Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh THANH HOÁ năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176 KB, 23 trang )

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của loài
người, là một trong những ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế của mọi quốc gia. Nó không chỉ cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm
đảm bảo nhu cầu thiết yếu của loài người mà ngày càng đóng vai trò quan
trọng hơn trong nền kinh tế quốc dân: cung cấp các nguồn nguyên liệu đầu vào
cho ngành công nghiệp đồngthời cũng chính là thị trưòng nội địa để tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp; là nguồn hàng hoá để phát triển ngoại thương trong
giai đoạn đầu tạo ra nguồn ngoại tệ cho quốc gia…Trong qúa trình đổi mới nền
kinh tế, sản xuất nông nghiệp đã đạt được rất nhiều thành tựu, bước đột phá
nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra rất nhiều thách thức lớn để phát triển một nền
nông nghiệp bền vững.Chính vì thế, rất cần có các chiến lược, kế hoạch…như
là tầm nhìn, bước đi định hướng cho sản xuất nông nghiệp phát triển của quốc
gia và cụ thể hơn là của từng vùng, từng tỉnh.
Thanh Hóa là một tỉnh nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung bộ, sản
xuất nông nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. Cùng với sự biến
đổi của nền kinh tế, trong những năm đổi mới, sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã đạt
được những thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần
khắc phục. Để tìm hiểu sâu hơn về tình hình nông nghiệp của tình Thanh Hóa và định
hướng phát triển ngành, em đã nghiên cứu và xây dựng bản đề án “Kế hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp tỉnh THANH HOÁ năm 2012”
Để thực hiện được bản đề án này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa Kế hoạch và phát triển, đặc biệt là cô Phan Thị Nhiệm, cô đã nhiệt tình
giảng dạy và hướng dẫn em .Mặc dù đã có nhiều cố gắng song bản đề án của em khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
các thầy cô và các bạn.

1


PHẦN THỨ NHẤT: ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH


SẢN XUẤT NÔNG- LÂM NGHIỆP- THUỶ SẢN NĂM 2011
1/ Những kết quả đạt được
Năm 2011, ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá gặp nhiều khó khăn, thách
thức do lạm phát, giá cả tăng cao, lãi xuất ngân hàng ở mức cao cộng với chủ
trương cắt giảm đầu tư công của chính phủ; cùng với rét đậm, rét hại kéo dài đầu
năm, hạn hán, xâm nhập mặn, mưa lũ và dịch bệnh vẫn xảy ra trên cây trồng, vật
nuôi đã ảnh hưởng lớn đến phát triển nông nghiệp của tỉnh. Trong bối cảnh đó,
được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Trung ương, sự chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự tham mưu chủ động, tích
cực của Sở Nông nghiệp và PTNT bằng nhiều biện pháp; sự nỗ lực của cộng
đồng các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nên sản xuất nông, lâm, thuỷ sản
của tỉnh đạt kết quả khá toàn diện.
Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản đật 7.252 tỷ đồng ( giá so sánh năm
1994), đạt 100,3% kế hoạch và tăng 4,3% so với cùng kỳ, trong đó: nông nghiệp
5.608 tỷ đồng, tăng 3%; lâm nghiệp 579 tỷ đồng, tăng 9%; thuỷ sản 1.065 tỷ
đồng, tăng 9,2%.
Kết qủa trên các lĩnh vực cụ thể như sau:
1.1 Nông nghiệp
a, Trồng trọt: Đạt được kết qủa khá toàn diện; diện tích, năng suất, sản lượng
cây lương thực đạt cao nhất từ trước tới nay.
- Giá trị sản xuất 4.037 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994), tăng 2,8%; giá cả
nông sản tăng cao so với cùng kỳ; sản lượng lương thực có hạt cả năm 1.641
triệu tấn, đạt 100,4% kế hoạch và tăng 1,8%.
- Vụ đông 2010-2011: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là 52.345
ha, đạt 87,2% kế hoạch và tăng 6,1% . Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt
80.126 tấn, đạt 82,8% kế hoạch và bằng 90,3% cùng kỳ. Cơ cấu cây trồng
chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, những loại cây có giá trị cao, phù
hợp với thị trường, đem lại hiệu quả kinh tế cao, có lợi cho người sản xuất như:
2



