Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của độ dốc tới bệnh hại keo tai tượng (acacia mangium willd) do nấm ceratocystis gây ra tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.23 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

HOÀNG VĂN NHÂN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DỐC TỚI BỆNH HẠI
KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM WILLD) DO NẤM
CERATOCYSTIS GÂY RA TẠI HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


------------------------------------------

HOÀNG VĂN NHÂN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DỐC TỚI BỆNH HẠI
KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM WILLD) DO NẤM
CERATOCYSTIS GÂY RA TẠI HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: 43 – QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Công Hoan

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

HOÀNG VĂN NHÂN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DỐC TỚI BỆNH HẠI
KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM WILLD) DO NẤM
CERATOCYSTIS GÂY RA TẠI HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: 43 – QLTNR


Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Công Hoan

Thái Nguyên - 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ở Võ Nhai ............................... 17
Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức độ bị bệnh ...................................................... 23
Bảng 4.1. tỷ lệ bị bệnh, mức độ bị bệnh của từng OTC. .............................. 29
Bảng 4.2 tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh trung bình các OTC trong vực
nghiên cứu........................................................................................ 31
Bảng 4.3. Bảng tỷ lệ bị bệnh trung bình bị bệnh do nấm Ceratocystissp. hại
keo theo các cấp độ dốc ................................................................... 32
Bảng 4.4.Thể hiện kết quả kiểm định ANOVA tỷ lệ bị bệnh theo địa điểm .. 33
Bảng 4.5. Bảng thể hiện kết quả kiểm định lenvenne..................................... 34
Bảng 4.6.Bảng tỷ lệ trung bình giữa các cấp độ dốc ..................................... 34
Bảng 4.7. Kết quả phân tích phương sai tỷ lệ bị bênh theo các độ dốc .......... 34
Bảng 4.8. Bảng tỷ lệ mức độ trung bình bị bệnh do nấm Ceratocystissp. hại

keo theo các cấp độ dốc ................................................................... 35
Bảng 4.9.Thể hiện kết quả kiểm định ANOVA tỷ lệ bị bệnh theo địa điểm .. 36
Bảng 4.10. Bảng thể hiện kết quả kiểm định lenvenne................................... 36
Bảng 4.11.Bảng mức độ bị bệnh trung bình giữa các cấp độ dốc ................. 36
Bảng 4.12. Kết quả phân tích phương sai mức độ bị bênh theo các độ dốc ... 37


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Hình keo tai tượng........................................................................... 13
Hình 4.1.Cây bị bệnh chết héo ........................................................................ 27
Hình 4.2. Vết đen trên thân ............................................................................. 27
Hình 4.3. Nấm bệnh thường xâm nhập vào cây qua vết cắt tỉa cành.............. 27
Hình 4.4. Nấm phát triển trong thân cây làm gỗ biến màu ............................. 27
Hình 4.5. Cây bị bệnh .................................................................................... 28
Hình 4.6. Thể quả, sợi cổ nấm và bào tử hình thành trên cà rốt ..................... 28
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh trung bình % bệnh nấm Ceratocystissp. gây
hại trên keo tai tượng.......................................................................... 31
Hình 4.8. Biểu đồ mức độ bị bệnh trung bình do nấm Ceratocystissp. hại keo
tai tượng.............................................................................................. 32
Hình 4.9. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ bệnh trung bình % giữa các cấp độ dốc..... 33
Hình 4.10. Biểu đồ biểu diễn mức độ bị bệnh của cây keo tai tượng theo các
độ dốc ................................................................................................. 35


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

OTC

Ô tiêu chuẩn

2

Nxb

Nhà xuất bản


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài...................................................................... 2
1.4.1.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................. 2

1.4.2. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 4
2.2.1. Thế giới.................................................................................................... 4
2.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo .................................................................... 6
2.1.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis ............................................................. 7
2.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh ............................................... 7
2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 8
2.3.1. Trong nước .............................................................................................. 8
2.3.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo .................................................................. 10
2.3.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh ............................................. 11
2.4. Thông tin chung về Keo tai tượng ........................................................... 12
2.4.1. Phân loại khoa học................................................................................ 12
2.4.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 13
2.4.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................ 14
2.4.4. Phân bố địa lý ....................................................................................... 14
2.4.5. Giá trị kinh tế ........................................................................................ 14


vi

2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tượng ..................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tượng trồng tại Thái

