới những hình thức
và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển có mặt sâu sắc hơn. Đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp vẫn
diễn ra gay gắt. CNTB hiện đại không thể khắc phục đợc những mâu thuẫn vốn có, đặc biệt là MT giữa tính
chất xã hội hoá của Lực lợng sản xuất với chế độ chiếm hữu t nhân TBCN về TLSX, mâu thuẫn giữa các nớc
TB phát triển với các nớc đang phát triển. Các quốc gia độc lập ngày càng tăng cờng cuộc đấu tranh để tự lựa
chọn và quyết định con đờng phát triển của mình. CNXH trên thế giới từ những bài học thành công và thất bại
cũng nh từ khát vọng và thức tỉnh các dân tộc có điều kiện và khả năng tạo ra b ớc phát triển mới theo quy luật
tiến hoá của lịch sử, loài ngời nhất định tiến lên CNXH.
* Mâu thuẫn ở Việt nam hiện nay là mâu thuẫn trong thời kỳ quá độ lên CNXH, là mâu thuẫn giữa 2 con đờng chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội. Điều đó đến nay về cơ bản vẫn là chính xác. Tuy nhiên sự khái quát
đó cha thật đầy đủ tính đặc thù của những điều kiện lịch sử cụ thể của đất nớc đang trong thời kỳ quá độ. Tại
ĐH 7 trong Cơng lĩnh XD đất nớc đã khẳng định: Để thực hiện mục tiêu dân giầu, nớc mạnh theo con đờng
XHCN điều quan trọng nhất là phải cải biến cơ bản tình trạng kinh tế, xã hội kém phát triển, chiến thắng
những lực lợng cản trở việc thực hiện mục tiêu đó, trớc hết là các thế lực thù địch chống đối độc lập dân tộc và
CNXH. Tới ĐH 9 có sự bổ sung, phát triển quan điểm về mâu thuẫn cơ bản, đồng thời nhận thức và giải quyết
những mặt khác nhau của những mâu thuẫn đó trong những chặng đờng trớc mắt của thời kỳ quá độ.
Hiện nay ở VN có các loại mâu thuẫn sau:
- Loại MT biểu hiện giữa trạng thái KT-XH kém phát triển với yêu cầu xây dựng một xã hội dân giầu, nớc
mạnh, XH công bằng, dân chủ văn minh.
- Loại MT giữa hai khuynh hớng, giữa 2 con đờng là TBCN và CNXH.
- Loại MT giữa mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Loại MT giữa nhân tố chủ quan và khách quan trong quá trình đi lên CNXH và biểu hiện cụ thể giữa nhận

thức những quy luật và điều kiện, với một bên yêu cầu phải nhận thức với một bên là trình độ nhận thức của
Đảng và Nhà nớc trong quá trình lãnh đạo quản lý.
Phơng pháp giải quyết MT trong thời kỳ quá độ là: Để giải quyết mâu thuẫn trên ở Việt nam hiện nay cần
tiến hành cuộc đấu tranh giai cấp theo nội dung mà Đại hội lần IX của ĐCS Việt Nam đã xác định nh sau: "
Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH theo định hớng XHCN, khắc phục tình trạng nớc nghéo kém phát
triển; thực hiện công bằng xã hội chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những t tởng, và
hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mu và hành động chống phá của các thế lực thù
địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nớc ta thành một nớc XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc ".
Trong đấu tranh giải quyết MT cần phải sử dụng, kết hợp linh hoạt các hình thức biện pháp đấu tranh, vừa
cứng rắn vừa mền dẻo, bằng chính trị quân sự, kinh tế, ngoại giao, đối thoại, đối đầu, hợp tác với cạnh tranh;
mở của và bảo vệ bản sắc dân tộc; bỏ qua và kế thừa, sử dụng kinh tế t bản để xây dựng CNXH./.
Câu 12: Quy lụật những sự thay đổi về lợng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngợc lại ? ý nghĩa PPL của QL
này?
Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép BCDV. Quy luật này vạch ra cách thức của sự vận động phát
triển thông qua sự tác động giữa lợng và chất của sự vật.
- Chất:
Chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SV, là sự thống nhất hữu
cơ của những thuộc tính làm cho SV là nó chứ không phải là cái khác.
Mỗi SV, hiện tợng trong thế giới đều có những chất vốn có làm nên chính chúng. Nhờ đó chúng mới khác
các SV, HT khác; nhờ đó mà con ngời mới có thể phân biệt SV, HT này với SV, HT khác. Con ngời khác với
động vật chính là nhờ những tính quy định vốn có của con ngời, đó là có khả năng chế tạo và sử dụng công cụ
lao động, có khả năng t duy.
Thuộc tính của SV là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành SV Đố là những cái vốn
có của SV từ khi SV đợc sinh ra hoặc đợc hình thành trong sự vận động và phát triển của nó. Tuy mhiên, những
thuộc tính vốn có của SV, HT chỉ đợc bộc lộ ra thông qua sự tác động qua lại giữa các SV, HT khác.
Mỗi SV có rất nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của SV. Do vậy, mỗi SV có rất nhiều
chất. Chất và SV có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Trong hiện thực khách quan không thể tồn tại
SV không có chất và không thể có chất nằm ngoài SV.
Chất của SV đợc biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Nhng không phải bất kỳ thuộc tính nào cũng biểu
hiện chất của SV. Thuộc tính của SV có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Những thuộc tính cơ bản

tổng hợp lại tạo thành chất của SV. Chính chúng quy định sự tồn tại, sự vận động và sự phát triển của SV, chỉ
khi nào chúng thay đổi hay mất đi thì SV mới thay đổi hay mất đi.
Những thuộc tính của SV chỉ đợc bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các SV khác. Do vậy, sự phân chia
thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản chỉ là tơng đối. Trong mối liên hệ này thuộc tính này là thuộc
15


tính cơ bản thể hiện chất của SV; Trong mối liên hệ cụ thể khác sẽ có thêm thuộc tính khác hay thuộc tính khác
là thuộc tính cơ bản.
Chất của SV không đợc quy định bởi chất của các yếu tố tạo thành mà còn bởi phơng thức liên kết giữa các
yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của SV. Trong hiện thực, các SV đợc tạo thành bởi các yếu tố nh nhau,
song chất của chúng lại khác. Một VD rất rõ ràng là kim cơng và than chì đều có thành phần hoá học là cácbon
tạo nên, nhng do phơng thức liên kết giữa các phân tử cácbon khác nhau nên chất của chúng khác nhau. Kim cơng thì rất cứng, than chì thì rất mềm.
Ví dụ: Cũng là con ngời đó, năng lực trình độ đó. Nếu để nh cũ thì hoạt động của đơn vị trì trệ. Nếu đổi mới
công tác chỉ đạo điều hành, phơng thức, cách thức sắp xếp tổ chức, phơng pháp làm việc thì nó tạo nên sức
mạnh của đơn vị đó. Và cũng nh vậy, nêu cho cán bộ học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng tạo
nên sự thay đổi về chất.
- Lợng:
Lợng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lợng, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng nh các thuộc tính của SV.
Lợng là cái vốn có của SV, quy định SV ấy là nó. Lợng của SV không phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con
ngời. Đồng thời lợng tồn tại cùng với chất của SV. Do đố, lợng của SV cũng có tính khách quan nh là chất của
SV.
Lợng của SV biểu thị kích thớc dài hay ngắn, số lợng ít hay nhiều, quy mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay
thấp Trong thực tế lợng của SV đợc xác định bởi những đơn vị đo lờng nh vận tốc ánh sáng, một phân tử nớc
gồm 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O.. Bên cạnh đó có những lợng chỉ biểu thị dới dạng trừu tợng và khái quát
nh trình độ nhận thức tri thức khoa học của một ngời.Có những lợng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên
trong của SV(số lợng nguyên tử hợp thành nguyên tố hoá học, số lợng lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội ..);
có những lợng vạch ra yếu tố quy định bên ngoài của SV (chiều dài, chiều rộng, chiều cao)
Lợng nói lên kích thớc dài hay ngắn, quy mô to hay nhỏ, tổng số ít hay nhiều, cao hay thấp, đậm hay

