Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BÀI THU HOẠCH CUỐI học PHẦN môn QUẢN lí CÔNG NGHỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.29 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI THU HOẠCH CUỐI HỌC PHẦN
MÔN QUẢN LÍ CÔNG NGHỆ

Họ và tên SV: TRẦN THỊ HIỀN
Mã SV
: CQ 521221
Lớp
: 16

Hà Nội, tháng 5 năm 2011


Chương 1: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ
Câu 1: Trình bày các quan niệm về công nghệ
Theo từ điển kỹ thuật của Liên Xô trước đây: “ Công nghệ là tập hợp các phương pháp
gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán
thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh”. Theo quan
điểm này, công nghệ chỉ liên quan đến sản xuất vật chất.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, khởi đầu từ Mỹ rồi tây Âu đã sử dụng thuật ngữ
công nghệ để chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh vực, các hoạt động này áp dụng những kiến
thức là kết quả của nghiên cứu khoa học ứng dụng – một sự phát triển của khoa học trong
thực tiễn nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con người.
Theo định nghĩa của ESCAP: “Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ
thuật dùng để chế biến vật liệu và xử lý thông tin. Công nghệ bao gồm kiến thức, kỹ
năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tao ra hàng hóa và cung cấp
dịch vụ”. Đây là 1 bước ngoặt trong định nghĩa về công nghệ và được sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay.
Câu 2: Phân tích mối tương hỗ giữa các thành phần công nghệ.
CN gồm 4 phần:


-

-

-

Vật tư thiết bị (T): Đây là phần CN hàm chứa trog các vật thể bao gồm mọi
phương tiện vật chất như máy móc, công cụ, nhà xưởng, các công cụ vận chuyển.
Đây là các thành phần cơ bản của CN mà nhờ đó đã làm tăng sức mạnh và hiệu
quả cho các hoạt động của con người. Trong đó chế tạo các máy móc thiết bị
thường lập thành dây chuyền CN.
Con người (H): Phần CN hàm chứa trong con người làm việc trong CN, nó bao
gồm mọi năng lực của con người về CN như kỹ năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo,
sự khôn ngoan, khả năng lãnh đạo, đạo đức lao động, ...
Thông tin (I): Đây là phần CN hàm chứa trong các kiến thức có tổ chức được tư
liệu hóa

VD: Các bản thiết kế, các lý thuyết, các phương pháp, các sổ tay kỹ thuật.
-

Tổ chức (O): Đây là phần CN hàm chứa trong các khung thể chế. Nó tạo ra bộ
khung tổ chức của CN.

VD: Thẩm quyền, trách nhiệm, mối quan hệ, sự phối hợp, sự liên kết.
Mối quan hệ giữa các thành phần công nghệ:
Các thành phần CN có quan hệ cơ hữu tức là lúc nào cũng đầy đủ 4 thành phần, nếu
thiếu 1 thành phần nào đó thì công nghệ không thực hiện được chức năng biến đổi để tạo
ra giá trị.
Mối quan hệ tương hỗ giữa thành phần có thể được biểu diễn bằng công thức sau:



τ=T

βt

.Hβh .Iβi .Oβo

Trong đó:

τ là hàm hệ số đóng góp.

T, H, I, O là các hệ số đóng góp các thành phần CN tương ứng: 0 < T, H, I, O ≤ 1
βt, βh, βi, βo: cường độ đóng góp của các thành phần CN tương ứng, nó thể hiện tầm
quan trọng của mỗi thành phần công nghệ trong 1 công nghệ. Quy ước:
Βt + βh + βi + βo = 1.

τ

Hàm là 1 hàm tích vì vậy nếu 1 thừa số bằng 0 thì hàm sẽ bằng 0, tức là hàm lượng
công nghệ bằng 0 hay không tồn tại công nghệ. Điều này chứng tỏ mối tỏ mối quan hệ
giữa các thành phần T, H, I, O là mối quan hệ cơ hữu.
Câu 3: Trình bày chu trình sống của 1 công nghệ. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Vòng đời của một công nghệ.


ĐN: Quy luật ra đời và tăng trưởng của một công nghệ theo thời gian là vòng đời
của nó.




Vòng đời của một công nghệ được đo bằng số lượng ý tưởng và số lượng người
áp dụng.



Vòng đời của công nghệ được chia làm 2 phần:

- Vòng đời phần cứng gắn liền với vòng đời sản xuất nên sản phẩm của 1 công nghệ
không tồn tại thì phần cứng của công nghệ đó cũng sẽ mất đi hoặc được cải tiến để tham
gia làm phần cứng của một công nghệ khác.
Ấp ủ → đưa hàng → phát triển → chín muồi (chiếm lĩnh thị trường) → suy thoái
- Vòng đời phần mềm: Được hình thành trên các phát minh và các sáng chế. Các phần
mềm công nghệ không cần nhất thiết phải gắn liền với vòng đời sản phẩm. Nó sẽ mất đi
khi sản phẩm của nó vẫn được lưu trữ trong kho tàng tri thức của nhân loại hoặc tiềm ẩn
vào trong các công nghệ kế tiếp.
c. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vòng đời công nghệ


Làm sáng tỏ được quy luật tăng trưởng của công nghệ, mối quan hệ của vòng đời
công nghệ với chu kỳ sản phẩm và mối quan hệ giữa vòng đời của công nghệ và
lợi ích hoặc lợi nhuận của công nghệ.



Quy luật tăng trưởng của công nghệ có dạng hình chữ “S”
Quy luật này còn bị chi phối của giới hạn vật lý của công nghệ. Một công nghệ có
các tham số thực hiện, biểu hiện một thuộc tính bất kỳ. Các tham số này bị giới
hạn bởi bản chất vật lý – hóa học của quá trình tạo ra tham số. Giới hạn đó gọi là
giới hạn vật lý. Tiến bộ công nghệ là sự nâng cao những tham số này. Đồ thị của
tham số này theo thời gian cũng có dạng hình chữ “S”.



Đặc trưng chữ S dẫn đến một nhận thức quan trọng là khi một công nghệ đạt tới
giới hạn vật lý của nó, nó trở thành công nghệ bão hòa và có khả năng bị thay thế
hay loại bỏ.
-------------------------------------------

Chương 2: KHÁI QUÁT QUẢN LÍ CÔNG NGHỆ
Câu 1: Vai trò của quản lý công nghệ
- Giúp cho CN luôn thể hiện mặt tích cực của nó, tránh việc lạm dụng công nghệ do con
người gây ra
- Giúp việc đầu tư tiền bạc và CN vào các nước đang phát triển đem lại hiệu quả hơn.
QLCN là nền tảng cho KT-XH phát triển dựa trên CN
- Giúp cho các quốc gia kết hợp cả 2 yếu tố hiện đại và văn minh công bằng xã hội trong
qua trình CNH, đồng thời có thể đi tắt tiếp cận nhanh các công nghệ tiên tiến. QLCN là
công nghệ có thể thực hiện thành công quá trình CNH-HĐH.
- Là cơ sở cho các quyết định của lãnh đạo trong việc đầu tư cơ sở vật chất, tìm kiếm,
mở rông thị trường, đổi mới CN. QLCN là phương tiện để đáp ứng thỏa đáng lợi ích của
người sản xuất và người tiêu dùng

Câu 2: Phạm vi QLCN
Có rất nhiều yếu tố chi phối sự phát triển công nghệ. Có thể chia các yếu tố này thành 6
nhóm.
1.

