Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các bệnh viện quy mô cấp huyện tại vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

HẠ VĂN THIỆN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ CỦA CÁC BỆNH VIỆN
QUY MÔ CẤP HUYỆN TẠI VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

HẠ VĂN THIỆN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ CỦA CÁC BỆNH VIỆN
QUY MÔ CẤP HUYỆN TẠI VĨNH PHÚC
Ngành : Khoa học môi trƣờng
Mã số : 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣ Ngọc Thành



Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Hạ Văn Thiện
Học viên cao học khóa 21 chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng. Niên
khóa 2014 - 2015. Tại trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hòa thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin
cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện
- Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực
- Các kết luận khoa học trong luận văn chƣa từng ai công bố trong các
nghiên cứu khác
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên./.
Thái nguyên, ngày

tháng

năm 2015

NGƢỜI CAM ĐOAN

Hạ Văn Thiện


ii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học khoá 21
trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo
và cán bộ, y bác sĩ của BVĐK huyện Vĩnh Tƣờng; BVĐK Yên Lạc; BVĐK Bình
Xuyên; sở Tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc; Phòng Đào tạo đại học
trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; và đặc biệt là thầy giáo TS. Dƣ Ngọc
Thành, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực
hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, làm việc để hoàn thiện luận
văn, song do hạn chế về mặt thời gian và trình độ, nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm2015
Tác giả

Hạ Văn Thiện


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI Y TẾ ................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 4
1.1.2. Thành phần và phân loại chất thải y tế .................................................. 4
1.1.3. Ảnh hƣởng của chất thải y tế ................................................................ 6
1.1.3.1. Môi trƣờng nƣớc ................................................................................ 6
1.1.3.2. Ô nhiễm môi trƣờng đất ..................................................................... 7
1.1.3.3. Ô nhiễm môi trƣờng không khí .......................................................... 7
1.1.3.4. Ảnh hƣởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng ................. 8
1.1.4. Qui trình quản lý chất thải y tế .............................................................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 10
1.2.1. Kinh nghiệm trên tế giới ..................................................................... 10
1.2.1.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế ................................................... 10


iv

1.2.1.2.Phân loại chất thải y tế ...................................................................... 11
1.2.1.3. Quản lý chất thải y tế ....................................................................... 11
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chất thải y tế tại Việt Nam. ............................... 12

1.2.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế ................................................... 12
1.2.2.2. Quản lý chất thải y tế ....................................................................... 13
1.2.2.3. Biện pháp xử lý chất thải y tế .......................................................... 15
1.2.3. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại tỉnh Vĩnh phúc ........................... 17
1.3. Cơ sở pháp lý của luận văn .................................................................... 20
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................ 24
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 24
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 24
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp ................................. 25
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp ............................................... 25
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp số liệu ............................................ 27
2.4.4. Phƣơng pháp tính................................................................................ 27
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích ....................................................................... 28
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 31
3.1. Giới thiệu về quy mô cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Phúc .............................. 31
3.2. Hiện trạng phát thải và quản lý chất thải rắn y tế quy mô cấp huyện tại
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................. 32
3.2.1. Hiện trạng phát thải chất thải rắn y tế ................................................. 32
3.2.1.1. Khối lƣợng chất thải y tế thông thƣờng ............................................ 32
3.2.1.2. Khối lƣợng chất thải y tế nguy hại ................................................... 33
3.2.2. Hiện trạng Quản lý CTRYT tại một số bệnh viện quy mô cấp huyện tại


v


tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................. 34
3.2.2.1. Hiện trạng quản lý CTRYT.............................................................. 34
3.2.2.2. Công tác tái chế, xử lý chất thải rắn ................................................. 37
3.2.2.3. Xử lý chất thải y tế thông thƣờng ..................................................... 37
3.2.2.4. Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại ...................................................... 38
3.2.3. Hiện trạng phát thải và quản lý nƣớc thải của ..................................... 40
3.2.3.1. Hiện trạng phát thải nƣớc thải y tế ................................................... 40
3.2.3.2. Hiện trạng quản lý nƣớc thải y tế ..................................................... 42
3.3. Đánh giá mô hình quản lý chất thải bệnh viện tuyến huyện tại
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................. 48
3.3.1.Đánh giá mô hình quản lý rác thải rắn ................................................. 48
3.3.2. Đánh giá mô hình quản lý nƣớc thải ................................................... 50
3.3.2.1. Đánh giá về công tác quản lý ........................................................... 50
3.3.2.2. Đánh giá về hệ thống xử lý nƣớc thải .............................................. 50
3.4. Đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế quy mô cấp huyện tại
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................. 53
3.4.1. Đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn ................................................ 53
3.4.1.1. Đề xuất về quản lý rác thải rắn......................................................... 53
3.4.1.2. Đề xuất về công công nghệ .............................................................. 55
3.4.2. Đề xuất mô hình quản lý nƣớc thải ..................................................... 57
3.4.2.1. Đề xuất về quản lý ........................................................................... 57
3.4.2.2. Đề xuất về công công nghệ .............................................................. 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 65
1. Kết luận .................................................................................................... 65
2. Kiến nghị .................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách
II. Tiếng Anh
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BV