3.3.1.1. Mô tả các triệu chứng bệnh ................................................................ 21
3.3.1.2. Phân lập và mô tả đặc điểm hình thái của bệnh ................................. 21
3.3.1.3. Giám định nấm gây bệnh .................................................................... 21
3.4.1.1. Mô tả các triệu chứng bệnh ................................................................ 21
3.4.2. Phương pháp đánh giá thiệt hại của bệnh đối với rừng trồng Keo tai
tượng và keo lai ............................................................................................... 22
3.4.1.2. Phương pháp phân lập và mô tả đặc điểm hình thái của bệnh .......... 22
3.4.1.3. Phương pháp giám định nấm gây bệnh bằng đặc điểm hình thái...... 22
3.4.2.1. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh theo cấp tuổi .................... 23
3.4.2.2. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh theo địa điểm gây trồng .. 24
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái của nấm gây bệnh ......... 24
3.4.5. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26
4.1. Nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tượng ....................................... 26
4.1.1. Kết quả phân lập và mô tả đặc điểm hình thái của nấm bệnh.............. 26
4.1.2. Đặc điểm sinh thái của nấm gây bệnh .................................................. 28
4.2. Ảnh hưởng của độ dốc đối với sự phát triển của bệnh hại Keo tai tượng ........ 29


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của thầy giáo Nguyễn Công Hoan đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn người dân, cán bộ huyên Võ Nhai đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập, điều tra và

nghiên cứu tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để giúp tôi
hoàn thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Văn Nhân


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay sản lượng gỗ lấy ra từ rừng tự nhiên còn ít trong khi nhu cầu
sử dụng các sản phẩm được chế biến từ gỗ của con người vẫn không ngừng
tăng, gỗ vẫn là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được trong cuộc sống hàng
ngày. Từ gỗ, người ta có thể tạo ra nhiều vật dụng và các loại sản phẩm khác
nhau phục vụ cho sinh hoạt của con người nhờ công nghệ hiện đại mới. Chính
vì những lý do trên mà các nhà lâm nghiệp vẫn hàng ngày, hàng giờ tiếp tục
tiến hành các nghiên cứu nhằm tạo ra những giống mới có năng sất và chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu trên.
Keo tai tượng là một trong những loài cây đang được các nhà nghiên
cứu quan tâm và hướng tới. Đây là loài cây đã được xác định là thích hợp
với điều kiện đất đai, khí hậu ở Việt Nam và có diện tích gây trồng tương

đối lớn trong các chương trình trồng rừng. Loài cây này có chu kỳ kinh
doanh ngắn, gỗ có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như làm giấy,
ván dăm, ván sợi... Keo tai tượng là loài cây lá rộng, mọc nhanh, mọc được
trên nhiều loại đất, có biên độ sinh thái rộng, phù hợp cho trồng rừng trên
quy mô lớn. Ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy,
ván nhân tạo, gỗ của loài cây này còn được sử dụng cho các mục đích khác
như xây dựng, đồ gỗ, trang trí nội thất, gỗ củi… Để đạt được kết quả tốt của
việc trồng rừng thì điều quan trọng nhất ở đây là phải chăm sóc tốt bảo vệ và
phòng chống các mầm bệnh do nấm hại gây nên.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, keo Tai tượng (Acacia
mangium) là những loài cây trồng chính, được trồng với diện tích lớn và tập
trung nhưng cây cho sản lượng gỗ chưa cao, cây con mới trồng hay có hiện
tượng chết héo rất nhiều, cây trưởng thành thì trong thân gỗ có các vết đen


2
gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của gỗ, làm giảm giá thành của sản
phẩm gây thiệt hại lớn cho người dân. Nguyên nhân chủ yếu là do nấm
ceratocystis gây ra, các mẫu bệnh đã được phòng Bảo vệ rừng Viện Khoa học
Lâm Nghiệp giám định. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng
đóng góp một phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại
cây rừng nói chung và bệnh hại cây keo tai tượng nói riêng, tôi tiến hành thực
hiện đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của độ dốc tới bệnh hại keo tai tượng(acacia
mangium willd) do nấm ceratocystis gây ra tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu triệu chứng của bệnh chết héo keo tai tượng.
- Xác định mức độ bị bệnh và mức độ bệnh hại do nấm Ceratocystis gây

ra ở cây keo tai tượng (Acacia mangium).
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của nấm bệnh
- Đề xuất một số biện pháp phòng ngừa nấm Ceratocystis gây bệnh hại
cây keo tai tượng (Acacia mangium).
1.4. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức lý thuyết đã được học,
đồng thời làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Thực hành
thành thạo được các phương pháp trong điều tra, nghiên cứu các loại bệnh cây
rừng khác nhau
- Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan
1.4.2. Ý nghĩa trong khoa học


3
- Để tài thực hiện nhằm xác định được ảnh hưởng của độ dốc tới mức
độ bị bệnh do nấm Ceratocystis gây hại trên Keo tai tượng tại các địa điểm
điều tra, từ đó xác định được nguyên nhân gây bệnh do nấm Ceratocystis gây
ra, làm rõ được điều kiện sinh thái của nấm bệnh. Qua đó có thể đưa ra được
những đánh giá cụ thể và thiết thực về loại bệnh nấm Ceratocystis.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Keo tai tượng là cây gỗ nhỡ sinh trưởng nhanh có nguồn gốc từ Úc được
nhập vào nước ta từ những năm 1960, nhưng từ năm 1976 trở lại đây mới
được phát triển rộng rãi ở nhiều vùng trong cả nước. Keo tai tượng là loài cây