Mục tiêu

Các mục tiêu phát triển công nghệ sắp xếp theo thứ tự cao dần như sau:
*


Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội;

*

Phục vụ cho an ninh quốc phòng;

*

Tăng năng suất lao động xã hội;

*

Tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế;

*

Đảm bảo tự lực về công nghệ, nghĩa là tự đưa ra các quyết định về chiến lược
phát triển dựa trên công nghệ chứ không phải tự cung tự cấp công nghệ;

*

Độc lập về công nghệ.
2. Tiêu chuẩn chọn lựa công nghệ

Có hai tiêu chuẩn lựa chọn công nghệ:
*

Phát huy tối đa các tác động tích cực của công nghệ;



*

Hạn chế tối thiểu tác động tiêu cực của công nghệ.
3. Thời gian kế hoạch cho sự phát triển công nghệ

Các thời hạn kế hoạch thường dùng trong phát triển công nghệ là: kế hoạch ngắn hạn
1 – 3 năm; kế hoạch trung hạn 3 – 5 năm; kế hoạch dài hạn 7 – 10 năm và các kế
hoạch triển vọng trên 10 năm. Tùy thuộc từng loại công nghệ, các thời hạn được chọn
để lập kế hoạch cho phù hợp.
4. Ràng buộc đối với phát triển công nghệ
Xác định đầy đủ các ràng buộc là yêu cầu quan trọng đối với phát triển công nghệ.
Các nước đang phát triển gặp phải một loạt các khó khăn trong phát triển công nghệ
như:
*

Sự thiếu thốn các nguồn lực (tài chính, nhân lực, nguyên vật liệu, phương tiện,
năng lượng)

*

Yếu kém về trình độ khoa học, thiếu thông tin, năng lực quản lí nói chung và
quản lí công nghệ nói riêng không đáp ứng được yêu cầu;

*

Các ràng buộc liên quan đến nước phát triển sau do quy luật lợi tức giảm dần
mang lại.
5. Cơ chế để phát triển công nghệ

Tạo ra môi trường thuận lợi để phát triển công nghệ là một nhiệm vụ quan trọng của

quản lí công nghệ, một số yếu tố liên quan đến cơ chế như sau:
*

Tạo dựng nền văn hóa công nghệ;

*

Xây dựng nền giáo dục hướng về công nghệ;

*

Xây dựng chính sách khoa học và công nghệ;

*

Xây dựng cơ quan nghiên cứu và triển khai;

*

Hỗ trợ tài chính và quyền sử dụng đất…

6. Hoạt động công nghệ
Các hoạt động công nghệ có liên quan đến quản lí công nghệ có thể chia thành bốn
nhóm: 1) Dự báo, đánh giá và hoạch định; 2) Chuyển giao và thích nghi; 3) Nghiên
cứu và phát triển; 4) Kiểm tra và giám sát
Bốn nhóm yếu tố trên có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Quản lí công nghệ càng
xem xét một cách hệ thống tất cả các yếu tố này.


Ở phạm vi quốc gia, quản lí công nghệ thường chú trọng vào việc xây dựng các chính

sách để tạo điều kiện cho tiến bộ khoa học và công nghệ, chú trọng tới tác động của
các công nghệ đang hoạt động để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời
ngăn ngừa tác động để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời ngăn
ngừa tác động xấu của công nghệ có thể gây ra cho con người cũng như môi trường
tự nhiên.
Ở phạm vi doanh nghiệp, quản lí công nghệ lien quan đến bốn lĩnh vực, mỗi lĩnh vực
gồm một số chức năng mà mỗi chức năng có thể sử dụng một hay một số công nghệ:
+ Thứ nhất, sản sinh sản phẩm (tạo ra hay đổi mới các sản phẩm)
+ Thứ hai, phân phối
+ Thứ ba, quản trị
+ Thứ tư, các hoạt động hỗ trợ
Câu 3: Tính hai mặt của sự phát triển công nghệ: mặt tích cực và tiêu cực
Nhu cầu

Tác động tích cực

Tác động tiêu cực

1.Không khí

-Phá hủy chu kì cân bằng của tự nhiên
Khống chế được nhiệt độ, độ ẩm, lưu
-Hiệu ứng nhà kính
lượng
-Phá hủy tầng ozôn
-Tìm ra được nguồn mới

2.Nước

-Phá hủy môi sinh của thủy sinh vật

-Khống chế được lưu lượng, cột áp, độ
-Làm lún đất
sạch
-Giống mới thời gian sinh trưởng ngắn

3.Ăn

4.Mặc

5.Nhà cửa

6.Sức khỏe

7.Chiến tranh

-Ô nhiễm nông nghiệp

-Công nghệ sau thu hoạch nâng cao chất -Khai thác đất với cường độ quá cao
lượng của sản phẩm
-Phá hủy môi sinh hoang dã
-Độ bền của vải vóc tăng
-Mẫu và màu đa dạng và thay đổi nhanh

-Tạo thói quen tiêu dùng khoang phsi
-Làm cạn kiệt nhanh tài nguyên không tái
tạo

-Vật liệu xây dựng có độ bền cao thời -Phá hủy cảnh quan tự nhiên
gian đông kết ngắn
-Đánh mất bản sắc văn hóa

-Kháng sinh mạnh và đa dạng

-Phản ứng phụ của kháng sinh

-Thiết bị hiện đại

-Lạm dụng thuốc và thiết bị

-Dịch vụ chăm sóc kéo dài tuổi thọ

-Bùng nổ dân số

Tạo ra nhiều sản phẩm mới trong thời Tích lũy một lượng phương tiện giết
gian ngắn
người quá lớn


8.Giao thông

9.Truyền
thông

Đi nhanh hơn, xa hơn và tiện nghi hơn -Tiếng ồn
trên cả ba phương tiện thủy, bộ và hàng -Ô nhiễm
không
-Tai nạn
-Tốc độ truyền càng ngày càng cao

-Lạm dụng thiết bị
-Chất lượng âm thanh càng ngày càng

-Tội phạm mới
cao

10.Thông tin

-Thiết bị lưu giữ có kích thước càng ngày -Lạm dụng thiết bị
càng lớn
-Tội phạm mới
-Tốc độ truyền bá kiến thức có tốc độ cao
-Vi phạm riêng tư
nhờ thiết bị

11.Giáo dục

-Thiết bị lưu giữ kiến thức có kích thước
cang ngày càng nhỏ, dung lượng cang
-Hạn chế tư duy sáng tạo
ngày càng lớn
-Học gạo
-Tốc độ truyền bá kiến thức có tốc độ cao
nhờ thiết bị

12.Làm việc

-Điều kiện lao động tốt
-Năng suất cao

-Mâu thuẫn thu nhập giữa lao động trí tuệ
và lao động cơ bắp
-Thất nghiệp

-Chi phí sự cố lớn

13.Tổ chức

Tổ chức lớn hiệu quả cao

14.Năng
lượng

Tìm ra được nhiều nguồn mới

15.Tự do

Con người được giải phóng khỏi các ràng Con người chịu thêm các ràng buộc mới
buộc về mặt cơ bắp
về mặt tinh thần