: Bệnh viện

BVĐK

: Bệnh viện đa khoa

CTCPDVKT

: Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật

CTR

: Chất thải rắn

CTTB

: Chất thải trung bình

CTYT

: Chất thải bệnh viện

CTYTNH


: Chất thải y tế nguy hại

HTX

: Hợp tác xã

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chất thải y tế theo giƣờng bệnh trên thế giới ................................. 11
Bảng 1.2. Chất thải y tế phát sinh theo giƣờng bệnh tại Việt Nam ................. 12
Bảng 1.3. Số bệnh viện, giƣờng bệnh và trạm y tế xã năm 2008 ................... 18
Bảng 1.4. Hiện trạng lò đốt chất thải y tế tuyến huyện trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................. 19
Bảng 1.5. Khối lƣợng chất thải y tế nguy hại trung bình ở các bệnh viện tuyến
huyện năm 2009 ........................................................................... 20
Bảng 2.1. Chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích ............................................... 29
Bảng 2.2. Giá trị của hệ số K ........................................................................ 30
Bảng 3.1. Hệ thống các bộ y tế tại một số bệnh viện .................................... 32
Bảng 3.2. Khối lƣợng chất thải y tế thông thƣờng tại một số
bệnh viện tuyến huyện .................................................................. 32

Bảng 3.3. Khối lƣợng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại một số bệnh viện
tuyến huyện trong 1 ngày đêm ...................................................... 33
Bảng 3.4. Khối lƣợng chất thải y tế nguy hại trung bình tại một số
bệnh viện tuyến huyện .................................................................. 34
Bảng 3.5. Nhân lực quản lý môi trƣờng tại các cơ sở y tế tuyến huyện ......... 35
Bảng 3.6. Tình hình xử lý chất thải có khả năng tái chế tại các
BVĐK tuyến huyện ...................................................................... 37
Bảng 3.7. Hiện trạng xử lý chất thải rắn y tế thông thƣờng tại các BVĐK
tuyến huyện .................................................................................. 38
Bảng 3.8. Hệ thống lò đốt tại 3 bệnh viện tuyến huyện ................................. 39
Bảng 3.9. Lƣợng nƣớc thải tại ...................................................................... 41
Bảng 3.10. Hệ thống xử lý nƣớc tuyến huyện .............................................. 42
Bảng 3.11. Chất lƣợng nƣớc thải trƣớc và sau xử lý của BVĐK Vĩnh Tƣờng .... 44
Bảng 3.12. Chất lƣợng nƣớc thải trƣớc và sau xử lý của BVĐK Yên Lạc .... 45
Bảng 3.13. Chất lƣợng nƣớc thải trƣớc và sau xử lý của BVĐK Bình Xuyên..... 47


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ hiện trạng quản lý chất thải bệnh viện ở các
BVĐK tuyến huyện tỉnh Vĩnh Phúc .............................................. 40
Hình 3.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải y tế tuyến huyện ..... 43
Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ của lò đốt chất thải rắn độc hại VHI - 18B ......... 56
Hình 3.4. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống ....................................... 61
Hình 3.5. Sơ đồ hoạt động của trạm xử lý nƣớc thải ..................................... 63


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân là nhiệm vụ quan
trọng của ngành Y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà
nƣớc, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng đƣợc tăng cƣờng, mở rộng và
hoàn thiện tuy nhiên, trong quá trình hoạt động đã thải ra môi trƣờng một
lƣợng lớn các chất thải y tế, bao gồm chất thải thông thƣờng và chất thải
nguy hại. Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong thành phần chất thải bệnh viện
có khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải gây độc
hại nhƣ chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, các hoá chất độc hại phát sinh
trong quá trình chẩn đoán và điều trị, đó là những yếu tố nguy cơ làm ô
nhiễm môi trƣờng, lan truyền mầm bệnh từ bệnh viện tới các vùng xung
quanh, dẫn tới tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện và tăng tỷ lệ bệnh tật
của cộng đồng dân cƣ sống trong vùng tiếp giáp [11], [13].
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội thì một loạt hệ thống
bệnh viện, cơ sở y tế của nhà nƣớc và tƣ nhân đã và đang đƣợc đầu tƣ xây
dựng trên phạm vi cả nƣớc từ đó kéo theo khối lƣợng chất thải bệnh viện
cũng ngày một nhiều hơn. Chất thải bệnh viện khi thải ra môi trƣờng nếu
không đƣợc xử lý đúng cách thì hậu quả để lại sẽ không thể lƣờng hết đƣợc
nó có thể gây ra các đại dịch lớn cho cộng đồng, gây ô nhiễm môi trƣờng
không khí, môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất từ đó quay trở lại ảnh hƣởng tới
cuộc sống của con ngƣời. Do vậy việc quản lý chất thải bệnh viện cần phải
đặt lên hàng đầu tại mỗi cơ sở đặc biệt là tại cấp huyện bởi những bệnh viện
này thƣờng không hoặc ít quan tâm đến việc quản lý chất thải do cơ sở mình
thải ra mặc dù khối lƣợng chất thải tạo ra cũng không phải ít. Để đánh giá
thực trạng về CTYT cũng nhƣ những ảnh hƣởng của CTYT đối với môi