nhạt.....và trong thực tế lợng có thể xác định cụ thể, chính xác bằng các công cụ đo lờng. Lợng cũng có thể chỉ
đợc xác định trên cơ sở những căn cứ có tính tơng đối. Có những lợng là nhân tố quyết định bên trong của sự
vật. Nhng có những lợng chỉ nói lên nhân tố bên ngoài của sự vật. Vì vậy, sự biểu thị của lợng là hết sức đa
dạng, lợng và chất gắn bó với nhau. Nếu một sự vật có nhiều chất thì tơng tự nh vậy, sự vật đó cũng có nhiều lợng .
Sự phân biệt về chất là lợng của SV chỉ mang tính tơng đối. Điều này phụ thuộc vào từng mối quan hệ cụ
thể xác định.Có những tính quy định bên trong quan hệ này là chất của SV, song trong mối quan hệ khác lại
biểu thị là lợng của SV và ngợc lại. Chất và lợng là 2 mặt quy định lẫn nhau, không thể tách rời, mỗi một chất
nhất định bao giờ cũng có lợng tơng ứng với nó. Không có chất và lợng thuần tuý tách khỏi nhau.
Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lợng dẫn đến thay đối về chất.
- Bất kỳ SV hay hiện tợng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lợng. Chúng tác động qua lại lẫn
nhau. Trong SV, quy định về lợng không bao giờ tồn tại nếu không có tính quy định về chất và ngợc lại.
- Sự thay đổi về lợng và về chất của SV diễn ra cùng với sự vận động và phát triển của SV. Nhng sự thay đổi
đó có quan hệ chặt chẽ với nhau chứ không tách rời nhau. Sự thay đổi về lợng của SV có ảnh hởng tới sự thay
đổi về chất của nó và ngợc lại. ở một giới hạn nhất định khi lợng của SV thay đổi, nhng chất của SV cha thay
đổi cơ bản.
- Khi lợng của SV đợc tích luỹ vợt quá giới hạn nhất định gọi là độ, thì chất cũ sẽ mất đi, chất mới thay thế
chất cũ. Chất mới ấy tơng ứng với lợng mới tích luỹ đợc.
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lợng của SV cha làm thay
đổi căn bản chất của SV ấy.
Độ là mối liên hệ giữa lợng và chất của SV, ở đó thể hiện sự thống nhất giỡa lợng và chất của SV. Trong đọ,
SV vẫn còn là nó chứ cha biến thành cái khác.
- Về mặt tốc độ thì lợng thay đổi trớc và nhanh hơn chất, sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng
đợc bắt đầu từ những sự biến đổi về lợng và quá trình này diễn ra một cách tiệm tiến theo chiều hớng tăng dần,
hoặc giảm dần và khi sự thay đổi đó đạt tới điểm giới hạn thì sẽ xảy ra sự thay đổi về chất. Điểm giới hạn đó đ ợc gọi là Điểm nút.
- Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó có sự thay đổi về lợng đã đủ làm thay đổi
về chất của SV.
Sự vật tích luỹ đủ về lợng tại điểm nút sẽ làm cho chất mới của nó ra đời. Lợng mới và chất mới của SV
thống nhất với nhau tạo nên độ mới và điểm nút mới của SV ấy. Quá trình đó liên tiếp diễn ra trong SV và vì
thế SV luôn phát triển khi nào nó còn tồn tạo.
- Chất của SV thay đổi do lợng của nó thay đổi trớc đó gây ra gọi là bớc nhảy. Vậy bớc nhảy là phạm

trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của SV do sự thay đổi về lợng của SV trớc đó gây nên.
Bớc nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của SV và là điểm khởi đầu của mộ giai đoạn phát triển
mới. Nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động và phát triển liên tục của SV. Có thể nói, trong quá tình phát
triển của SV, sự gián đoạn là tiền đề cho sự liên tục và sự liên tục là sự kế tiếp của hàng loạt sự gián đoạn.
- Bất kỳ một sự thay đổi căn bản nào về chất của sự vật cũng đều chỉ đợc thực hiện thông qua bớc nhảy.
Đó là sự đứt đoạn của sự tiệm tiến trong sự phát triển của sự vật nếu chỉ bằng phạm trù về tính tiệm tiến thì
chúng ta không thể giải thích sự xuất hiện chất mới, sự ra đời sự vật mới. Lê nin nhấn mạnh: " Tính tiệm tiến
mà không có bớc nhảy vọt, thì không giải thích đợc gì cả"
- Sự thay đổi về chất của sự vật, diễn ra hết sức đa dạng với nhiều hình thức, nhiều bớc nhảy khác nhau, có
thể phân loại bớc nhảy nh sau:
Xét về mặt thời gian của sự thay đổi về chất và tính chất của sự vật đó thì phân thành b ớc nhẩy đột biến và
bớc nhẩy dần dần. Bớc nhẩy đột biến là bớc nhảy biến đổi một cách nhanh chóng nhất( thậm chí chỉ là khoảng
khắc) của sự vật nh những vụ nổ hạt nhân, những phản ứng hạt nhân. Bớc nhảy dần dần là quá trình thay đổi về
16


chất diễn ra trong một thời gian dài.Những chất mới đợc hình thành dần dần, những cái cũ đào thải từng bớc.Cần chú ý: bớc nhảy dần dần khác sự thay đổi dần dần về luợng ở chỗ sự thay đổi về lợng diễn ra trong
khuôn khổ của chất đang có và bớc nhảy dần dần lại là sự chuyển hóa từng bớc từ chất này sang chất khác. Nó
là sự dút đoạn của tính liên tục .
- Xét về quy mô có thể chia thành bớc nhảy toàn bộ và bớc nhẩy cục bộ. Bớc nhảy toàn bộ là sự thay đổi
căn bản về chất của tất cả các mặt, các yếu tố, các lĩnh vực cấu tạo thành sự vật. Bớc nhảy cục bộ là loại bớc
nhảy chỉ làm thay đổi về chất một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận của sự vật.
Thông thờng đối với các sự vật phức tạp về tính chất, cấu trúc.... thì bớc nhảy thờng diễn ra theo con đờng từ
những thay đổi về chất cục bộ dẫn đến thay đổi về chất toàn bộ.
- Nếu xem xét sự thay đổi về chất trên lĩnh vực xã hội thì có thể phân chia thành thay đổi mang tính cách
mạng và thay đổi mang tính tiến hóa. Tính cách mạng là sự thay đổi mà trong quá trình đó diễn ra sự cải tạo
căn bản về chất của sự vật, không phụ thuộc vào cái đó diễn ra nh thế nào. Tính tiến hóa là sự thay đổi về lợng
cùng với những sự biến đổi về chất nhng là chất không căn bản. Cần chú ý: Cách mạng là khái niệm hẹp hơn
bớc nhảy bởi vì nó chỉ là sự cải tạo, thay đổi đổi chất căn bản và sự thay đổi đó mang tính tiến bộ chuyển hóa
lên nấc thang phát triển cao hơn, còn nếu sự thay đổi đó mà làm cho xã hội có bớc thụt lùi thì đó là phản cách

mạng.
Tóm lại Nh vậy khi một chất hình thành, trong lòng nó luôn diễn ra sự thay đổi về lợng. Sự biến đổi về lợng
khi đến điểm nút tạo ra sự biến đổi về chất thông qua các bớc nhảy. chất mới tiến bộ hình thành làm cho lợng
của nó biến đổi với tốc độ và quy mô lớn hơn. nhng khi lợng mới biến đổi đến điểm nút lại tạo ra sự biến đổi về chất và
cứ nh vậy sự biến đổi phát triển không ngừng. Đó chính là phơng thức vận động, phát triển trong thế giới khách quan.
ý nghĩa phơng pháp luận
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bàng cách tích luỹ dần dần về lợng đến một giới hạn nhất
định, thực hiện bớc nhảy để chuyển về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết
từng bớc tích luỹ về lợng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Trong hoạt động của mình, ông cha ta đã rút ra những t tởng sâu sắc nh tích tiểu thành đại. góp gió thànhg bão Những việc làm vĩ đại của con ngời bao giờ cũng là sự tổng
hợp của những việc làm bình thờng của con ngời đó. Phơng pháp này giúp cho chúng rta tránh khỏi t tởng chủ quan, duy
ý chí, nôn nóng, đốt cháy giai đoạn muốn thực hiện bớc nhảy liên tục.
Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách quan. Song quy luật của tự nhiên diễn ra một cách tự
phát, còn quy luật của xã hội chỉ đợc thực hiện thông qua ý thức con ngời. Do đó, khi đã tích luỹ đủ về số lợng phải có
quyết tâm để tiến hành bớc nhảy, phải kịp thời chuyễn những thay đổi về lợng thành những thay đổi về chất, từ những
thay đổi mang tính chất tiến hoá sang những thay đổi mang tính chất cách mạng. Chỉ có nh vậy chúng ta mới khắc phục
đợc t tởng bảo thủ trì trệ, hữu khuynh thờng đợc biểu hiện ở chỗ cơi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lợng.
Trong hoạt động thực tiễn của mình chúng ta còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của b ớc nhảy. Sự vận
dụng linh hoạt đó sẽ tuỳ thuộc vào việc phân tích đúng đắn những điều kiện khách quan vãn nhân tố chủ quan cũng nh sự
hiểu biết sâu sắc quy luật này. Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể, từng điều kiện cụ thể hay quan hệ cụ thể chúng ta sẽ lựa
chọn hình thức bớc nhảy phù hợp để đạt tới chất lợng và hiệu quả hoạt động của mình. Song con ngời và đời sống xã hội
của con ngời rất đa dạng, phong phú do nhiều yếu tố tạo thành, do đó để thực hiện đợc bớc nhảy toàn bộ, trớc hết phải
thực hiện những bớc nhảy cục bộ làm thay đổi về chất của từng yếu tố.
Sự thay đổi về chất của SV còn phụ thuộc vào sự thay đổi phơng thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành SV. Do đó,
trong hoạt động của mình chúng ta phải biết cách tác đọng vào phơng thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành SV trên cơ
sở hiểu rõ bản chất, quy luật kết cấu của SV đó.
Để có một tri thức đầy đủ về sự vật thì phải nhận thức cả về lợng và chất của nó, phải đánh giá đúng đắn vị trí, vai trò,
ý nghĩa của mỗi một loại thay đổi của chất và lợng đối với sự phát triển. Trong XH sự vận động đó phụ thuộc đáng kể
vào vai trò của nhân tố chủ quan do những hoạt động hợp quy luật hay không hợp quy luật của con ngời. Vì vậy, muốn
đạt hiệu quả cao trong hoạt động, cần rút ra những vấn đề có ý nghĩa phơng pháp luận cho nhận thức và hoạt động của
con ngời.

