Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Luận văn: Dự án sản xuất và kinh doanh sản phẩm thạch nước rau câu Seaveg pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.29 KB, 55 trang )

Luận văn
Dự án sản xuất và kinh doanh
sản phẩm thạch nước rau câu
Seaveg


LỜI MỞ ĐẦU

Luật khuyến khích đầu tư trong nước (được Quốc Hội khoá X kỳ họp
thứ 3 từ 21/4 đến 20/5 năm 1998) thông qua đã mở ra một giai đoạn mới
trong sự nghiệp đầu tư phát triển kinh tế để huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn vốn, tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nước
nhằm phát triển kinh tế – xã hội, vì sự nghiệp dân giầu, nước mạnh, xã hội
cơng bằng, văn minh.
Cùng với Luật doanh nghiệp đã được Quốc Hội thơng qua trước đó.
Nhà nước bảo hộ, khuyến khích, đối xử bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân, thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh
vực kinh tế – xã hội trên lãnh thổ Việt Nam theo luật pháp Việt Nam.
“ Đầu tư trong nước ” là sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam của các tổ chức cá nhân đầu tư thành lập, xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh và các hoạt động khác thuộc các thành phần kinh tế theo quy
định của pháp luật.
Sau một thời gian chuẩn bị, tác giả luận văn này(và là chủ dự án) đã
chọn đề tài “ Dự án sản xuất và kinh doanh sản phẩm thạch nước rau câu
Seaveg” (sau đây gọi tắt là dự án) làm luận văn tốt nghiệp đại học Quản Lý
và Kinh Doanh Hà Nội.
Kết cấu luận văn này, ngoài lời mở đầu và kết luận, chia thành 3
chương
Chương I: Đại cương về cơ sở lý luận và khoa học của dự án
Chương II: Dự án sản xuất và kinh doanh sản phẩm thạch nước rau
câu thương hiệu Seaveg


Chương III: Đánh giá tính khả thi và triển vọng của dự án


Tác giả luận văn cảm ơn PGS-TS Trần Văn Chu đã tận tình hướng
dẫn, các thầy cơ giáo đã đào tạo và Ban giám hiệu đã giúp đỡ và động viên
trong thời gian học tập ở trường

CHƯƠNG I
ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHOA HỌC CỦA
DỰ ÁN
I. PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ ÁN
II.
III.
IV. ĐẦU TƯ:
1.Khái niệm, phương pháp lập dự án đầu tư
1.1. Khái niệm:
Lập dự án kinh doanh là một quá trình tạo ra một bức tranh hay một mơ
hình về cái mà một đơn vị kinh doanh sẽ làm. Mơ hình này là một tài liệu
được làm bởi các câu chữ và các con số, được thiết kế để đưa cho người đọc
một hình ảnh ấn tượng của cái mà doanh nghiệp đó sẽ đạt đến.
Các con số thể hiện các kết quả dự kiến về tài chính. Câu chữ thường mơ
tả cơng việc kinh doanh một cách hiện thực nhưng xúc tích, bàn đến những
vấn đề chiến thuật ngắn hạn, hay khuếch trương các dự phòng tài chính. Nó
cho người đọc các thơng tin của doanh nghiệp như : sản phẩm, thị trường,
nhân sự, công nghệ, các điều kiện thuận lợi, vốn, doanh thu, tính sinh lời…
Dự án kinh doanh mơ tả Ai, Cái gì , Khi nào , Ở đâu, Tại sao, Như thế nào
và Bao nhiêu.


1.2. Phương pháp luận dự án đầu tư :

1.2.1. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường nhằm làm rõ những vấn đề sản xuất kinh doanh cái
gì, bao nhiêu, bán cho ai…? Thị trường là một trong những nhân tố quyết
định trong việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án đầu tư.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu thị trường:
- Tình hình cung cầu hiện tại trên từng thị trường đã xác định :
 Nghiên cứu cầu hiện tại về sản phẩm của dự án. Ai là khách hàng chính?
Mức tiêu thụ?...
 Cung cầu hiện tại được đáp ứng ra sao? (Số lượng nhà cung ứng, đáp ứng
bao nhiêu nhu cầu của thị trường…).
- Dự báo tình hình cung cầu trong tương lai:
 Nghiên cứu động thái tiêu dùng, xu hướng động thái thay đổi(ước lượng
mức gia tăng về nhu cầu về sản phẩm)
 Ước tính giá bán và chất lượng sản phẩm, của dự án, dự kiến về kiểu dáng
bao bì…
 Dự báo lượng cung và nguồn cung trong tương lai.
1.2.2. Nghiên cứu cạnh tranh:
Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh chính (Số lượng đối thủ hiện có và
trong tương lai, tình hình và triển vọng hoạt động của cơ sở này, lợi thế so
sánh của đối thủ so với sản phẩm mà dự án dự định sản xuất trên các mặt chi
phí sản xuất , kiểu dáng, chất lượng…)
- Lựa chọn các giải pháp tiếp thị và tiếp cận thị trường cho dự án:


 Chiến lược và chính sách bán hàng, hình thành mạng lưới phân phối , đại
lý…
 Chiến lược và chính sách giá cả: Giá thành, định giá bán, sử dụng lợi
nhuận…
 Chiến lược quảng cáo và xúc tiến bán hàng…
1.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật:

Phân tích kỹ thuật nhằm lựa chọn dự án khả thi về mặt kỹ thuật. Điều này
cho phép tiết kiệm được nguồn lực. Ngồi ra phân tích kỹ thuật cịn là tiền
đề cho phân tích về mặt tài chính của dự án đầu tư sau này. Nội dung chính
của những phân tích kỹ thuật gồm các bước sau:
- Mô tả sản phẩm sẽ được sản xuất của dự án:
 Mô tả sản phẩm chủ yếu mà dự án sẽ sản xuất.
 Đặc điểm chủ yếu của sản phẩm.
 Tên sản phẩm, ký mã hiệu, các tiêu chuẩn cần đạt được.
 Đặc tính lý học, hóa học, cơ học…
 Các hình thức bao bì, đóng gói.
 Các cơng dụng của sản phẩm, cách bảo quản, sử dụng…
- Căn cứ và lựa chọn phương pháp sản xuất:
 Xuất phát từ khả năng về vốn và lao động của doanh nghiệp.
 Xuất phát từ điều kiện cơ sở hạ tầng hiện có.
Xem xét tồn bộ khía cạnh kinh tế kỹ thuật của phương pháp sản xuất. Với
phương pháp khác thì có thể được lợi về vốn đầu tư nhưng liệu có cho ra


được những sản phẩm mà thị trường thực sự chấp nhận hay không. Hay là
vừa được lợi về vốn đầu tư mà vẫn cho những sản phẩm đủ tiêu chuẩn…
1.2.4. Nghiên cứu phương pháp sản xuất:
- Căn cứ vào đâu để lựa chọn phương pháp sản xuất(do tổ chức nào cung
cấp, đã thử nghiệm ở đâu, tỷ lệ thành công…)
- Các máy móc cơng cụ sẽ phải đầu tư để sản xuất với phương pháp này (
giá thành, nhà cung cấp…).
- Lợi thế của phương pháp này là gì(chi phí lao động, năng suất…).
- Yếu tố đầu vào:
 Xác định tiêu chuẩn cần có của các yếu tố đầu vào
 Xem xét đặc tính và chất lượng nguyên vật liệu sử dụng cho dự án
(nguyên liệu bột Agar, hương liệu, đường kính, nước qua xử lý…)

- Nguồn cung và khả năng cung ứng:
 Ai là nhà cung cấp chủ yếu?
 Số lượng có thể cung cấp, thời gian cung cấp, địa điểm cung cấp…

1.2.5.

Nghiên cứu lao động và tiền lương:

 Tính nhu cầu số lượng lao động cần thiết từ lãnh đạo cao nhất đến các đội
tổ…
 Nêu những yêu cầu cụ thể về trình độ lao động ứng với từng yêu cầu công
việc


 Áp dụng hình thức trả lương nào, căn cứ vào hình thức trả lương được áp
dụng, số lao động cần thiết từng loại, các chi phí có liên quan để từ đó tính
ra quỹ lương hàng năm của tồn bộ dự án.
 Dự tính nhu cầu về lao động có thể tuyển thêm…
1.2.6.

Nghiên cứu tổ chức thực hiện:

Thơng thường các doanh nghiệp tư nhân quy mơ nhỏ có cơ cấu tổ chức
quản lý đơn giản, gọn nhẹ. Mọi việc nói chung phụ thuộc vào người chủ
doanh nghiệp, Thường chỉ cần một văn phịng, khơng có hoặc có rất ít
phịng ban. Mỗi nhân viên có thể kiêm nhiệm một vài chức năng quản lý,
trực tiếp thừa hành quyết định của chủ doanh nghiệp, điều này khiến chi phí
điều hành và quản lý thấp. Do đó họ thường chọn loại hình cơ cấu trực tuyến
chức năng.
 Loại hình cơ cấu trực tuyến chức năng:

Nội dung cơ bản của cơ cấu trực tuyến chức năng được mô tả như một cái
thang gồm nhiều bậc, trong đó cấp bậc trên điều khiển cấp bậc dưới, cấp
dưới phục tùng cấp trên. Đó là mối quan hệ điều khiển phục tùng mang tính
chất bắt buộc.
1.2.7. Nghiên cứu hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án dưới góc độ nhà
đầu tư :
- Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước (các khoản nộp cho ngân sách nhà
nước như thuế doanh thu, thuế thu nhập, thuế môn bài…).
- Tạo được bao nhiêu công ăn việc làm cho người lao động.
2.Các phương pháp đánh giá dự án:
2.1. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân của vốn đầu tư :


Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư là mối liên hệ giữa số lợi nhuận bình
quân thu được hằng năm do đầu tư đem lại trong suốt thời gian bỏ vốn đầu
tư kinh doanh với số vốn đầu tư bình quân hàng năm.
Số lợi nhuận bình quân hàng năm do đầu tư đem lại trong suốt thời gian
đầu tư được tính theo bình qn số học kể từ lúc bắt đầu bỏ vốn đầu tư cho
đến khi kết thúc dự án.
Lợi nhuận thuần dự kiến thu được ở mỗi năm thể hiện kết quả thu được do
đầu tư ở mỗi năm. Việc tính kết quả thu được do đầu tư mang lại bắt đầu từ
thời điểm bỏ vốn đầu tư để thực hiện dự án. Số năm bỏ vốn đầu tư cũng
được tính từ thời điểm bắt đầu bỏ vốn để thực hiện dự án. Số năm bỏ vốn
đầu tư cũng được tính từ thời điểm bắt đầu bỏ vốn để thực hiện dự án cho
đến lúc kết thúc dự án.
Số vốn đầu tư bình quân hàng năm được tính theo bình qn số học trên
cơ sở tổng vốn đầu tư ở các năm trong suốt thời gian đầu tư và số năm bỏ
vốn đầu tư.
Để tính được số vốn bình quân đầu tư hằng năm cần phải xác định số vốn
đầu tư từng năm trong suốt các năm đầu tư. Số vốn đầu tư ở mỗi năm được

xác định là số vốn đầu tư ở thời điểm cuối năm trừ đi số khấu hao tài sản cố
định lũy kế ở thời điểm đầu mỗi năm.
Phương pháp này nói chung đơn giản, nhưng có mặt hạn chế là chưa tính
đến các thời điểm khác nhau nhận được lợi nhuận trong tương lai.
2.2. Phương pháp giá trị hiện tại thuần(NPV):
Giá trị hiện tại thuần (NPV) là tổng mức lãi cả đời dự án quy về thời điểm
hiện tại hay là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu và các khoản
chi được chiết khấu với mức lãi xuất thích hợp. Được xác định theo cơng
thức sau:


n

NPV  
t 0

CFt
(1  R) t

n


t 0

IC t
(1  R) t

Trong đó :
- NPV : Giá trị hiện tại thuần của khoản đầu tư
- CFt : Khoản tiền thu từ đầu tư ở năm thứ t

- ICt

: Khoản chi về vốn đầu tư ở năm thứ t

-n

: Vòng đời của khoản đầu tư

-R

: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa

Như vậy, giá trị hiện tại thuần thể hiện giá trị tăng thêm của khoản đầu tư
trù tính của người đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiền.
Một vấn đề phức tạp trong việc tính giá trị hiện tại thuần của khoản đầu tư
là xác định tỷ lệ chiết khấu thích hợp . Tỷ lệ chiết khấu sử dụng có thể là lãi
xuất thị trường, chi phí sử dụng vốn hoặc tỷ lệ sinh lời cần thiết . Việc sử
dụng tỷ lệ chiết khấu tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể do người đầu tư đặt ra
trong việc đánh giá và lựa chọn dự án, nó chi phối nội dung kinh tế của giá
trị hiện tại thuần của dự án. Việc sử dụng giá trị hiện tại thuần làm chỉ tiêu
đánh giá dự án được thực hiện như sau:
- Nếu NPV< 0 : Dự án bị từ chối
- Nếu NPV> 0 : Chấp nhận dự án
- Nếu NPV= 0 : Tùy thuộc vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà
doanh nghiệp có thể chấp nhận hoặc từ chối.
Ưu điểm:


- Có tính đến giá trị thời gian của tiền . Do vậy cho phép nhìn nhận hiệu quả
của dự án một cách xác đáng hơn.

- Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó
giúp cho việc đánh giá và lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Nhược điểm:
- Khơng phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư
- Không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời vốn đầu tư và chi phí sử
dụng vốn.
2.3. Phương pháp tỷ xuất doanh lợi nội bộ (hay tỷ xuất nội hoàn IRR):
Tỷ xuất nội hoàn là tỷ lệ lãi do dự án đem lại hay là tỷ lệ chiết khấu mà tại
đó tổng giá trị hiện tại của các khoản tiền thu được bằng tổng giá trị hiện tại
của những khoản tiền chi đầu tư (tỷ lệ chiết khấu làm cho NPV=0)
n

Công thức tính:

n
CFt
IC t

 (1  IRR) t
t
t 0
t 0 (1  IRR )