đa mục đích dễ gây trồng, có giá trị nhiều cả về mặt kinh tế lẫn phòng hộ bảo
vệ môi trường. Đặc biệt trong chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng, Keo
tai tượng là một trong những loài cây trồng chính để phủ xanh đất trống đồi
núi trọc và cũng là những cây cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho ngành công
nghiệp lấy sợi trong những năm qua.
Muốn tăng năng suất và chất lượng rừng trồng thì việc bảo vệ cây và
phòng ngừa nấm bệnh là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình
sản xuất nông lâm nghiệp. Nhờ chăm tốt và áp dụng các biện pháp kĩ thuật
lâm sinh khác nhau mà năng suất các loài cây nông lâm nghiệp chủ yếu trong
những năm qua đã tăng gấp đôi so với nhưng năm 1960. Tuy nhiên trong
những năm gần đây cây con trồng thường xuyênbị chết héo từ trên ngọn
xuống hay còn gọi là hiện tượng cây chết ngược, bệnh rất khó phát hiện ở
giai đoạn đầu. Các mẫu bệnh đã được phòng Bảo vệ rừng Viện Khoa học Lâm
Nghiệp giám định nguyên nhân là do loài nấm ceratocystis gây ra.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Thế giới
Chi Keo (Acacia) có khoảng 1.200 loài phân bố tự nhiên ở khắp các
châu lục. Song tập trung nhiều và phát triển tốt ở Châu Phi và Châu Úc. Riêng
ở Ôxtrâylia có tới 850 loài, trong đó có hàng trăm loài có kiểu lá giả như keo
tai tượng. Trong vài ba thập kỉ gần đây ở vùng nhiệt đới Châu Á, đặc biệt là
vùng Đông Nam Á, các loài keo nhập từ Ôxtrâylia đã đóng một vai trò rất


5
quan trọng trong các chương trình trồng rừng, trong đó nổi bật là Keo lá tràm
và Keo tai tượng (Acacia mangium).
Chi Keo là một chi của một số loài cây thân bụi và thân gỗ có nguồn gốc
tại đại lục cổ Gondwana, thuộc về phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) thuộc họ
Đậu (Fabaceae), lần đầu tiên được Linnaeus miêu tả năm 1773 tại châu Phi.
Hiện nay, người ta biết khoảng 1.300 loài cây keo trên toàn thế giới, trong đó

khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn lại phổ biến trong các
khu vực khô của vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm ở cả hai bán cầu, bao gồm châu
Phi, miền nam châu Á, châu Mỹ. Tuy nhiên, chi Acacia dường như là
không đơn ngành. Phát hiện này đã dẫn tới sự chia tách Acacia thành 5 chi
mới, xem thêm bài danhsách các loài cây keo.
Loài sinh trưởng xa nhất về phía bắc của chi này là Acacia greggii (keo
vuốt mèo), đạt tới 37°10' vĩ bắc ở miền nam Utah, Hoa Kỳ, loài sinh trưởng
xa nhất về phía nam là Acacia dealbata (keo bạc), Acacia longifolia (keo bờ
biển hay keo vàng Sydney), Acacia mearnsii và Acacia melanoxylon (keo gỗ
đen), đạt tới 43°30' vĩ nam ở Tasmania, Australia, trong khi Acacia caven đạt
tới vĩ độ tương tự như thế về phía nam, tại khu vực đông bắc
tỉnh Chubut, Argentina. Trong tiếng Anh, các loài ở Australia gọi chung
là wattle (cây keo Úc), còn các loài châu Phi và châu Mỹ gọi chung
là acacia (cây keo).
Acacia là một chi của cây bụi và cây thuộc phân họ Mimosoideae của gia
đình Fabaceae , mô tả lần đầu tiên ở châu Phi bởi nhà thực vật học Thụy
Điển Carl Linnaeus năm 1773
Keo tai tượng là loài cây mọc nhanh có biên độ sinh thái khá rộng. Keo
tai tượng rất kén đất đòi hỏi đất phải tốt và sâu ẩm. Là cây họ đậu nên Keo tai
tượng không chỉ là cây kinh tế mà còn là cây che phủ cải tạo đất và cải thiện
điều kiện môi trường, ngày nay loài cây này đang được mở rộng ở nhiều