-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có trình độ khách quan khoa học và phải quyết tâm thực hiện bớc
nhảy khi có điều kiện chín muồi, cần chống t tởng bảo thủ, trì trệ, không dám đổi mới, thực hiện bớc nhảy bớc ngoặt làm
thay đổi cục diện tình hình để làm cho sự vật phát triển đợc. Thời kỳ bao cấp trớc đổi mới, sai lầm cơ bản mà chúng ta
mắc phải là bệnh chủ quan nóng vội, là t tởng đốt cháy giai đoạn, mặc dù LLSX cha phát triển, cha có một tiền đề để tạo
ra một XH mới hoàn toàn về chất, nhng chúng ta đã tiến hành XD CNXH, đã XD 1 nền kinh tế với 2 hình thức sở hữu: sở
hữu QDXHCN và SHTT. Điều đó đã làm cho nền KT phát triển thụt lùi đi tới khủng hoảng. Chính vì vậy, ĐH9 đã khẳng
định Đẩy mạnh CNH,HĐHu tiên phát triển LLSX.
ở Việt nam hiện nay việc thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới trên từng lĩnh vực đời sống XH sẽ tạo ra bớc nhảy
về chất tại lĩnh vực đó, qua đó tạo điều kiện thực hiện sự nhẩy vọt toàn bộ các lĩnh vực trong ĐSXH. Cần phải biết kiên
trì, chuẩn bị nhng điều kiện cho bớc nhảy bằng các tích lũy về lợng, phải khắc phục t tởng nôn nóng, tả khuynh đốt cháy
giai đoạn chỉ muốn thực hiện bớc nhảy lớn khi cha có điều kiện./.

Câu 13: Quy luật phủ định của phủ định? ý nghĩa phơng pháp luận?
Đây là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và nói lên khuynh hớng của sự phát triển
của sự vật và con đơng phát triển của sự vật.
Phủ định là sự thay thế của SV này bằng SV khác trong quá trình vận động phát triển.
Theo quan điểm siêu hình coi phủ định là sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ. Sự phủ định sạch trơn chấm dứt
hoàn toàn sự vận động và phát triển của SV. Nguyên nhân của phủ định là bên ngoài SV.
Khái niệm: Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là
mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời SV mới, tiến bộ hơn SV cũ.
Bất cứ SV, HT nào trong thế giới khách quan đều trải qua quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển và diệt vong.
Sự vật cũ mất đi đợc thau thế bằng SV mới. Sự thay thế đó là tất yếu trong quá trình vận động và phát triển của
SV. Không nh vậy, SV không phát triển đợc. Sự thay thế đó đợc triết học gọi là sự phủ định.
Theo nghĩa thông thờng phủ định là sự thay thế dạng vật chất này bằng dạng vật chất khác trong quá trình
vận động và phát triển. Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự chuyển hoá từ những thay đổi về lợng dẫn đến
những thay đổi về chất, sự đấu tranh thờng xuyên giữa các mặt đối lập làm cho mâu thuẫn đợc giải quyết, từ đó
dẫn đến SV cũ mất đi, SV mới ra đời thay thế. Sự thay thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động và phát triển
17



không ngừng của SV. Sự vật mới ra đời là kết quả của sự phủ định SV cũ. Điều đó cũng có nghĩa là sự phủ định
là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển liên tục, cho sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Đó là phủ định biện
chứng.
Phủ định biện chứng có 2 đặc trng (đặc điểm) cơ bản sau:
- Tính khách quan: Phủ định biện chứng mang tính khách quan do nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay
trong bản thân SV. Đó chính là kết quả giải quyết những mâu thuẫn bên trong của SV. Nhờ việc giải quyết
những mâu thuẫn mà SV luôn phát triển. Vì thế phủ định biện chứng là một tất yếu khách quan trong quá trình
vận động và phát triển của SV. Đơng nhiên, mỗi sự vật có phơng thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào sự giải
quyết mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều đó của nghĩa là phủ định biện chứng không phụ thuộc vào ý muốn,
ý chí của con ngời. Con ngời chỉ có thể tác động làm cho quá trình phủ định đó diễn ra nhanh hay chậm trên cơ
sở nắm vững quy luật phát triển của SV.
- Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của SV, nên nó không thể là sự thủ
tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng cái cũ, chúng không thể từ h vô. Cái
mới ra đời là sự phát triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ
và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với
hiện thực. Sự phát triển chẳng qua chỉ là sự biến đổi trong đó giai đoạn sau bảo tồn tất cả những mặt tích cực đợc tạo ra ở giai đoạn trớc và bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực. Đây là điểm khác biệt cơ bản nhất
giữa phủ định biện chứng với phủ định siêu hình, nó làm cho sự phủ định không tạo ra sự cắt đứt với quá khứ.
Lê nin khẳng định: Không phải sự phủ định sạch trơn , không phải sự phủ định không suy nghĩ, không phải sự
phủ định hoài nghi, không phải sự do dự, cũng không phải sự nghi ngờ là cái đặc tr ng và cái bản chất trong
P.BC mà là sự phủ định trong cái vòng khâu của liên hệ, vòng khâu của sự phát triển, với sự duy trì của cái
khẳng định.
Thực chất của sự phát triển là sự biến đổi mà giai đoạn sau còn bảo tồn tất cả những gì đã đ ợc tạo ra từ giai
đoạn trớc và nâng nó lên ở một trình độ mới cao hơn. Vì vậy, phủ định biện chứng trở thành vòng khâu tất yếu
của sự liên hệ và phát triển. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
Những ngời theo quan điểm siêu hình đã xem xét phủ định giản đơn chỉ là sự xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, chấm
dứt sự liên hệ vận động, sự phát triển của bản thân sự vật. Không thấy đợc tiền đề của sự nảy sinh ra cái mới đợc chuẩn bị từ trong cái cũ. Mặt khác khi nói đến kế thừa thì họ lại hiểu nó nh là sự giữ lại nguyên si toàn bộ,
không có cải tạo lọc bỏ. Họ lắp ghép các yếu tố của cái cũ vào trong cái mới, một cách giản đơn áp đặt máy
móc.
Nôi dung của quy luật
SV ra đời và tồn tại đã khẳng định chính nó. Trong quá trình vận động của SV ấy, những nhân tố mới xuất

hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ định biện chứng diễn ra SV đó không còn nữa mà đ ợc thay thế
bằng SV mới, trong dó những nhân tố tích cực đợc giữ lại. Song SV mới này sẽ lại bị phủ định bởi SV mới
khác. Sự vật mới khác ấy dờng nh là SV đang tồn tại, song không phải là sự trùng lặp hoàn toàn, mà nó đợc bổ
sung những nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích cực thích hợp với sự phát triển tiếp tục của nó. Sau
khi sự phủ định 2 lần phủ định của phủ định đợc thực hiện, SV mới hoàn thành một chu kỳ phát triển.
Ví dụ: Hạt lúa ..cây lúahạt lúa. (Trong cây lúa bao hàm chứa trong nó sự phủ định tiếp theo, phủ định lần
hai thành nhng hạt lúa nó khắc phục nhng đặc điểm tố chất của hạt lúa ban đầu nhng trên cơ sở cao hơn)
Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định biện chứng nh trên là sự thống nhất hữu cơ giữa lọc
bỏ, bảo tồn và bổ sung thêm những nhân tố tích cực mới. Do vậy, thông qua những lần phủ định biện chứng
của bản thân, SV sẽ ngày càng phát triển.
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của SV là do mâu thuẫn trong bản thân SV quyết
định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập trong bản thân SV - giữa mặt
khảng định và mặt phủ định. Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra làm ch SV cũ chuyển thành cái đối lập với mình.
Sự phủ định lần thứ 2 đợc thực hiện dẫn tới SV mới ra đời. SV này đối lập với cái đợc sinh ra ở lần phủ định
thứ nhất, nó đợc bổ sung nhiều nhân tố mới. Nh vậy, sau 2 lần phủ đínhv dờng nh quay trở lại cái cũ, nhng trên
cơ sở mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định.
Phủ định của phủ định làm xuất hiện SV mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả các nhân tố tích cực đã có và
đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo. Do vậy, SV mới với t cách là
kết quả của phủ định của phủ định có nội dung toàn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định ban đầu và
kết quả của sự phủ định lần thứ nhất. Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ
phát triển và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo. SV lại tiếp tục phủ định biện chứng chính
mình để phát triển. Cứ nh vậy, SV mới ngày càng mới hơn.
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hớng tất yếu tiến liên của SV xu hớng phát triển. Song sự
phát triển đó không phải diễn ra theo đờng thẳng mà theo đờng xoáy ốc . Sự phát triển của đờng xoáy ốc là
sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trng của quá trình phát triển biện chứng của SV: Tính kế thừa, tính lặp lại,
tính tiến lên. Mỗi vòng của đờng xoáy ốc dờng nh thể hiện sự lặp lại nhng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn
của sự phát triển. Tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao đợc thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dới lên của
các vòng xoáy ốc. Lênin khẳng định: Sự phát triển hình nh diễn lại những giai đoạn đã qua nhng dới hình
thức khác ở trình độ cao hơn, sự phát triển có thể nói là theo đờng xoáy ốc chứ không theo đờng thẳng.
Nghiên cứu quá trình phát triển của SV theo quy luật phủ định vủa phủ định chúng ta không thể hiểu một cách

