Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào EU của tổng công ty thương mại hà nội (HAPRO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HUỆ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG NÔNG SẢN
XUẤT KHẨU VÀO EU
CỦA TỔNG CÔNG TY THƢƠNG MẠI HÀ NỘI (HAPRO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HUỆ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG NÔNG SẢN
XUẤT KHẨU VÀO EU
CỦA TỔNG CÔNG TY THƢƠNG MẠI HÀ NỘI (HAPRO)

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO THỊ BÍCH THỦY

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các thông tin, số liệu và dữ liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, cụ
thể. Kết quả nghiên cứu là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới TS. Đào Thị Bích Thủy - Giảng viên Khoa Kinh tế Phát triển, Trƣờng Đại
học Kinh tế - ĐHQGHN, đã rất tận tình hƣớng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến
đáng quý cho tôi.
Tôi xin cảm bạn bè đã quan tâm cung cấp số liệu và cho tôi những ý
tƣởng quý báu để hoàn thành đề tài này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình
đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi có thể chuyên tâm nghiên
cứu và hoàn thành nghiên cứu.
Mặc dù dành nhiều thời gian và tâm huyết nghiên cứu, nhƣng luận văn
này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến góp ý từ các thầy cô và bạn bè để tôi hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào

EU của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội (Hapro)
Tác giả: Nguyễn Thị Huệ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Bảo vệ năm: 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Đào Thị Bích Thủy
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh trong xuất khẩu hàng nông sản trên cơ sở làm rõ các tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu, các yếu tố ảnh hƣởng tới
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, cụ thể là Hapro trong xuất khẩu hàng nông
sản; làm rõ sự mối quan hệ, sự tác động, ảnh hƣởng của các nhân tố tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, luận văn xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Hapro, đặc biệt trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập kinh tế toàn cầu, đi liền cả cơ hội và thách thức.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cần tiến hành nhƣ sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh hàng nông
sản xuất khẩu.
Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong
hoạt động xuất khẩu nông sản vào EU của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.


Từ các tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, luận văn tiến hành đánh giá những thành
tựu, hạn chế trong xuất khẩu mặt hàng nông sản vào thị trƣờng EU của Hapro
so với các đối thủ cạnh tranh.

Dự báo nhu cầu hàng nông sản xuất khẩu sang thị trƣờng EU trong
những năm tiếp theo, đồng thời đề xuất đƣợc định hƣớng và các giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu đối với Hapro
trên thị trƣờng quốc tế.
Những đóng góp mới của luận văn:
Về lý luận, đề tài góp phần hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý
luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh
hƣởng tới năng lực cạnh tranh.
Về thực tiễn, luận văn này là một công trình nghiên cứu một cách toàn
diện về năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội trong xuất
khẩu hàng nông sản sang EU trên cơ sở phân tích các tiêu chí, nhân tố ảnh
hƣởng tới năng lực cạnh tranh, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Những giải pháp nêu ra trong luận văn có thể đƣợc sử dụng cho mục đích
tham khảo, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.


MỤC LỤC
Danh mục viết tắt ............................................................................................... i
Danh mục bảng.................................................................................................. ii
Danh mục hình ................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VÀO EU .................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh..................................................................... 7
1.2. Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu............................... 10
1.2.1. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu ... 10
1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của hàng nông sản
xuất khẩu ................................................................................................. 13
1.2.3 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng
nông sản xuất khẩu.................................................................................. 18

1.3 Kinh nghiệm thực tế về xuất khẩu hàng nông sản vào EU .................... 18
1.3.1 Điều kiện, đặc điểm của xuất khẩu hàng nông sản vào EU .......... 18
1.3.2 Kinh nghiệm nâng cao xuất khẩu nông sản của một số nước vào thị
trường EU................................................................................................ 20
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 26
2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu ................................................. 27
2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 28
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 28
2.4.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ............................................... 30
2.4.3. Khoảng trống cần nghiên cứu ....................................................... 33