6
nước, điển hình như Inđônêxia, Malaixia, Philippin,Thái Lan, Ấn độ,
Nigiêria, Tanzania, Băng-la-đét, Trung quốc, Mỹ. Ngay cả Papua Niu Ghine,
nơi có Keo tai tượng phân bố tự nhiên ở phía Đông và phía Nam cũng đã tiến
hành dẫn giống lên phía Bắc để phủ xanh đất trống đồi trọc, cải tạo đất thoái
hóa sau nương rãy.
Ở Inđônêxia Keo tai tượng cũng được trồng từ những năm 1940. Ở Thái

Lan, Keo tai tượng đã được đưa vào trồng từ năm 1935, nhưng mãi đến năm
1964 trở lại đây mới được phát triển mạnh. Năm 1961 Trung Quốc đã nhập
khoảng 50 loài từ Ôxtrâylia vào trồng thử nghiệm, song chỉ có một số loài có
triển vọng và được gây trồng trên diện rộng, trong đó có Keo tai tượng
Tình hình sinh trưởng của Keo tai tượng trên các địa điểm của mỗi nước
cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện đất đai và khí hậu cụ thể nơi gây
trồng. Nhưng nhìn chung ở những nơi có lượng mưa trên 2000mm, đất giầu
dinh dưỡng thì khả năng sinh trưởng khá nhanh, trung bình chiều cao có thể
đạt trên 2,5m/năm. Ở những nơi đất đai xấu khả năng sinh trưởng thường rất
kém, chiều cao bình quân chỉ đạt khoảng 1,0m/năm, nhất là vùng miền tây
Bengan của Ấn độ chỉ đạt dưới 0,5m/năm. Với mức tăng trưởng về đường
kính và chiều cao như vậy, ở những nơi đất đai và khí hậu thuận lợi trong chu
kỳ kinh doanh dưới 10 năm, năng suất binh quân về trữ lượng gỗ cũng chỉ đạt
khoảng từ 10-15m3/ha/năm. Tuy nhiên, bằng con đường cải thiện giống kết
hợp các biện pháp thâm canh như làm đất toàn diện bằng cơ giới, bón phân và
tăng cường các biện pháp chăm sóc, một số nước đã đua năng suất rừng trồng
lên trên 30m3/năm.
2.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Năm 1961 - 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo ( John Boyce, 1961) [17].


7
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây bạch đàn và
keo. GF. Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại keo.
Trong thực tế có một số nấm bệnh đã được phân lập từ một số loài keo. Đó là
nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm Uromycladium
robinsonii gây bệnh gỉ sắt ở lá giả loài A. melanoxylon; nấm Oidium sp. Có
trên các loài A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc nhưng loài A.
confusa địa phương lại không bị bệnh.

2.1.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis
Ceratocystis là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài cây,
là nguyên nhân gây nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả trên
nhiều loại cây trồng nhiệt đới (kile, 1993)[11]. Đặc biệt là loài ceratocystis
fibriata ellis & Halstsensu lato (s.1) gây chết hàng loạt bạch đàn ở cộng hòa
Công gô và Braxin (Roux etal, 2000)[17]; cây cà phê (coffe sp.) ở Colombia
và venezuela (marin et al, 2003. Pontis,1951)[15]. Đây cũng chính là loài gây
bệnh trên cây xoài ở Braxin (Ploetz, 2003; Ribero,1980; viegas, 1960)[14] và
là một trong những bệnh nguy hiểm nhất trong nghành nông nghiệp và cây
trồng ở nam mỹ. Ở Indonesia ceraticystis spp. Lần đầu tiên được ghi nhân khi
ceratocystis fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae) được công bố năm
1900 trên cây cà phê ( coffea arabica) ở đảo Java (zimmerman, 1900). Sau đó
nhiều laoif ceratocystis đã được tìm thấy trên nhiều cây chủ khác nhau trên
nhiều nhiều hòn đảo ở Indonesia. Gần đây nhất là phát hiện 5 loài nấm
ceratocystis mới gây hại trên cây keo.
2.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
+ Biện pháp canh tác: Chăm sóc cây đầy đủ, cung cấp dinh dưỡng hợp
lý cho vườn cây; Sau khi thu hoạch, tiến hành cắt tỉa và tiêu huỷ những cành
sâu bệnh, cành vô hiệu bên trong tán, vệ sinh vườn sạch sẽ.; Bệnh có thể lây
lan qua dụng cụ cắt tỉa, do đó sau mỗi lần cắt tỉa cũng như khi sử dụng dụng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ở Võ Nhai ............................... 17
Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức độ bị bệnh ...................................................... 23
Bảng 4.1. tỷ lệ bị bệnh, mức độ bị bệnh của từng OTC. .............................. 29
Bảng 4.2 tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh trung bình các OTC trong vực