máy móc là mọi SV trong thế giới hiện thực đều phải trải qua 2 lần phủ định mới hoàn thành một chu kỳ phát
triển của chúng. Cần chú ý, số lần phủ định trong một chu kỳ phát triển trên thực tế có thể nhiều hơn 2 lần,
điều này tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của từng đối tợng cụ thể của mỗi SV, HT.
Nói tóm lại, quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa, giữa cái khẳng định và cái phủ
định. Do có sự biến đổi đó phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn, xoá bỏ tất cả những gì đã
đạt đợc từ những giai đoạn trớc đó mà nó thực sự là điều kiện cho sự phát triển. Nó duy trì và gìn giữ những nội
dung tích cực của các giai đoạn trớc, bổ sung thêm những thuộc tính mới làm cho SV phát triển theo đờng
xoáy ốc.
18


ý nghĩa phơng pháp luận
- Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hớng phát triển của SV. Quá trình
phát triển của bất kỳ một SV nào cũng không bao giờ đi theo đờng thẳng, mà diễn ra quanh co, phức tạp, trong
đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trớc. Xã hội và các lĩnh vực
của đời sống xã hội cũng nh cuộc sống của con ngời đều diễn ra theo chiều hớng đó. Xã hội loài ngời phát
triển từ công xã nguyên thuỷ, qua chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản sẽ đến xã hội phủ định xã hội t bản
chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là xã hội xã hội chủ nghĩa.
- ở mỗi chu kỳ phát triển của SV đều có những đặc điểm riêng biệt. Do đó chúng ta phải hiểu đợc những
đặc điểm đó để có cách tác động phù hợp sao cho sự phát triển nhanh hoặc chậm. Điều này ohụ thuộc vào tác
dụng của từng SV đối với đời sống con ngời.
- Theo quy luật phủ định của phủ định, mọi SV luôn luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay
thế cái lạc hậu. Cái mới ra đời từ cái cũ trên cơ sở kế thừa tất cả các nhân tố tích cực của cái cũ. Do đó nó luôn
luôn biểu hiện là giai đoạn phát triển cao của SV, vận dụng vào xem xét SV, điều này tránh cho chúng ta thái
độ phủ định sạch trơn cái cũ.
- Trong giới tự nhiên, cái mới xuất hiện một cách tự phát, còn trong xã hội cái mới ra đời gắn với hoạt động
có YT của con ngời. Chính vì thế, trong hoạt động của mình chúng ta phải biết phát hiện cái mới đích thực và
ủng hộ nó. Khi mới ra đời, cái mới còn yếu ớt, ít ỏi, vì vậy chúng ta phải tạo điều kiện, bồi dỡng cho nó chiến
thắng cái cũ, phát huy u thế của nó. Trong khi đấu tranh chống lại cái cũ, chúng ta phải biết lọc thô lấy tinh ,
cải tạo cái cũ để nó phù hợp với điều kiện mới, phải biết trân trọng những giá trị của quá khứ.

- Do phủ định của phủ định là vòng khâu của sự phát triển nên muốn phát triển đợc phải biết phủ định, tránh
t tởng bảo thủ, trì trệ, thoả mãn với những gì đã có, không chịu đổi mới trong nhận thức và trong hoạt động
thực tiến.
- Do phát triển luôn đi theo đờng xoáy ốc, nghĩa là vừa lặp lại, vừa nâng cao lên trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội nên phải biết khai thác, kế thừa các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của nhân loại.
- Đối với di sản của quá khứ phải bảo tồn, phải lu giữ để các thế hệ nối tiếp nhau có thể phát huy trong tiến
trình phát triển của lịch sử, phải tuyệt đối tránh t tởng phủ định sạch trơn, đồng thời cũng chống t tởng nguyên
xi, không đổi mới, không chọn lọc.
- Ngày nay, hơn bao giờ hết, lịch sử loài ngời đang biến chuyển mạnh mẽ. Điều đó đòi hỏi phải nhìn nhận
đánh giá lại các giai đoạn lịch sử đã qua để rút ra những bài học cần thiết cho sự phát triển. Việc đánh giá đó
đòi hỏi phải thực sự khách quan khoa học, phải tránh mọi mặc cảm, mọi định kiến xã hội.
- Đối với VN chúng ta đang tiến hành sự nghiệp đổi mới theo định hớng XHCN với mục đích nhằm làm
chuyển biến nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hâu sang CNH,HĐH, đợng nhiên trong quá trình đó phải thực hiện
sự phủ định bản chất đối với cái cũ. Về thực chất nó đã nhằm phủ định cái cũ, để cho ra đời cái mới. Trong quá
trình đó cần phải biết giữ gìn, bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc; kế thừa và phát huy những thành tích chúng ta
đã đạt đợc từ trớc đến nay và dùng những giá trị đó là một trong những cơ sở, tiền đề tạo ra cái mới. Vào thời
kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nớc, Đảng ta chủ trơng cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, phải xây dựng
nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc. Chủ trơng đó yêu cầu phải kế thừa và phát huy đợc mọi
thành tựu văn hoá trong lịch sử VN và lịch sử nhân loại. Tránh chủ nghĩa h vô trong quá trình xây dựng và phát
triển đất nớc. Cần chống lại t tởng bảo thủ, không dám đổi mới, phủ định cái cũ để phát triển cái mới. Đồng
thời chống thái độ phủ định sạch trơn hoặc khôi phục nguyên xi tất cả cái cũ, cái lạc hậu. Nghiên cứu, nắm
vững phép biện chứng duy vật, thấu suốt những nguyên tắc và phơng pháp luận của nó càng cần thiết để đổi
mới t duy, thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới của nớc ta hiện nay.

19


Câu 14: Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng?
1 Khái niệm:
Cặp phạm trù cái chung cái riêng là một trong sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật. Mối