2

trƣờng, nhiều nhà khoa học, nhiều cơ quan đã tiến hành điều tra, nghiên
cứu. Các nghiên cứu đã phần nào cho thấy những tồn tại trong công tác
quản lý CTYT ở nƣớc ta [11], [2]. Hiện nay, vì nhiều lý do, trong đó có áp
lực về nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, sự quá tải của nhiều bệnh viện,
sự thiếu đồng bộ cơ sở hạ tầng của bệnh viện nên dẫn tới vệ sinh môi
trƣờng của nhiều bệnh viện chƣa đƣợc đảm bảo. Để đánh giá thực trạng
công tác bảo vệ môi trƣờng của các BVĐK tuyến huyện trong tỉnh Vĩnh
Phúc trong thời gian qua và đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng dƣới sự hƣớng
dẫn của TS. Dƣ Ngọc Thành, tôi tiến hành thực hiện luận văn: “ Thực trạng
quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các bệnh viện quy mô
cấp huyện tại Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại một số bệnh
viện cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Phúc để từ đó đề xuất mô hình nhằm nâng cao
công tác quản lý chất thải y tế ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng phát thải và quản lý chất thải y tế quy mô cấp
huyện tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá mô hình quản lý và xử lý chất thải bệnh viện tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế quy mô cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá sơ lƣợc tình hình cơ bản của các BVĐK tuyến huyện đƣợc chọn
nghiên cứu.
- Hiện trạng phát thải và quản lý chất thải y tế quy mô cấp huyện tại
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá mô hình quản lý chất thải bệnh viện tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế quy mô cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Phúc.



3

4. Ý nghĩa của đề tài
+ Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp ngƣời học nâng cao và hoàn thiện kiến thức đã học, rút ra kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch quản lý
chất thải y tế một cách có hiệu quả hơn, nhằm hƣớng tới mục tiêu phát triển
môi trƣờng bền vững.
+ Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đƣợc hiện trạng hệ thống thu gom, xử lý chất thải y tế trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xây dựng đƣợc mô hình quản lý chất thải y tế tại một số bệnh viện
quy mô cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực môi trƣờng đƣa ra các
biện pháp quản lý nhằm kiểm soát cũng nhƣ hạn chế đƣợc tác động xấu đến
chất lƣợng môi trƣờng.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo quy chế quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết
định số 43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, quy định [6]:
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ

sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.
Chất thải y tế nguy hại là CTYT chứa yếu tố nguy hại cho sức khoẻ con
ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không
đƣợc tiêu huỷ an toàn.
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý,
tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
1.1.2. Thành phần và phân loại chất thải y tế
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hoá học, sinh học và tính chất nguy
hại, chất thải trong các cơ sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm [6]:
* Chất thải lây nhiễm: Nhóm này gồm các loại chất thải:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt
hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn
của dây truyền nƣớc, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thuỷ
tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.


5

- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận
cơ thể ngƣời; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải hoá học nguy hại: Nhóm này gồm các loại chất thải sau:
- Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
Chất hoá học nguy hại sử dụng trong y tế

Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hoá trị liệu.
Chất thải chứa kim loại nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa
chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán
và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24
tháng 10 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
* Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí
dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây
nhiễm, hoá học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ
thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xƣơng
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hoá học
nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu,
vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.