diện tích cây đậu tương tăng 3.900 ha ( tăng 110%), lạc, ớt xuất khẩu, ngô bao
tử, dưa chuột… đều tăng so với cùng kỳ.
- Vụ chiêm xuân: Diện tích gieo trồng 216.030 ha, vượt 2,4% kế hoạch và
tăng 1,1%. Trong đó: diện tích lúa 122.142 ha, vượt 3,16% kế hoạch và tăng
0,7% so với cùng kỳ( lúa lai 68.742 ha, chiếm 56%; lúa chất lưọng cao 18.215
ha, chiếm 15% diện tích lúa), năng suất 62,9 tạ/ha, sản lưọng 72.000 tấn. Tổng
sản lượng lương thực có hạt đạt 840.300 tấn, đạt 108,1% kế hoạch và tăng 5,8%
so với cùng kỳ; là một vụ chiêm xuân cho năng suất, sản lượng cao nhất từ trước
tới nay.
- Vụ thu mùa: Diện tích gieo trồng 177.371 ha, đạt 101,1% kế hoạch và
tăng 1,6%; trong đó: lúa 135.030 ha vượt 2,3% kế hoạch, năng suất đạt 48,8 tạ/
ha; sản lượng lương thực 720.907 tấn, đạt 94,8% kế hoạch.
- Vụ đông: Diện tích gieo trồng 45.459 ha đạt 87,4% kế hoạch, trong đó:
Ngô 15.098 ha, đạt 83,88%; lạc 1.104 tấn , đạt 55%; đậu tương 6.657 ha, đạt
66,57%; khoai lang 5.695 ha, đạt 94%...
- Vụ ép mía : Sản lưọng mía nguyên liệu thu mua 1.581 nghìn tấn, bằng
93,6% cùng kỳ. Diện tích mía nguyên liệu đã trồng được 31,1 nghìn ha, đạt
96,2% kế hoạch; sản lưọng mía nguyên liệu dự kiến 1.669 nghìn tấn, đạt 98,1%
kế hoạch.
- Diện tích trồng mới cao su 2.509,74 ha, đạt 100,6% kế hoạch.
b. Chăn nuôi: Phát triển tương đối ổn định, không có dịch bệnh lớn xảy ra.
- Giá trị sản xuất ước đạt 1.369 tỷ đồng ( giá so sánh năm 1994), tăng 2,4%
so với cùng kỳ. Đàn gia súc, gia cầm phát triển tương đối ổn định, theo hướng
chất lưọng, sản lưọng thịt hơi xuất chuồng, sản lưọng trứng, sản lưọng sữa tươi
đều tăng so với cùng kỳ. Chăn nuôi trang trại, gia trại tiếp tục phát triển cả về số
lưọng và quy mô: phát triển thêm 11 trang trại quy mô lớn, 152 trang trại có quy
mô vừa và nhỏ. Tiếp tục triển khai thực hiện các chưong trình phát triển chăn
nuôi: Nâng cao tầm vóc đàn trâu, bò; phát triển trang trại theo chính sách phát
triển chăn nuôi của tỉnh.


3


- Công tác chỉ đạo cho các địa phương chống rét cho gia súc, gia cầm được
triển khai tốt, thực hiện các chương trình, chính sách phát triển chăn nuôi. Công
tác tiêm phòng vác xin cho gia súc, gia cầm có nhiều chuyển biến tích cực cả về
số lượng và chất lượng; kết quả tiêm phòng toàn tỉnh đạt 96% kế hoạch và tăng
8% so với cùng kỳ. Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh được giám sát chặt
chẽ, các ổ dịch xảy ra được phát hiện sớm, xử lý chống dịch đúng quy trình nên
dịch được dập tắt nhanh chóng, giảm được thiệt hại đáng kể cho người chăn
nuôi. Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y động vật,
sản phẩm động vật được duy trì trên toàn địa bàn tỉnh
Theo số liệu thống kê đến ngày 01/10/2011: Đàn trâu 206.209 con, bằng
99,2% cùng kỳ; đàn bò 229.809 con, bằng 93,9%; đàn lợn 829.961 con, bằng
94,9%; đàn gia cầm 17,4 triệu con, tăng 4,1%; sản lưọng thịt hơi xuất chuồng
192.324 tấn, tăng 1,5%.
1.2 Lâm nghiệp:
khoanh nuôi tái sinh, trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng đạt khá.
- Toàn tỉnh đã trồng mới 8.526 ha, vượt 6,6% kế hoạch; trồng cây phân tán
1,64 triệu cây, tưong đương 987 ha, chăm sóc 30.300 ha rừng, đạt 100% kế
hoạch; bảo vệ 540.739 ha rừng. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 49,6%.
- Công tác phòng chống cháy rừng được chỉ đạo quyết liệt, trên địa bàn tỉnh
chỉ xảy ra 5 vụ cháy và thảm thực bì ( giảm so với cùng kỳ 39 vụ). Tình hình an
ninh rừng trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định. Kết quả khai thác lâm sản: Gố tròn
52.964 m3; tre luồng 30,46 triệu cây; nguyên liệu giấy 50.740 tấn.
- Tăng cừơng công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu lâm sản đều khắp
trên cả hai tuyến nội tỉnh và liên tỉnh, các vụ vi phạm trong năm giảm đáng kể
( giảm 269 vụ so với cung kỳ). Công tác bảo tồn thiên nhiên tiếp tục phát triển
vững chắc và có bước đột phá thông qua các dự án đầu tư; tiếp tục triển khai

việc sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự kiểm lâm, gắn với cải cách hành chính. Đã
kiểm tra và phát hiện xử lý hành chính 1.043 vụ ( giảm so với cùng kỳ 269 vụ);
lâm sản tịch thu: 1.275,78 m3 gỗ các loại; 24.315 kg củi; 5.240,62 kg ĐVHD…
Thu nộp ngân sách nhà nước 16,044 tỷ đồng
4


- Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án chuyển đổi 3 loại rừng;
Kế hoạch đầu tư sản xuất nông, lâm nghiệp huyeenj Mường Lát, giai đoạn 20112015; trình UBND tỉnh thành lập ban chỉ đạo và phê duyệt quy chế hoạt động
của ban chỉ đạo đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính Phủ. Tổ chức hội nghị tổng kết,
đánh giá dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998-2010 trên địa bàn tỉnh.
Lâpk kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng 2011-2015; Dự án cải tạo rừng theo
thông tư số 99/2006/TT-BNN. Chỉ đạo hoàn thành kế hoạch các mục tiêu lâm
sinh. Phối hợp với chương trình tre Mê Kông tổng kết, đánh giá các mô hình
trồng mới rưng luồng thâm canh và mô hình phục tráng rừng luồng tại 2 huyện
Lang Chánh, Thường Xuân đạt kết quả tốt. Chuẩn bị các dự án về lâm nghiệp:
Dự án phát triển ngành lâm nghiệp (WB3); Dự án phục hồi và quản lý bền vững
rừng phòng hộ (Jica 2); Dự án đầu tư xây dựng hệ thống đường phục vụ sản xuất
lâm nghiệp, phát triển rừng và bảo vệ, PCCCR; Dự án khôi phục và phát triển
rừng phòng hộ ven biển (WB3)
1.3 Thuỷ sản:
sản xuất thuỷ sản tiếp tục tăng khá
- Tổng sản lưọng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản 112.811 tấn, đạt 105,7%
kế hoạch và tăng 9,2%; giá trị xuất khẩu 49,68 triệu USD, tăng 3,7% so với
cùng kỳ.
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 18.050 ha, tăng 1,8%; sản lưọng 35.320 tấn,
đạt 108,7% kế hoạch và tăng 19,9%. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển khá ổn định,
năng suất và sản lượng nuôi đạt khá, một số mô hình mới có hiệu quả được nhân
rộng; hai đối tưọng nuôi có giá trị cao là ngao và tôm chân trắng đều tăng diện

tích, năng suất và sản lưọng.
- Sản lưọng khai thác thuỷ sản đạt 77.491 tấn, bằng 104,4% kế hoạch và
tăng 4,8%. Tổng số tàu cá tính đến 30/12/2011 là 8.506 chiếc, tổng công suất
301.374CV, tăng 12,3% so với cùng kỳ; trong đó: tàu cá khai thác xa bờ 882
chiếc, chiếm 11,2%. Ngư dân đã đóng mới và mua ở tỉnh ngoài 121 tàu cá, tăng
1,8 lần; cải hoán 295 chiếc, tăng gấp 2,5 lần. Đặc biệt, Sầm Sơn có 3 tàu khai
5


thác áp dụng mô hình sản xuất nghề lưới vây, công suất mỗi tàu 250 CV trở lên,
được trang bị máy thu lưới, máy dò ngang sona đã mang lại hiệu quả khai thác
cao; nghề lứơi kéo đôi đánh cá công suất mỗi tàu từ 400 CV trở lên đang phát huy
hiệu quả tốt.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực khai
thác, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Tăng cường
công tác quản lý tàu cá, số tàu cá đã được kiểm tra, gia hạn đăng kiểm, cấp giâý
chứng nhận an toàn kỹ thuật là 1.062/1.851 tàu, đạt 86,6%. Tổng kết 3 năm thực
hiên tháng hành động bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản theo chỉ thị số 07/CT-UBND
ngày 06/3/2007 của UBND tỉnh; tiếp tục triển khai các hoạt động bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản, thả 7,7 tấn cá giống xuống hồ chứa lớn. Xây dựng quy chế khai
thác hải sản theo tổ cộng đồng ở 2 huyện Hoằng Hoá và Nga Sơn.
2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của chúng
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tình hình phát triển nông nghiệpcũng
còn những hạn chế yếu kém, đó là:
- Sản xuất vụ đông đạt thấp so với kế hoạch, diện tích gieo trồng chỉ đạt
87,2% kế hoạch, sản lưọng đạt 82,8% kế hoạch và bằng 90,3% so với cùng kỳ.
Tiến độ sản xuất vụ chiêm xuân chậm 15-20 ngày, ảnh hưởng đến vụ mùa và vụ
đông năm 2011-2012.
- Diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu, rầy lưng trắng trong vụ mùa là 48.691,7
ha ( nhiễm nặng là 10.007 tăng 100% so với cùng kỳ).

- Tiến độ trồng cây cao su rất chậm, ước tính đạt 12,9 nghìn ha, đạt 98,1%
kế hoạch.
- Đàn gia súc giảm so với cùng kỳ
- Vi phạm trong bảo vệ quản lý rừng còn cao.
- Tình trạng sử dụng chất nổ, xung điện, mắt lưới không đúng quy định
trong khai thác thuỷ sản vẫn còn phổ biến ở một số địa phương.
- Chất lượng các loại cây con giống, vật tư nông nghiệp vẫn còn tình trạng
kếm chất lưọng

6


- Công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản
chưa có chuyển biến mạnh mẽ
* Nguyên nhân:
- Sản xuất nông nghiệp trong năm gặp nhiều khó khăn do rét đậm, rét hại
kéo dài, hạn hán xảy ra gay gắt; giá cả đầu vào như vật tư phân bón, xăng dầu,
giống… tăng nhanh.
- Công tác chỉ đạo trồng mới cao su ở các huyện chưa quyết liệt, nhất là chưa
chủ động được giống cao su và công tác chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt
sang trồng cao su chưa đáp ứng nhu cầu, đây là những nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến diện tích trồng mới cao su đạt thấp.
- Vốn đầu tư cho phát triển lâm nghiệp thấp so với nhu cầu kế hoạch (55/97
tỷ đồng); một số đơn vị còn thiếu chủ động, chờ kế hoạch tỉnh giao mới triển
khai trồng rừng, nên tiến độ trồng rừng chậm.
- Việc quản lý nhà nước về khai thác hải sản, chỉ đạo thực hiện các biện
pháp kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản của chính quyền các cấp huyện, xã chưa thực
sự quyết liệt, thả nổi, buông lỏng. Công tác xử lý các vi phạm chưa thực sự hiệu
quả do lực lưọng kiểm soát còn mỏng, địa bàn hoạt động rộng.