nghiên cứu........................................................................................ 31
Bảng 4.3. Bảng tỷ lệ bị bệnh trung bình bị bệnh do nấm Ceratocystissp. hại
keo theo các cấp độ dốc ................................................................... 32
Bảng 4.4.Thể hiện kết quả kiểm định ANOVA tỷ lệ bị bệnh theo địa điểm .. 33
Bảng 4.5. Bảng thể hiện kết quả kiểm định lenvenne..................................... 34
Bảng 4.6.Bảng tỷ lệ trung bình giữa các cấp độ dốc ..................................... 34
Bảng 4.7. Kết quả phân tích phương sai tỷ lệ bị bênh theo các độ dốc .......... 34
Bảng 4.8. Bảng tỷ lệ mức độ trung bình bị bệnh do nấm Ceratocystissp. hại
keo theo các cấp độ dốc ................................................................... 35
Bảng 4.9.Thể hiện kết quả kiểm định ANOVA tỷ lệ bị bệnh theo địa điểm .. 36
Bảng 4.10. Bảng thể hiện kết quả kiểm định lenvenne................................... 36
Bảng 4.11.Bảng mức độ bị bệnh trung bình giữa các cấp độ dốc ................. 36
Bảng 4.12. Kết quả phân tích phương sai mức độ bị bênh theo các độ dốc ... 37


9
nghiệm ở miền Nam nước ta từ những năm 1960 (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê
Đình Khả,1993)[5]. Năm 1970-1971 Keo tai tượng được đưa ra Huế trồng để
trang trí đường phố và làm cây phong cảnh dọc hai bên bờ sông Hương. Năm
1976, Keo tai tượng được trồng thử nghiệm mở rộng trên một số dạng lập địa
như đất phèn ở Tân Tạo (TP Hồ Chí Minh), đất xám miền đông nam bộ, đất
Bazan Tây Nguyên (Lâm Đồng và Pleiku). Năm 1977-1980, Keo tai tượng
được trồng mở rộng từ vĩ tuyến 17 trở ra như Đông Hà-Quảng Trị, Đại LảiVĩnh Phúc, Hữu Lũng-Lạng Sơn, Đồng Hỷ-Thái Nguyên,vv…Với điều kiện
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và cận ẩm, Keo tai tượng tỏ ra thích hợp, sinh
trưởng và phát triển rất nhanh, nó đã trở thành một trong những loài cây chủ
lực để trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc trong nhưng năm tiếp theo.
Bắt đầu từ năm 1982, với sự tài trợ của tổ chức Quốc tế như UNDP,
FAO, SAREC, PAM, CSIRO,vv…nhiều loài keo đã dược đưa vào nước ta
sản xuất. Giai đoạn 1982-1992, một bộ giống nhập từ Ôxtrâylia gồm 73 xuất
xứ của 5 loài keo: Keo tai tượng (A.mangium), Keo lá tràm (A.auriculiformis),

Keo lá liềm (A.crassicarpa), Keo nâu (A.aulacocarpa) và quả xoắn
(A.cincinnata) đã được khảo nghiệm trên nhiều vùng sinh thái trong cả nước.
Các khảo nghiệm loài được tiến hành chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc như
Hà Tây, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc. Kết quả khảo nghiệm loài cho thấy có ba
loài sinh trưởng khá nhanh và rất có triển vọng theo thứ tự là Keo tai tượng,
Keo lá tràm và Keo lá liềm. Riêng trên vùng đất nghèo xấu ở Đại Lải thì Keo
lá tràm lại là cây có triển vọng nhất, sinh trưởng nhanh hơn cả Keo tai tượng.
Điều đó cho thấy Keo tai tượng chỉ thích hợp cho các dạng đất còn tốt, tầng
đất sâu và ẩm. Ngược lại Keo lá tràm có thể sinh trưởng tốt cả trên các dạng
đất nghèo và xấu. Keo nâu và Keo quả xoắn là loài cây sinh trưởng chậm,
hình thân cong queo, không phù hợp với mục đích trồng rừng lấy gỗ ở nước
ta (Lê Đình Khả, 2001)[2].


10
Do nguồn hạt giống có hạn nên mãi đến năm 190-1991 mới tiến hành
mở rộng các khảo nghiệm xuất xứ ra các vùng sinh thái như: Bầu Bàng (Bình
Dương), La Ngà (Đồng Nai), Đông Hà (Quảng Trị), Cẩm Quỳ (Hà Tây), Đại
Lải (Vĩnh Phúc). Từ kết quả của các khảo nghiệm đã xác định được một số
xuất xứ có khả năng thích ứng rộng và sinh trưởng nhanh ở nhiều vùng trong
cả nước như xuất xứ Coen River 16142(Qld), Morehead River,Mibini
(PNG),Goomadeer (NT), Sakaerat (Thai) và Tribs(Qld)…
2.3.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Vào cuối những những năm 1980 và đầu những năm 1990 bệnh dịch
cháy lá chết ngọn bạch đàn đã xuất hiện rộng và là mối đe dọa lớn cho các
nhà trồng rừn trên khắp cả nước đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ và miền
Trung (Quảng Nam, Đà Nắng, Huế)
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) cho thấy diện tích rừng bạch đàn đã
bị tấn công 50% tổng diện tích với các mức độ khác nhau và đều cảnh báo
nguy cơ gây hại lớn của bệnh đối với cây rừng trồng tập chung và dề xuất