6

1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế
Bệnh viện trong quá trình hoạt động của mình sẽ thải ra các loại CTYT
dƣới các dạng khác nhau rắn, lỏng, khí. Nếu việc quản lý và xử lý chất thải

của bệnh viện không tốt chúng có thể gây ra hai ảnh hƣởng. Thứ nhất, CTYT
có thể gây tác động tới môi trƣờng thông qua việc làm ô nhiễm môi trƣờng
nƣớc, môi trƣờng đất, môi trƣờng không khí từ đó gây ảnh hƣởng gián tiếp
đến sức khoẻ con ngƣời. Thứ hai, CTYT có thể gây ra những ảnh hƣởng trực
tiếp đến sức khoẻ cộng đồng.
1.1.3.1. Môi trường nước
Chất thải BV là loại chất thải rất nguy hiểm nếu không đƣợc xử lý tốt
sẽ là nguyên nhân gây ra các mầm bệnh và lây lan dịch bệnh do nƣớc thải
ngấm vào nguồn nƣớc nhất là hệ thống nƣớc ngầm. Nhân tố ảnh hƣởng trực
tiếp và nhiều nhất đến môi trƣờng nƣớc đó chính là nƣớc thải từ , cơ sở y tế
không đƣợc xử lý mà thải trực tiếp ra hệ thống thoát nƣớc chung, nƣớc thải
bệnh viện có thể tiềm tàng rất nhiều nguy cơ
- Nguy cơ nhiễm khuẩn
+ Nguy cơ nhiễm khuẩn Salmonella, Shigella, dạng Coli, phẩy khuẩn,
liên cầu, tụ cầu, phế cầu chủng loại này ở bệnh viện thƣờng có khả năng
kháng kháng sinh rất cao.
+ Nguy cơ nhiễm virus chủ yếu là các loại virus đƣờng tiêu hóa (bại
liệt, ECHO...), virus viêm gan A, virus gây ỉa lỏng ở trẻ em Rotavirus.
+ Nguy cơ nhiễm ký sinh trùng nhƣ amip, lambli, trứng giun sán.
- Nguy cơ nhiễm chất độc hại thƣờng gặp trong việc rửa, tráng phim
hay thủy ngân của các nhiệt kế, huyết áp bị vỡ, các độc dƣợc bị đổ đi rơi vào
các nguồn nƣớc thải. Tuy nhiên nguy cơ này không xảy ra nhiều.
- Nguy cơ nhiễm chất phóng xạ do nguồn phóng xạ sử dụng trong điều
trị và nghiên cứu không đƣợc bảo quản đúng sẽ gây phát xạ nguy hiểm.


7

1.1.3.2. Ô nhiễm môi trường đất
Không phải tất cả đều có điều kiện xử lý CTRYT hàng ngày. Chất thải

sau khi đƣợc phân loại, thu gom sẽ đƣợc tập trung về nơi lƣu giữ tạm thời nếu
nơi lƣu giữ này không đảm bảo vệ sinh để cho nhiều loài côn trùng, loài gặm
nhấm xâm nhập thì đây chính là các tác nhân trung gian sẽ mang mầm bệnh
phát tán ra bên ngoài do vậy ảnh hƣởng đến môi trƣờng trong và ngoài bệnh
viện. Các chất độc hại nhƣ gạc, bông băng nhiễm khuẩn, hóa chất chƣa đƣợc
xử lý lại thu gom đổ cùng với chất thải sinh hoạt và đem đi chôn không đảm
bảo yêu cầu có thể ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất và mạch nƣớc ngầm.
1.1.3.3. Ô nhiễm môi trường không khí
Ở bệnh viện đặc biệt là khoa truyền nhiễm chứa rất nhiều mầm bệnh
nhƣ Shetococcus, Corynebacterium diphteriea, Mycobacterium tuberculosis,
Stphylococcus và không khí là môi trƣờng truyền mầm bệnh ngoài ra còn là
môi truờng truyền các loại virus nhƣ virus cúm, virus sởi, quai bị có thể gây
nên các vụ dịch lớn trong cộng đồng.
Môi trƣờng không khí còn chịu tác động rất lớn của công tác xử lý
chất thải
- Rác thải vứt bừa bãi, tồn đọng sẽ gây các mùi hôi thối cho bệnh viện,
khu vực dân cƣ xung quanh và là ổ truyền nhiễm các loài dịch bệnh.
- Nƣớc thải bệnh viện gây ô nhiễm không khí do quá trình phát tán các
chất độc bay hơi vào không khí, mùi hôi thối từ các bể chứa nƣớc thải, đƣờng
ống dẫn nƣớc thải từ nơi phát sinh đến nơi tập trung.
- Hơi khí độc phát sinh từ một số khoa, phòng trong bệnh viện nhƣ
khoa chuẩn đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm không đƣợc xử lý đúng cũng là
một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí trong bệnh viện.
- Do hoạt động đốt chất thải làm phát sinh ra các hạt bụi, NO 2, SO2, các
hợp chất hữu cơ bay hơi nhƣ dioxin, furan, chì, crôm, thủy ngân. Một thực t ế
chung các lò đốt chất thải ở nƣớc ta hiện nay đều không có bộ phận kiểm soát