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG NÔNG
SẢN XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƢỜNG EU CỦA TỔNG CÔNG TY
THƢƠNG MẠI HÀ NỘI ................................................................................ 35
3.1. Giới thiệu về công ty ............................................................................. 35
3.1.1. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 35
3.1.2. Hoạt động kinh doanh ................................................................... 36
3.1.3. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường EU ............... 38
3.2. Đánh giá thực tế năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào EU
của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội ........................................................ 41
3.3. Đánh giá kết quả đạt đƣợc .................................................................... 47
3.3.1. Thành tựu ...................................................................................... 47
3.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 48
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG
NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VÀO EU TRONG THỜI GIAN TỚI ............... 51
4.1. Dự báo nhu cầu hàng nông sản xuất khẩu vào EU trong thời gian tới . 51
4.2. Mục tiêu và định hƣớng xuất khẩu nông sản vào EU trong thời gian tới ... 53

4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào
EU đối với Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội ............................................ 55
4.3.1. Nhóm giải pháp đối với hàng hóa ................................................. 55
4.3.2. Nhóm giải pháp đối với thị trường ............................................... 57
4.3.3. Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành và quản lý của Hapro ...... 58
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

AEC

2

AFTA

3

ASEAN

4


DRC

5

EC

Ủy ban Châu Âu

6

EU

Liên Minh Châu Âu

7

FAO

Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

8

GAP

Quy trình canh tác nông nghiệp đảm bảo

9

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

10

GSP

Hệ thống ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung

11

KPI

Chỉ số đánh giá thực hiện công việc.

12

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

13

PEST

Chính trị, Kinh tế, Xã hội, Kỹ thuật

14

RCA


Chỉ số lợi thế so sánh

15

UNCTAD

16

VIETRADE

17

WTO

Cộng đồng kinh tế ASEAN
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Chỉ số chi phí nguồn lực nội địa

Diễn đàn thƣơng mại và phát triển Liên hợp quốc
Cục xúc tiến thƣơng mại Việt Nam
Tổ chức thƣơng mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG

STT


Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Kim ngạch xuất khẩu nông sản vào EU từ
2010-2013
Kim ngạch xuất khẩu nông sản vào EU trong 6
tháng đầu năm 2014
Cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất khẩu vào EU

ii

Trang
42

43
44



DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

Nội dung
Cơ cấu tổ chức của Hapro
Doanh thu của Tổng công ty Thƣơng mại Hà
Nội, 2007-2013

Trang
38
40

Tỷ lệ % thay đổi mức tiêu thụ một số mặt hàng
3

Hình 4.1

nông sản giữa năm 2022 so với mức trung bình

giai đoạn 2010-12

iii

56


MỞ ĐẦU
Với xu thế toàn cầu hoá hiện nay, thƣơng mại quốc tế đóng một vai trò to
lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới, trong đó
hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thƣơng mại Việt
Nam. Là một đất nƣớc nông nghiệp, có nhiều lợi thế tiềm năng về đất đai, lao
động và các điều kiện sinh thái, Việt Nam có thể sản xuất nhiều loại nông sản
xuất khẩu có giá trị và hiệu quả kinh tế cao, quy mô lớn, hình thành các vùng
sản xuất tập trung chuyên canh nhƣ : lúa, gạo vùng Đồng Bằng sông Cửu Long,
Đồng bằng sông Hồng, cà phê vùng Tây Nguyên, cao su vùng Đông Nam Bộ,
chè vùng miền núi và Trung Du Phía Bắc và cây có dầu vùng duyên hải miền
Trung. Một số vùng có cây ăn quả đặc sản có khối lƣợng kim ngạch xuất khẩu
lớn và nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu nhƣ gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu đã
khẳng định đƣợc vị trí trên thị trƣờng quốc tế. Có thể nói, xuất khẩu nông sản
mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho đất nƣớc, tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho khu vực nông thôn ở Việt Nam. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, xuất khẩu nông sản của Việt Nam tăng nhanh cả về sản
lƣợng và kim ngạch. Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát trển Nông thôn,
năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam tăng mạnh, đạt
30,86 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2013 [34]. Hiện tại, mặt hàng nông sản
Việt Nam đã có mặt ở thị trƣờng hơn 100 quốc gia trên thế giới. Trong đó, EU là
một trong những đối tác quan trọng của Việt Nam. Việc xuất khẩu nông sản góp
phần kích thích hàng loạt các nghề khác cùng phát triển, đặc biệt là các ngành
công nghiệp chế biến, tạo động lực quan trọng thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế

đối ngoại khác phát triển, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
đất nƣớc. Vì vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang thị trƣờng EU là một
trong những mũi nhọn trong phát triển kinh tế xã hội góp phần đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nƣớc.
Việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế có ý nghĩa thực sự quan trọng đối
với mọi quốc gia, đặc biệt nền kinh tế nƣớc ta còn chậm phát triển. Đảng và nhà
1


nƣớc ta đã đề ra biện pháp nhằm “mở cửa kinh tế, đƣa nền kinh tế Việt Nam
tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và thƣơng mại quốc tế”.
Điều này tạo nhiều cơ hội phát huy lợi thế so sánh, tháo gỡ hạn chế về thị trƣờng
xuất khẩu, tạo lập môi trƣờng thƣơng mại mới, đem lại nhiều cơ hội cho việc
nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản của Việt Nam nói chung, một số
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu nhƣ gạo, cà phê, chè và cao su nói riêng do giảm
thuế quan, mở rộng thị trƣờng quốc tế cho hàng nông sản, tạo cơ hội đổi mới
công nghệ sản xuất và chế biến nông sản. Tuy nhiên, với quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là sau khi Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của WTO, hàng nông sản Việt nam cũng đang đứng trƣớc sức ép
cạnh tranh ngày càng gay gắt mà trên thực tế năng lực cạnh tranh của hàng nông
sản nƣớc ta còn thấp so với thế giới trên nhiều mặt cả về trình độ sản xuất, công
nghiệp chế biến, chất lƣợng, giá cả, …
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hoá thƣơng mại đang diễn
ra mạnh mẽ trong mỗi khu vực và trên toàn thế giới, đặc biệt là khi Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của WTO, thị trƣờng xuất khẩu của nƣớc ta đã đa
dạng hơn và Việt Nam đã thâm nhập tốt hơn vào các thị trƣờng lớn trên thế giới.
Để tận dụng đƣợc ƣu thế về điều kiện tự nhiên cũng nhƣ nguồn nhân lực, các
doanh nghiệp Việt Nam đã tiến hành xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản ra thị
trƣờng thế giới và đã thu đƣợc nhiều thành tựu. Trong đó, chúng ta không thể

không kể đến Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội (Hapro) - một doanh nghiệp đi
đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thƣơng mại đầu tƣ của nƣớc ta, đã có những
bƣớc tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực xuất nhập khẩu nhiều mặt hàng quan
trọng với nhiều đối tác lớn trên thế giới đặc biệt là mặt hàng nông sản xuất khẩu.
Một trong những đối tác quan trọng đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu của
Hapro là EU, một thị trƣờng có 500 triệu khách hàng, với sức mua theo đầu
ngƣời khoảng 32.700 USD/năm. EU luôn đƣợc đánh giá là một thị trƣờng rộng
lớn và đầy hấp dẫn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Hapro nói
2


riêng. Trong chiến lƣợc đa dạng hoá thị trƣờng thƣơng mại của Việt Nam, EU
đƣợc coi là một thị trƣờng quan trọng.
Việc tham gia vào Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic
Community - AEC) vào năm 2015 giúp cho thị trƣờng xuất khẩu cho hàng hóa
của Việt Nam nói chung và Hapro nói riêng ngày càng mở rộng. Thêm vào đó,
doanh nghiệp sẽ có cơ hội thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hơn, đặc
biệt là từ các nƣớc có nền kinh tế phát triển cao hơn nhƣ Singapore, Indonesia...
Thu hút đầu tƣ nhiều hơn đồng nghĩa với quá trình chuyển giao công nghệ diễn
ra nhanh và tích cực hơn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa xuất
khẩu so với các quốc gia khác. Tuy nhiên, Việt Nam cũng gặp không ít thách
thức khi gia nhập AEC, trong đó phải kể đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
khốc liệt hơn trên thị trƣờng nông sản toàn cầu. Khi một nền kinh tế chƣa đƣợc
chuẩn bị đầy đủ trƣớc những đối thủ cạnh tranh trong điều kiện các hàng rào
thuế quan đã sớm bị dỡ bỏ sẽ dẫn đến những tổn thất về kinh tế trong cuộc cạnh
tranh không cân sức, đồng thời còn gây sức ép đối với nền công nghiệp non trẻ
của Việt Nam.
Mặc dù mặt hàng nông sản xuất khẩu vào thị trƣờng EU rất đa dạng và
phong phú nhƣng đây là mặt hàng khá nhạy cảm nên năng lực cạnh tranh của
các mặt hàng này vẫn còn thấp so với các nƣớc khác trên thế giới. Dƣới góc độ