Hay
n

n
CFt
ICt

NPV  

t
t
t 0 (1  IRR )
t 0 (1  IRR )

Trong đó:
NPV, CFt, ICt : Như chú thích ở trên
IRR : Tỷ suất doanh lợi nội bộ của khoản đầu tư
Phương pháp xác định IRR:


Có nhiều phương pháp xác định IRR. ở đây có thể dùng phương pháp nội
suy( chọn i1 sau đó tính NPV1 sao cho NPV1> 0 và gần bằng 0, chọn i2
sau đó tính NPV2 sao cho NPV2< 0 và gần bằng 0) hoặc ngoại suy(chọn i1,
i2 sao cho NPV1 và NPV2 đều dương và gần 0) để xác định IRR. Cơng thức
tính theo phương pháp nội suy:

IRR  i1 

NPV1
(i2  i1 )
NPV1  NPV2

Thông thường để thực hiện phép thử người ta cho i2>i1, i2-i1=5%
Nguyên tắc quyết định: Khi sử dụng doanh lợi nội bộ làm chỉ tiêu xem
xét chấp nhận hay loại bỏ dự án, thông thường người ta dựa trên cơ sở so
sánh tỷ suất doanh lợi nội bộ với tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa giá trị
dự án .

Ưu điểm :
Là đại lượng cho phép đánh giá mức sinh lời của dự án có tính đến giá trị
của thời gian của tiền tệ.
Đây là mức tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được mà
khơng bị thua thiệt nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án đều là vốn vay và
do đó nợ vay(vốn gốc và lãi cộng dồn) được trả bằng nguồn thu của dự án.
Nhược điểm :
Trong phương pháp này, thu nhập của dự án được giả định tái đầu tư với
lãi xuất bằng với tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án . Điều đó thật khơng phù
hợp với thực tế , nhất là đối với dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ cao.
Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ không chú trọng đến quy mô vốn
đầu tư nên có thể dẫn đến trường hợp kết luận chưa thỏa đáng khi đánh giá
dự án .


2.4. Phương pháp chỉ số sinh lời:
Chỉ số sinh lời cũng là một thước đo khả năng sinh lời của một dự án đầu
tư, có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ.
Chỉ số sinh lời được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại các khoản thu
nhập do đầu tư mang lại và giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
n

CFt
 (1  R) t 
IR  t 0
n
ICt
 (1  R) t
t 0
Trong đó :

- IR: Chỉ số sinh lời của dự án
- CFt : Thu nhập của dự án trong năm thứ t
- ICt : Vốn đầu tư của dự án năm thứ t
- R : Tỷ suất chiết khấu ( thường được dùng là chi phí sử dụng vốn)
Đánh giá :
- Nếu IR>1 Dự án được chấp nhận
- Nếu IR<1Tức NPV < 0 : Dự án bị loại
- Nếu IR=1 Việc chấp nhận hay loại bỏ dự án tùy thuộc vào nhà đầu tư
Phương pháp này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản thu nhập do đầu tư
đem lại với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án . Phương pháp này
thường cũng giả định tỷ lệ tái đầu tư bằng với chi phí sử dụng vốn, điều này
tương tự như phương pháp NPV, nó phù hợp hơn phương pháp tỷ suất
doanh lợi nội bộ.


Tuy vậy phương pháp này cũng giống như phương pháp tỷ suất doanh lợi
nội bộ ở chỗ : không phản ánh khối lượng lợi nhuận ròng của dự án .
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT RAU CÂU
SEAVEG™ :
1. Một số quy định về tiêu chuẩn sản xuất:
 Phương pháp lấy mẫu ( Theo TCVN 4067-85)
 Phương pháp xác định khối lượng tịnh, các chỉ tiêu cảm quan
4068-85)
 Phương pháp xác định hàm lượng đường tổng số(TCVN 4074-85)
 Chỉ tiêu vệ sinh ( Theo TCVN 5908-1995)

(TCVN


BẢNG CHỈ TIÊU CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG

SẢN PHẨM THẠCH NƯỚC RAU CÂU SEAVEG™
STT

Tên chỉ tiêu

Quy định

Phương pháp thử

1

Vi khuẩn gây bệnh(KL/g)

Khơng được có

TCVN 4991-89

2

Ecoli(KL/g)

Khơng được có

TCVN 5155-90

3

Clferingens(KL/g)

Khơng được có


TCVN 4991-89

Khơng lớn hơn

TCVN 5165-90

4

ổng số vi khuẩn hiếu khí
(KL/g)

5

ColiForm( con/g)

6

ấm mốc sinh độc

7

ổng số nấm men(KL/g)

8

ất ngọt tổng hợp

5.103
Không lớn hơn 10 2 TCVN 4883-93

Khơng được có

TCVN 5166-90

Khơng lớn hơn 10 2 TCVN 4883-89
Khơng có

Theo QĐ 23/TĐC

2.Nước giải khát rau câu và thị trường tiêu thụ:
Các yếu tố và chủ thể của thị trường nước giải khát rau câu:
- Chất lượng sản phẩm: Điều này có ý nghĩa sống cịn đối với nhà sản xuất
khi muốn sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường nhằm đạt được giá
bán cao hơn trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khối lượng sản phẩm được sản xuất : Để dự đoán sản xuất đủ khối lượng
cần có những yếu tố hỗ trợ khác như các thông tin tổng hợp từ thị trường,
kết hợp với khả năng sản xuất của doanh nghiệp đáp ứng và thỏa mãn thị
trường tối đa.