7


3. Xây dựng cây vấn đề
Nền nông nghiệp phát
triển không bền vững

Năng suất, chất lượng sản
xuất nông nghiệp thấp

Vi phạm bảo vệ và sử dụng
tài nguyên môi trường phổ
biến

Chất lượng

Quy mô

Cơ sở hạ

Vệ sinh an

Mức sống và

Thực hiện luật

giống cây

chăn nuôi


tầng thuỷ

toàn sản

điều kiện

phòng chống

trồng vật

nhỏ lẻ

sản lạc hậu

phẩm kém

sống dân cư

tham nhũng, luật

nông thôn

tiết kiệm chống

thấp

lãng phí kém

nuôi kém


8


PHẦN THỨ HAI: KẾ HOẠCH PHÁT TRIẾN SẢN
XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP- THUỶ SẢN NĂM 2012
Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện các mục tiêu của Đại hội Đảng các cấp,
kế hoạch phát triển ngành 5 năm 2011-2015 và là năm thứ tư triển khai nghị
quyết 26- NQ/TW của BCH Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn và dự báo sẽ có nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế, biến đổi khí
hậu, thiên tai, dịch bệnh…Do đó, kế hoạch năm 2012, cần tiếp tục tạo được sự
chuyển biến về năng suất, chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh, nông nghiệp
phát triển bền vững, an toàn; tăng trưởng kinh tế nông nghiệp phải đi đôi với
giải quyết các vấn đề trên địa bàn nông thôn.

9


1. Cây mục tiêu
Phát triển nền nông nghiệp
bền vững

Tăng năng suất, chất lượng sản

Giảm tình trạng vi phạm bảo vệ và sử

xuất nông nghiệp

dụng tài nguyên môi trường

Nâng cao


Mở rộng

Phát triển

Đảm bảo

Nâng cao

Thực hiện tốt luật phòng

chất lượng

quy mô

cơ sở hạ

vệ sinh an

mức sống

chống tham nhũng , luật

giống cây

chăn nuôi

tầng thuỷ

toàn thực


và điều

tiết kiệm, chống lãng phí

trồng, vật

trang trại,

sản

phẩm

kiện sống

nuôi

công

dân cư

nghiệp

nông thôn

10


2. Bảng mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ số
Mục tiêu


Chỉ tiêu

Chỉ số

Cách tính

Nguồn số liệu

I. Nâng cao

1. Nâng cao 1.1Tỷ lệ sử dụng

Tổng diện tích cây hàng năm sử

Báo cáo kết quả

năng suất,

chất lượng

giống tiến bộ kỹ

dụng giống tiến bộ kỹ thuật

chương trình

chất lượng

giống cây


thuật trong sản xuất trong kỳ báo cáo

giống Sở NN và

sản phẩm

trồng, vật

(%)

Tổng diện tích cây hàng năm kỳ

PTNT

nông nghiệp

nuôi
1.2. Tỷ lệ giống

báo cáo.
Tổng số lượng giống cây lâm

lâm nghiệp từ

nghiệp được sản xuất từ nguồn

nguồn giống được

giống được công nhận kỳ báo


công nhận (%)

cáo.

Tần suất

Kế hoạch

Năm

2012
85%

Năm

80%

năm

75%

- nt-

Tổng lượng giống cây lâm
1.3. Tỷ lệ giống

nghiệp được sản xuất kỳ báo cáo
-Lượng giống tài sản được sản


thuỷ sản chất lượng xuất đạt chất lượng cao kỳ báo
cao (%)

cáo.

-nt-

Tổng lượng giống thuỷ sản sản
xuất kỳ báo cáo
11


2. Phát

2.1. Tỷ lệ lợn chăn

Tổng số đàn lợn chăn nuôi theo

Số liệu điều tra

Năm

60%

triển chăn

nuôi theo quy mô

hình thức trang trại và CN kỳ


chăn nuôi - Sở

nuôi trang

trang trại và công

báo cáo.

Nông nghiệp

trại, công

nghiệp

Tổng số đàn lợn kỳ báo cáo

PTNT

2.2. Tỷ lệ đnà gia

Tổng số đàn gia cầm được chăn

-nt-

Năm

50%

cầm chăn nuôi


nuôi theo hình thức trang trại và

trang trại và công

CN kỳ báo cáo

3. Phát

nghiệp %
Tổng số đàn gia cầm kỳ báo cáo
3.1. Tổng công suất Tổng công suất các bến cá, cảng

Số liệu báo cáo

năm

320

triển hạ

cảng bến cá (ngàn

cảng cá, bến cá -

tầng thuỷ

tấn tàu thuyền)