-Khai thác TNTN quá nhanh
Làm cạn kiệt tài nguyên không tái tạo

------------------------------------------

Chương 3: MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
Câu 1: Môi trường công nghệ là gì?
Môi trường công nghệ của một quốc gia là khung cảnh của một quốc gia, trong đó
diễn ra các hoạt động công nghệ. Nó bao gồm các yếu tố có tác dụng thúc đẩy hay kìm
hãm quá trình phát triển công nghệ.
Phương pháp tổng quát xây dựng chỉ số công nghệ.
Chỉ số công nghệ được xác định:
CMC = a.CMCk+ b.CMCc

Trong đó:


CMCk: số đo yếu tố định lượng của môi trường công nghệ quốc gia
CMCc : số đo yếu tố định tính của môi trường công nghệ quốc gia
a, b

: các trọng số

trình tự tính toán :
Bước 1: phân loại các dữ liệu 7 nhóm yếu tố môi trường thành 2 nhóm: có thể đo
lường được và không đo lường được
Bước 2: tính số đo yếu tố định lượng được:
Lập ma trận các yếu tố định lượng của các nước cùng được đánh giá
Sử dụng kĩ thuật phân tích nhân tố đối với các dữ liệu không thứ nguyên để
tính các trọng số.
Bước 3: Xác đinh số đo yếu tố định tính:
-

Lập sơ đồ cấu trúc tứ bậc trình bày các yếu tố định tính được chọn và các địa
phương được đánh giá

-

Lập ma trận các yếu tố định tính, so sánh từng cặp các yếu tố. số đo về tầm quan
trọng.

Bước 4: biểu diễn các số đo định lượng và định tính lên đồ thị. Giá trị chỉ số môi
trường công nghệ tuỳ thuôc vào các giá trị a và b
Câu 2: Các yếu tố hình thành CSHT CNQG. Nền tảng tri thức KH và CN của VN hiện

nay.
1. Các yếu tố hình thành CSHT CNQG
 Nền tảng trí thức khoa học – công nghệ
Nền tảng trí thức khoa học – công nghệ là tập hợp các nguyên lý hay lý thuyết
chung nhất về khoa học công nghệ mà con người đã khám phá ra và tư liệu hóa để
sử dụng về sau.
 Các cơ quan nghiên cứu và triển khai
Là một công việc sáng tạo được tiến hành một cách có hệ thống nhằm tăng cường
cơ sở kiến thức và sử dụng các kiến thức đó để tạo ra các ứng dụng mới.
 Nhân lực khoa học và công nghệ
Là tập hợp những người được đào tạo và thợ tay nghề cao trong lĩnh vực phát
triển khoa học và công nghệ.
 Chính sách khoa học và công nghệ
Là tổng hợp các nội dung về định hướng ưu tiên và biện pháp phát triển của quốc
gia đó. Các chính sách được xây dựng thành 3 cấp : định hướng, kế hoạch và thực
hiện
+ định hướng: tập trung cho các cố vấn cao cấp , chuyên gia hàng đầu đưa ra định
hướng chiến lược cho việc phát triển nên công nghiệp
+ kế hoạch: dành cho các bộ ngành. hoạch định các chương trình khoa học và
công nghệ theo chỉ dẫn của cấp thứ nhất
+ thực hiện: các chuyên gia cácn bộ kỹ thuật ở cơ sở , ở các viện NC & TK biến
các chương trình thành hiện thựcthông qua các đề tài khoa học


 Nền văn hóa công nghệ của quốc gia
Là nhận thức của cộng đồng về công nghiệp một cách khoa học và thái độ đối với
đổi mới nói chung và đổi mới công nghệ nói riêng.
2. Nền tảng tri thức KH và CN của VN
Việt Nam với thế mạnh nhân lực và năng lực sáng tạo, sự đầu tư mạnh mẽ cho CNTT và
truyền thông đã có những nền tảng cơ sở rất tốt để xây dựng nền kinh tế sáng tạo, tạo ra

giá trị cao từ những sản phẩm sáng tạo đổi mới.
Thế giới đang đứng trước một sự thay đổi lớn lao về cách thức tạo ra của cải và sức
mạnh. Trước đây, sức mạnh được tạo ra từ nền tảng công nghiệp như cơ khí, chế tạo, hoá
học, sản xuất... ngày nay sức mạnh đến từ khu vực dịch vụ, thông tin và sự sáng tạo đổi
mới. Trong xu hướng phát triển của kinh tế xã hội, sự sáng tạo và đổi mới luôn đóng vai
trò quan trọng. Những nhà phát minh lớn, như: Leonardo da Vinci, I.Newton, C.Darwin,
A.Einstein, T.Edison, H.Ford, Steve Jobs... đã tạo ra những sự sáng tạo làm thay đổi thế
giới.
Có thể nhìn thấy sự dịch chuyển sức mạnh này thông qua hình ảnh của nước Mỹ, thay vì
Boeing, GE, IBM, General Motor, Coca Cola... trước đó, thì nay hình ảnh nước Mỹ là
Apple, Google, Microsoft, Facebook, Disney... Sức mạnh của nước Mỹ đã dịch chuyển từ
nền kinh tế sản xuất công nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ và sáng tạo đổi mới dựa trên
nền
tảng
tri
thức

Internet.
Việt Nam cũng đang phải lựa chọn cho mình một hướng đi và một vị trí xứng đáng trong
nền kinh tế sáng tạo toàn cầu.
Công nghệ là sự kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố là máy móc (phần cứng), tri thức khoa
học (phần mềm) và kỹ năng liên quan (phần mềm) để sản xuất ra một sản phẩm hay cung
ứng một dịch vụ trên thị trường. Tri thức và tài sản trí tuệ thường được phát triển và sử
dụng để kết hợp với các yếu tố phần cứng trở thành một công nghệ hay một hệ thống
công nghệ trong doanh nghiệp.
---------------------------------------------------

Chương 4: ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ
Câu 1: Mục đích của đánh giá công nghệ
*


Đánh giá công nghệ để sắp xếp thứ tự ưu tiên trong việc lựa chọn áp dụng công
nghệ hoặc chuyển giao hay áp dụng một công nghệ

*

Đánh giá công nghệ để điều chỉnh và kiểm soát công nghệ

*

Đánh giá công nghệ cung cấp một trong những đầu vào cho quá trình ra quyết
định

Quá trình đánh giá cần tuân thủ ba nguyên tắc: toàn diện, khách quan và khoa học.
Nguyên tắc toàn diện yêu cầu đề cập đến tất cả các tác động có thể có của một công
nghệ đến môi trường xung quanh, nhằm cung cấp cho người ra quyết định hiểu được toàn
bộ các mối tương tác giữa các khía cạnh của vấn đềđược đánh giá.