quan hệ giữa cái chung và cái riêng là MQH phổ biến nhất, liên quan tới toàn bộ quá trình nhận thức của con
ngời.
Trong lịch sử triết học ở mỗi giai đoạn khác nhau ngời ta có quan niệm khác nhau về cái riêng. Triết học cổ
đại thì cho rằng cái riêng là sự kết hợp vững chắc của các phần tử giống nhau về chất. Theo triết học Hêghen
thì cái riêng nh là phơng thức hiện thực hoá trong dạng thực thể của ý niệm tuyệt đối. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định cái riêng không phải là 1 điểm riêng biệt của SV mà nó là những SV, HT, quá trình cụ thể.
Do đó:
Cái riêng là một phạm phạm trù triết học dùng để chỉ một SV, một HT, mộ quá trình riêng lẻ nhất định.
Trong lịch sử triết học, cái chung đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Đến triết học Hêghen thì cái chung
đạt đến đỉnh cao nhất. Theo Hêghen: Cái chung đợc hiểu là ý niệm tuyệt đối, là cái sinh ra những cái riêng.
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng thì cái chung đó là những thuộc tính giống nhau có ở nhiều kết cấu VC
khác nhau. Do đó:
- Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở
một kết cấu VC nhất định mà còn đợc lặp lại ở nhiều SV, HT hay quá trình riêng lẻ khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ có ở trong một kết cấu VC
nhất định mà không đợc lặp lại ở bất kỳ SV hay HT nào khác.
Về thực chất, cái chung và cái đơn nhất dều nằm trong một SV. Sự khác biệt giữa chúng là ở chỗ cái chung
không những có ở trong SV này mà còn có trong SV riêng lẻ khác, còn cái đơn nhất chỉ có trong một SV mà
thội.
VD: Giai cấp công nhân VN là cái riêng, trong giai cấp công nhân có những đặc điểm, tính chất, nhiệm vụ
của giai cấp công nhân thế giới, đó là cái chung. Nhng có đặc điểm riêng mình là ra đời trớc giai cấp t sản
VN, không có công nhân quý tộc, có mối liên hệ mật thiết với nhân dân; sớm có Đảng Cộng sản lãnh đạo, sớm
giành đợc chính quyền, đó là cái đơn nhất. Cái chung và cái đơn nhất nằm trong cái riêng.
2 Mối quan hệ cái chung, cái riêng và cái đơn nhất.
Trong lịch sử triết học đã có những quan điểm khác nhau khi giải quyết mối quan hệ giữa cái chung và cái
riêng. Theo trờng phái Duy thực thì cái chung tồn tại độc lập không phụ thuộc vào cái riêng và đẻ ra cái riêng.
Còn cái riêng hoặc là không tồn tại, nếu tồn tại là do cái chung sinh ra. (platôn, pitago, Béccơli).Trờng phái
Duy danh cho rằng chỉ có tồn tại hiện thực duy nhất là cái riêng, còn cái chung chỉ là những tên gọi do lý trí
con ngời đặt ra và nó không phản ánh cái gì đó trong hiện thực. Cả hai trờng phái trên đều sai lầm ở chỗ coi
cái chung và cái riêng nh là thực thể tách rời nhau 1 cách thuần tuý, tuyệt đối hoá cái chung hoặc cái riêng.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định cái chung, cái riêng đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối
quan hệ biện chứng với nhau.
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua những cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình. Điều này
có ý nghĩa là sự tồn tại của cái chung là có thật. Nhng sự tồn tại của nó không biệt lập, lơ lửng ở đâu đó bên
ngoài cái riêng mà là ở bên trong những cái riêng. Không có cái chung thuần tuý, mà là cái chung của chính
những cái riêng, chính cái riêng đã chứa trong nó cái chung.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối, độc lập,
không có liên hệ với cái chung, cô lập hoàn toàn với cái riêng loại khác. Mỗi cái riêng bao giờ cũng xuất hiện
tồn tại trong một môi trờng, một hoàn cảnh xác định và có sự tơng tác với môi trờng, hoàn cảnh đó. Do đó, nó
tham gia vào các mối liên hệ hết sức đa dạng với những SV, HT khác xung quanh và các mối liên hệ đó trải
rộng dần, gặp gỡ giao thoa với các mối liên hệ khác. Kết quả tạo nên một mạng lới những mối liên hệ, trong số
đó có những mối liên hệ đến tới một hay một số thuộc tính chung giữa chúng.
Mặt khác mỗi một cái riêng trong quá trình tồn tại, vận động của mình đều có xu hơng chuyển hóa thành
cái riêng khác, không có cái riêng nào là vĩnh cửu. Ngợc lại chúng vừa là nhân, vừa là quả với nhau... Sự biến
hóa vô cùng, vô tận dẫn đến kết cục là tất cả cái riêng đều có liên hệ với nhau, có thể là trực tiếp, gián tiếp qua
nhiều khâu trung gian. Giữa nhng cái riêng đó đều phải tuân thủ tính chung, quy luật chung mang tính không
phụ thuộc vào ý thức con ngời. Lê nin đã khẳng định: "Cái riêng không tồn tại nh thế nào khác ngoài mối liên
hệ dẫn tới cái chung và thông qua hàng nghìn sự chuyển hóa, nó còn thể hiện với cái riêng thuộc loại khác".
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận nhng sâu sắc hơn cái riêng.
Bên cạnh nhng thuộc tính, nhng tính chất đợc lặp lại ở nhng cái riêng khác nhau thì mỗi một cái riêng bao giờ
cũng giữ lại cho mình nhng đặc điểm tính chất đọc đáo chỉ mình mới có, và đủ để phân biệt cái riêng này với
cái riêng khác. Do vậy, cá riêng chính là cái toàn bộ, cái chỉnh thể, nó phong phú đa dạng hơn cái chung. Còn
cái chung là cái bộ phận nhng sâu sắc hơn gần gũi với bản chất hơn. Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái
chung phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do
vậy cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phơng hớng tồn tại và phát triển của cái riêng. Lê nin
khẳng định: " Bất cứ cái chung nào cũng là một bộ phận một khía cạnh hay một bản chất của cái riêng. Bất cứ
cái chung nào cũng chỉ bao quát một cách đại khái tất cả cả sự vật riêng lẻ, bất cứ cái riêng nào cũng không ra
nhập đầy đủ vào cái chung"
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của SV. Sở dĩ nh vậy vì
trong hiện thực cái mới không bao giờ xuất hiện dới dạng đầy đủ trọn vện mà thờng dới dạng đơn nhất mà theo

quy luật thì cái mới đợc hoàn thiện dần thay thế cái cũ trở thành cái chung cái phổ biến. Ngợc lại cái cũ lúc
đầu là cái chung cái phổ biến nhng về sau đó không phù hợp với nhỡng điều kiện mới cho nên dần mất đi trở
thành cái đơn nhất. Nh vậy, sự chuyển hóa của cái đơn nhất thành cái chung, thờng là biểu hiện của quá trình
tiến hóa đi lên, cái mới dần chiến thắng cái cũ. Trong hiện thực, thì cái mới không bao giờ xuất hiện đầy đủ ngay lập
tức mà ban đầu chúng thơng xuất hiện dạng cá biệt, đơn nhất. Nhng theo quy luật thì cái mới nhất định phát triển hơn,
hoàn thiện hơn và đi tới chiến thắng cái cũ. Ngợc lại quá trình chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất thờng là biểu
hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
20


3 - ý nghĩa phơng pháp luận.
Trong nhận thức để phát hiện ra cái chung, nhng đặc điểm, tính chất, tính quy luật của cái chung cần xuất phát từ cái
riêng, từ sự tổng kết nhng sự vật hiện tợng hay quá trình riêng lẻ cụ thể, so sánh đối chiếu, tổng hợp để rút ra cái chung
tuyệt đối, không đợc xuất phát từ ý muốn chủ quan cảm tính. Bất cứ một cái chung nào, một nguyên lý, lý thuyết hay
quy luật nào khi áp dụng vào từng trờng hợp riêng lẻ cần phải đợc cá biệt hóa. Tức là phải nghiên cứu tính tóan, xem xét
hoàn cảnh lịch sử cụ thể, phải biết sáng tạo khi vận dụng cái chung vào cái riêng (t tởng Hồ Chí Minh chính là sự vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác vào điều kiện, hoàn cảnh lịch sử việt nam). Để giải quyết nhng vấn đề riêng cụ thể, một
cách có hiệu quả thì không đợc lảng tránh, xa rời nhng nguyên lý chung và giả quyết nhng vấn đề chung.
Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động
thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý
chung sẽ không tránh khỏi rơi vào hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng. Chính vì vậy sự nghiệp đổi mới của chúng ta
đòi hỏi trớc hết phải đổi mới t duy lý luận. Mặt khác, cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng, nên khi áp dụng cái
chung phải theo từng cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp. VD: Khi áp dụng chủ nghĩa Mác lênin phải căn cứ
vào từng thời kỳ lịch sử ở mỗi nớc để vận dụng những nguyên lý đó cho thích hợp, có vậy mới đa lại kết quả trong hoạt
động thực tiễn.
Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận lợi đầy đủ để chuyển hoá cho cái đơn nhất mau chóng thành cái
chung, nếu cái đơn nhất nhất đó là cái mới, nhân tố mới đa đến sự tiến bộ (nhân điển hình tiên tiến, tấm gơng ngời tốt
việc tốt.......). Ngợc lại cần phải biến cái chung, cái phổ biến thành cái đơn nhất cá biệt nếu sự tồn tại của nó gây cản trở
đến sự phát triển của xã hội (Hiện tợng tiêu cực tham nhũng, tệ nạn xã hội..chống bằng cách để ra chính sách kinh tế,
pháp luật và thông qua d luận công đồng).