8


ô nhiễm không khí, không đƣợc bảo dƣỡng thƣờng xuyên do đó phát sinh
nhiều khí thải độc hại trong ống khói với nồng độ cao hơn nhiều so tiêu chuẩn
cho phép.
1.1.3.4. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng
Các nghiên cứu ở Việt Nam đã có những đánh giá về tình hình thƣơng
tích của cán bộ nhân viên bệnh viện do các vật sắc nhọn gây ra qua phỏng vấn
trực tiếp. Một số nghiên cứu đã đề cập đến những ảnh hƣởng của chất thải y
tế đối với cộng đồng xung quanh bệnh viện nhƣng chƣa có nghiên cứu nào đi
sâu đánh giá thực trạng tác động của chất thải y tế đối với sức khoẻ ở những
ngƣời tiếp xúc với chất thải y tế.
Đào Ngọc Phong và cộng sự (2006) nghiên cứu ảnh hƣởng của chất
thải y tế đến sức khoẻ tại 8 bệnh viện huyện đã kết luận: Một số bệnh có liên
quan đến ô nhiễm môi trƣờng ở nhóm ngƣời dân bị ảnh hƣởng của chất thải
từ bệnh viện cao hơn nhóm không bị ảnh hƣởng [7].
1.1.4. Qui trình quản lý chất thải y tế
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
huỷ chất thải y tế và kiểm tra, giám sát thực hiện. Giống nhƣ các loại chất thải
khác thì việc quản lý chất thải y tế cũng chia thành 3 công đoạn: thu gom, vận
chuyển và xử lý.
* Thu gom
Thu gom CTYT tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng
gói và lƣu giữ tạm thời chất thải phát sinh chất thải trong cơ sở y tế. Thu gom
chất thải đƣợc tính từ khi chất thải phát sinh ra đến khi chất thải cộng với thời
gian chất thải đƣợc lƣu giữ tại kho lƣu giữ. Phân loại là việc phân các CTYT
vào các nhóm khác nhau tuỳ theo đặc tính hoá học, sinh học của chúng. Việc
phân loại chất thải ngay tại nguồn có ý nghĩa quan trọng giúp cho việc xử lý
chất thải sau này đƣợc thuận lợi bởi mỗi loại chất thải khác nhau sẽ có



9

phƣơng pháp xử lý khác nhau. Phân loại chất thải còn giúp cho cơ sở y tế có
thể tái sử dụng, tái chế lại những dụng cụ y tế thích hợp nhờ đó hạn chế đƣợc
lƣợng chất thải đƣa đi xử lý.
* Vận chuyển
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh
đến nơi xử lý ban đầu, lƣu giữ và tiêu hủy. Vận chuyển chất thải gồm có 2
quá trình vận chuyển riêng biệt. Thứ nhất là vận chuyển trong các cơ sở y tế
thƣờng đƣợc thực hiện bởi hộ lý của các khoa, phòng hay nhân viên vệ sinh
cử bệnh viện. Chất thải đƣợc vận chuyển từ nguồn phát sinh đến nơi lƣu giữ ít
nhất 1 lần/ngày và vận chuyển khi cần thiết. Tùy vào điều kiện thực tế của
mỗi cơ sở mà việc vận chuyển CTYT có thể bằng các xe chuyên dụng hay
xách tay. Trong quá trình vận chuyển phải đảm bảo không gây ảnh hƣởng tới
hoạt động chung của bệnh viện và không làm rơi vãi chất thải ra bên ngoài.
Thứ hai là vận chuyển chất thải bên ngoài cơ sở y tế, các cơ sở y tế có thể ký
hợp đồng với cơ sở có tƣ cách pháp nhân trong việc vận chuyển và tiêu hủy
chất thải. Nếu địa phƣơng chƣa có đơn vị chuyên về vận chuyển chất thải thì
nhân viên bệnh viện phải chịu trác nhiệm vận chuyển CTYT ra nơi tiêu hủy.
CTYTNH trƣớc khi vận chuyển phải đƣợc đóng gói vào trong các thùng để
tránh bị bục hoặc vỡ trên đƣờng vận chuyển. Phải có các phƣơng tiện chuyển
dụng để vận chuyển chất thải bên ngoài cơ sở y tế, chúng phải đƣợc tẩy uế
khử trùng sau mỗi lần vận chuyển.
* Xử lý
Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy có lây nhiễm cao tại nơi phát sinh trƣớc khi chuyển tới nơi lƣu giữ hoặc
tiêu hủy. Mục đích của xử lý ban đầu là giảm tính độc hại của chất thải trƣớc
khi trƣớc khi cho đi xử lý cuối cùng
Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng công nghệ nhằm cô lập
nhằm làm mất khả năng nguy hại đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.