định hướng nghiên cứu.[6]
Dự án mang tên “Giảm thiểu tác động của bệnh bạch đàn ở vùng
Đông Nam Á” ACIAR 9441 do trung tâm Nghiên cứu Nông Nghiệp Quốc Tế
của Ôxtrâylia (ACIAR) tài trợ bắt đầu triển khai tại Việt Nam, Thái Lan,
Ôxtrâylia. Dự án được Viên Khoa Học Lâm Nghệp Việt Nam triển khai tại
Viêt Nam.Cho tới khi kết thúc dự án vào cuối năm 2000, dự án đã đặt nền
móng cho định hướng nghiên cứu về bệnh và mở đầu các nghiên cứu về chọn
giống bạch đàn kháng bệnh nước ta. Bước đầu đã tìm hiểu được các loài nấm
hại điều tra đánh giá mức độ nhiễm bệnh và ảnh hưởng của loài cũng như
xuất xứ cũng như hộ gia đình có nấm bị hại. Các kết quả đầu tư của dự án
được báo cáo tại hội thảo dự án bệnh bạch đàn được tổ chức vào tháng 11
năm 2000 tại Thành Phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Hoàng Nghĩa (2000)[7];


11
Phạm Quang Thu (2000). Từ đầu những năm 1980 trở lại đây nhiều loài đã
được nhập về đây trồng thử nghiệm nước ta như Keo tai thượng (A. magium),
Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo đa thân (A. aulacocarpa), Keo bụi (A.
cincinnata), Keo lá sim( A. holosericea) và sau này là Keo lai tự nhiên được
phát hiện và chủ động lai tạo (Sedgley et al., 1992)
Một vài năm trở lại đây diện tích gây trồng Keo đã tăng lên đáng kể
(gần 230000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện rừng trồng. Tại Đạ
Tẻn(Lâm Đồng) Keo tai thượng thuần loài trồng trên diện tích 400 ha trong
đó đã có 118,5 ha với tỉ lệ bị bệnh từ 7-59% trong đó có một số diện tích bị
khá nặng (Phạm Quang Thu, 2002)[8]. Tại Bầu Bàng Bình Dương một số
dòng Keo lai đã mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỉ lệ bị bệnh và mức
độ bị bệnh khá cao gây thiệt hại cho sản xuất. tại Kom Tum năm 2001 có
khoảng 1000 ha rừng Keo lai 2 tuổi bị mắc bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến
khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc Tú, Ngọc hồi (Kom Tum) lên đén 90%
số cây bị chết ngọn.

2.3.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
+ Biện pháp canh tác: Chăm sóc cây đầy đủ, cung cấp dinh dưỡng hợp
lý cho vườn cây; Sau khi thu hoạch, tiến hành cắt tỉa và tiêu huỷ những cành
sâu bệnh, cành vô hiệu bên trong tán, vệ sinh vườn sạch sẽ.; Bệnh có thể lây
lan qua dụng cụ cắt tỉa, do đó sau mỗi lần cắt tỉa cũng như khi sử dụng dụng
cụ từ cây bị bệnh sang cây khoẻ nên khử trùng dụng cụ bằng cách ngâm dụng
cụ trong dung dịch cồn 900 trong 10 phút nhằm tiêu diệt mầm bệnh cũng như
tránh sự lây lan; Cắt bỏ cành, cây bị bệnh nặng. Tiêu huỷ tập trung. Quét
thuốc trừ nấm hoặc nước ngay vết cắt để tránh nhiễm bệnh ngay vết
thương. Lưu ý: nếu vết cắt vẫn còn ứa ra lớp nhựa đen có chứa bào tử nấm thì
tiếp tục cắt sâu vào và tiếp tục quan sát cho đến khi vết cắt khô hẳn


12
Rải vôi xung quanh tán cây, 2lần/năm (đầu mùa mưa và đầu muà nắng);
Không được chiết cành hoặc sử dụng mắt ghép (bo) trên cây nhiễm bệnh làm
vật liệu ghép vì có nấm có khả năng lây nhiễm qua cách nhân giống bằng
phương pháp vô tính.
Biện pháp sinh học: bón phân hữu cơ, phân chuồng đã ủ hoai kết hợp với nấm
đối kháng Trichoderma để cải thiện hệ vi sinh vật đất đồng góp phần làm
giảm mầm bệnh lưu tồn trong đất.
+ Biện pháp hoá học: phun thuốc diệt trừ kiến đen, mối và bọ cánh
cứng trên cây; Đối với việc khoanh vỏ xử lý ra hoa: không nên mở vết
khoanh quá lớn và nếu được có thể dùng thuốc trừ nấm (Coc 85, Mancozeb)
quét quanh vết khoanh để hạn chế sự tấn công cuả bệnh.
+ Phun ngừa thuốc trừ nấm có phổ rộng như: Coc 85, Norshield, Zineb,
Mancozeb hay Gomi, Pysaigon, Topsin-M, Agotop . Cây bị bệnh xử lý bằng
Mancozeb (Dithane M45, Pencozeb), Carbendazim (Bavistin, Benzimidine).
Chú ý: Cần hạn chế gây vết thương trên cây đặc biệt là vào mùa mưa, khi khai
thác chặt hạn chế gây tổn hại cho cây chưa khai thác, khi cắt tỉa cành nên

