Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Dự án sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.28 KB, 20 trang )

Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

I. Lời giới thiệu
Như chúng ta đã biết, rau là thực phẩm quan trọng cần thiết trong bữa
cơm của từng gia đình. Nhưng hiện nay, vấn đề rau nhiễm độc thuốc bảo vệ
thực vật, nhiễm độc do môi trường đang là mối lo ngại chung của toàn xã hội.
Trên thực tế cho thấy ngộ độc thực phẩm trong cả nước đang ngày càng tăng
lên, trong đó nguyên nhân do rau nhiễm độc chiếm tỷ trọng đáng kể. Không
chỉ gây ngộ độc tức thời, khi chúng ta sử dụng rau nhiễm độc hằng ngày làm
tích tụ lượng độc tố trong cơ thể và gây ra nhiều biến chứng cũng như bệnh
tật làm hủy hoại cơ thể.
Ngộ độc rau ở thành phố có tỷ lệ cao hơn ở các vùng nông thôn do phải
sử dụng rau từ nhiều nguồn cung cấp không đảm bảo chất lượng. Thành phố
Vinh cũng không nằm ngoài những số đó, hơn thế nữa Vinh còn chưa có một
cơ sở sản xuất, cung ứng rau sạch nào. Sự ra đời những cơ sở sản xuất rau
sạch ở địa bàn thành phố Vinh là nhu cầu cấp thiết.
Dựa trên nhu cầu bức thiết trên, chúng tôi lập dự án: “Sản xuất và cung
ứng rau mầm cho thành phố Vinh.
“Rau mầm” là gì?
Rau mầm là loại rau sạch, thường được canh tác bằng các hạt giống thông
thường như : củ cải, cải bẹ xanh, cải ngọt, cải tùa xại, cải tần ô, rau muống,
hành tây, đậu xanh, đậu đỏ,…
Thời gian canh tác ngắn từ 4-15 ngày tuổi là thu hoạch.
Rau mầm sử dụng 4 không:
- Không sử dụng đất thật.
- Không sử dụng phân bón hóa học.
- Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Không sử dụng thuốc thuốc tăng trưởng.

1



Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

Một số hình ảnh về rau mầm:

Rau mầm đậu Hà Lan

Rau mầm được trồng trên kệ

2


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

Món ăn từ rau mầm

Đĩa rau mầm có nhiều loại

3


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

Món cháo với rau mầm

4


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”


II. Tổng quan dự án.
1. Đặc điểm dự án.
1.1 Tên dự án: “Dự án sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”.
1.2 Chủ dự án: Thái Thị Hoan, mã sinh viên: 075.402.8431, lớp 49b1 tài
chính – Ngân hàng, khoa kinh tế, trường Đại học Vinh.
1.3 Mục tiêu dự án:
- Mục tiêu ngắn hạn:
. Xây dựng thành công và đi vào sản xuất mô hình trồng rau mầm trên địa
bàn thành phố Vinh.
. Hình thành sự hiểu biết sâu rộng cho người dân về rau mầm, chất lượng sản
phẩm của dự án.
. Tạo lập thói quen dùng rau mầm trong bữa cơm hằng ngày.
- Mục tiêu dài hạn:
. Mở rộng quy mô sản xuất ở cơ sở hiện tại, có thể đa dạng các sản phẩm rau
sạch khác ngoài rau mầm.
. Nhân rộng mô hình ra các thị xã, thị trấn phát triển như: Cửa Lò, Diễn
Châu,… nhằm cung ứng rau sạch đủ cho nhu cầu người dân trong tỉnh.
2. Cơ sở lựa chọn dựa án:
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới dự án:
+ Điều kiện tự nhiên:
Rau mầm là loại rau trồng trong khay, dùng đất sạch (giá thể), trồng trong
nhà nên không chịu ảnh hưởng nhiều từ điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, với khí
hậu miền Trung có những khi quá khắc nghiệt (quá rét, có gió lào khô hanh)
chúng ta chú ý chăm sóc đặc biệt cho mầm, mầm sẽ phát triển bình thường.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội:
Vinh là thành phố nằm bên bờ sông Lam, phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc,
phía Đông Nam giáp huyện Nghi Ân, phía Tây Nam giáp huyện Hưng Nguyên.
Dân cư ở đây đa phần là đội ngũ lao động tri thức, học sinh - sinh viên,
người kinh chiếm đa số, phần nhiều cũng là dân góp từ nhiều huyện trong tỉnh
5



Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

và tỉnh khác vào định cư. Theo số liệu thống kê năm 2008, thành phố Vinh có
khoảng 300.000 người. Trình độ dân trí cao là điều kiện tốt cho dự án rau
mầm trong chiến lược xâm nhập thị trường.
Thành phố Vinh với công trình chợ đầu mối bán buôn bán lẻ, siêu thị
khá hoàn thiện, hệ thống khách sạn đa cấp, đây cũng là đầu mối các tour du
lịch của tỉnh và vũng Bắc Trung Bộ, tạo cơ sở trở thành trung tâm tài chính,
thương mại, dịch vụ và du lịch của Bắc miền Trung. Hứa hẹn khả năng phân
phối , tiêu thụ sản phẩm sẽ rất phát triển.
2.2 Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ theo quyết định số 04/2007/QĐ-BNN về quản lý sản xuất và
chứng nhận rau an toàn.
- Căn cứ theo pháp lệnh chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-UBTUQH11.
- Căn cứ theo quyết định 04/2007/QĐ-BNN về việc ban hành “Quy định về
quản lý sản xuất và chứng nhận rau an toàn”.

III. Phân tích thị trường:
1. Đánh giá thị trường:
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Nghệ An và đã
được chính phủ quy hoạch để trở thành trung tâm kinh tế văn hóa của vùng
bắc Trung Bộ. Với diện tích 104.96 km2 và dân số là khoảng 300.000
người(2008), bao gồm 16 phường và 9 xã. Với thu nhập bình quân từ 20-30
triêu/người/năm, trình độ dân trí tương đối cao vì thế vấn đề sức khỏe rất
được quan tâm chú trọng. Nhưng một thực tế đang tồn tại là người dân thành
phố Vinh đang phải sử dụng những loại rau không rõ nguồn gốc xuất xứ và
không đảm bảo an toàn. Toàn cảnh kinh tế - xã hội thành phố Vinh cho thấy
rằng nhu cầu rau sạch ở đây rất lớn và bức bách. Vì thế, rau sạch xuất hiện ở

đây sẽ có cơ hội được đón nhận một cách nhiệt tình
Đối tượng cung cấp rau mầm của dự án là tất cả dân cư trên đại bàn
thành phố Vinh, nhưng đối tượng chính bước đầu là nhằm vào giới thượng
lưu, trung lưu và trẻ em.
6


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

Theo thống kê năm 2008, có khoảng 50 khách sạn, một số lượng lớn
nhà hàng ăn vừa và lớn, đồng thời hiện nay hệ thống chợ và siêu thị ở đây khá
hoàn thiện đã cho thấy điểm tới khả quan của sản phẩm rau mầm. Mặt khác,
trong dự kiến đến năm 2025 nhu cầu đất mở rộng đô thị Vinh khoảng
15.009ha, đây là thị trường tiềm năng rộng lớn trong tương lai của sản phẩm.
Sản phẩm của dự án cung cấp là các loại rau mầm củ cải trắng, cải
xanh, rau muống, rau dền, mầm đậu phộng, mầm hướng dương, xúp lơ xanh,
rau cần,…với đủ hương vị khác nhau cho khách hàng lựa chọn và thay đổi
khẩu vị.
2. Kiểu phân phối:
Trước tiên, khi chưa lớn mạnh, cơ sở sản xuất giao hàng tới tận địa
điểm đặt hàng theo yêu cầu đơn đặt hàng hay hợp đồng đặt hàng. Khi đã có
lợi nhuận nhất định, cơ sở sẽ mở rộng sản xuất kinh doanh và sẽ hoàn thiện hệ
thống cung ứng: hình thành các quày bán rau sạch ở các chợ cho riêng sản
phẩm mình, như thế sẽ thuận tiện cho sự tiếp cận của khách hàng và tránh
được sự lẫn lộn với sản phẩm rau khác.
3. Chương trình Marketing và giới thiệu sản phẩm:
Vì đây dường như là lần đầu tiên sản phẩm rau mầm xâm nhập thị
trường Vinh nên trong quá trình bắt đầu xây dựng dự án, đội ngũ marketing sẽ
đi tới các khách sạn, nhà hàng, siêu thị,…giới thiệu về sản phẩm rau mầm của
sơ sở về các tiêu chuẩn chất lượng, sự hợp pháp và các tiêu chuẩn chất lượng