Có rất nhiều phƣơng pháp xử lý CTYT đang đƣợc áp dụng, mỗi phƣơng pháp


10

lại có những ƣu điểm, nhƣợc điểm khác nhau. Dựa trên những điều kiện thực
tế mà mỗi cơ sở y tế sẽ lựa chọn một mô hình xử lý chất thải cho phù hợp
nhằm mục đích chi phí bỏ ra là tối thiểu nhƣng hiệu quả thu về là lớn nhất.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm trên tế giới
Nghiên cứu về CTYT đã đƣợc tiến hành tại nhiều nƣớc trên thế giới,
đặc biệt ở các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Nhật, Canada... Các nghiên cứu
đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực nhƣ tình hình phát sinh; phân loại CTYT;
quản lý CTYT (biện pháp làm giảm thiểu chất thải, tái sử dụng chất thải, xử lý
chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải...); tác hại của
CTYT đối với môi trƣờng, sức khoẻ; biện pháp làm giảm tác hại của CTYT đối
với sức khỏe cộng đồng, sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe
cộng đồng, ảnh hƣởng của nƣớc thải y tế đối với việc lan truyền dịch bệnh;
những vấn đề liên quan của y tế công cộng với CTYT; tổn thƣơng nhiễm
khuẩn ở y tá, hộ lý và ngƣời thu gom rác; nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm
khuẩn ngoài bệnh viện đối với ngƣời thu nhặt rác, vệ sinh viên và cộng đồng.
[15], [16].
1.2.1.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế
Khối lƣợng CTYT phát sinh thay đổi theo khu vực địa lý, theo mùa và
phụ thuộc vào các yếu tố khách quan nhƣ: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, loại,
quy mô bệnh viện, phƣơng pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc
khám, chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân và thải rác của bệnh nhân ở các khoa
phòng [9].



11

Bảng 1.1. Chất thải y tế theo giƣờng bệnh trên thế giới [13]
Tổng lƣợng CTYT

CTYT nguy hại

(kg/GB)

(kg/GB)

Bệnh viện trung ƣơng

4,1 - 8,7

0,4 - 1,6

Bệnh viện tỉnh

2,1 - 4,2

0,2 - 1,1

Bệnh viện huyện

0,5 - 1,8

0,1 - 0,4

Tuyến bệnh viện


1.2.1.2.Phân loại chất thải y tế
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (1992), ở các nƣớc đang phát
triển có thể phân loại CTYT thành các loại sau: Chất thải không độc hại (chất
thải sinh hoạt gồm chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại); chất thải sắc
nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm); chất thải nhiễm khuẩn (khác với
các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn); chất thải hoá học và dƣợc phẩm (không kể các
loại thuốc độc đối với tế bào); chất thải nguy hiểm khác (chất thải phóng xạ,
các thuốc độc tế bào, các bình chứa khí có áp suất cao) [2], [17].
Ở Mỹ phân loại chất thải y tế thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất thải
có khả năng truyền nhiễm mạnh); Những nuôi cấy và dự trữ các tác nhân
truyền nhiễm và chế phẩm sinh học liên quan; Những vật sắc nhọn đƣợc
dùng trong điều trị, nghiên cứu...; Máu và các sản phẩm của máu; Chất thải
động vật (xác động vật, các phần của cơ thể...); Các vật sắc nhọn không sử
dụng; Các chất thải gây độc tế bào; Chất thải phóng xạ [17].
1.2.1.3. Quản lý chất thải y tế
Theo Tổ chức Y tế thế giới, có 18 - 64% cơ sở y tế chƣa có biện
pháp xử lý chất thải đúng cách. Tại các cơ sở Y tế, 12,5% công nhân xử lý
chất thải bị tổn thƣơng do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý CTYT. Tổn
thƣơng này cũng là nguồn phơi nhiễm nghề nghiệp, chủ yếu là dùng hai tay
tháo lắp kim và thu gom tiêu huỷ vật sắc nhọn. Có khoảng 50% số bệnh viện
trong diện điều tra vận chuyển CTYT đi qua khu vực bệnh nhân và không
đựng trong xe thùng có nắp đậy [17].


12

Từ những năm 90, nhiều quốc gia nhƣ Nhật Bản, Singapo, Australia,
Newziland đã đi đầu trong công tác xử lí CTYT, Malaixia có phƣơng tiện xử lý
rác thải tập trung trên bán đảo và các hệ thống xử lý rác thải thải riêng biệt [17].