của một nhà quản lý kinh tế, năng lực cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu phụ
thuộc vào khả năng quản trị, hoạch định chiến lƣợc, phát triển thị trƣờng và
thƣơng hiệu. Để hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế khu vực và thế giới,
Hapro phải đƣa ra đƣợc những sản phẩm có năng lực cạnh tranh hay có lợi thế
so sánh với các sản phẩm cùng loại của các nƣớc khác. Trong giai đoạn hội nhập
sôi động nhƣ hiện nay, việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trƣờng và khẳng định
thƣơng hiệu của Hapro ngày càng trở nên khó khăn hơn. Thêm vào đó, cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã bắt đầu ảnh hƣởng mạnh đến xuất
khẩu nông sản (làm tăng chí phí đầu vào, sức mua ngƣời tiêu dùng giảm sút…).
Tính đến hết tháng 6/2014, tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Hapro sang
EU đạt 115,8 triệu USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm năm 2013. Do đó, làm
3


thế nào để khắc phục đƣợc nhanh chóng những ảnh hƣởng tiêu cực trên đồng
thời nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu nông sản của
Hapro trong thời gian tới đang trở thành một vấn đề cấp thiết cần phải đƣợc giải
quyết.
Dƣới góc độ quản lý kinh tế, tình trạng phân tán, thiếu sự quản lý ở tầm vĩ
mô trong bối cảnh các doanh nghiệp đang trong quá trình đổi mới, cổ phần hóa
nên Hapro nói riêng và các nhà xuất nhập khẩu Việt nam nói chung vấp phải
không ít khó khăn về vốn, sự biến động giá cả và sự cạnh tranh mạnh mẽ với các
công ty trong và ngoài nƣớc. Việc nghiên cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh mặt
hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp nói riêng và Việt Nam nói chung
nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh vào thị
trƣờng EU là cần thiết. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ mức độ cần
thiết của việc xuất khẩu hàng nông sản vào thị trƣờng EU, học viên xin chọn đề
tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào EU của
Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro)” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Việc lựa chọn nghiên cứu năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu vào EU

của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội, chỉ ra đƣợc những thành tựu, hạn chế
còn tồn đọng, từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh là một việc làm hết sức cần thiết, rất có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh trong xuất khẩu hàng nông sản, từ đó đƣa ra những giải pháp liên quan đến
nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản của Hapro vào EU.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn tập trung làm rõ các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh hàng
nông sản xuất khẩu, các yếu tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, cụ
thể là Hapro trong xuất khẩu hàng nông sản, làm rõ sự mối quan hệ, sự tác động,
ảnh hƣởng của các nhân tố tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4


Thông qua việc phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
luận văn xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
hàng nông sản xuất khẩu của Hapro, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam hội nhập
kinh tế toàn cầu, đi liền cả cơ hội và thách thức.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cần tiến hành nhƣ sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh hàng nông sản
xuất khẩu.
Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong
hoạt động xuất khẩu nông sản vào EU của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ các tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, luận văn tiến hành đánh giá những thành tựu,

hạn chế trong xuất khẩu mặt hàng nông sản vào thị trƣờng EU của Hapro so với
các đối thủ cạnh tranh.
Dự báo nhu cầu hàng nông sản xuất khẩu sang thị trƣờng EU trong những
năm tiếp theo, đồng thời đề xuất đƣợc định hƣớng và các giải pháp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu đối với Hapro trên thị trƣờng
quốc tế.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Một số câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu là:
- Có những tiêu chí đánh giá và yếu tố nào ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh
đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản?
- Thực trạng năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Hapro sang thị
trƣờng EU ra sao?
- Những thành tựu và hạn chế của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của
Hapro sang thị trƣờng EU là gì?
- Giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của
Hapro sang thị trƣờng EU?
5


5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh hàng nông sản
xuất khẩu vào EU của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn, về không gian, tập trung nghiên cứu
năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Tổng công ty Thƣơng mại Hà
Nội vào Thị trƣờng EU. Về phạm vi thời gian, luận văn phân tích thực trạng
năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu hàng nông sản sang thị trƣờng EU của
Hapro trong giai đoạn 2009-2014.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ
sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất
khẩu vào EU
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trƣờng EU của Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu cho
Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội trong thời gian tới