- Tính liên tục về chất lượng sản phẩm: Có liên hệ chặt chẽ với hai yếu tố
trên nhằm tạo hiệu ứng “dòng chảy” liên tục để thu hút người bán và người
vận chuyển.
- Yếu tố cuối cùng là giá cả : Tính ổn định , liên tục của chất lượng sản
phẩm sẽ được thể hiện qua giá cả của hàng hóa của người sản xuất đến đâu
với chỗ đứng của sản phẩm trên thị trường.
Khi nhà sản xuất đã thỏa mãn được 3 yếu tố đầu tiên mà thị trường địi hỏi
thì chắc chắn sẽ thu được giá trị cao hơn so với giá trị trung bình về khối
lượng và chất lượng.


CHƯƠNG II
DỰ ÁN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THẠCH NƯỚC RAU
CÂU SEAVEG ™.
I.TĨM TẮT CHÍNH YẾU:
- Sản phẩm được doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với thương hiệu là
Thạch nước rau câu Seaveg™.
- Địa điểm sản xuất : Nhà xưởng sản xuất của công ty được đặt tại KCN
Bình Hàn, phần đất th trong khu quy hoạch cơng nghiệp vừa và nhỏ của
thành phố Hải Dương, cách Hà Nội 60 km. Diện tích khoảng 5000 m2.
- Thời điểm hoạt động được bắt đầu từ ngày 1/1/2004. Thời gian hoạt động
của dự án là 5 năm.
- Thị trường: Do điều kiện khí hậu Việt Nam nằm trong khu vực nóng ẩm
(ở miền Bắc có một mùa nóng khoảng 4- 5 tháng , các tỉnh khu vực phía


Nam nóng quanh năm) nên nhu cầu về nước giải khát vào mùa hè là rất lớn.
Mặt khác, do được tinh chế từ nguồn nguyên liệu rau câu ở biển nên sản
phẩm rất tốt cho sức khỏe và sự kết hợp giữa hoa quả tự nhiên trên đất liền
và sản phẩm từ biển vào trong một thành phẩm là thức uống trên sẽ đáp
ứng nhiều tầng lớp khách hàng (đặc biệt là trẻ nhỏ) trong việc giải khát và
bồi dưỡng cơ thể. Do đó, đây là một mặt hàng rất có tiềm năng phát triển.
- Quản lý: Sản phẩm trên sẽ được cơng ty sản xuất thực phẩm Hoa Việt
Bình (có trụ sở tại Hà Nội), sản xuất và phân phối với hệ thống bán hàng
trên toàn quốc.
V.

NHIỆM VỤ:

- Nhiệm vụ của doanh nghiệp được xác định là : sản xuất thạch nước rau
câu, thạch nước hoa quả…. đưa ra thị trường những sản phẩm giải khát an

toàn vệ sinh, giá cả phù hợp với người tiêu dùng.
- Doanh nghiệp chú trọng tới quản lý chất lượng, mẫu mã, tăng quy mơ sản
xuất, tăng năng suất để giảm chi phí cho sản phẩm. Sẽ phát triển nhiều mặt
hàng chế biến từ thạch rau câu, các loại hoa quả đặc thù của vùng nhiệt
đới…tiến tới xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới.
III. THỊ TRƯỜNG:
1.Thực trạng của thị trường thạch nước giải khát hiện nay:
Một vàI năm trước, thạch rau câu và thạch nước giảI khát rau câu là một
loại sản phẩm tương đối mới mẻ đối với nhiều người dân. Nhưng một vàI
năm gần đây sản phẩm thạch rau câu và thạch nước rau câu được ngày càng
nhiều người tiêu dùng biết đến bên cạnh các sản phẩm giảI khát có tên tuổi
như: coca-cola, pepsi, vinamilk,… do sản phẩm thơm ngon, chất lượng tốt,
mẫu mã đẹp, có khả năng chữa bệnh và bổ xung vi lượng... Hiện tại trên thị
trường có một số loại thạch rau câu và thạch nước rau câu có thị phần tương
đối lớn, mẫu mã đa dạng, kiểu dáng phong phú, hệ thống bán hàng tốt như :