- Liên hệ với công tác công an:

- Câu 15: Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả.
Đây là một trong 6 cặp phạm trù của PBCDVnhằm giải thích rõ hơn quan hệ sản sinh trong thế giới khách
quan và tính chất phức tạp của quá trình cái mới xuất hiện thay thế cho những cái cũ.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình có quan niệm sai lầm về nguyên nhân và kết quả. Họ cho rằng nguyên nhân là
những lực ở bên ngoài tác động vào SV , còn kết quả là những biến đổi do những sự tác động đó gây ra.
Niutơn cho rằng các nguyên nhân thực chất là những lực mà cần phải gắn chúng vào vật thể để gây nên sự
chuyển động.
Hônbách: Nguyên nhân là một thực thể làm chuyển động 1 thực thể khác hoặc sinh ra một sự biến đổi nào
đó.
Còn chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm nh sau:
1 - Định nghĩa:
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một SV hoặc giữa các SV với nhau,
gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một SV hoặc giữa các SV với
nhau gây ra.
Cần chú ý: Theo quan niệm thông thờng, nguyên nhân đợc hiểu là hiện tợng nào đó mà tác động của nó
làm biến đổi hay kéo theo nó một biến đổi nào đó. Thực ra quan niệm nh thế là cha đúng và cha đầy đủ. Một
hiện tợng nào đó là cha phải là nguyên nhân mà phải cần có sự tác động của hiện tợng này với hiện tợng khác
để sinh ra một hiện mới nào đó thì sự tác động đó mới đợc gọi là nguyên nhân. Nghĩa là phải có sự tác động ít
nhất của 2 mặt, 2 svật nào đó. (Chẳng hạn dòng điện không phải là nguyên nhân sinh ra bóng đèn sáng. Mà
phải là sự tơng tác giữa dòng điện với dây dẫn (dây tóc) mới tạo nên ánh sáng đợc). NN và kết quả không phải
nằm ở 2 svật khác nhau mà luôn luôn nằm trong một sự vật. Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và
nguyên nhân với điều kiện.( Nguyên cớ là nguyên nhân giả tạo còn điều kiện là môi trờng cho sự tác động xảy
ra). Không nên hiểu nguyên nhân và kết quả nằm ở 2 SV hoàn toàn khác nhau. Nếu hiểu nh vậy sẽ dẫn đến chỗ
cho rằng nguyên nhân của một SV, HT nào đấy luôn nằm ngoài SV, HT đó và nhất định cuối cùng sẽ phải thừa
nhận rằng nguyên nhân của thế giới VC nằm ngoài thế giới VC, tức nằm ở thế giới tinh thần.
2 Tính chất của mối liên hệ nhân quả
- Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân SV, không phụ thuộc vào YT của con

ngời. Dù con ngời biết hay không biết, thì các SV vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên
những biến đổi nhất định. Con ngời chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động vag những biến đổi,
tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực, chứ không sáng tạo ra mối liên hệ nhân quả của hiện thực từ trong
đầu mình.
- Tính phổ biến: Mọi SV, HT trong tự nhiên và trong xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra. Không có
HT nào không có nguyên nhân, chỉ có điều nguyên nhân đó đã đợc nhận thức hay cha mà thôi. Không nên
đồng nhất vấn đề nhận thức của con ngời về mối liên hệ nhân quả với vấn đề tồn tại mối liên hệ đó trong hiện
thực.
- Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong cùng điều kiện giốn nhau sẽ gây ra kết quả nh nhau.
Tuy nhiên, trong thực tế không có SV nào tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh hoàn toàn giống nhau. Do
vậy tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả trên thực tế phải đợc hiểu là: Nguyên nhân tác động trong những điều
kiện và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì kết quả do chúng gây ra càng ít khác nhau bấy nhiêu.
3 - Quan hệ biện chứng giữa NN và kết quả:
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn luôn có trớc kết quả, còn kết quả bao giờ cũng
xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện.
Tuy nhiên không phải 2 HT nào nối tiếp nhau về mặt thời gian cũng là quan hệ nhân quả. VD : Ngày kết
tiếp đêm, mùa hề kết tiếp màu xuân nhng không phải đêm là nguyên nhân của ngày. Cái phân biệt quan hệ
nhân quả với quan hệ kế tiếp về mặt thời gian là ở chỗ nguyên nhân và kết quả có quan hệ sản sinh ra nhau.
VD: nguyên nhân của ngày và đêm là do sự quay của trái đất quanh trục Bắc Nam của nóNguyên nhân
sinh ra kết quả rất phức tạp bởi nó còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Một kết quả có
thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau cũng có thể
21


sinh ra những kết quả khác nhau. Nếu nhiều nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một SV thì
chúng sẽ gây ảnh hởng cùng chiều đến sự hình thành kết quả, làm cho kết quả xuất hiện nhanh hơn. Ngợc lại,
nếu những nghuyên nhân tác động đồng thời theo các hớng khác nhau, thì sẽ cản trở tác dụng của nhau, thạm
trí triệt tiêu tác dụng của nhau. Điều đó ngăn cản sự xuất hiện của kết quả. Do vậy trong hoạt động thực tiễn
cần phải phân tích vai trò của từng loại nguyên nhân để có thể chủ động tạo ra điều kiện thuận lợi cho những
nguyên nhân quy định sự xuất hiện của kết quả (mà con ngời mong muốn) phát huy tác dụng.

- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhng sau khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh hởng trở lại đối với nguyên
nhân. Sự ảnh hởng đó có thể diễn ra theo 2 hớng: Thức đẩy sự hoạt động của nguyên nhân (hớng tích cực) hoặc
cản trở hoạt động của nguyên nhân (hớng tiêu cực). VD : Trình độ dân trí thấp do kinh tế kém phát triển, ít đầu
t cho giáo dục. Nhng dân trí thấp lại là nhân tố gây cản trở việc áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, vì vậy
kìm hãm sản xuất phát triển. Ngợc lại
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau :
Một SV, HT nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và
ngợc lại. Ph.Ăngghen đã có nhận xét rằng : Nguyên nhân và kết quả là những khái niệm chỉ có ý nghĩa là
nguyên nhân và kết quả khi đợc áp dụng vào một trờng hợp riêng biệt nhất định. Nhng một khi chúng ta
nghiên cứu trờng hợp riêng biệt ấy trong mối liên hệ chung của nó với toàn bộ thế giới thì những khái niệm ấy
lại gắn liền với nhau trong một khái niệm về sự tác động qua lại một cách phổ biến, trong đó nguyên nhân và
kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau. Chuỗi nhân quả là vô cùng, không có bắt đầu và không có kết thúc. Một
HT nào đấy đợc coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể.
- Căn cứ vào tính chất, vai trò của những nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả. Nguyên nhân có thể
phân ra thành nhiều loại cụ thể nh sau:
- Nguyên nhân chủ yếu - Nguyên nhân thứ yếu. Trong đó nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân nếu thiếu
chúng thì kết quả không hình thành đợc.
- Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài. Trong đó nguyên nhân bên trong là sự tác động lẫn
nhau giữa các bộ phận, các yếu tố tạo thành sự vật chất và nó quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của
sự vật đó. Còn NN bên ngoài là sự tác động qua lại gữa các sự vật tạo nên sự biến đổi của svật.
Trong đời sống xã hội có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân khách quan là
nguyên nhân xuất hiện và tác động độc lập đối với ý thức con ngời. Nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân
xuất hiện tác động, phụ thuộc vào ý thức con ngời, vào nhận thức hành động của con ngời. Nếu hoạt động của
con ngời phù hợp với quy luật khách quan với quan hệ nhân - quả thì sẽ đẩy nhanh sự biến đổi, phát triển của
kinh tế xã hội và ngợc lại.
4 - ý nghĩa phơng pháp luận:
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là không có SV, HT nào trong thế giới VC
lại không có nguyên nhân. Nhng con ngời không thể nhận thức ngay đợc mọi nguyên nhân. Nhiệm vụ của
nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên nhân của những HT trong tự nhiên, xã hội và t duy để giải thích đợc

những HT đó. Muốn tìm ra nguyên nhân phải tìm trong thế giới hiện thực, trong bản thân các SV, HT tồn tại
trong thế giới VC chứ không đợc tởng tợng ra từ trong đầu óc của con ngời, tách rời thế giới hiện thực.
Để nhận thức đúng đắn đầy đủ sự vật hiện tợng thì cần phải đặt nó trong mối quan hệ nhân quả xác định.
Tìm hiểu nguyên nhân đã nảy sinh ra nó. Đồng thời phải đánh giá nó nh là nguyên nhân để nảy sinh ra cái
khác.Trong quá trình tìm hiểu xác định đánh giá nguyên nhân cần hết sức thận trọng, tỉ mỉ để vạch ra sự tác
động của từng mặt, tong sự kiện, từng mối liên hệ của chúng trong việc làm nảy sinh ra những hiện tợng, trên
cơ sở đó đánh giá đúng đâu là những nguyên nhân chủ yếu bên trong của kết quả.
Trong hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân, đồng thời nắm đợc những nguyên nhân tác động
cùng hoặc trái chiều để tạo ra sức mạnh tổng hợp làm tăng hoặc giảm hiệu quả tuỳ theo yêu cầu thực tiễn.
Muốn loại bỏ một hiện tợng nào đó cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó và ngợc lại muốn cho một hiện tợng
nào đó xuất hiện cần tác động cho nguyên nhân, tạo ra điều kiện cho nguyên nhân. Điều quan trọng là đẩy
nhanh hay kìm hãm hoặc loại trừ một hiện tợng xã hội nào đó cần làm cho các nguyên nhân chủ quan tác động
cùng chiều hay lệch hoặc ngợc chiều với chiều vận động của các quan hệ nhân quả khách quan. Trong công tác
thực thi pháp luật để kết quả công tác của mình có hiệu quả cần rút ra những bài học kinh nghiệm trong công
tác phòng ngừa xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ cũng nh tổ chức lực lợng trong công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm.
Kết quả có tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác, tận
dụng các kết quả đã đạt đợc đểv tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích.
Đối với công tác đảm bảo ANCT - TTATXH, chúng ta phải tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng tội phạm
gia tăng, nhng hiện tợng tiêu cực cả về các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Từ đó, xây dựng các biện
pháp để xóa bỏ nguyên nhân và cần sử dụng đồng bộ các lực lợng, áp dụng nhiều biện pháp. Kết hợp với các
ban ngành trong việc quản lý để phát hiện nguyên nhân. Kết hợp với nhà trờng, gia đình trong việc quản lý
giao dục thế hệ trẻ.