Sở NNPTNT


3.2. Tổng công suất Tổng công suất các khu neo đậu

Số liệu báo cáo

Năm

300

các khu neo đậu,

tránh trú tàu thuyền đánh cá kỳ

khu neo đậu Sở

tránh trú (ngàn tấn

báo cáo

NNPTNT

tàu thuyền)
3.3. Tỷ lệ diện tích

Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ

số liệu báo cáo

Năm

85%


nuôi trồng thuỷ sản

sản được cấp thoát nước bằng

năng lực cấp

được cấp thoát

công trình thuỷ lợi kỳ báo cáo

nước, tiêu - Sở

nghiệp

cá kỳ báo cáo

sản

12


nước bằng công

Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ

NNPTNT

4. Đảm bảo


trình thuỷ lợi (%)
4.1. Tỷ lệ diện tích

sản kỳ báo cáo
Tổng diện tích gieo trồng áp

Chương trình

vệ sinh an

sản xuất áp dụng

dụng GAP kỳ báo cáo

kiểm soát

toàn thực

GAP (%)

Tổng diện tích gieo trồng kỳ báo

VSATTP ngành

cáo

trồng trọt -Báo cáo

4.2. Tỷ lệ diện tích


Tổng diện tích gieo trồng rau áp

kết quả
-nt-

sản xuất rau áp

dụng GAP kỳ báo cáo

dụng GAP (%)

Tổng diện tích gieo trồng rau kỳ

4.3. Tỷ lệ diện tích

báo cáo
Tổng diện tích gieo trồng cây ăn

sản xuất quả áp

quả áp dụng GAP kỳ báo cáo.

dụng GAP (%)

Tổng diện tích gieo trồng cây ăn

4.4. Tỷ lệ cơ sở

quả kỳ báo cáo.
Tổng cơ sở chăn nuôi lợn, gia


Sở NN và PTNT

chăn nuôi lợn gia

cầm được kiểm tra ATDB năm

số liệu báo cáo

phẩm

cầm đạt ATDB (%) thực hiện
gia cầm được kiểm tra.
13

70%

năm

60%

năm

65%

Năm

70%

nt


Chi cục Thú y

Tổng số đơn vị chăn nuôi lợn,

Năm


4.5. Tỷ lệ cơ sở giết Tổng số cơ sở giết mổ được
mổ được kiểm tra

kiểm tra đạt tiêu chuẩn VSTY kỳ

đạt tiêu chuẩn

báo cáo.

VSTY (%)

Tổng số đơn vị được kiểm tra kỳ

4.6. Tỷ lệ gia súc

báo cáo
Tổng số gia súc gia cầm được

gia cầm được tiêm

tiêm phòng trong kỳ báo cáo


phòng (%)

Tổng số gia súc gia cầm trong kỳ

năm

85%

năm

60%

năm

50%

nt

Quản lý chất

trồng thuỷ sản được công nhân an toàn dịch bệnh

lượng NLTS- báo

công nhân an toàn

trong kỳ báo cáo

cáo kết quả kiểm


dịch bệnh

Tổng số cơ sở nuôi thuỷ sản điều tra chất lượng

4.8. Tỷ lệ vùng

tra trong kỳ báo cáo.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản

nuôi nhỏ lẻ được

quy mô nhỏ được điều tra có

giám sát dư lượng

giám sát.

hoá chất độc hại

Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ

(%)

sản quy mô nhỏ được điều tra kỳ
14

75%

nt


báo cáo
4.7 Tỷ lệ cơ sở nuôi Tổng số cơ sở thuỷ sản được

báo cáo.

năm

nt


4.9. Tỷ lệ vùng

Diện tích nuôi trồng thuỷ sản

nuôi thủy sản chủ

hàng hóa có gắn chế biến được

lực, tập trung có

điều tra có giám sát.

sản lượng, hàng

Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ

hóa lớn, phục vụ

sản tập trung được điều tra kỳ


chế biến công

báo cáo

năm

65%

2 năm

70%

2 năm

90%

nt

nghiệp được giám
II. Tăng hiệu 1. phát

sát %
1.1. Tỷ lệ hộ nghèo

Tổng số hộ nghèo nông thôn kỳ

số liệu mức sống

quả bảo vệ


triển nông

nông thôn thoát

báo cáo

dân cư Sở

và sử dụng

thôn, cải

nghèo (%)

Tổng số hộ nghèo nông thôn kỳ

NNPTNT

tài nguyên

thiện mức

môi trường

sống và

trước

điều kiện
sống của

dân cư
nông thôn.
1.2. Tỷ lệ hộ dân

Tổng số hộ nông thôn có nhà

nông thôn có nhà

kiên cố và nhà ngói kỳ báo cáo.
15

nt


2. Thực

kiên cố (%)

Tổng số hộ nông thôn kỳ báo

1.3. Tỷ lệ hộ nông

cáo.
Tổng số hộ nông thôn có dùng

thôn dùng điện (%)

điện kỳ báo cáo.

tỷ lệ thu hồi kiềm,


Tổng số hộ nông thôn kỳ báo cáo
Tổng số tiền tài sản thu hồi do sử Báo cáo kết quả
dụng sai.

chống tham nhũng

phòng

tổng số tiền tài sản sử dụng sai

- sở NN&PTNT

chống tham

quy định.