Ở các nƣớc phát triển đã có công nghệ xử lý CTYT đáng tin cậy nhƣ
đốt rác bằng lò vi sóng, tuy nhiên đây không phải là biện pháp hữu hiệu đƣợc
áp dụng ở các nƣớc đang phát triển, vì vậy, các nhà khoa học ở các nƣớc Châu
Á đã tìm ra một số phƣơng pháp xử lý chất thải khác để thay thế nhƣ Philippin
đã áp dụng phƣơng pháp xử lý rác bằng các thùng rác có nắp đậy; Nhật Bản đã
khắc phục vấn đề khí thải độc hại thoát ra từ các thùng đựng rác có nắp kín bằng
việc gắn vào các thùng có những thiết bị cọ rửa; Indonexia chủ trƣơng nâng
cao nhận thức trƣớc hết cho về mối nguy hại của CTYT gây ra để bệnh
viện có biện pháp lựa chọn phù hợp [17].
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chất thải y tế tại Việt Nam.
1.2.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế
Theo kết quả khảo sát của Vụ Điều trị - Bộ Y tế tại 24 bệnh viện năm
1998, cho thấy tỷ lệ phát sinh chất thải y tế theo từng tuyến, loại bệnh viện, cơ
sở y tế rất khác nhau. Trong cùng một bệnh viện, các khoa khác nhau sẽ có
lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh khác nhau, trong một bệnh viện đa khoa,
khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, khoa ngoại có lƣợng CTYT phát sinh lớn
nhất [2], [11].
Bảng 1.2. Chất thải y tế phát sinh theo giƣờng bệnh tại Việt Nam[3]
Tuyến bệnh viện

Đơn vị

Tổng lƣợng CTYT

CTYT nguy hại

Bệnh viện trung ƣơng

(kg/GB)


0,97

0,16

Bệnh viện tỉnh

(kg/GB)

0,88

0,14

Bệnh viện huyện

(kg/GB)

0,73

0,11

Chung

(kg/GB)

0,86

0,14


13


Lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh là cơ sở quan trọng để xác định khối
lƣợng thu gom, công suất lò đốt. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của một số
công trình nghiên cứu trong nƣớc về tổng lƣợng CTYT phát sinh trên địa bàn
cả nƣớc có sự sai lệch: Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Khiển... 50 - 70
tấn/ngày; kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Nga (Bộ Y tế) là 16,5
tấn.ngày; kết quả nghiên cứu của Lê Doãn Diên 37,5 tấn ngày; theo báo cáo
diễn biến môi trƣờng Việt Nam 2004 là 57,5 tấn/ngày; của Bộ Xây dựng là 34
tấn/ngày. Sở dĩ có sự chệnh lệch nhƣ vậy vì một số đề tài khi nghiên cứu về
lƣợng CTYT phát sinh có xét đến cả chất thải xây dựng, bùn bể phốt....
Một số đề tài nghiên cứu khác chỉ xét đến lƣợng CTYT phát sinh khi
cần thiêu đốt. Theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế (2001) tại 280 bệnh viện
lƣợng CTYT phát sinh mỗi ngày khoảng 429 tấn/ngày, trong đó lƣợng CTYT
nguy hại khoảng 34 tấn/ngày, ƣớc tính tổng lƣợng khoảng 15 triệu tấn/năm
CTYT, trong đó có khoảng 21.000 tấn/năm CTYT nguy hại. Dự báo đến năm
2010, lƣợng CTYT nguy hại sẽ có khoảng 25.000 tấn/năm [2], [7].
1.2.2.2. Quản lý chất thải y tế
Ở nƣớc ta CTYT đã đƣợc quản lý bằng hệ thống các văn bản pháp luật,
nhƣng việc thực hiện chƣa nghiêm túc theo quy định, hầu hết CTYT ở chƣa
đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Nhiều bệnh viện
không có hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải, hoặc có thì nhiều hệ thống cống
rãnh đã bị hƣ hỏng, xử lý xuống cấp; rác thải không đƣợc phân loại, chôn lấp
thủ công hoặc đốt thủ công tại chỗ. [4], [5], [6].
* Về quản lý rác thải:
Kết quả điều tra năm 2002 của Bộ Y tế tại 294 bệnh viện trong cả nƣớc
cho thấy 94,2% bệnh viện phân loại CTYT tại nguồn phát sinh, chỉ có 5,8%
bệnh viện chƣa thực hiện. tuyến trung ƣơng, tuyến tỉnh, bệnh viện tƣ nhân
thực hiện phân loại CTYT ngay tại nguồn tốt hơn tuyến huyện và bệnh viện
ngành. Có 93,9% bệnh viện thực hiện tách riêng vật sắc nhọn ra khỏi CTYT,