Nguyên tắc khách quan đòi hỏi khi đánh giá cần đề cập đến tất cả các vấn đề mà
các nhóm có lợi ích khác nhau quan tâm và cần được trả lời. Cần đề cập đến các quan
điểm khác nhau đối với các vấn đềđược đánh giá.
Nguyên tắc khoa học đòi hỏi khi đánh giá phải xem xét các yếu tố của bối cảnh
xung quanh một công nghệ theo quan điểm động. Phải sử dụng các số liệu thích hợp sẵn
có, các kết quả của đánh giá phải có căn cứ khoa học và phải sử dụng ngay được.
Câu 2: Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp khảo sát hiện trường: khảo sát thực tế tại các cơ sở xử lý chất thải
nguy hại do Tổng cục Môi trường cấp phép tại giai đoạn xem xét cấp phép hành nghề
quản lý CTNH hoặc thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các hồ sơ đăng ký hành nghề của các

cơ sở xử lý CTNH do Tổng cục Môi trường cấp phép và các tài liệu có liên quan.
2.3. Phương pháp chuyên gia: trao đổi, tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong quá
trình xem xét cấp phép hành nghề quản lý CTNH và trong các vấn đề cụ thể.
2.4. Phương pháp thống kê: áp dụng trong việc thống kê các số liệu khảo sát và thu thập
được.
2.5. Phương pháp phân tích: phân tích và đánh giá công nghệ dựa trên các số liệu khảo
sát thực tế.
Câu 3: Tổng quát đánh giá công nghệ
1. Mô tả công nghệ
- Là cơ sở để tiến hành đánh giá các tác động ( nên nó phải chi tiết để có thể đo lường và
đánh giá được)
- Các bước thực hiện:
B1: Thu thập dữ liệu
Thông qua: phỏng vấn,hội thảo,thăm dò,các trung tâm thông tin tư liệu….
(Các dữ liệu này gồm những thông số liên quan công nghệ,không đề cập đến các thông
tin không liên quan đến việc phân tích các ảnh hưởng)
B2: Giới hạn phạm vi đánh giá
Nguyên nhân:
*

ĐGCN mang tính chuyên nghiệp,đòi hỏi cấp kinh phí(mới có thể tiến hành)


*

ĐGCN đòi hỏi chuyên gia của từng lĩnh vực đánh giá ( vì vậy nd đánh giá tùy
thuộc các chuyên gia đủ trình độ mỗi lĩnh vực)

*


ĐGCN là đầu vào của quá trình ra quyết định ( Giới hạn về thời gian hoàn thành)

*

Những khía cạnh về kĩ thuật,địa lí,thể chế tổ chức,các cơ cấu giá trị xã hội…

B3: Phác họa các phương án sẽ đánh giá (Phương án càng chi tiết càng dễ đánh giá)
2. Đánh giá tác động
B1: Lựa chọn tiêu chuẩn cho mỗi tác động
B2: Đo lường và dự toán các tác động
B3: So sánh và trình bày ảnh hưởng tác động
- Phân tích chính sách
Mức 1: Hình thành phương án -> Thực hiện phương án
Mức 2: Xem xét những vấn đề trở ngại,đề ra giải pháp mới
Thực hiện các nguyên tắc:
-Nguyên tắc toàn diện: đề cập đến mọi vấn đề của công nghệ, ảnh hưởng của công nghệ
đến bối cảnh
-Nguyên tắc khách quan: xem xét, đề cập đến lợi ích của tất cả các bên liên quan, phân
tích đầy đủ ưu nhược điểm của công nghệ
-Nguyên tắc khoa học: đánh giá dựa trên các số liệu khoa học cụ thể, bên cạnh đó còn
đưa ra các phương án đổi mới công nghệ cho phù hợp bối cảnh
Thực hiện các bước đánh giá
*

Mô tả công nghệ: các dữ liệu đươc thu thập và công bố đầy đủ cụ thể, đã xây
dựng các phương án đánh giá và giới hạn phạm vi đánh giá

*

Đánh giá tác động: đề ra các tiêu chí đánh giá, đưa ra các số liệu so sánh các công

nghệ đã được áp dụng và công nghê đang được đánh giá

*

Phân tích chính sách

Ưu điểm:
*

Cung cấp cái nhìn tổng quan về công nghệ

*

Nêu bật được tính ưu việt cũng như những tồn tại cần được khắc phục của công
nghê được đánh giá so với công nghệ cũ khác

*

Đề ra phương án sử dụng, cải tiến công nghê

Nhược điểm:


-

Công tác đánh giá chưa thực sự phổ biến

-

Chủ yếu mới chỉ đánh giá các công nghê đã đưa vào hoạt động

------------------------------------------------

Chương 5: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
Câu 1: Công nghệ thích hợp (CNTH) là công nghệ đạt được các mục tiêu của quá trình
phát triển
kinh tế xã hội và phù hợp với bối cảnh xung quanh.
Lợi ích của việc lựa chọn CNTH:
• Tìm kiếm mối quan hệ hài hòa với môi trường
• Tìm cách thoát khỏi khủng hoảng năng lượng và tàinguyên
• Giảm các công việc nặng nhọc và nhàm chán, tạo nhiều việc làm lợi ích cho xã hội
• Phát triển ngành KT địa phương đúng hướng,
• Làm hồi sinh nền văn hóa địa phương
Câu 2: Định hướng lựa chọn công nghệ thích hợp
Có 4 định hướng chính:
a) Định hướng theo trình độ công nghệ
Cơ sở định hướng : có 1 loại CN sẵn có để thỏa mãn 1 nhu cầu nhất định, vấn đề là lựa
chọn CN nào cho phù hợp.
Đối với các nước đang phát triển, nếu chọn công nghệ hiện đại thì:
+ Mang lại hiệu quả KT cao, có cơ hội công nghiệp hóa nhanh chóng.
+ Có thời gian sử dụng lâu dài.
+ CN càng hiện đại càng làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm,tạo điều kiện cho
hòa nhập với xu thế của thế giới
Khó khăn:như vốn,năng lực vận hành,trình độ quản lý....
b) Định hướng theo nhóm mục tiêu
• Cơ sở định hướng: dựa vào các nhóm mục tiêu phát triển CN
Nhóm mục tiêu bao gồm:
• Thỏa mãn nhu cầu tối thiểu,tạo công an việc làm,nâng cao mức sống
• Tăng năng suốt lao động,cạnh tranh thị trường
• Tự lực và độc lập về CN
c) Định hướng theo nguồn lực

Cơ sở của định hướng: một CN thích hợp sẽ sử dụng nguồn nhân lực dồi dào tại chỗ.
Một số điều kiện về nguồn lực:nhân lực,vốn đầu tư ,năng lượng,nguyên vật liệu.

vệc


Cần sử dụng các nguồn lực như thế nào cho hợp lý ,trong ngắn hạn,đồng thời đảm bảo sử
dụng bền vững.
d) Định hướng xác định công nghệ theo sự hòa hợp (không gây ra thay đổi đột nghột)
• Cở sở của định hướng: các quốc gia đang phát triển dễ tổn thương với các liệu pháp
“shock” khi bệnh chữa bệnh “đói nghèo và lạc hậu” vì vậy công nghệ phải phát triển một
cách từ từ.
• Cần có sự hài hòa giữa sử dụng, thích nghi, cải tiến và đổi mới.phát triển theo tuần tự
không gượng ép,không gây ô nhiễm môi nhiễm, kết hợp công nghệ nội sinh và công nghệ
nhập...
Câu 3: Chiến lược phát triển công nghệ thích hợp
Về mặt quản lý vĩ mô mỗi quốc gia, địa phương cần xây dựng chiến lược phát triển
CNTH cho riêng mình
Nhóm