tiết kiệm,
chống lãng
phí

16

85%

năm

14%

nt


hiện tốt luật tài sản

nhũng, luật

2 năm


3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Để thực hiện được thắng lợi nhiệm vụ năm 2012 và tiếp tục thực hiện chương
trình phát triển nông nghiệp đã được tỉnh uỷ thông qua, ngoài nhiệm vụ công tác
thường xuyên cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:
3.1 Tập trung thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững
Hiện nay, mô hình tăng trưởng trong nông nghiệp chủ yếu theo chiều rộng,
tạo ra được nhiều khối lượng nhưng giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai thấp,
tài nguyên chưa cao. Để thực hiện chủ trương “ đổi mới mô hình tăng trưởng và
tái cơ cấu lại nền kinh tế” theo nghị quyết đại hội đảng lần thứ XI cần thiết phải
thúc đẩy quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng tập trung phát triển
các cây trồng, vật nuôi mà tỉnh có lợi thế; đồng thời tăng cường đầu tư thâm
canh để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm; cụ thể
đối với từng ngành, lĩnh vực như sau:
3.1.1 Đối với trồng trọt
Trên cơ sở rà soát quy hoạch nông nghiệp để xác định diện tích cây trồng chủ
lực và một số cây trồng tỉnh có lợi thế như lúa, ngô, cao su, mía, lạc, cói, rau…,
xác định vùng sản xuất hàng hoá tập trung ứng dụng công nghệ cao làm cơ sở để
triển khai thực hiện quy hoạch trong năm 2012 tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Mở rộng vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả lên 50.000 ha,
phấn đấu 100% giống lúa trong vùng thâm canh là lúa lai, lúa thuần năng suất
cao và lúa chất lượng; áp dụng biện pháp kỹ thuật 3 giảm, 3 tăng, tưới tiết kiệm;

các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
xuất lúa gạo. Hình thành vùng lúa chất lượng tập trung trên 1.000 ha tại Yên
Định gắn với chế biến và tiêu thụ.
- Đối với cây cao su: Tập trung chỉ đạo phát triển cả cao su đại điền và tiểu
điền để đạt mục tiêu trông mới 2.500ha, nâng tổng diện tích cao su toàn tỉnh lên
16.050 ha; diện tích khai thác 7.500 ha, sản lượng mủ thu được đạt 75.000 tấn
mủ khô. Để chủ động triển khai kế hoạch trồng cao su, ngay từ đầu năm đề nghị

17


các huyện rà soát lại diện tích có khả năng trồng cao su, ký hợp đồng với các
doanh nghiệp để chuẩn bị giống. Các doanh nghiệp sản
xuất giống thực hiện tốt quy trình sản xuất, chứng nhận chất lượng giống và lưu
thông giống theo quy định pháp luật.
- Đối với cây mía : Để đạt được mục tiêu đến năm 2015 năng suất mía đạt 70
tấn/ha trở lên cần thực hiện các giải pháp sau: triển khai chủ trương chuyển mía
đồi xuống ruộng ( theo Chương trình Phát triển nông thôn và xây dựng nông
thôn mới đã được ban chấp hành tỉnh uỷ thông qua, đến năm 2015 chuyển 3.000
ha mía đồi xuống ruộng); các nhà máy đường làm việc với các huyện thống nhất
quy hoạch vùng trồng mía mới; báo cáo UBND tỉnh phê duyệt trước khi triển
khai thực hiện; tăng diện tích mía được tưới thông qua phát huy hiệu quả các
công trình thuỷ lợi.
- Về phát triển rau an toàn: trên cơ sở quy hoạch phát triển rau an toàn đã
được UBND tỉnh phê duyệt, các địa phương tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp đầu tư phát triển vùng rau tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ.
3.1.2 Chăn nuôi
- Tiếp tục rà soát bổ sung sửa đổi cơ chế chính sách khuyến khích phát triển
chăn nuôi, đồng thời triển khai có hiệu quả cơ chế chính sách khuyến khích phát
triển chăn nuôi đã ban hành ( năm 2012, phát triển trang trại quy mô lớn 26 cái,

quy mô vừa 114 cái, quy mô nhỏ 225 cái); quan tâm tạo điều kiện quy hoạch
quỹ đất khuyến khích phát triển trang trại cả quy mô nhỏ, vừa và lớn.
- Triển khai đảm bảo tiến độ đề án Phát triển bò sữa trên địa bàn tỉnh do
Vinamilk xây dựng. Năm 2012, hoàn thành đầu tư trang trại bò sữa quy mô
2.000 con tại huyện Như Thanh.
- Khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống sản xuất và chế biến thức ăn chăn
nuôi hiện đại gắn với quy hoạch hình thành các đồng cỏ, sản xuất thức ăn chất
lượng cao
- Tập trung chỉ đạo sản xuất và cung ứng giống gia súc, gia cầm đáp ứng nhu
cầu sản xuất trong tỉnh.Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác tiêm phòng và

18


thực hiên các biện pháp vệ sinh phòng dịch đảm bảo an toàn dịch bệnh đối với
gia súc, gia cầm.
3.1.3 Lâm nghiệp
- Triển khai đảm bảo tiến độ kế hoạch trồng , chăm sóc, bảo vệ rừng, chú
trọng phát triển vùng trồng cây gỗ lớn tập trung như: xoan, lát… phục vụ phát
triển chế biên đồ mộc cao cấp. Chỉ đạo huyện Mường Lát năm 2012, trồng
3.150 ha rừng sản xuất.
- Tiếp tục chuyển một số diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng cao
su theo qui hoạch, chuyển một ssó diện tích trồng cây công nghiệp hiệu quả thấp
sang trồng rừng sản xuất và phát triển các mô hình nông, lâm kết hợp. Thực hiện
tốt việc quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất, giao đất, giao rừng và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng và hộ gia đình.
- Nhân rộng mô hình thâm canh cây luồng để nâng cao năng suất, chất
lượng rừng luồng phục vụ công nghiệp chế biến.
- Ưu tiên đầu tư phát triển các cơ sở chế biến lâm sản có quy mô lớn, công
nghệ cao, tiết kiệm tài nguyên và không gây ô nhiễm môi trường.

- Tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp, đặc biệt coi trọng công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân, xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ
rừng, PCCCR. Tham mưu thực hiện tốt chỉ thị 12/CT-TTg của Thủ Tướng
chính phủ; triển khai thực hiện tốt phương án PCCCR theo phương châm 4 tại
chỗ. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc khai thác, vận chuyển, kinh doanh, chế
biến lâm sản; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng buôn bán, vận chuyển
lâm sản và động vật quý hiếm.
3.1.4 Thuỷ sản
- Nhân rộng mô hình khai thác có hiệu quả như: Mô hình tàu giả kéo công
suất lớn tại Sầm Sơn, mô hình sử dụng máy dò cá sona; khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư đóng mới, cải hoán, nâng cấp tàu cá có công suất từ 250 CV
trở lên hoạt động khai thác hải sản xa bờ.
- Mở rộng các hoạt động dịch vụ thu mua, chế biến trên biển, trên đất liền,
nâng cao giá trị của sản phẩm khai thác.
19


- Tạo điều kiện về thủ tục đất để khuyến khích các hộ đầu tư phát triển nuôi tôm
he Chân trắng thâm canh tại các khu đã được quy hoạch như Nga Tân, Thanh
Thuỷ, Trường Giang và các khu có điều kiện để đạt diện tích 130-140 ha. Tiếp tục
hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất thu mua, tiêu thụ sản phẩm ngao.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất trong nuôi
trồng thuỷ sản nước lợ; chú trọng đến chất lượng giống, cải tạo ao đầm đảm bảo
độ sâu ao nuôi, tạo môi trường nuôi ổn định, hạn chế dịch bệnh phát triển; đối
với các vùng nuôi đã được đầu tư nang cấp cơ sở hạ tầng như Quảng Chính,
Quảng Khê huyện Quảng Xương, Hoằng Phong huyện Hoằng Hoá, Xuân Lộc
huyện Hậu Lộc áp dụng hình thức nuôi tôm sú quảng canh cải tiến năng suất lên
0,5-0,7 tấn/ha/vụ.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát xử lý các vi phạm về đăng kiểm, đăng ký,
về trang bị an toàn. Kiên quyết không cho tàu cá đi biển sản xuất khi không đủ

thủ tục giấy tờ, không kẻ biển số, không đủ trang thiết bị an toàn.
3.2 Tiếp tục huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển thuỷ lợi
và hạ tầng nông nghiệp phục vụ sản xuất và phòng tránh thiên tai, thích
ứng với biến đổi khí hậu.
- Chỉ đạo có hiệu quả công tác phòng, chống lụt, bão giảm nhẹ thiên tai, tiếp
tục đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển, đê song.
- Trên cơ sở kế hoạch vốn năm 2012 được phân bổ, tập trung hoàn thành
các công trình thuỷ lợi dở dang, tích cực chuẩn bị các thủ tục khởi công mới các
công trình đủ điều kiện; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trung tâm giống cây
trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, khởi công mới trung tâm giống thuỷ sản. Đầu tư
hoàn thành cảng cá Lạch Bạng, khu trú bão Lạch Bạng.
- Tiếp tục đấu mối với các nhà tài trợvà các Bộ, ban, ngành Trung ương để
hoàn tất các thủ tục triển khai các dự án hệ thống kênh Bắc sông Chu- Nam sông
Mã sử dụng vốn ADB, dự án WB5 ( thuỷ lợi), dự án nguồn lợi ven bờ vì sự phát
triển bền vững, dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp giai đoạn 2 trong năm 2012;
triển khai đảm bảo tiến độ các dự án cạnh tranh nông nghiệp và cạnh tranh chăn
nuôi sử dụng vốn WB.
20


3.3 Phát triển khoa học, công nghệ và đào tạo
- Triển khai thực hiện đề án nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo ra những
đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, chuẩn bị đầu
tư dự án trung tâm nông nghiệp công nghệ cao.
- Tiếp tục thực hiện chương trình sản xuất giống lúa bố mẹ lua lai F1 đạt 800
ha, khảo nghiệm, sản xuất các giống lúa thuần. Xây dựng mô hình cơ giới hoá
nông nghiệp.
- Tiếp tục triển khai các Chương trình khuyến nông theo hướng chuyển giao
các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, thuỷ sản và chuyển đổi cơ cấu cây non.