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VÀO EU
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo P.A
Samuelson và W.D.Nordhaus (1989), cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trƣờng. Cạnh tranh (kinh tế)
tạo ra năng suất nhằm giành lấy thị phần. Năng suất là giá trị sản lƣợng do một đơn
vị lao động hoặc vốn sinh ra, nó phụ thuộc vào chất lƣợng và đặc điểm của sản phẩm
(yếu tố quyết định giá của sản phẩm) (Michael Porter, 1985). Khái niệm cạnh tranh
đƣợc sử dụng cho cả phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia, phạm vi
doanh nghiệp, phạm vi ngành và phạm vi sản phẩm. Trong khi đối với một doanh
nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc
gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi
cho nhân dân.
Ở phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống
Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dƣới các điều kiện
thị trƣờng tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng
đƣợc các đòi hỏi của thị trƣờng quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đƣợc thu
nhập thực tế của ngƣời dân nƣớc đó. Tại Diễn đàn kinh tế thế giới về cạnh tranh

toàn cầu năm 2006 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là “Khả năng
của nƣớc đó đạt đƣợc những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa
là đạt đựơc các tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế cao đƣợc xác định bằng các thay đổi
của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu ngƣời theo thời gian”(World
Economic Forum, 2006).
Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đƣợc chia làm 2 loại: cạnh
tranh giữa các ngành và cạnh tranh trong nội bộ ngành. Để giành lợi thế trên thị
trƣờng, các doanh nghiệp phải nắm vững các loại cạnh tranh này để xác định
đúng đối thủ cạnh tranh, từ đó lựa chọn chính xác vũ khí cạnh tranh phù hợp với
điều kiện và đặc điểm của mình.
7


Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc đấu tranh giữa các nhà doanh nghiệp
sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm
thu lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu tƣ vốn
vào ngành có lợi nhất cho sự phát triển. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến
việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những ngành đầu tƣ có lợi nhất nên đã
chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận. Sau một thời
gian nhất định, sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này, vô
hình chung hình thành lên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất, dẫn
đến kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu tƣ ở các ngành khác nhau với
số vốn bằng nhau chỉ thu đƣợc lợi nhuận nhƣ nhau.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh
trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị trƣờng đồng nhất đối với
hàng hoá dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá dịch vụ đó.
Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau. Những doanh
nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trƣờng,
những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản.

Ở phạm vi sản phẩm, vấn đề sản phẩm bán tới tay khách hàng đƣợc coi
trọng hàng đầu, bởi sản phẩm là đại diện cho thƣơng hiệu của doanh nghiệp, cho
sự lớn mạnh hoặc yếu kém trong lĩnh vực cung cấp mặt hàng cùng công cụ sử
dụng. Cạnh tranh về sản phẩm thƣờng đƣợc thể hiện qua các mặt:
Cạnh tranh về trình độ sản phẩm: Tuỳ theo những sản phẩm khác nhau để
chúng ta lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau có tính chất quyết định trình
độ của sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu nhƣ lựa
chọn trình độ sản phẩm phù hợp với yêu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Cạnh tranh về chất lƣợng: Tùy theo từng sản phẩm với đặc điểm khác
nhau để lựa chọn chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng khác nhau. Nếu tạo ra nhiều lợi
thế cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội giành thắng lợi cạnh
tranh trên thị trƣờng.
8


Cạnh tranh về bao bì: Cùng với việc thiết kế bao bì cho phù hợp, doanh
nghiệp còn phải lựa chọn cơ cấu sản phẩm phù hợp, lựa chọn cơ cấu hàng hóa
và cơ cấu chủng loại hợp lý.
Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm: Doanh nghiệp sử dụng công cụ
này để đánh trực tiếp vào trực giác của ngƣời tiêu dùng.
Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm: Sử dụng biện
pháp này, doanh nghiệp cần phải có những quyết định sáng suốt để đƣa ra một
sản phẩm mới hoặc dừng việc cung cấp một sản phẩm đã lỗi thời.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra
các điểm hội tụ chung sau đây: “Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá
nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng như nhau thông qua các hành động,
nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các
mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an
toàn và danh tiếng”.
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn

hảo và giúp cho các chủ thể tham gia đạt đƣợc tất cả những gì mình mong muốn.
Trong thực tế, để có lợi thế trong kinh doanh, các chủ thể tham gia đã sử dụng
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối thủ tham gia
cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau, nhƣng
kết quả của cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngƣợc.
Ở góc độ tích cực, cạnh tranh là nhân tố quan trọng góp phần phân bổ các
nguồn lực có hạn của xã hội một cách hợp lý, trên cơ sở đó giúp nền kinh tế tạo
lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, cạnh tranh
góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tƣ vào sự tiến bộ của khoa học công
nghệ và đào tạo nguồn nhân lực dẫn đến gia tăng năng suất sản xuất xã hội, sử
dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất đầu vào nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu xã hội
thông qua các sản phẩm, dịch vụ chất lƣợng cao, giá thành hạ và mẫu mã đa
dạng.
Ở góc độ tiêu cực, cạnh tranh khiến cho những doanh nghiệp nhỏ, không
có các yếu tố cạnh tranh sẽ bị chèn ép, không còn điều kiện phát triển. Nếu cạnh
9


tranh chỉ nhằm mục đích chạy theo lợi nhuận thì có thể xảy ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho xã hội nhƣ môi trƣờng sinh thái bị hủy hoại, nguy hại cho sức
khỏe con ngƣời, đạo đức xã hội bị xuống cấp, nhân cách con ngƣời bị tha hóa.
Nếu xảy ra tình trạng này, nền kinh tế quốc gia sẽ phát triển một cách lệch lạc và
không vì lợi ích của số đông.
Về bản chất, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng là cơ chế tự điều
chỉnh, mang lợi ích cho cả ngƣời sản xuất cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng. Nhà sản
xuất có thể chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm hàng hoá để đạt
đƣợc lợi nhuận cao nhất thông qua nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
1.2. Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu
1.2.1. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu
Theo Klaus Frohberg và cộng sự (2006), việc đánh giá khả năng cạnh

tranh của hàng nông sản xuất khẩu rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh
nghiệp xuất khẩu hàng nông sản nào. Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Do nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh
nên nếu hàng nông sản của doanh nghiệp có sức cạnh tranh thấp thì sức cạnh
tranh của doanh nghiệp không thể cao đƣợc. Năng lực cạnh tranh của hàng nông
sản xuất khẩu đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí cơ bản nhƣ: Chất lƣợng sản
phẩm, thƣơng hiệu, khả năng thu hút nguồn lực.
 Chất lượng sản phẩm
Có thể nói, ngày nay chất lƣợng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến
năng lực cạnh tranh của một sản phẩm. Chất lƣợng của sản phẩm càng cao thì
vòng đời sản phẩm càng dài hay nói cách khác là khoảng thời gian tồn tại của
sản phẩm trên thị trƣờng càng lâu. Chất lƣợng sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp bao
gồm: Chỉ tiêu kinh tế (chi phí sản xuất, chi phí bảo đảm chất lƣợng, chi phí sử
dụng, chi phí môi trƣờng) và các chỉ tiêu kỹ thuật (công dụng, thẩm mỹ, an toàn
vệ sinh, tiện dụng). Phần lớn các chỉ tiêu này đƣợc so sánh với tiêu chuẩn ngành,
của quốc gia và của quốc tế. Một số chỉ tiêu định tính nhƣ thẩm mỹ, tiện dụng
thƣờng đƣợc xác định thông qua điều tra khách hàng. Trong đó:
10


Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức sản xuất
kinh doanh, năng suất lao động đƣợc đo bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và số
lao động trung bình trong kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
cạnh tranh, chỉ tiêu này cao phản ánh năng lực cạnh tranh cao.
Chỉ tiêu năng suất thƣờng đƣợc sử dụng bao gồm: Năng suất lao động,
hiệu suất sử dụng vốn và năng suất yếu tố tổng hợp. Năng suất phản ánh lƣợng
sản phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố đầu vào, là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai
thác, sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, chỉ tiêu này còn
phản ánh năng lực đáp ứng yêu cầu của khách hàng, chi phí trên đơn vị sản
phẩm và đơn vị thời gian. Do đó, năng suất phản ánh mặt lƣợng của năng lực