được công nhận, từ đó có được những đơn đặt hàng đầu tiên. Phối hợp với họ
để bổ sung những món mới phong phú , bổ dưỡng, an toàn được chế biến từ
rau mầm thêm vào menu thực đơn. Treo băng rôn về những món ăn rau mầm
ở phòng ăn khách sạn, nhà hàng ăn, hàng rau trong siêu thị.
Phát tờ rơi đến từng hộ gia đình về sản phẩm của dự án bao gồm những
nội dung như: nhà sản xuất, rau mầm sẽ được bán ở những địa điểm nào, chất
lượng sản phẩm, địa chỉ liên hệ, số điện thoại chăm sóc khách hàng,… nếu
cần (theo yêu cầu của khách hàng), có thể cung cấp thêm thông tin về quy
7


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

trình sản xuất để thuyết phục khách hàng. Vì vậy đòi hỏi đội ngũ marketing
cũng phải được hiểu biết rõ về sản phẩm.
Vì mục đích trong giai đoạn đầu là để rau mầm có được chỗ đứng vững
trên thị trường, nên trong thời gian đầu cũng có nhiều chương trình khuyến
mãi(vào các ngày lễ có thể tặng kèm nguyên liệu nấu cùng rau mầm,…), giá
bán chỉ đặt điểm hòa vốn hoặc không đề cao lợi nhuận.
4. Đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh:
Qua ngiên cứu thị trường chúng tôi nhận ra đối thủ cạnh tranh của sản
phẩm rau mầm như sau:
- Thị trường rau, củ, quả bán trôi nổi ở chợ, siêu thị không rõ nguồn gốc
xuất xứ nhưng đã phát triển rất thịnh vượng. Những sản phẩm này được
người tiêu dùng quen dùng trong bữa cơm hàng ngày và họ cũng biết
những hiểm họa đang đe dọa nhưng chưa thực sự có một nơi nào cho
họ gửi niềm tin.
- Khách hàng còn nhiều hoài nghi về sản phẩm rau mầm, đây là trở ngại
lớn nhất trong giai đoạn đầu mà dự án gặp phải.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: đó là những cơ sở sản xuất nhái sản phẩm,

hoặc làm theo mô hình của dự án khi dự án đi vào hoạt động có hiệu quả.
Đòi hỏi trong quá trình thực hiện dự án phải có sự đổi mới cho phù hợp.
- Không ngừng nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm để nâng cao
chất lượng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, thu thập ý kiến người tiêu
dùng nhằm từng bước hoàn thiện sản phẩm dịch vụ.
5. Điểm mạnh, điểm yếu của cơ sở:
- Chất lượng sản phẩm là một thế mạnh của dự án và nó được đặt lên
hàng đầu trong chiến lược xây dựng dự án về lâu dài: rau mầm của dự
án được trồng trên giá thể rơm rạ, mùn hữu cơ hoặc giấy; với nguyên
tắc 4 không như trên nên sẽ không có ấu trùng giun sán, không có sự
tham gia của phân hóa học, không có thuốc bảo vệ thực phẩm. Đồng

8


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

thời, rau mầm chứa nhiều chất dinh dưỡng, nhiều vitamin và protein.
Do vậy nó là sự lựa chọn an toàn và chất lượngcho bữa ăn mọi nhà.
- Giá cả phải chăng: với giá trị dinh dưỡng và độ an toàn cao, nhưng
trung bình khoảng 15.000 đ/kg đến 30.000 đ/kg hoặc có loại giá
khoảng 50.000 đ/kg. So với giá cả cùng mặt hàng ở các tỉnh thành khác
thì khá rẻ.
- Dự án tuân thủ cá quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh, về quy
định về trồng và cung cấp rau sạch; dự án thân thiện với môi trường,
góp phần bảo vệ môi trường.
- Dự án khắc phục được vấn đề yếu kém về khâu tiếp thị, chất lượng dịch
vụ cung ứng sản phẩm cho khách hàng, giới thiệu sản phẩm ra công
chúng đảm bảo đầu ra của sản phẩm được thông suốt.
- Giao thông thuận lợi: dự án đặt cạnh trục đường 3/2 nên rất thuận lợi

cho việc phân tán rau đi khắp thành phố, thuận tiện cho khách hàng
mua tại chỗ. Đồng thời, vùng này đang quy hoạch còn mang màu sắc
nông thôn nhiều hơn rất dễ cho việc triển khai dự án.