22


Câu 16: Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức? ý nghĩa phơng pháp luận.
Đây là một trong 6 cặp phạm trù của PBCDV nhằm nói lên mối quan hệ giữa các yếu tố, các thành tố của
1 SVHT với phơng thức tổ chức xắp sếp, liên kết các thành tố đó tạo thành một chỉnh thể.

1 - Khái niệm:
- Nội dung là một phạm trù triết học, là tổng hợp những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là một phạm trù triết học chỉ phơng thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối
liên hệ tơng đối bền vững giữa các yếu tố của SV đó.
Chẳng hạn nội dung của một quá trình sản xuất xã hội là tổng hợp tất cả các yếu tố vật chất của quá trình
đó nh: con ngời lao động, đối tợng lao động, công cụ lao động và các quá trình con ngời sử dụng công cụ lao
động tác động vào các đối tợng lao động - đó chính là LLSX; còn hình thức của quá trình sản xuất xã hội đó là
phơng thức liên kết giữa con ngời với công cụ lao động, là cách thức tổ chức sắp xếp các yếu tố của quá trình
sản xuất với nhau và đó chính là QHSX.
Cần chú ý: Cần phân biệt phạm trù hình thức trong triết học với hình thức trong ngôn ngữ đời thờng. Hình
thức trong ngôn ngữ đời thờng đợc thể qua hình ảnh, kích thớc, mầu sắc - đó là hình thức bên ngoài. Đây là
yếu tố không quan trọng, không quyết định sự tồn tại của sự vật. Hình thức mà triết học Mác xít quan tâm là
hình thức bên trong của sự vật - tức là các cơ cấu, tổ chức sắp xếp của các yếu tố của nội dung và chỉ có hình
thức bên trong nh vậy mới có sự gắn bó, mối liên hệ chặt chẽ với nội dung.
2 - Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức :
Triết học Mác Lê nin khẳng định: Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, thống nhất với
nhau, không có một hình thức nào thuần túy, không chứa đựng nội dung. Ngợc lại không có nội dung nào lại
không tồn tại dới một hình thức nào đó. Chính các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của SV vừa góp phần tạo nên
nội dung của SV đó, đồng thời vừa tham gia vào các mối liên hệ kiến tạo nên hình thức bên trong của SV.
Nội dung và hình thức thống nhất với nhau thể hiện ở chỗ nội dung đợc triển khai trên cơ sở cách sắp xếp,
liên kết giữa các yếu tố, các quá trình của bản thân SV. Nói cách khác, hình thức luôn là phơng thức tồn tại của
nội dung.
- Quan hệ của nội dung và hình thức mang tính phức tạp thể hiện ở chỗ, tuy chúng không tồn tại, tách rời
nhau nhng không phải lúc nào ND và HT cũng tồn tại hoàn toàn phù hợp lẫn nhau. Không phải một nội dung
bao giờ cũng đợc thể hiện ra trong một hình thức nhất định. Cùng một nội dung nhng trong nhng điều kiện tình
hình khác nhau thì có thể đợc thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, ngợc lại, cùng một hình thức lại có thể
thể hiện chứa đựng nhiều nội dung khác nhau.
- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển của SV.
Trong mối quan hệ giữa ND và HT thì ND bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. Nội dung là mặt động,

khuynh hớng chủ đạo của ND là biến đổi. Còn HT là mặt tơng đối ổn định, bền vững của sự vật, khuynh hơng
chủ đạo của nó là tính ổn định. Sự biến đổi phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung. Hình thức
cũng biến đổi nhng tốc độ biến đổi chậm hơn nội dụng, ở mức độ ít hơn và phụ thuộc vào nội dung. Sự biến
đổi của nó nhằm phù hợp với nội dung kể từ phơng thức, cách thức tổ chức, xắp xếp của nội dung đến các hình
thức bên ngoài. Dới sự tác động lẫn nhâu của các mặt trong SV, hoặc giữa các SV với nhau trớc hết làm cho
các yếu tố của nội dung biến đổi trớc còn hìn thức cha biến đổi ngya, vì vậy hình thức sẽ trở lên lạc hâu hơn so
với nội dung và sẽ trở thành nhân tố kìm hãm nội dung phát triển. Do xu hớng chung của sự phát triển của SV,
hình thức không thể kìm hãm mãi sự phát triển của nội dung mà sẽ phải thay đổi cho phù hợp với nội dung
mới.
Chẳng hạn, trong quá trình SX của XH thì LLSX với t cách là nội dung của quá trình đó, luôn luôn là yếu
tố cách mạng, luôn có xu hớng đổi mới, hoàn thiện. Điều này bắt nguồn từ yêu cầu của nền SX xã hội. Còn
QHSX với t cách là hình thức của quá trình SX lại có tính bảo thủ, chậm biến đổi và khi trình độ của LLSX
phát triển đến một trình độ nhất định nào đó đòi hỏi QHSX phải đợc điều chỉnh, đợc thay thế để phù hợp với
trình độ mới của LLSX.
- Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung
Hình thức do nội dung quyết định nhng do hình thức có tính độc lập tơng đối và tác động trở lại nội dung. Sự tác động
của hình thức đến nội dung thể hiện ở chỗ : Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đâye
nội dung phát triển ; nếu không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của nội dung.
Chẳng han, trớc thời kỳ đổi mới ở VN do QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX nên nó đã trở thành
một nhân tố cản trở phát triển của LLSX. Đến khi chúng ta điều chỉnh, đổi mới về QHSX cho phù hợp với LLSX. Cụ thể
là chúng ta xây dựng một nền KTTT định hớng XHCN đã tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của LLSX. Sự tác động
qua lại của nội dung và hình thức diễn ra trong quá trình vận động, tồn tại và phát triển của sự vật hiện t ợng. Lúc đầu
những biến đối của nội dung cha làm ảnh hởng đến hệ thống, đến mối liên hệ của hình thức, nhng nội dung biến đổi liên
tục và tới lúc nào đó thì những mối liên hệ tơng đối bền vững của hình thức đã trở nên chật hẹp, cứng nhắc và kìm hãm
sự phát triển của nội dung; Sự không phù hợp đã xuất hiện nếu nó không đợc điều chỉnh giải quyết kịp thời dẫn đến mâu
thuẫn. Khi đó xu hớng không tránh khỏi là phải phá bỏ hình thức cũ thiết lập hình thức mới phù hợp với sự phát triển, với
trình độ mới của các yếu tố trong nội dung.
3 - ý nghĩa phơng pháp luận
- Khi nghiên cứu xem xét một sự vật cần căn cứ trớc hết vào nội dung của nó và muốn là biến đổi sự vật trớc hết phải
làm biến đổi nội dung của nó.

- Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung và ngợc lại, một nội dung có thể thể hiện bằng nhiều hình thức trong
những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau. Cần sử dụng các hình thức linh hoạt sáng tạo. Kể cả việc phải đổi mới những
hình thức cũ, lấy cái này bổ sung cái kia nhằm phục vụ có hiệu quả yêu cầu của thực tiễn.
- Cần phải luôn luôn theo dõi mối quan hệ giữa nội dung và hình thức để kịp thời điều chỉnh hình thức cho phù hợp
hay không phù hợp với nội dung, nhằm thúc đẩy hay kìm hãm của nó tuỳ theo lợi ích của con ngời.
- Cần chống lại t tởng, khuynh hớng tách rời hình thức với nội dung;tuyệt đối hóa hình thức và xem thờng nội dung.
Ngợc lại chỉ thấy nội dung và xem thờng hình thức.
- Liên hệ công tác công an: Tăng cờng sức mạnh lực lợng nâng cao, trình độ nhân thức và xây dựng cơ sở vật chất, lực
lợng, phơng tiện, các điều kiện vật chất ... Mặt khác phải biết bố trí lực lợng của chúng ta cho phù hợp với tình hình mới.
23


Tăng cờng vận động, thuyết phục quần chúng nâng cao trình độ hiểu biêt nhận thức pháp luật, ý thức phòng chống tội
phạm. Đồng thời sắp xếp vận động quần chúng, để hình thành thế trận An ninh nhân dân, QPTD. xây dựng cơ chế phối
hợp giữa các ngành Thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, Nhà nớc quản lý, nhân dân làm chủ trong phòng
chống tội phạm./.