14

hầu hết sử dụng chai nhựa, lọ truyền đã dùng để đựng kim tiêm. Nhƣng qua
kiểm tra thực tế, việc phân loại CTYT ở một số bệnh viện chƣa chính xác,
làm giảm hiệu quả của việc phân loại chất thải. 85% bệnh viện sử dụng mã
màu trong việc phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải.
Kết quả nghiên cứu tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh của Đinh Hữu Dung
(2003) cho thấy: cả 6 bệnh viện đều phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn phát
sinh nhƣng chƣa có bệnh viện nào phân loại rác đúng theo Quy chế của Bộ Y
tế và việc phân loại phụ thuộc vào hình thức xử lý hiện có của bệnh viện.
Kết quả thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế (2004) về CTYT ở 175 bệnh
viện tại 14 tỉnh, thành phố, cho thấy số bệnh viện có thùng chứa chất thải
chiếm 76%, có bể chứa rác chiếm 9,6%, có nắp đậy thùng rác hoặc mái che
bể chứa rác chiếm 43%, rác đƣợc để riêng biệt chiếm 19,3% trong tổng số
bệnh viện, nơi chứa rác thải đảm bảo vệ sinh chiếm 35,5%; 29% bệnh viện
chôn CTR trong bệnh viện; có 3,2% bệnh viện vừa chôn, vừa đốt trong bệnh
viện. Hầu hết các CTR trong bệnh viện đều không đƣợc xử lý trƣớc khi đem
đốt hoặc chôn. Một số ít bệnh viện có lò đốt CTYT nhƣng lại quá cũ kỹ và
gây ô nhiễm môi trƣờng.
Kết quả kiểm tra của Bộ Y tế (2007) tại 4 bệnh viện Hà Nội, Bệnh viện
Lao và bệnh phổi Trung ƣơng đƣợc đánh giá là bệnh viện quản lý rác thải tốt
nhất trong 4 bệnh viện đƣợc kiểm tra nhƣng Đoàn kiểm tra đã phát hiện trong
buồng bệnh chỉ có thùng đựng rác sinh hoạt thiếu thùng chứa đờm của bệnh
nhân. Ở Bệnh viện Việt Đức tất cả rác thải đều chứa chung trong một loại túi
đựng rác màu vàng.
Theo báo cáo của Bộ Y tế (2009), năm 2006, tỷ lệ bệnh viện thực hiện
phân loại CTYT là 95,6% và thu gom hàng ngày là 90,9%. Phƣơng tiện thu gom
CTYT nhƣ túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác còn thiếu và chƣa
đồng bộ, hầu hết chƣa đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của Quy chế quản lý CTYT.

Chỉ có khoảng 50% trên phân loại, thu gom đạt yêu cầu theo quy chế [4].


15

* Về nước thải:
Kết quả kiểm tra của Bộ Y tế (2004) tại 175 bệnh viện ở 14 tỉnh, thành
phố thì có đến 31,5% bệnh viện không có hệ thống thoát nƣớc thải, chủ yếu ở
tuyến huyện. Trong số bệnh viện có hệ thống thoát nƣớc thì có tới 47,4%
bệnh viện sử dụng hệ thống thoát nƣớc chung gồm cả nƣớc mƣa, nƣớc thải
sinh hoạt, nƣớc thải y tế; chỉ có 21,1% bệnh viện có hệ thống thoát nƣớc thải
riêng biệt; 26,3% bệnh viện có hệ thống thoát nƣớc thải kín; 31,4% hở và
42,3% vừa kín vừa hở.
Kết quả điều tra tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh (2003): cả 6 bệnh viện đều
có hệ thống cống thoát nƣớc thải nhƣng chất lƣợng cống khác nhau, có bệnh
viện hệ thống cống nổi nhƣng không có nắp đậy, nƣớc thải bệnh viện không
đƣợc xử lý (bệnh viện Yên Bái), hoặc xử lý một phần (bệnh viện Quảng Nam,
Cần Thơ), hoặc đã xử lý toàn bộ (bệnh viện Phú Thọ, Quảng Ngãi, Đồng
Tháp) nhƣng tất cả đều đổ nƣớc thải ra cống thoát nƣớc chung [8].
Theo báo cáo của Bộ Y tế (2009): năm 2006 tỷ lệ bệnh viện có hệ
thống xử lý nƣớc thải tuyến Trung ƣơng là 71%, tuyến tỉnh là 46%, tuyến
huyện là 30% và bệnh viện tƣ nhân là 85%. Tính chung tỷ lệ bệnh viện có hệ
thống xử lý nƣớc thải là 37% và chỉ có khoảng 30% trong số này đạt tiêu
chuẩn cho phép. Hiện cả nƣớc còn có gần 640 bệnh viện cần đƣợc trang bị hệ
thống xử lý nƣớc thải, số bệnh viện cần cải tạo lại hệ thống xử lý nƣớc thải
khoảng 220 bệnh viện [4].
* Về xử lý khí thải bệnh viện: Chỉ có một số bệnh viện lớn có hệ thống
xử lý khí thải hoặc có hotte hút hơi khí độc tại các khoa/ phòng Xét nghiệm,
X quang, còn đa phần chƣa có hệ thống xử lý khí thải.
1.2.2.3. Biện pháp xử lý chất thải y tế

* Về xử lý chất thải rắn y tế:
Hình thức xử lý chất thải rắn trong bệnh viện ở nƣớc ta rất đa dạng, phụ
thuộc vào quy mô, điều kiện của từng bệnh viện.


×