IV. Khía cạnh kỹ thuật của dự án:
1. Chuẩn bị dụng cụ và nguyên vật liệu: giống, giá thể, khay, kệ. giấy, bìa
carton, bình tưới.
1.1 Giống:
- Chọn nhà cung cấp hạt giống có uy tín chuyên cho rau mầm, vì họ sẽ đảm
bảo chất lượng hạt giống cho chúng ta. Công ty cổ phần giống cây trồng Nghệ
An(398 Nguyễn Trãi , TP. Vinh, Nghệ An).
- Các lọai hạt giống dùng trồng trồng rau mầm hiện nay phổ biến là: củ cải
trắng, cải xanh, rau muống, rau dền, đậu xanh, đậu nành, đậu đen, mầm đậu
phộng, mầm hướng dương, xúp lơ xanh, rau cần,… Trong đó, mầm củ cải và
mầm rau muống được chọn nhiều hơn, vì chúng rất phổ biến, rẻ, dễ trồng, vị
cay nồng rất hấp dẫn của rau mầm củ cải rất hấp dẫn, ăn nhiều không chán, nó

9


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

làm dễ tiêu và có cảm giác “ấm bụng”, kích thích người ăn muốn ăn nhiều
thêm những món khác.
- Bảo quản hạt giống: đối với hạt giống chưa dùng đến, chúng ta bảo quản nới
khô róa, thoáng mát,…

1.2 Khay:
Để trồng rau mầm, ta có thể dùng nhiều dụng cụ có thể tận dụng được để
làm khay trồng nhưng tiện lợi nhất vẫn là dùng khay xốp:

Hai loại khay xốp có trên thị trường: loại 36x44x7 cm giá 3.500/hộp(2 khay)
và loại 40x60x7 cm giá 6.000/hộp(2 khay).

10


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

Khay xốp trồng rau mầm
1.3 Kệ:
Tùy theo kích thước của khay để thiết kế kệ cho phù hợp. Kệ có thể được
làm từ gỗ hoăc từ sắt( loại sắt có lỗ để tiện cho việc lắp ráp và sủ dụng). Có
thể thiết kế kệ 03-04 tầng hoặc nhiều hơn (tùy theo điều kiện vật liệu và chiều
cao nhà), khoảng cách giữa các tầng là 40 cm là vừa đủ để đặt khay rau mầm,
khoảng cách tầng đầu tiên so với mặt đất từ 25cm -30cm để hạn chế sinh vật
gây hại như kiến, cóc, chuột, … vào khay.

11


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

1.4 Đất trồng:
Là loại đất hữu cơ vi sinh được sản xuất từ xơ dừa( phổ biến hiện nay)
hoặc giá thể rơm rạ. Trong đất này đã có đủ chất dinh dưỡng nên trong quá
trình chăm sóc không cần bổ sung bất kỳ một loại phân bón nào khác.

1.5 Khăn giấy:
Khăn giấy dùng để lót trên bề mặt giá thể trước khi gieo hạt để tránh khi
thu hoạch bị giá thể dính vào rau. Cũng có thể không cần dùng giá thể mà

dùng luôn khăn giấy rồi gieo hạt lên. Ngoài ra, khăn giấy còn được dùng để
lót vào hộp thành phẩm đựng rau mầm.
1.6 Bìa carton:
Dùng bìa carton để đậy khay một, hai ngày đầu khi mới gieo hạt. Dụng
cụ này cũng có thể thay thế bằng nhiều đồ dùng khác có thể tận dụng
1.7 Bình tưới:
Dùng loại bình phun sương cầm tay trong trong gieo trồng rau mầm. Tùy
theo số lượng lao động chăm sóc mà xác định mua số lượng bình này.
2. Thao tác trồng và chăm sóc:
2.1 Ngâm và ủ hạt:
- Hạt giống rửa sạch ngâm nước ấm(45-50oC) trong thời gian 2-5h( tùy loại
hạt: vỏ dày ngâm với thời gian dài hơn hạt mỏng vỏ).
- Ủ hạt giống trong khăn ấm từ 10-12h.
12