dùng keo hay mỡ bò bôi kín vết cắt. Có thể sử dụng Norshield 86.2 WG, 50
g/30 lít nước phun kỹ trong tán cây, cành, thân chính để phòng bệnh.
2.4. Thông tin chung về Keo tai tượng
2.4.1. Phân loại khoa học
- Giới (regnum): Thực vật (Plantate)
- Bộ (ordo): Đậu (Fabales)
- Họ (familia): Đậu (Fabaceae)
- Phân họ (subfamilia): Trinh nữ (Mimosoideae)
- Chi (genus) : Keo (Acacia)
- Loài (species) : Keo tai tượng (A. mangium)
- Tên hai phần : Acacia mangium Willd
- Tên khác : Keo lá to, keo đại, keo mỡ


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Hình keo tai tượng........................................................................... 13
Hình 4.1.Cây bị bệnh chết héo ........................................................................ 27
Hình 4.2. Vết đen trên thân ............................................................................. 27
Hình 4.3. Nấm bệnh thường xâm nhập vào cây qua vết cắt tỉa cành.............. 27
Hình 4.4. Nấm phát triển trong thân cây làm gỗ biến màu ............................. 27
Hình 4.5. Cây bị bệnh .................................................................................... 28
Hình 4.6. Thể quả, sợi cổ nấm và bào tử hình thành trên cà rốt ..................... 28
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh trung bình % bệnh nấm Ceratocystissp. gây
hại trên keo tai tượng.......................................................................... 31
Hình 4.8. Biểu đồ mức độ bị bệnh trung bình do nấm Ceratocystissp. hại keo
tai tượng.............................................................................................. 32
Hình 4.9. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ bệnh trung bình % giữa các cấp độ dốc..... 33

Hình 4.10. Biểu đồ biểu diễn mức độ bị bệnh của cây keo tai tượng theo các
độ dốc ................................................................................................. 35


14
chín và khô vỏ nứt hạt rõi ra mang theo giải đó hấp dẫn kiến và chim giúp
phát tán hạt đi xa hơn. Một kg hạt có từ 52000-95000 hạt.
Rễ phát triển mạnh cả rễ cọc và rễ bàng, đầu rễ cám có nhiều nốt sần
chứa vi khuẩn cộng sinh có khả năng cố định đạm.
2.4.3. Đặc điểm sinh thái
Keo tai tượng là cây ưa sang mọc nhanh. Cây gỗ nhỡ, vỏ mầu xám
nâu, nứt dọc, tán hình trứng hoặc hình tháp, thường phân cành thấp. Cây ở
tuổi 20 trở đi tốc độ sinh trưởng chậm dần. Keo tai tượng ra hoa vào tháng 910, quả chín tháng 2-3 năm sau. Cây 2 tuổi có thể ra hoa và kết quả. Keo tai
tượng là cây ưa sáng sinh trưởng nhanh, rễ có nốt sần, có khả năng tái sinh hạt
và chồi tốt. Keo tai tượng thích hợp khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ bình quân
29-300C. Chỉ chịu được sương giá nhẹ, lượng mưa 1000-4500mm/năm và không
có mùa khô kéo dài. Keo tai tượng sinh trưởng trên đất bồi tụ, dốc tụ sâu, ẩm độ
tốt, trên đất xói mòn mỏng lớp đất khô hạn nghèo dinh dưỡng, độ chua pH 4-5 vẫn
sống, song sinh trưởng kém (Lê Mộc Châu và Vũ Văn Dũng, 1999)[1]
2.4.4. Phân bố địa lý
Keo tai tượng phân bố tự nhiên ở Đông Bắc Úc, Papua Newghine,
Đông Indonexia, ở độ cao dưới 100m so với mực nước biển, thường mọc ven
sông, vùng đồng cỏ, rừng ngập mặn, rừng tràm. Ở Việt Nam, hiện nay đang
mở rộng trồng ở hầu hết các tỉnh đồng bằng cũng như trung du đến độ cao
400-500m so với mực nước biển, trên nhiều loại đất khác nhau: đồi bị xói
mòn, chua, nghèo, xấu, khô hạn… nó vẫn sinh trưởng bình thường và ra hoa
kết quả (Lê Mộc Châu và Vũ Văn Dũng, 1999)[1]
2.4.5. Giá trị kinh tế
Gỗ Keo tai tượng có nhiều tác dụng, gỗ có giác, lõi phân biệt, tỷ trọng
0.56-0.60, gỗ có sợi dài 1.0-1.2mm có thể làm nguyên liệu giấy, bao bì,củi