cạnh tranh.
Chi phí đơn vị sản phẩm là phản ánh lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chi phí đơn vị sản phẩm thấp hơn phản ánh năng lực cạnh tranh của sản phẩm
cao hơn.
Hiệu quả kỹ thuật là chỉ số đo mức độ sử dụng, khai thác các yếu tố sản
xuất của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đƣợc đo bằng tỷ lệ sản lƣợng thực tế của
doanh nghiệp so với sản lƣợng tiềm năng hay sản lƣợng tối đa khi doanh nghiệp
sử dụng hết các yếu tố đầu vào. Chỉ tiêu này càng cao thì tƣơng ứng với năng
lực cạnh tranh càng cao, tức thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn, hiệu quả hơn.
Tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm thƣờng do khách hàng quy định, căn cứ
trên những quy định quốc tế đối với mặt hàng cụ thể. Ví dụ, đối với hàng nông
sản, vệ sinh thực phẩm là điệu kiện khách hàng quan tâm nhiều nhất. Nhiều
nƣớc nhập khẩu quy định khắt khe về vấn đề kiểm dịch thực, động vật. Trƣớc
tiên phải đƣợc cơ quan kiểm tra thực/động vật, cơ quan y tế thực phẩm và môi
trƣờng chấp nhận công ty nhập khẩu mới đƣợc đƣa vào nƣớc họ.
 Dấu ấn thương hiệu
Khái niệm thƣơng hiệu ngày nay xuất hiện ngày càng nhiều trên phƣơng
tiện truyền thông, các diễn đàn kinh tế bởi vì thƣơng hiệu đƣợc xem nhƣ là một
11


tài sản quý giá của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của
sản phẩm.
Thƣơng hiệu đƣợc định nghĩa là sự xác định riêng biệt của một sản phẩm
hay dịch vụ dƣới hình thức một tên gọi, từ ngữ, chữ số, tên ngƣời, tổ hợp màu
sắc, châm ngôn, biểu tƣợng, hình tƣợng, dấu hiệu mà một nhà sản xuất dùng các
biện pháp kỹ thuật thể hiện trên sản phẩm của mình khiến ngƣời ta phân biệt với
sản phẩm khác. Ngày nay, thƣơng hiệu trở thành một đối tƣợng đƣợc bảo hộ
dƣới hình thức “nhãn hiệu hàng hóa”. Thƣơng hiệu cũng làm cho khác hàng tin

tƣởng và tiêu thụ hàng hóa, bởi lẽ một hàng hóa có thƣơng hiệu đã đƣợc xây
dựng và kiểm chứng trên thị trƣờng sẽ đƣợc phần lớn ngƣời tiêu dùng tin tƣởng
và sử dụng.
 Khả năng thu hút nguồn lực
Khả năng thu hút nguồn lực không chỉ nhằm bảo đảm điều kiện hoạt động
sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành bình thƣờng mà còn thể hiện năng lực cạnh
tranh thu hút đầu vào của doanh nghiệp. Nhờ việc thu hút đầu vào có chất lƣợng
cao nhƣ nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao, công nghệ hiện đại, vật tƣ
nguyên liệu, nguồn vốn,... mà doanh nghiệp có thể nâng cao chất lƣợng, năng
suất và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là tiền đề nhằm đảm
bảo nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong dài hạn.
Đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất khẩu, nguồn hàng xuất
khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nguồn hàng đƣợc xem là một điều
kiện của hoạt động kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu của các doanh nghiệp là thực
hiện hoạt động mua để bán, nghĩa là mua hàng không phải để tiêu dùng cho
chính mình mà mua để bán lại cho ngời tiêu dùng trên thị trƣờng quốc tế. Nhƣ
vậy, các doanh nghiệp này cần phải hoạt động trên thị trƣờng đầu vào nhằm
chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ vốn,
sức lao động, các bằng phát minh sáng chế và đặc biệt là hàng hoá và dịch vụ để
thoả mãn nhu cầu khách hàng. Do vậy, có nguồn hàng ổn định, đạt yêu cầu là
một nhân tố không thể thiếu đƣợc trong quá trình kinh doanh.
12


 Một số tiêu chí khác
Ngoài các tiêu chí đƣợc kể ở trên, năng lực cạnh tranh của sản phẩm còn
đƣợc đánh giá qua các tiêu chí nhƣ giá cả sản phẩm, mức độ đáp ứng của khác
hàng, …
Giá cả là yếu tố rất quan trọng cấu thành năng lực cạnh tranh của sản
phẩm. Nếu có cùng chất lƣợng nhƣ nhau thì hàng hóa có giá cả thấp hơn sẽ có