Câu 17 Mối quan hệ Tât nhiên và ngẫu nhiên? ý nghĩa phơng pháp luận
Đây là một trong 6 cặp phạm trù của PBCDV nhằm nói lên mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong và bên
ngoài tác dộng vào SVHT.
1 - Khái niệm:
Tất nhiên là 1 phạm trù triết học để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu sự vật
quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng nh thế, chứ không thể khác đợc.
Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu VC, bên trong SV quyết định mà do các
nhân tố bên ngoài, do sự ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó nó có thể xuất hiện, có thể
không xuất hiện, có thể xuất hiện nh thế này, hoặc có thể xuất hiện nh thế khác.
Cần chú ý phạm trù tất nhiên có quan hệ với phạm trù cái chung, nguyên nhân, tính quy luật, nh ng không
đồng nhất vớ phạm trù đó. Cái tất nhiên là cái chung, tuy nhiên không phải mọi cái chung đều trở thành cái tất
nhiên. Chỉ có ở những cái chung đợc quy định bởi bản chất của sự vật thì nó mới trở thành cái tất nhiên, còn
những cái chung nào đó chỉ là sự lặp lại một số thuộc tính giống nhau nào đó của SVHT cha phải là cái tất

nhiên. Nếu cái chung không đợc quyết định bởi bản chất nội tại, mà chỉ là những sự lặp đi lặp lại một số những
thuộc tính khác ổn định nào đáy cảu SV, khi đó cái chung là hình thức thể hiện cái ngẫu nhiên.
Không phải chỉ có cái tất nhiên mới có nguyên nhân, mà cả cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên đều có nguyên
nhân. Đồng thời cũng không nên cho những hiện tợng con ngời cha thể nhận thức đợc nguyên nhân là hiện tợng ngẫu nhiên, còn những hiện tợng con ngời đã nhận thức đợc nguyên nhân và chi phối nó là cái tất nhiên.
quan niệm nh vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan vì đã thừa nhận sự tồn tại của cái ngẫu nhiên và tất
nhiên là do nhận thức của con ngời quyết định. Tất nhiên và ngẫu nhiên đều có quy luật, những quy luật quy
định sự xuất hiện cái tất nhiên khấc với quy luật quy định sự xuất hiện cái ngẫu nhiên.
2 - Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
Các quan điểm trớc Mác thờng tách rời hoặc phủ nhận cái tất yếu hoặc cái nhẫu nhiên. Họ cho rằng cả cái
tất yếu và cái ngẫu nhiên là chủ quan của con ngời. Theo triết học Mác Lênin thì tất nhiên và ngẫu nhiên có
mối quan hệ biện chứng nh sau:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với YT của con ngời và đều có vị trí nhất định
đối với sự phát triển của SV.
Các quan điểm triết học trớc Mác đã tách rời hay phủ nhận ngẫu nhiên hoạc tất nhiên, hay cho rằng cả tất
nhiên và ngẫu nhiên chỉ là sản phẩm của ý thức con ngời. Trong quá trình phát triển của SV, không phải chỉ có
cái tất nhiên mới có ảnh hởng giữ vai trò quyết định mà cả cái ngẫu nhiên cũng có sự ảnh hởng đến sự phát
triển của SV. Triết học Mác Lê nin khẳng định tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan độc lập với ý
thức con ngời, đều có vị trí nhất định đối với sự vận đông phát triển của SVHT. Trong quá trình phát triển của
SV không phải chỉ có tất nhiên mới có ảnh hởng, có vai trò quan trọng, với cả ngẫu nhiên cũng có tác động,
ảnh hởng nhất định đối với sự phát triển đó, song mức độ ảnh hởng tác động của chúng không ngang bằng
nhau, cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của SVHT, còn cái ngẫu nhiên có ảnh h ởng tác dụng làm
cho sự phát triển ấy của SVHT diễn ra nhanh hay chậm. Chẳng hạn trong phong trào CM, tất nhiên đòi hỏi phải
có thủ lĩnh, lãnh tụ thì mới đảm bảo cho phong trào đó đi tới thắng lợi, song cá tính, phong cách của thủ lĩnh,
lãnh tụ của phong trào đó là một cái ngẫu nhiên nhng lại có ảnh hởng đến tốc độ phát triển nhanh hay chậm
của phong trào.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhng chúng không tồn tại biệt lập dới dạng thuần tuý cũng nh không
có cái ngẫu nhiên thuần tuý.

Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong một thể thống nhất hữu cơ. Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đờng đi cho mình,
thể hiện mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của các tất nhiên, đồng thời là

cái bổ xung cho cái tất nhiên. Điều này có nghĩa là cái tất nhiên bao giờ cũng biểu hiện cho khuynh h ớng của sự vận
động phát triển, những khuynh hớng đó bao giờ cũng đợc bộc lộ dới một hình thức ngẫu nhiên nào đó so với chiều hớng
chung. Bản thân cái tất nhiên chỉ có thể đợc tạo nên từ những cái ngẫu nhiên. Ngợc lại, không có cái ngẫu nhiên nào là
thuần túy trong hiện thực khách quan. Những gì ta thấy đợc và cho là ngẫu nhiên thì bản thân nó đã bao hàm cái tất
nhiên, chứa đựng cái tất nhiên và đằng sau mỗi cái ngẫu nhiên đã có sự ẩn nấp của cái tất nhiên, đã thấp thoáng bóng
dáng của cái tất nhiên. Anghen khẳng định:" Cái mà ngời ta quả quyết cho là tất yếu là hoàn toàn do những cái ngẫu
nhiên cấu thành và cái đợc coi là ngẫu nhiên lại là hình thức mà trong đó ẩn nấp cái tất yếu".
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau.
Tất nhiên và ngẫu nhiên không tồn tại vĩnh viễn, cố định trong một vị trí mà chúng thờng xuyên thay đổi phát triển và
trong những điều kiện nhất định chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Cái tất nhiên trở thành cái ngẫu nhiên và ngợc lại cái
ngẫu nhiên chuyển thành cái tất nhiên. Ranh giới giữa cái tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ mang tính t ơng đối. Thông qua mặt
này hay mối quan hệ này thì hiện tợng nào đó là ngẫu nhiên nếu nhìn từ mặt khác, mối quan hệ khác thì hiện tợng đó lại
là cái tất nhiên và ngợc lại.
Sự chuyển hoá giữa tất nhiên và ngẫu nhiên còn thể hiện ở chỗ, cả tất nhiên và ngẫu nhiên không nằm yên ở một trạng
thái cố định mà nó thay đổi cùng với sự thay đổi của SV, có sự chuyển hoá từ cái tất nhiên thành cái ngẫu nhiên và ng ợc
lại.
Chẳng hạn , sự xuất hiện của nhân tố mới, cái mới là ngẫu nhiên của lĩnh vực nào đó, địa ph ơng nào đó. Nhân tố mới,
cái mới đó đợc thực tiễn kiểm nghiệm dần dần phát triển lan rộng trở thành xu hớng chủ đạo và thành cái tất nhiên thay
thế cái cũ.
3 - ý nghĩa thực tiễn và phơng pháp luận:
- Vì cái tất nhiên gắn với bản chất của SV, cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của SV, còn cái ngẫu nhiên là cái
không gắn với bản chất nội tại của SV, nó có thể xảy ra, có thể không. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải
dựa vào cái tất nhiên, mà không thể dựa vào cái ngẫu nhiên, nhng cũng không đợc bỏ qua hoàn toàn cái ngẫu nhiên. Vì
cái ngẫu nhiên tuy không chi phối sự phát triển của SV nhng nó có ảnh hởng đến sự phát triển của SV, đôi khi còn có thể
24


ảnh hởng rất sâu sắc. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn, ngoài phơng án chính ngời ta thấy có phơng án hành động dự
phòng để có thể đáp ứng những sự biến ngẫu nhiên có thể xảy ra.
- Muốn nhận thức đợc cái tất nhiên thì phải thông qua các phân tích so sánh, từ rất nhiều cái ngẫu nhiên, xử lý và sâu

chuỗi cái cái ngẫu nhiên theo một trật tự lô gíc nhất định. Về mặt thời gian hay không gian hay tính chất mức độ....tuỳ
theo mục đích nghiên cứu để từ đó làm cho cái tất nhiên bộc lộ mình qua cái ngẫu nhiên.
- Cái ngẫu nhiên trong điều kiện nhất định có thể chuyển hoá thành cái tất nhiên. Do vậy trong nhận thức cũng nh
trong hoạt động thực tiễn chúng ta không đợc xem nhẹ, bỏ qua cái ngẫu nhiên, mặc dù nó không quyết định xu hớng
phát triển của SV.
- Đối với ngành và bản thân thực hiện chơng trình Quốc gia phòng chống TP, tiến hành dự báo tình hình tội phạm, chủ
động có kế hoach đối với loại TP mới có thể xảy ra trong thời kỳ CNH, HĐH và trong thời kỳ hội nhập./.

25


×