Mục tiêu

Các chỉ tiêu quan trọng
nhất đẻ thích hợp

Đòi hỏi thủ tục

Các công nghệ
dẫn dắt


Có các thành tựu công nghệ
hàng đầu để xuất khẩu

Tối đa lợi nhuận trong
ngoại thương

Dự báo; Đánh giá;
NC&TK; Makerting

Các công nghệ
thúc đẩy

Có công nghệ hiện đại để rút
ngắn khoảng cách công nghệ

Cực đại lợi ích, cực tiểu
chi phí

Thông qua chuyển giao
CN, đánh giá thích nghi
CN

Các công nghệ
phát triển

Có được các công nghệ có giá
trị để thỏa mãn nhu cầu của đại
đa số thông qua công nghệ nội
sinh


Cục tiểu biến dổi đột
ngột trong công nghệ
truyền thống

Thông tin; Đánh giá;
Thích nghi và đổi mới

Các nguyên tắc cần tuân thủ khi xây dựng CNTH
1. Cân đối: cần phát triển CN trong mọi lĩnh vực có thể,để đảm bảo độc lập về công
nghệ, độc lập về kinh tế chính trị
2. Không thiên vị: cần xét đến quyền lợi của các nhóm dân cư,địa phương
3. Liên tục phải xem xét lại: phải liên tục điều chỉnh chiến lược phát triển theo sự biến đổi
của bối cảnh xung quanh và mục tiêu
Nhận xét: Một công nghệ có thể thích hợp với quốc gia này nhưng không thích hợp với
quốc gia khác, có thể thích hợp với một quốc gia ở giai đoạn này nhưng không thích hợp
ở giai đoạn khác và ngược lại.
---------------------------------------------

Chương 6: ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ


Câu 1: Đổi mói công nghệ là gì? Cải tiến hợp lý hóa sản xuất có phải là ĐMCN không?
Tại sao nói hoạt động đổi mới là tất yếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường?
Đổi mới công nghệ là cấp cao nhất của thay đổi công nghệ và là quá trình quan trọng nhất
của sự phát triển đối với tất cả các hệ thống công nghệ, là việc thay thế phần quan trọng
( cơ bản, cốt lõi ) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến
hơn.
Cần phân biệt giữa cải tiến hợp lí hóa sản xuất và đổi mới công nghệ:
Tiêu chí


Cải tiến

Đổi mới công nghệ

Tính chất

Dựa trên cái cũ

Loại bỏ cái cũ, xây dựng tren
nguyên tắc mới

Sản lượng

Thích nghi cho tố hơn

Hoạt động mang đặc trưng NC &
TK

Điều kiện

Vốn ít, nhưng đòi hỏi nỗ lực duy
trì thường xuyên, liên tục

Vốn lớn, rủi ro cao, nhân lự trình
độ cao

Đánh giá kết
quả

Tốt hơn, cần khoảng thời gian dài


Thay đổi đột ngột, năng suất, chất
lượng thay đổi rõ rệt

Mỗi công nghệ có một vòng đời và tạo ra một chu kỳ sản phẩm. Tức là nó được sinh ra,
phát triển và cuối cùng là suy vong. Bất kỳ một nhà quản lý nào mà có những họat động
nhằm không ngừng đổi mới công nghệ của mình thì chắc chắn hệ thống của họ sẽ bị đào
thải, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó sẽ bị đe dọa. Đổi mới công nghệ là tất
yếu và phù hợp với quy luật phát triển.
Tính tất yếu của đổi mới công nghệ còn do các lợi ích khác nhau cho doanh nghiệp
đổi mới cũng như cho toàn xã hội nói chung. Về lợi ích thương mại, quan trọng nhất là
nhờ đổi mới công nghệ chất lượng sản phẩm được nâng cao rõ rệt. Các điều tra về đỏi
mới công nghệ ở trong và ngoài nước co thấy phần lớn các doanh nghiệp đã đổi mới công
nghệ đều xếp kết quả này lên hàng đầu trong số các lợi ích mà họ thu được. Sau đây là
các lợi ích của đổi mới công nghệ đối với cơ sở đổi mới công nghệ:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Duy trì và củng cố thị phần
- Mở rộng thị phần của sản phẩm
- Mở rộng phẩm cấp sản phẩm, tạo thêm chủng loại mới của sản phẩm
- Đáp ứng được các quy định, tiêu chuẩn luật lệ
- Giảm tiêu hao nguyên vât liệu, năng lượng, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đọ
an toàn sản xuất, giảm tác động xấu đối với môi trường sống.
Xét về mặt quốc gia có những đổi mới công nghệ còn nhằm nâng cao vị thế của quốc
gia trên thị trường chính trị quốc tế, đặc biệt là các đổi mới trong công nghệ quân sự.


Câu 2:Cơ sở của đổi mới công nghệ:
- quá trình đổi mới công nghệ gắn liền với sự phát triển của khoa học,thành tựu của khoa
học đó chính là cơ sở của đổi mới công nghệ.
- sự tăng trưởng theo quy luật hàm số mũ của các phát minh và sáng chế hiện nay đã rút

ngắn chu kỳ đổi mới công nghệ.phát minh là tìm,khám phá tìm ra những hiện tượng,quy
luật của tự nhiên và xã hội => thay đổi nhận thức của con người.sáng chế là việc làm ra
những cái mới chưa từng có trong tự nhiên và xã hội.
Vai trò của xã hội trong đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ thành công thực sự có ý nghĩa khi và chỉ khi nó được thương mại hóa
tức là được thị trường, xã hội chấp nhận.
- xã hội là nơi tiếp nhận thành tựu của đổi mới công nghệ nhưng đồng thời cũng chính là
nguồn cung cấp nguồn lực cho đổi mới công nghệ thành công.
- mọi đổi mới công nghệ đều bắt nguồn từ nhu cầu của xã hội hoặc phục vụ nhu cầu nào
đó của xã hội
- ĐMCN là quá trình sáng tạo mà quá trình đó thường xuất phát từ các cá nhân không hài
lòng với thực tại và họ sẽ quyết tâm sáng tạo để chứng minh trí tuệ. Để các cá nhân có thể
sáng tạo thành công thì cần có môi trường đảm bảo:
+ cho phép người lao động làm việc trong lĩnh vực họ thích
+ khuyến khích,tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa các đồng nghiệp
+ có thể giảm nhẹ sự rủi ro
+ khoan dung với thất bại và không tuân theo các tập tục
+ cần có 1 nền giáo dục mang tính khoa học không tuyệt đối hóa mà luôn đặt câu hỏi vì
sao,bản chất ở đâu,đặc biệt cần cảnh giác với sự chắc chắn bề ngoài.
Câu 3: các mô hình ĐMCN: mô hình tuyến tính và mô hình kết hợp. tại sao nói là mô
hình kết hợp là tận dụng được khả năng của xã hội?
Mô hình tuyến tính
Có 2 loại mô hình :
*

Mô hình sức đẩy của khoa học

*

Mô hình sức kéo của thi trường


a. Mô hình sức đẩy của khoa học:
*

Mô hình này ngự trị các chính sách công nghiệp và khoa học trong những năm
trước thập kỉ 1980

*

Dựa trên logic: khoa học là cơ sở, tri thức, tiền đề tạo ra công nghệ.

*

Tuy nhiên trong một số trường hợp, nếu chỉ dựa vào hoạt động R&D (nghiên cứu
vả phát triển) để đổi mới thì sản phẩm và dịch vụ sẽ không có thị trường.


b. Mô hình sức kéo của thị trường:
*

Đến thập kỉ 1970, những nghiên cứu mới xác nhận rằng thị trường có ảnh hưởng
tới đổi mới => ra đời mô hình sức kéo của thị trường

*

Mô hình này nhấn mạnh : thị trường là tác nhân khởi thủy các ý tưởng đổi mới.