- Các trường trung cấp Nông lâm, Trung học thuỷ sản, Trung cấp nghề Nông
nghiệp và PTNT tiếp tục các chương trình đào tạo để phát triển nguồn nhân lực
theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nước và phát triển kinh tế tri thức.
3.4 Tăng cường quản lý chất lượng vật tư, hàng hoá nông nghiệp và an toàn
thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản.
- Tiếp tục triển khai Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT và chỉ thị số
1159/CT-BNN-QLCL của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn về quy định
việc kiểm tra, đấnh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản
phẩm nông, lâm, thuỷ sản. Trên cơ sở kết quả rà soát theo thông tư, tăng cường
kiểm tra đối với các cơ sở xếp hạng thấp ( loại B và C).
- Tiếp tục triển khaithực hiện đề án “ Tăng cường quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp và chất lượng nông lâm , thuỷ sản đảm bảo an toàn thực phẩm đến
năm 2015, tỉnh Thanh Hoá”; trước mắt triển khai 3 dự án: Xây dựng cơ sở dữ
liệu về công tác quản lý chất lượng nông, lâm, thuỷ sản; Đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất cho cơ quan quản lý chất lượng VTHHNN và VSATTP nông, lâm, thuỷ
sản; Đào tạo nguồn nhân lực cho cơ quan quản lý chất lượng VTHHNN và
VSATTP nông, lâm, thuỷ sản ở các cấp.
- Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra và kiểm soát chất lượng giống, vật
tư hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản. Sở nông nghiệp và PTNT chủ trì kiểm tra ,
21


giám sát các cơ quan sản xuất, kinh doanh vật tư hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản
do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh
doanh do huyện cấp đăng ký kinh doanh và một số, hộ trang trại theo quy định.
3.5 Lập lại kỷ cương trong quản lý đê điều
- Bằng mọi hình thức và thường xuyên, lien tục, phối hợp với các cơ quan
báo chí, đài phát thanh truyền hình, phổ biến tuyên truyền pháp luật đê điều đến

các cấp các ngành, đến mọi tổ chức xã hội, mọi công dân, mà đặc biệt là đến các
xã phường và nhân dân các xã ven đê để thực hiện và cùng tham gia giám sát
việc thực hiện pháp luật đê điều.
- Phát hiện kịp thời tất cả các vụ việc vi phạm pháp luật về đê điều, các sự cố
công trình mới phát sinh, để tham mưu cho các cấp chính quyền xử lý. Kiên
quyết xử lý dứt điểm 100% các vụ việc vi phạm trên mặt, mái đê.
- Giải quyết triệt để một số vụ vi phạm nghiêm trọng, phức tạp gây ảnh
hưởng đến an toàn đê điều và thoát lũ, tồn đọng từ các năm trước đây bao gồm:
+ Huyện Thọ Xuân : 3 vụ làm nhà trên mái đê phía sông đoạn K18+570K18+600 đê hữu Sông Chu, xã Hạnh Phúc.
+ Huyện Hậu Lộc: Xây dựng lều quán, để vật liệu và đổ phế thải trên mái kè
biển I- Vích xã Ngư Lộc, Minh Lộc và Đa Lộc huyện Hậu Lộc.
+ Huyện Nga Sơn: tập kết cát trái phép đoạn K22+260-K22+595 đê tả ngạn
Sông Lèn, xã Nga Lĩnh.
- Rà soát, thống kê tất cả các công trình, nhà cửa trên đất thổ cư nằm trong
hành lang bảo vệ đê; vận động các hộ và chính quyền địa phương thôn, xã lập
cam kết không mở rộng diện tích mặt bằng hoặc xây dựng mới các công trình,
nhà cửa…, trong lúc chờ xin chủ trương di chuyển của tỉnh.
3.6 Triển khai xây dựng các đề án
Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh và trình duyệt 04 đề án chuyển tiếp từ năm
2011 ( Quy hoạch cói; Đề án phát triển đàn bò thịt chất lượng cao; Chương trình
sửa chữa, nâng cấp các trạm bơm tỉnh; Quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020). Triển khai xây dựng 9 đề án
22


mới ( Điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp đến năm 2020; Quy chế
quản lý vùng nguyên liệu mía, Tiêu chí công nhận cánh đồng thâm canh lúa,
năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; Đề án thành lập ban nông nghiệp xã; Cơ
chế chính sách xây dựng vùng thâm canh mía; Cơ chế chính sách đóng mới,
nâng cấp tàu thuyền khai thác xa bờ; Rà soát bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách

phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011-2015)
3.7 Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường quản lý nhà nước, chống
quan liêu, trì trệ, tham nhũng, lãng phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo đề án 30 của chính phủ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà
nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành toàn ngành, phù hợp với tiến
trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước ngành nông nghiệp.
- Tăng cường hệ thống quản lý chuyên ngành; nâng cao năng lực quản lý nhà
nước trong lĩnh vực được phân công trên cơ sở triển khai thực hiện các pháp
lệnh giống cây trồng, pháp lệnh giống vật nuôi, pháp lệnh thú y, pháp lệnh bảo
vệ thực vật, luật bảo vệ và phát triển rừng
- Thực hiện công khai, minh bạch trong các hoạt động của cơ quan quản lý
nhà nước ở Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; phổ biến rộng rãi và niêm
yết công khai tại công sở quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính rõ rang,
cụ thể.
-Tăng cường kiểm tra giám sát, thực hiện các biện pháp phòng chống tham
nhũng, lãng phí.
4. Nguồn vốn thực hiện kế hoạch
Tổng nguồn vốn cân đối NS địa phương : 197,71 tỷ đồng
Trong đó : Thuỷ sản : 10,15 tỷ đồng
Vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương:
- Chương trình phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và
giống thuỷ sản : 104 tỷ đồng
- Hỗ trợ phát triển rừng và bảo vệ rừng bền vững: 223 tỷ đồng

23




×