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

- Ngâm, ủ hạt nhằm loại bỏ hạt lép, hạt sâu, rút ngắn thời gian sinh trưởng,
loại bỏ tạp chất. Nếu gieo ngay không ủ thì sau khi ngâm, vớt ra để ráo để dễ
dàng khi gieo.

13


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

2.2 Chuẩn bị khay giá thể:
Cho giá thể vào khay xốp dày khoảng 2-3cm, trang cho bằng giá thể và tơi
đều để tránh bị dồn khi gieo. Sau đó phun sương cho ướt giá thể, trải giấy lên

bề mặt giá thể và phun nước lần hai. Mục đích của việc trải giấy là tránh giá
thể dính vào rau khhi thu hoạch.
2.3 Gieo hạt:
Gieo hạt giống bằng tay đều lên bê mặt giá thể đã được rải giấy. Mật độ
gieo tùy thuộc vào loại hạt giống nhưng trung bình khoảng từ 10gr/40cm 2 bề
mặt giá thể. Đảm bảo gieo không quá thưa vì như thế mầm sẽ không đứng
vững được khi phát triển và không có năng suất tối đa, còn nếu hạt quá dày
thì cây mầm sẽ gầy, xấu. Sau khi gieo xong tưới phun sương một lần nữa,
dùng tấm bìa carton đậy bề mặt khay trong 2 ngày.
2.4 Chăm sóc:
Khoảng 12-18h sau khi gieo hạt, phun sương từ 1-2 lần/ngày(nên tưới vào
buổi sáng). Sau hai ngày, dỡ bỏ khay ra nhưng vẫn để trong mát, không có
ánh sáng trực tiếp. Nếu muốn thu hoạch mầm trắng thì nên để mầm trong nhà,
nếu chúng ta muốn có được rau mầm màu xanh hoặc màu tự nhiên của từng
giống thì sau khi mầm được 4-5cm nên mang ra nơi có ánh sáng để mầm xanh
và mập.
2.5 Thu hoạch:
Sau 5-7 ngày, rau cao khoảng 8-10cm thì thu hoạch. Dùng dao bén cắt sát
gốc cây rau mầm, khéo léo để giá thể không dính vào sản phẩm, đồng thời
nhặt bỏ những vỏ hạt còn mang trên rau mầm, không rửa ngay rau mầm mà
đóng gói đi giao hàng luôn..
2.6 Bảo quản:
Rau mầm chưa dùng không nên rửa ngay sau khi thu hoạch mà cho vào
bao, để trong ngăn mát tủ lạnh.
2.7 Một số chú ý khi trồng rau mầm:

14


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”


- Rau mầm phải trồng ở những nơi thoáng mát, có nhiều ánh sáng nhưng
không trồng ở nơi có ánh nắng, mưa trực tiếp và gió lùa vào.
- Một đến hai ngày sau khi gieo hạt dở giấy carton ra, tưới phun sương nhẹ đủ
ướt mặt khay.
- Một ngày trước khi thu hoạch giảm tưới nước hoặc ngưng tưới hẳn tùy theo
độ ẩm của giá thể.
3. Địa điểm:
Trên cơ sở nghiên cứu về tổng quan địa lý, địa hình, cơ sở hạ tầng đường
giao thông và chiến lược quy hoạch đô thị của thành phố Vinh chúng tôi đưa
ra quyết định về phương án chọn địa điểm cho dự án như sau:
- Địa điểm sản xuất: thuê hoặc mua quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Nghi Ân, giáp với trục đường 3/2 khoảng độ 200m2.
- Địa điểm đặt văn phòng đại diện: cổng chợ Vinh.
4. Phương án kỹ thuật công nghệ:
Hai nhân viên tham gia sản xuất, chăm sóc rau mầm sẽ được cử đi học kỹ
thuật trồng rau mầm, phải đảm bảo dược cấp chứng nhận cho phép về chuyên
môn. Các nhân viên tham gia sản xuất, chăm sóc rau mầm sẽ định kỳ được cử
đi học thêm, đi tập huấn để nâng cao tay nghề. Trong quá trình tiến hành xây
dựng mô hình sẽ mời chuyên gia về tư vấn.