15
đun. Keo tai tượng là cây mọc nhanh tán rậm, thường xanh, rễ phát triển
mạnh, dung làm cây che phủ đất, cải tạo và bảo vệ ở vùng đất trống đồi núi
trọc, nó cũng làm cây lục hóa, trồng trong công viên, đường phố, lá có thể
làm thức ăn gia súc cho dê, hươu…(Lê Mộc Châu và Vũ Văn Dũng, 1999)[1].
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu
a) Vị trí địa lý
Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, có giới hạn địa lí:
- 105017 - 106017 Kinh độ Đông
- 21036 - 212056Vĩ độ Bắc
Khu vực tiếp giáp:
-Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (tỉnh Lạng Sơn)
- Phía tây giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương (tỉnh Thái
Nguyên)
- Phía nam giáp huyện Đồng Hỷ ( tỉnh Thái Nguyên) và huyện Yên Thế
(tỉnh Bắc Giang)
- Phía Bắc giáp huyện Na Rì (tỉnh Bắc Kạn).
Thị trấn Đình Cả, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 37 km
và cách thị trấn Đồng Đăng – Lạng Sơn 80km
Huyện gồm 14 xã và 1 thị trấn, trong đó có 6 xã vùng I, 3 xã vùng II,
còn lại là 5 xã vùng III
Diện tích tự nhiên của Võ Nhai là 845,1 km2.
b)Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng
+) Địa hình
Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao – Dãy Ngân
Sơn chạy từ Bắc Kạn theo hướng Đông Bắc – Tây Nam đến Võ Nhai và Dãy
Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam nên huyện có địa hình tương
đối phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít.



16
Là huyện có đại hình phức tạp, phần lớn là diện tích vùng núi đá vôi
(chiếm 92%) những vùng đất bằng phẳng. Toàn huyện có độ cao trung bình từ
100-800m so với mực nước biển.
Căn cứ vào địa hình huyện Võ Nhai được chia thành 3 vùng rõ rệt bao gồm:
- Tiểu vùng 1(Vùng núi cao), gồm 6 xã: Nghinh Tường, Sảng Mộc,
Thượng Nung, Cúc Đường, Thần Sa, Vũ Chấn, địa hình cao dốc, phần lớn là
núi đá vôi (72%), đọ dốc lớn (đa phần từ 250 trở lên). Một số vùng dọc theo
các khe suối và thung lũng có độ dốc từ 00 - 250 là vùng thích hợp để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng nông, lâm kết hợp Nơi đây có khối núi
đá vôi Thượng Nung đồ sộ nhất tỉnh Thái Nguyên, rộng tới 300 km2, độ cao
từ 500 đến 600 m, kéo dài từ Thần Sa qua Nghinh Tường, đến Liêm Thuỷ
(huyện Na Rì, tỉnh Bắc Cạn).
- Tiểu vùng II (Vùng thấp), gồm 3 xã: La Hiên, Lâu Thượng, Phú
Thượng và thị trấn Đình Cả, có địa hình tương đối bằng phẳng, được tạo nên
bởi những thung lũng chạy dọc theo Quốc lộ 1B, hai bên là hai dãy núi cao có
độ dốc lớn. Đất đai vùng II chủ yếu sử dụng hết vào nông nghiệp
- Tiểu vùng III (Vùng gò đồi), gồm 5 xã : Tràng Xá, Liên Minh, Dân
Tiến, Bình Long và Phương Giao, có nhiều đồi đất hình bát úp, bị chia cắt bởi
các dòng sông, khe suối và xen lẫn núi đá vôi. Các soi bãi bên song địa hình
thấp và tương đối bằng phẳng hơn các xã vùng I. Độ dốc từ 10-200, có thể
phát triển cây hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả.
+) Đất đai
Với diện tích đất tự nhiên là 845,1 km2, Võ Nhai có 561,27 km2 đất lâm
nghiệp, 77,24 km2 đất nông nghiệp, 1,55 km2 đất nuôi trồng thuỷ sản, 22,13
km2 đất phi nông nghiệp và 182,92 km2 đất chưa sử dụng. Có thể thấy dù là
một huyện có diện tích rộng lớn nhất tỉnh Thái Nguyên nhưng tiềm năng đất
đai ở Võ Nhai không lớn, lại bị chia cắt mạnh. Đất dành cho pháttriển đô thị



×