New Choice, ABC, Nghĩa Mỹ, Long HảI,… Nhưng theo số liệu thống kê
và dự báo của phịng kinh doanh thì tổng lượng thạch rau câu và thạch nước
rau câu năm 2003 là 18500 tấn và năm 2004 là 21500 tấn. Trong khi đó khả
năng cung cấp của các cơ sở trong nước và ngoàI nước và nhập khẩu mới
chỉ đạt 17824 tấn trong năm 2003 và 18320 tấn trong năm 2004. Từ sự
phân tích và đánh giá của phịng kinh doanh thì việc ra đời 1 cơng ty sản
xuất thạch nước giảI khát là hợp lý và đúng thời cơ.
2. Khách hàng và nhu cầu của khách hàng:
- Khách hàng của doanh nghiệp:
Qua số liệu điều tra của phòng kinh doanh- tiếp thị của doanh nghiệp thì
chỉ tính riêng trên thị trường Hà Nội có khoảng 20 siêu thị lớn nhỏ, 700 đến
900 cửa hàng kinh doanh tổng hợp các mặt hàng tiêu dùng trong đó có kinh
doanh mặt hàng giải khát và phân bố không đều theo từng khu vực. Tập

trung lớn nhất là các khu bán buôn tại quận Hoàn Kiếm, các quận khác là
Hai Bà Trưng, Đống Đa, Thanh Xn… thì có hệ thống bán lẻ rất lớn tập
trung nhiều ở các khu đông dân cư, vui chơi giải trí…cũng như vậy với hệ
thống phân phối trên khắp các tỉnh thành : Thành phố Vinh, Huế, Đà Nẵng,
Thành phố Hồ Chí Minh… thì mạng lưới phân phối là vô cùng lớn và rất
nhiều tiềm năng là khách hàng trong hệ thống phân phối sản phẩm cho
doanh nghiệp. Cũng qua khảo sát và nghiên cứu, thì người tiêu dùng trực
tiếp sản phẩm cùng loại được sản xuất thì đối tượng chủ yếu là trẻ em từ 310 tuổi có nhu cầu sử dụng sản phẩm cao hơn các nhóm khách hàng khác từ
20 đến 30% do thói quen ăn q vặt và với khả năng tài chính có hạn(tiền ăn
quà của bố, mẹ cho buổi sáng hàng ngày)…
- Nhu cầu của khách hàng:
Thói quen tiêu dùng của khách hàng có nhiều thay đổi do điều kiện kinh
tế, khả năng thu nhập, thói quen tiêu dùng hiện đại ( thực phẩm chế biến
sẵn, lựa chọn sản phẩm của các hãng sản xuất có uy tín trên thị trường…).


Cho nên, họ e ngại và rất khắt khe với những sản phẩm mới có mặt trên thị
trường, đặc biệt là những sản phẩm thực phẩm chưa có tên tuổi, khơng có
nguồn gốc xuất xứ…Điều này khiến cho những nhà sản xuất cơ hội chinh
phục khách hàng bằng những sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp và đa
dạng, có nhiều công dụng(thực phẩm chữa bệnh, bổ xung vi lượng…).
3. Mô tả sản phẩm :
Sản phẩm dự kiến sản xuất của cơng ty sẽ có những đặc điểm chủ yếu như
sau:
 Hình dạng bên ngồi : Sản phẩm nước giải khát rau câu được đóng trong
các cốc nhựa PE mầu trắng, nắp ni lông với thương hiệu Seaveg™ của cơ
sở, với trọng lượng tịnh là 100g/ cốc.
 Thời hạn sử dụng: 1 năm kể từ ngày sản xuất.
 Công dụng của sản phẩm: Thành phần chính của nước giải khát rau câu là
rong biển, một loại thực vật có chứa nhiều I-ốt( Giúp cơ thể bổ xung lượng

I- ốt thiếu hụt để đề phòng và trị bệnh bứu cổ, suy tuyến giáp, cung cấp chất
khoáng và các loại vitamin A, B1, B2, B6, C, E…, các axít amin, algin các
loại( từ 16-20), các loại cacborn hydrate có tác dụng nhuận tràng, hấp thụ
các chất độc hại( kim loại nặng, các chất phóng xạ).
 Cơng nghệ sản xuất: được sản xuất trên dây chuyền công nghệ bơm sản
phẩm và ép gia nhiệt của Đài Loan, thanh trùng sản phẩm bằng phương
pháp Ô-zôn.
 Trạng thái: Dạng thạch lỏng trong suốt, mịn, đồng nhất, khơng tách lớp,
khơng sạn.
 Mùi vị: Có mùi thơm của hoa quả đặc trưng, vị ngọt, cảm giác mát của
thạch rau câu và khơng có mùi vị lạ.
 Mầu sắc : Có màu sắc đặc trưng của các loại hoa quả.