V. Tổ chức quản lý vầ nhân sự của dự án:
1. Hình thức tổ chức và quản lý dự án:
2. Nhân sự của dự án:
+ Bộ phận quản trị:
- 01 người trực tiếp quản lý: đại diện trước pháp luật của dự án, ký kết các
hợp đồng, giao dịch với khách hàng.
- 01 người giám sát hoạt động bán hàng.
- Các thành viên tham gia góp vốn cùng hợp tác quản lý.
+ Bộ phận nhân viên:

15


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

- 03 nhân viên chăm sóc, nuôi trồng rau mầm.
- 02 nhân viên giao hàng.
- Các thành viên trong bộ phận góp vốn có thể hình thành nên bộ phận
marketing.
- 01 nhân viên chuyên trách việc ở văn phòng đại diện
- 01 nhân viên kế toán.
- 01 bảo vệ
Bảng chi phí lương công nhân và quản lý hàng tháng như sau: (đơn vị: trđ)
Bảng 01:
STT
1
2
3
4
5
6
Tổng

Chức vụ
Quản lý, điều hành
Giao hàng
Công nhân sản xuất
Bảo vệ
Nhân viên kế toán
NV văn phòng


Lương tháng
04
02
3.5
02
02
1.5

16

Số lượng
01
02
3
01
01
01

Thành tiền
04
04
10.5
02
02
1.5
24


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”


VI. Tài chính chính dự án:
1. Nguồn vốn và khả năng huy động vốn:
- Tổng vốn ban đầu cần tham gia dự án là: 662,7885 triệu đồng.
- Nguồn huy động chính ban đầu là sự góp vốn của các thành viên. Sau
đó nếu cần thêm nhưng chưa quay vòng được vốn thì có thể đi vay, kêu
gọi đầu tư.
2. Tổng mức đầu tư:
- Vốn cố định:
Bảng 02:
STT
1
2
3

Danh mục đầu tư
Mua đất
Làm nhà kính
Nhà mái tôn
Khay

4

xốp(40x60x7cm)
Kệ(0,5x4x2,5m)

5

Cân đồng hồ


6
7
8
9
10

Bình phun sương
Kéo cắt nông sản
Xe máy
Thuê văn phòng
Bàn ghế, thiết bị

Số lượng
200m2
30m2
150m2
2850 khay
47 kệ
- 02 cái(5kg)
- 01 cái(20kg)
03 cái
03 cái
02 chiếc
01

Đơn giá(đ)
4trđ/m2
1.200.000/m2
600.000/m2
6.000/hộp(02khay

)
4.000.000/kệ

Thành tiền(đ)
800.000.000
36.000.000
90.000.000
8.550.000
188 triệu

160.000/cái

320.000

300.000/cái

300.000

15.500/cái
24.000/cái
10.000.000/chiếc
2.000.000/tháng
5.000.000

46.500
72.000
20.000.000
2.000.000
5.000.000


văn phòng
Vi tính để bàn
Điện thoại để bàn
Thiết bị khác

11
01 bộ
7.000.000
7.000.000
12
01 bộ
500.000
500.000
13
5.000.000
Tổng
1.162,7885trđ
Khấu hao tài sản cố định trong 05 năm, theo phương pháp đường thẳng. Mỗi
năm 362,7885/5=72,5577 trđ/năm.
- Chi phí sản xuất trong một tháng:
Bảng 03:
STT

Tên danh mục

Số lượng
17

Đơn giá


Thành tiền


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

1
2
3
4
5
6
8
9

Hạt giống
Nước máy
Khăn giấy
Lương nhân viên
Giá thể
Hộp(túi bóng) đóng sp
Chi phí khác
Tổng