Từ hai mô hình tuyến tính áp dụng trong đổi mới công nghệ nói trên, có thể nhận thấy cả
DN và người tiêu dùng (hay người sử dụng dịch vụ) đều tham gia vào đổi mới. Đối với
mô hình sức đẩy công nghệ, vai trò của DN quan trọng hơn. Đối với mô hình sức kéo thị

trường, vai trò của người tiêu dùng (hay người sử dụng dịch vụ) quan trọng hơn.
Mô hình kết hợp
*

Mô hình này cho thấy kết quả của việc phối hợp đồng thời kiến thức của các bộ
phận chức năng sẽ thúc đẩy đổi mới

*

Nó nhấn mạnh: đổi mới công nghệ là kết quả của sự tương tác giữa thị trường ,
khoa học và năng lực của tổ chức

*

Bản chất của mô hình này là sự liên kết toàn hệ thống, lấy doanh nghiệp làm chủ
thể, liên kết các yếu tố của hệ thống đổi mới

Tại sao nói mô hình kết hợp là tận dụng được khả năng của xã hội
Trong hệ thống đổi mới theo mô hình kết hợp, các doanh nghiệp chịu tác động của:
*

các nhân tố cạnh tranh: các đối thủ,

*

các nguồn cung cấp ý tưởng đổi mới: các khách hàng, các bạn hàng và đồng
minh, các trường đại học, thông tin, bàng sáng chế

*


Các điều kiện để đổi mới : cơ sở hạ tầng, đầu tư tài sản, thiết bị…..

Để đổi mới công nghệ thành công, doanh nghiệp cần có những chính sách để tận
dụng những nguồn lợi sẵn có , đồng thời khác phục được các khó khăn phát sinh
trong quá trình thực hiện đổi mới. Các chính sách đó đều phải phụ thuộc vào hiện
trạng của xã hội để thực hiện , hay nói cách khác chính là sự tận dụng khả năng của
xã hội.
------------------------------------------------

Chương 7: NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
Câu 1: Năng lực công nghệ là gì? Nêu các chỉ tiêu của năng lực công nghệ cơ sở.
Theo S. Lall thì “Năng lực công nghệ của 1 quốc gia (ngành hoặc cơ sở) là khả năng triển
khai những công nghệ đã có 1 cách có hiệu quả và đương đầu được với những thay đổi
lớn về công nghệ”.
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực công nghệ cơ sở:
a. Năng lực vận hành bao gồm:
 Khả năng chọn đúng đầu vào cho công nghệ
 Khả năng duy trì quá trình biến đổi ổn định
 Khả năng đảm bảo chất lượng như đã cam kết


 Khả năng marketing sản phẩm
b. Năng lực tiếp nhận công nghệ bao gồm:
 Khả năng tìm kiếm, đánh giá và chọn ra công nghệ thích hợp với yêu cầu của kinh
doanh
 Khả năng lựa chọn hình thức tiếp nhận công nghệ phù hợp nhất (liên doanh,
licence… )
 Khả năng đàm phán về giá cả, các điều kiện đi kèm trong hợp đồng chuyển giao
công nghệ
 Khả năng học tập, tiếp thu công nghệ mới được chuyển giao

 Khả năng triển khai nhanh công nghệ đã tiếp nhận
 Khả năng tìm kiếm thị trường cho sản phẩm mới
c. Năng lực hỗ trợ cho tiếp nhận công nghệ bao gồm:
 Khả năng tìm kiếm được đối tác thích hợp để giao công nghệ
 Khả năng chủ trì dự án giao công nghệ
 Khả năng đào tạo nguồn nhân lực cho bên tiếp nhận công nghệ
 Khả năng tìm kiếm nguồn tài chính và hình thức thanh toán thích hợp cho bên
tiếp nhận công nghệ
 Khả năng tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm cho bên tiếp nhận công nghệ
d. Năng lực đổi mới công nghệ bao gồm:
 Khả năng thích nghi công nghệ đã tiếp nhận
 Khả năng sao chép có thể có những thay đổi nhỏ về quy trình công nghệ
 Khả năng thích nghi công nghệ được chuyển giao bằng thay đổi cơ bản về quy
trình công nghệ
 Khả năng tiến hành nghiên cứu và triển khai thực sự, thiết kế quy trình công nghệ
dựa trên kết quả nghiên cứu và triển khai
 Khả năng sáng tạo công nghệ, tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới
Câu 2: Trình bày một cách tổng quát phương pháp phân tích định lượng năng lực công
nghệ cơ sở. Hãy nêu ý nghĩa của phương pháp này trong thực tế.
Ta phân tích năng lực công nghệ để:








Tăng cường các pha của chuỗi phát triển của 4 thành phần công nghệ;
Tăng cường tác nhân thúc đẩy 4 thành phần công nghệ;

Nâng cao hiệu quả tương tác giữa các tác nhân thúc đẩy và các pha của chuỗi phát
triển
Đảm bảo mối liên kết cần thiết giữa tác nhân thúc đẩy và các đơn vị sản xuất
Quản lý nguồn lực tự nhiên một các có hiệu quả, đảm bảo môi trường bền vững
Nâng cấp kỹ năng của nguồn nhân lực
Chủ động thay đổi cơ cấu trong các ngành.

Các bước cơ bản phân tích năng lực công nghệ của một ngành.
bước1: giới thiệu và đánh giá tổng quan về ngành:
- Giới thiệu vị trí của ngành so với các ngành kinh tế khác trong nước;
- Giới thiệu thành tựu và khả năng của ngành;
bước2: đánh giá định tính năng lực công nghệ:
- Đánh giá định tính năng lực công nghệ của ngành;


- Đánh giá khả năng đồng hóa công nghệ hội nhập;
- Đánh giá khả năng phát triển công nghệ nội sinh
bước3: Đánh giá nguồn tài nguyên:
- Giới thiệu toàn cảnh nguồn lực tự nhiên, đặc biệt có số liệu đối chiếu nguồn lực tự
nhiên lớn, như: quặng, khoáng sản, nhiên liệu….
- Có số liệu để so sánh nguồn lực tự nhiên của quốc gia so với toàn cầu, hay nguồn lực so
với đầu người.
bước4: Đánh giá nguồn nhân lực:
- Giới thiệu bảng phân tích nguồn nhân lực;
- Giới thiệu phân bố kỹ năng, kỹ xão, tay nghề và cơ cấu lực lượng lao động theo các giai
đoạn chuyển đổi.
bước5: Đánh giá cơ sở hạ tầng:
- Đánh giá, xem xét cường độ các pha của chuỗi phát triển các thành phần công nghệ;
- Đánh giá tác động của các yếu tố thúc đẩy các thành phần công nghệ;
- Đánh giá hiệu quả tương tác giữa các tác nhân thúc đẩy và các pha của chuỗi phát triển;