lợi thế cạnh tranh lớn hơn. Còn khi có sự khác biệt về chất lƣợng thì giá cả luôn
đƣợc đặt trong sự tƣơng quan so sánh với lợi ích do hàng hóa mang lại, độ bền
và thẩm mỹ.
Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng là chỉ tiêu thể hiện việc cung
cấp cho khách hàng đúng hàng hóa, đúng thời điểm với giá cả hợp lý. Đây là chỉ
tiêu định tính, phản ánh khả năng kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp. Để cung
cấp “đúng” nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp phải tổ chức tốt, bảo đảm các
nguồn lực (nguyên nhiên liệu, thiết bị, vốn) ổn định và kiểm soát chất lƣợng tốt.
Chỉ tiêu này đƣợc xác định thông qua khách hàng.
Chỉ tiêu nào càng cao thì tƣơng ứng với năng lực cạnh tranh càng cao, tức
thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn, hiệu quả hơn. Các doanh
nghiệp cần phải nắm đƣợc chu kỳ của hàng hóa nằm trong giai đoạn nào của
vòng đời của nó để khai thác tối đa, hoàn thiện hàng hóa, giữ vững thị trƣờng và
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu
 Nhân tố trực tiếp
Điều kiện sản xuất vốn có
Điều kiện sản xuất vốn có là tiền đề quan trọng để tạo nên khả năng cạnh
tranh của hàng hoá đặc biệt là hàng nông sản. Điều kiện sản xuất vốn có bao
gồm các nhân tố chính nhƣ tài nguyên thiên nhiên, lực lƣợng lao động, vị trí địa
lý, điều kiện thời tiết khí hậu, tài nguyên thiên nhiên.
Đối với sản xuất nông nghiệp thì nguồn đất, nguồn nƣớc là hết sức cần
thiết. Nếu có nguồn đất đai, nƣớc ngọt dồi dào thì sẽ thuận lợi để phát triển nông
13


nghiệp, giúp giảm đi một phần chi phí sản xuất. Đây là yếu tố sử dụng nguồn
nguyên liệu tại chỗ.
Lực lƣợng lao động: Sản xuất nông nghiệp so với các ngành khác yêu cầu
một lực lƣợng lao động tƣơng đối nhiều hơn, đặc biệt với những nƣớc chƣa

đƣợc cơ giới hoá, hiện đại hoá trong sản xuất nông nghiệp. Nếu lực lƣợng lao
động dồi dào, giá rẻ có nghĩa là giá thành lao động giảm thì chi phí sản xuất tạo
ra một sản phẩm sẽ giảm đáng kể.
Vị trí địa lý: Yếu tố tác động lớn đến điều kiện và chi phí vận tải. Nếu
nằm ở chi phí các cảng, điểm giao lƣu quốc tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc
giao lƣu hàng hoá với các nƣớc khác dễ dàng, đôi khi còn góp phần tiết kiệm
thời gian, giảm chi phí vận tải.
Điều kiện thời tiết khí hậu: Cho dù khoa học kỹ thuật đã phát triển vƣợt
bậc thì các sản phẩm nông nghiệp vẫn không thể nào tránh khỏi sự chi phối của
thời tiết khí hậu. Chính đặc điểm của khí hậu tạo nên sự độc đáo và riêng có của
sản phẩm. Nhƣ vậy, sự phát triển và tồn tại của sản phẩm nông nghiệp không thể
không có các yếu tố thuộc điều kiện sản xuất vốn có, đây chính là nhân tố tạo ra
khả năng cạnh tranh ban đầu cho sản phẩm phát triển.
Giống
Trong nông nghiệp, giống là một yếu tố hết sức quan trọng tạo nên những
đặc trƣng riêng có của sản phẩm về chất lƣợng và năng suất. Sự tiến bộ vƣợt bậc
trong công nghệ sinh học, cuộc cách mạng về gene đã tạo ra đƣợc những giống
cây trồng, vật nuôi đem lại năng suất cao, chất lƣợng tốt. Nhu cầu thế giới về
nông sản ngày càng đa dạng và phong phú. Để tăng khả năng cạnh tranh của
hàng hoá cần tìm hiểu thị trƣờng và xác định đặc trƣng của từng loại thị trƣờng
về cà phê, lúa gạo, hoa quả... và từ đó chọn ra những giống thích hợp đƣa vào
canh tác và xuất khẩu sang các thị trƣờng phù hợp.
Năng suất
Năng suất cao tạo đƣợc sản lƣợng lớn và do đó làm tăng khả năng xuất
khẩu. Một sản phẩm muốn có khả năng cạnh tranh cao trên thị trƣờng thƣờng
phải có số lƣợng lớn và do đó sẽ chi phối tình hình cung của thị trƣờng, thị phần
14



×