 Giá bán dự kiến tới tận tay người tiêu dùng là 2000 đồng/ cốc.
 Bảo quản ở nhiệt độ thường.
4. Chiến lược và tiếp cận thị trường:
Để tiếp cận thị trường, sản phẩm sẽ được phân phối trên hệ thống khách
hàng sẵn có của cơng ty. Điều này sẽ giảm rất nhiều những chi phí quản lý
cũng như củng cố thêm thị phần mà công ty đang nắm giữ là hệ thống kênh
phân phối một cấp và hệ thống kênh phân phối hai cấp như biểu đồ dưới đây
doanh nghiệp đang áp dụng:
- Kênh một cấp: Đó là từ doanh nghiệp sản xuất mang hàng đi bán trực tiếp
cho các siêu thị, các cửa hàng bán lẻ trong các khu dân cư.
- Kênh hai cấp: Đó là doanh nghiệp chỉ bán hàng cho các nhà bán buôn
chuyên nghiệp tại các chợ đầu mối như : phố Hàng Buồm, Nguyễn Siêu, chợ
Đồng Xn…
1
Đại



NHÀ
SẢN
SUẤT

Nhà
bán
bn

Siêu
thị

NGƯỜI
TIÊU
DÙNG

Nhà
bán
lẻ

2

Mỗi một kênh phân phối đều có mặt ưu và nhược điểm khác nhau như
kênh số 1 thì doanh nghiệp chủ động về thị trường, nắm sát hơn nhu cầu của


khách hàng nhưng lại không khỏa lấp hết được thị trường tiềm năng, và chi
phí quản lý cho cả hệ thống bán hàng rất cao (lương nhân viên, thuê văn
phòng, kho bãi…) nhưng đây là phương thức tạo và giữ vững thị trường của
các cơng ty có uy tín trên thị trường. Còn sử dụng kênh phân phối số 2 thì

chi phí lưu thơng ra thị trường giảm đi, hệ thống này đã có sẵn các khách
hàng quen nên việc tiếp cận thị trường cho những hàng hóa mới là rất tốt
nhưng nhược điểm ở chỗ nhà sản xuất dễ bị ép giá hay phải đưa ra nhưng
điều kiện có lợi khi sản lượng phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống phân phối
này.
Nhằm kiểm soát thị trường một cách tối đa cơng ty có chủ trương phân
vùng bán hàng đồng thời áp đặt chế độ một giá, tăng cường kiểm soát giá
bán của các đại lý đến người tiêu dùng để tránh tình trạng nhiều giá cho một
sản phẩm. Điều này tuy khiến chi phí bán hàng của cơng ty tăng cao nhưng
phương thức kiểm sốt này có rất nhiều ưu điểm như tăng mức độ kiểm
soát của doanh nghiệp đối với sản phẩm và từ đó có những điều chỉnh kịp
thời.
5. Cạnh tranh - thị phần dự kiến:
5.1. Cạnh tranh:
- Với hàng nhập lậu qua biên giới:
Hiện có rất nhiều sản phẩm cùng loại được lưu hành trên thị trường chủ
yếu sản xuất tại Trung Quốc, mặt hàng này tuy giá cả rất rẻ chỉ 40 -45 ngàn
đồng / thùng 10 kg, mẫu mã không đa dạng chất lượng sản phẩm khơng
được đảm bảo và có sử dụng các phụ gia bảo quản và chế biến bị Bộ Y Tế
cấm sử dụng như chất tạo ngọt hóa học, phẩm màu… Mặt khác tâm lý e
ngại khi sử dụng hàng ăn uống của người tiêu dùng với hàng hóa có nguồn
gốc từ Trung Quốc (đặc biệt là khu vực thành thị- nơi mà thu nhập, mức tiêu
dùng tương đối cao) là rất đáng quan tâm. Mặt hàng này khơng có một cơ


quan có chức năng của Bộ Y Tế thẩm định an tồn vệ sinh và cấp phép lưu
hành.
Dự đốn: trong thời gian tới họ sẽ mất 30- 40% thị phần.
- Với hàng sản xuất trong nước:
Một nét đặc trưng của các cơ sở trong nước là công nghệ nhập khẩu sử