- Đánh giá cường độ liên kết của cơ sở hạ tầng và các đơn vị sản xuất;
bước6: Đánh giá cơ cấu công nghệ:
- Biểu diển cơ cấu công nghệ ngành dưới dạng biểu đồ cực;
- Phân tích cơ cấu công nghệ của ngành trong một số năm, chỉ ra những thay đổi trong
năng lực công nghệ.
bước7: Đánh giá năng lực công nghệ tổng thể:
Những kết quả thu được ở các bước đánh giá các mặt nhân lực, tài nguyên, cơ sơ hạ tầng,
cơ cấu công nghệ ở các bước 3,4,5 và 6 có thể tổ hợp lại để cớ một chỉ số năng lực công
nghệ tổng thể của ngành

Phân tích năng lực công nghệ cơ sở
Có hai cách phân tích định lượng năng lực công nghệ cơ sở:
a. Phân tích định lượng năng lực công nghệ cơ sở theo Atlas công nghệ:
Cơ sở của phương pháp này là tập hợp các kiến thức để nghiên cứu, phân tích, tính toán
và xác định giá trị tạo được do đóng góp của công nghệ khi vận hành công nghệ cụ thể ở
một cơ sở cụ thể. Theo Atlas thì công thức tình giá trị do công nghệ tạo ra có dạng:
G = λ.τ.Q
Trong đó:
G: Giá trị do công nghệ tạo ra, hay hàm lượng công nghệ
λ: Hệ số môi trường công nghệ quốc gia ( λ < 1);


τ: Hàm hệ số đóng góp của công nghệ hay hàm hệ số đóng góp của các thành
phần công nghệ.
Để xác định giá trị hàm số đóng góp của công nghệ chúng ta có thể tiến hành theo 5
bước:
bước1: Lập bảng thang giá trị cho độ phức tạp và thủ tục cho điểm 4 thành phần
công nghệ.
bước2: Đánh giá trình độ hiện đại.
bước3: Từ các giá trị đã thu được ở trên, có thể tính toán hệ số đóng góp từng

thành phần công nghệ ứng với từng công đoạn biến đổi.
bước4: Đánh giá cường độ đóng góp của các thành phần công nghệ (β t, βh, βi,
βo).
bước5: Tính toán giá trị hàm hệ số đóng góp của công nghệ
b. Phân tính định lượng năng lực công nghệ cơ sở theo phương pháp kết hợp.
Nội dung của phương pháp là tính giá trị đóng góp của công nghệ vào giá trị kinh tế
của doang nghiệp hay chính xác là định hàm giá trị đóng góp của công nghệ trên cơ sở
tích hợp hai yếu tố trình độ công nghệ thông qua hàm hệ số đóng góp công nghệ và năng
lực phát triển công nghệ nội sinh ( gọi tắt là năng lực công nghệ nội sinh) của doanh
nghiệp thông qua 4 thành phần năng lực công nghệ.
Như vậy, năng lực công nghệ được đánh giá thông qua giá trị do công nghệ tạo ra. Nhưng
cách tính có khác phương pháp trên.
GTcn = λ .τ . C . M
Trong đó:

hoặc GTcn = λ .τ . C . VA

τ: hệ số đóng góp công nghệ

τ=T

βt

.Hβh .Iβi .Oβo

C: hệ số đóng góp theo năng lực nội sinh công nghệ, được xác định như sau:
Các thành phần năng lực nội sinh công nghệ gồm: năng lực vận hành công nghệ (C 1),
năng lực tiếp nhận công nghệ (C2), năng lực hỗ trơ tiếp nhận công nghệ (C3), và năng lực
đổi mới công nghệ (C4). Căn cứ vào than điểm chuẩn ứng với từng loại năng lực các
chuyên gia sẽ cho điểm và sau đó tính tổng lại.


Ý nghĩa của phương pháp phân tích năng lực công nghệ trong thực tế
1. Nâng cao nhận thức và hiểu biết về năng lực công nghệ
2. Xây dựng yêu cầu năng lực công nghệ cơ sở, ngành và quốc gia.
3. Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện phương pháp phân tích đánh giá năng lực công
nghệ
4. Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ
5. Xây dựng và củng cố hạ tầng cơ sở công nghệ
-----------------------------------------------

Chương 8: CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ


Câu 1: Phân biệt giữa CN nội sinh và CN chuyển giao.
CN nội sinh
Phạm vi

CN được tạo ra trong phạm vi quốc gia

Quá
trình
phát triển

CN chuyển giao
CN có được từ nước ngoài

1.

Nghiên cứu thị trường


1. Nghiên cứu thị trường

2.

Nghiên cứu tạo công nghệ

2. Đánh giá lựa chọn CN

3.

Triển khai áp dụng

3. Chuyển giao công nghệ

4.

Cải tiến

4. Thích nghi hóa
5. Triển khai sử dụng
6. Cải tiến công nghệ

Ưu điểm

+

Tận dụng và khai thác tối đa nguồn lực sẵn có +
(nhân lực, vật lực, tài lực)

Nhập từ nước ngoài, thời gian

ngắn, có ngay CN để sản xuất

+

Vốn ít hơn

+

Am hiểu thực tế nên tạo được các CN phù hợp để +
thích nghi
+
Dễ quản lý

+

Không lệ thuộc nước ngoài

+

Tiết kiệm ngoại tệ

+

Tạo điều kiện vươn lên nâng cao NLCN

Nhược điểm +

+

Mất nhiều thời gian cho nghiên cứu và triển khai, +

mất cơ hội chiếm lĩnh thị trường (không có ngay
+
các CN đang cần).

Chịu rủi ro ít hơn

Mất ngoại tệ
Nếu năng lực kém thì không
khai thác hết công suất của CN

Hạn chế về Năng lực, nguồn lực, không có được, k
tạo được CN có chất lượng cao, có khi còn đắt hơn
CN nhập tự nước ngoài

Câu 2:
a, Khái niệm chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ trong nước ( hỗ trợ công nghê)
Theo sự sử dụng thông thường và Luật Chuyển giao công nghệ:
*

Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một
phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên
nhận công nghệ

*

Đi kèm với việc huấn luyện toàn diện của một bên và sự học hỏi của bên kia.

*


Bị chi phối bởi 2 yếu tố : kinh doanh và pháp luật

Chuyển giao công nghệ quốc tế( chuyển giao công nghệ)


*

Chuyển giao công nghệ là “ di chuyển” công nghệ đi qua biên giới quốc gia .
Nó bao gồm các nghiệp vụ thương mại, pháp lý, sở hữu trí tuệ….

*

Sau khi công nghệ đã được chuyển đổi chủ sở hữu và người sử dụng có thể
thay đổi hoặc có thể cũng không thay đổi.

*

Ngoài bị chi phói bởi yếu tố kinh doanh và pháp luật, việc chuyển giao còn
chịu ảnh hưởng bởi quan hệ quốc tế và hệ thống tài khoản quốc gia.