1200kg
80m3
17 bịch

50.000
4.000
10.000


78 viên

10.000

60 trđ
320.000
5,1 trđ
24
780.000
4,8 trđ
10trđ
105 trđ

- Dự kiến doanh thu, lợi nhuận trong một tháng:
Bảng 04:
STT
1
2
3
4

Danh mục
Doanh thu
Chi phí
Khấu hao
LNTT

Số lượng
8.850kg


Giá bán
25.000/kg

Thành tiền
221,25 trđ
105 trđ
6,0465 trđ
110,2035 trđ

- Doanh thu hàng năm:
Bảng 05:
- Doanh thu mỗi năm là : 221,25 x 12=2655 triệu đồng/ năm.
- Tổng chi phí mỗi năm: 105x 12 = 1260 trđ/năm.
- Lợi nhuận trước thuế: 110,2035 x 12 = 1.322,442 trđ/năm.
- Lợi nhuận sau thuế: 1.142,442 x 0,75 = 856,8315 trđ/ năm.
Bảng 06: Đơn vị: triệu đồng
Năm
Tiêu chí
1.

0

1

2

3

4


5

2655

2655

2655

2655

2655

Vốn



(1.162,7885)
Vốn


2. Doanh
thu
3. Tổng

(300)

1260

1260


chi phí

18

1260

1260

1260


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”
4.

Lãi

vay
5.

72,5577

KHTSCĐ
6. LNTT
7. LNST
8. NCFi

72,5577

72,5577


72,5577

75,5577

1.322,442 1.322,442 1.322,442 1.322,442 1.322,442
991,8315 991,8315 991,8315 991,8315 991,8315
(1.462,7885
)

1.064,39

1.064,39

1.064,39

1.064,39

1.064,39

- Thời gian hoàn vốn: Sau 09 tháng sẽ hoàn vốn.
- Giá trị hiện tại thuần của dự án:
NPV = - 1.462,7885 + 1.064,39/(1+r) + 1.064,39/(1+r)2 + 1.064,39/(1+ r)3 +
1.064,39/(1+r)4 + 1.064,39/(1+ r)5. Với r = 0,17.
Vậy NPV = 1.942,5635 (trđ).

VII. Tổ chức thực hiện dự án:
1. Thực hiện dự án hiện tại:
Các thành viên góp vốn tham gia điều hành và quản lý dự án, phân công
công việc từ khâu xây dựng cơ sở hạ tầng dự án, liên hệ nguồn cung cấp

nguyên vật liệu, liên hệ và xâm nhập thị trường,… Quản lý và thực hiện thống
nhất với nhau theo trình tự kế hoạch. Đảm bảo dự án đi đúng tiến độ, hoạt
động có hiệu quả ngay từ bước đầu và ngày càng phát triển.
2. Chiến dịch mở rộng dự án trong tương lai:
Nếu dự án đi vào hoạt động hiệu quả trong năm đầu, có thể xem xét kế
hoạch phân phối lợi nhuận để sủ dụng mở rộng quy mô dự án ra trên địa bàn.
Hay cũng có thể mời đồng góp vốn hợp tác mở các chi nhánh ở các huyện
khác

VIII. Hiệu quả của dự án:
1. Hiệu quả kinh tế:
- Đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư, góp phần tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà và
đất nước.
19


Dự án: “Sản xuất và cung ứng rau mầm cho thành phố Vinh”

- Giảm chi phí đi lại cho khách hàng.
- Tăng thu nhập cho người lao động.
2. Hiệu quả xã hội:
- Đóng góp một phần lớn vào ngân sách nhà nước thông qua thuế và các
khoản thu khác.
- Tình trạng dùng rau không đảm bảo chất lượng được một lần nữa nhấn
mạnh cảnh báo.
- Cải thiện về nhu cầu cấp bách của người dân thành phố Vinh về rau sạch,
góp phần giải quyết vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ sức khỏe con
người.
- Trong tương lai, dự án góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một bộ
phận lớn lao động lớn trên địa bàn và lân cận.

- Dự án còn đặc biệt thân thiện với môi trường : sử dụng mụn dừa hoặc rơm
rạ làm giá thể trồng sẽ giúp giảm thiểu tình trạng đốt rơm rạ hoặc bỏ phí
nguồn mụn dừa khô.

20



×