Phân biệt hỗ trợ công nghệ và chuyển giao công nghệ:
Hỗ trợ công nghệ
Quá
trình
hình thành

Chuyển giao công nghệ
1. Nghiên cứu thị trường
2. Đánh giá lựa chọn CN
3. Chuyển giao công nghệ

4. Thích nghi hóa
5. Triển khai sử dụng
6. Cải tiến công nghệ

Ưu điểm

+ Dễ quản lý
+ Tiết kiệm ngoại tệ
+ Không phụ thuộc nước ngoài
+ Công nghệ nhanh chóng thích nghi mang lại
hiệu quả

+ Công nghệ có hàm lượng chi thức
cao
+ Chủ sở hữu có thể thay đổi công
nghệ
+ Quan hệ quốc tế mở rộng hơn

+ Tạo ra sự phát triển đều giữa các địa phương
+ Giảm chi phí sản xuất cho bên giao
+ Không phụ thuộc vào quan hệ quốc tế
Nhược điểm

+Công nghệ có hàm lương tri thức chưa cao

+ Mất ngoại tệ

+Hiệu quả mang lại không cao bằng nhập CN từ
nước ngoài


+ Nếu năng lực kém thì không khai
thác hết công suất của CN
+ Phụ thuộc vào quan hệ quốc tế và
hệ thống tài khoản quốc gia
+ Phụ thuộc vào pháp luật 2 nước

b, Các nguyên nhân chuyển giao công nghệ
Có 3 loại nguyên nhân
*

Nguyên nhân khách quan.

*

Nguyên nhân xuất phát từ bên giao công nghệ

*

Nguyên nhân xuất phát từ bên nhận công nghệ


Nguyên nhân khách quan:
*

Không quốc gia nào trên thế giới có đủ mọi nguồn lực để phát triển nội
sinh ra tất cả các công nghệ cần thiết một cách kinh tế , do đó nhiều nước
muốn có 1 công nghệ thường cân nhắc giữa phương thức nội sinh và
phương thức chuyển giao.

*


Sự phát triển công nghệ không đồng đều giữa các quốc gia trên thế
giới( 85% các sáng chế công nghệ nằm trong tay 6 nước như Mĩ , Nhật…),
nhiều nước không có khả năng tạo ra công nghệ mình cần , buộc phải tiếp
nhận để đáp ứng nhu cầu cấp thiết.

*

Xu thế mở rộng hợp tác, khuyến khích thương mại tạo thuận lợi cho cả
bên giao và bên nhận công nghệ;

*

Quá trình tạo ra và phân phối các sản phẩm hiện đại xảy ra ở nhiều quốc
gia, điều này làm cho công nghệ di chuyển đến các quốc gia mà ở đó tồn
tại lợi thế( cả tương đối lẫn tuyệt đối ) đối với công nghệ;

*

Các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại làm rút ngắn tuối thọ của
các công nghệ, khiến cho nhu cầu đổi mới công nghệ tăng cao.

Nguyên nhân xuất phát từ bên giao công nghệ
*

Thu lợi nhuận cao hơn ở địa phương hay chính quốc( do giảm chi phí
nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí cao về cơ sở hạ tầng khác);

*


Chấp nhận cạnh tranh về sản phẩm để thu hồi vốn đầu tư, do đó có điều
kiện để đổi mới công nghệ;

*

Thu được các lợi ích khác như; bán nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng
thay thế; tận dụng nguồn chất xám ở đia phương; thâm nhập vào thị
trường bên nhận công nghệ…

*

Tránh được hàng rào thương mại như thuế quan và hạn ngạch

*

Hưởng lợi tu các cải tiến công nghệ của bên nhận

Nguyên nhân xuất phát từ bên nhận công nghệ
*

Thông qua chuyển giao, tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện
đẩy nhanh tốc độ tănng trưởng kinh tế;

*

Tận dụng nguồn lực sẵn có mà chưa khai thác được vì thiếu công nghệ cần
thiết, đặc biệt tạo việc làm , tăng thu nhập cho người lao động;

*


Nhanh chóng đáp ứng các nhu cầu câp bách: nhu cầy thiết yếu của xã hội,
nhu cầu đổi mới công nghệ đáp ứng sức ép của cạnh tranh\

*

Có điều kiện nhanh chóng nâng cao trình độ công nghệ, học tập các
phương pháp quản lý tiên tiến;

*

Tránh được rủi ro nếu phải tự mình nhờ mua licence công nghệ;

*

Nếu thành công có cơ hội rút ngắn thời gian công nghiệp hóa , đồng thời
đi tắt và các công nghệ hiện đại nhất , đạt đươc đồng thời 2 mục tiêu: công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.

c, Bất lợi của việc nhập thiết bị mà không có chuyển giao công nghệ:





Thiếu thông tin cần thiết để vận hành công nghệ ; bị động trong việc giải quyêt các
vấn đề kĩ thuật liên quan đến công nghệ.
Chưa xác định được khả năng cạnh tranh của công nghệ trên thị trường,(nhu cầu cầu
người tiêu dùng) gây khó khăn cho việc đưa ra các kế hoạch triển khai và phát triển
công nghệ.




Chưa xác định được tính khả thi của công nghệ khi áp dụng vào hoàn cảnh của doanh
nghiệp (sự phù hợp của công nghệ).



Mất khá nhiều thời gian và tiền bạc để tiếp nhận và làm chủ công nghệ mới , tìm hiểu
thị trường, xác định hướng đi… ( do không có sự hỗ trợ về tri thức , thông tin công
nghệ)



Khả năng thành công không cao….

Câu 3: Thuận lợi và khó khăn trong chuyển giao công nghệ ở các nước phát triển:
a, Những thuận lợi trong chuyển giao công nghệ
*

Bối cảnh chính trị của thế giới càng ngày càng tạo điều kiện hợp tác toàn diện
trong đó có hợp tác về công nghệ.

*

Xu thế mở rộng hợp tác và khuyến khích ngoại thương của thế giới

*

Tiến bộ khoa học và công nghệ tạo ra những công cụ tiên tiến giúp chuyển giao
công nghệ diễn ra dễ dàng hơn


*

Các nước (cả bên giao và bên nhận) đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm từ các
thất bại trước đây trong chuyển giao

*

Chuyển giao công nghệ là một hoạt động mang lại lợi ích cho cả hai bên tham gia

*

Sự hấp dẫn của chuyển giao công nghệ quốc tế thong qua những trường hợp
thành công của 1 số nước trên thế giới vd như Nhật Bản.

b, Những khó khăn trong chuyển giao công nghệ:
*

Khách quan:

- CN vốn phức tạp, các CN chuyển giao thương có trình độ cao hơn trình độ của bên
nhận.
- CN mang tính chất ẩn, kết quả mang tính bất định
- Những sự khác biệt về ngôn ngữ, nền văn hóa và khoảng cách về trình độ dẫn tới
khó khăn về trình độ, truyền đạt và hòa hợp.
*

Về phía bên giao

- Động cơ của bên giao thường khó xác định, mục tiêu duy nhất và cao nhất thường là

thu được lợi nhuận cao hơn ở quốc gia bên nhận. Để có lợi nhuận cao hơn họ thường


giảm chi phí đào tạo làm cho bên nhận gặp khó khăn trong việc có đủ nhân lực có thể làm
chủ công nghệ.
- Các nước bên nhận không có hệ thống pháp lí hoàn chỉnh và thường thiếu hiệu lực;
lo ngại về khả năng thu hồi vốn đầu tư, do thị trường bên nhận nhỏ hẹp.
- Lo ngại về bên nhận sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh.
*

Về phía bên nhận:

- Cơ sở hạ tầng yếu kém làm cho quá trình chuyển giao, thực hiện sử dụng công nghệ
chuyển giao không đủ điều kiện kỹ thuật đòi hỏi
- Cấu trúc hạ tầng công nghệ kém dẫn tới không có khả năng thích nghi,tiến tới làm
chủ công nghệ nhập. Phải đốt cháy giai đoạn trong phát triển công nghệ.



×