dụng để chế biến là tương đối giống nhau (vì trong nước ta chưa sản xuất
được) cho nên việc phát triển thương hiệu gắn liền với sản phẩm là hướng đi
cho việc cạnh tranh trong bán hàng(đặc biệt các doanh nghiệp phía Nam).
Xu hướng dùng nguyên liệu hoa quả tự nhiên để chế biến nước giải khát
ngày càng tăng do nhu cầu của thị trường và việc phát huy thế mạnh khai
thác nguồn nguyên liệu hoa quả tại chỗ để chế biến vào sản phẩm sẽ tăng
tính cạnh tranh cho sản phẩm. Một số doanh nghiệp như công ty chế biến
thực phẩm Nghĩa Mỹ, Ten Ten (thành phố Hồ Chí Minh) có hệ thống bán
hàng mạnh tại các tỉnh miền Nam, đầu tư cơ sở hạ tầng mạnh và đa dạng
hóa chủng loại hàng cũng chế biến sản phẩm thạch rau câu đã phát huy
nguồn nguyên liệu tại chỗ chôm chơm, dứa, xồi… là hoa quả đặc trưng ở
miền Nam vào sản phẩm của mình. Ước tính mức tăng dự kiến về mặt thị
phần của họ khoảng 10-15%.
- Với hàng do các công ty kinh doanh hàng tiêu dùng nhập khẩu và phân
phối tại Việt Nam:
Đây là những đối thủ cạnh tranh nặng ký nhất, lợi thế của mặt hàng này là
rất lớn: có thị phần do đã xuất hiện trên thị trường lâu năm, mẫu mã đa
dạng, kiểu dáng phong phú, chất lượng ổn định và có hệ thống bán hàng siêu
thị, bán lẻ tốt, … Có thể kể đến các sản phẩm như : Sản phẩm ABC (Sản
xuất tại Đài Loan) do công ty Việt Thành (Hà Nội) nhập khẩu và phân phối,
sản phẩm New Choice (Đài Loan) của nhà phân phối Quang Lâm (Hà Nội),
và một số sản phẩm có xuất xứ từ Thái Lan, Malaysia (nhưng thị phần hàng
này còn khiêm tốn). Nhược điểm chung là hàng nhập khẩu cho nên chí phí


tính vào giá thành sản phẩm cao do chịu thuế nhập khẩu từ (20-30%), chi
phí vận chuyển, lưu kho lưu bãi , phụ thuộc lớn vào nguồn cung từ nước
ngoài nên cao hơn giá các hàng cùng loại được sản xuất trong nước từ 2535%.
BẢNG TỔNG HỢP CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Lượng hàng


Chất

Mẫu

Hệ thống

bán(tấn)

lượng



phân phối

New Choice

3000-3250

Tốt

Đẹp

Toàn quốc

Cao

Nghĩa Mỹ

1700-1800


Khá

Khá

Miền nam

Trung

Đối thủ
cạnh tranh

Giá bán

bình
Hàng T.Quốc

800-1100

Kém

Kém

Miền Bắc

Rẻ

Ten Ten

1250-1400


Khá

Khá

Miền nam

Trung
bình

ABC

2500-2700

Khá

Đẹp

Tồn quốc

Cao

Long Hải

2150-2300

Khá

Khá


Tồn quốc

Trung
bình

Loại khác

Cịn lại

T.bình

Khá

Tồn quốc

Rẻ

Nguồn : Phịng kế hoạch thị trường Long Hải
Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm được sản xuất:
Từ bảng trên cho thấy có một thị trường thích hợp tồn tại cho một cơ sở có
nhiều loại nước giải khát ở mức giá không quá cao, chất lượng tốt, đưa ra
nhiều sự chọn lựa cho khách hàng những sản phẩm tốt như ngoại nhập, giá
thành hạ hơn, và chăm sóc khách hàng tốt hơn.


5.2. Dự kiến về quy mô của thị trường:
Theo số liệu dự đoán, tổng lượng hàng nước giải khát chứa rau câu cùng
loại trên thị trường khoảng 18500 tấn/ năm. Do có sự điều tiết, chủ động về
lượng hàng hóa trên thị trường nên doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm
hàng lưu kho tránh việc tồn đọng vốn lưu động. Trong năm đầu tiên doanh

nghiệp sẽ đẩy mạnh xúc tiến bán hàng như : tăng cường khuyến mãi, tham
gia các hoạt động quảng bá sản phẩm trên các kênh phân phối toàn quốc, ở
các trung tâm hội chợ truyển lãm. Bằng tất cả nguồn lực của mình doanh
nghiệp sẽ cố gắng đạt 4% thị phần cho sản phẩm mới cho năm thứ nhất
(khoảng 740 tấn nước thành phẩm).
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH:
1. Đầu vào (nguyên vật liệu, lao động):
1.1. Nguyên vật liệu:
Trong hoạt động sản xuất, để làm ra sản phẩm cần rất nhiều loại nguyên
liệu được cung cấp bởi các cơng ty trong và ngồi nước. Sau đây là danh
sách các nhà cung cấp chính nguồn NVL:
 Bột thạch rau câu được công ty nhập khẩu từ Đài Loan do sản phẩm trong
nước chưa đáp ứng được yêu cầu sinh hóa, độ tinh khiết (thường là 8200tiêu chuẩn của nhà sản xuất) của sản phẩm… Giá thành theo đơn chào hàng
của công ty sản xuất tại Đài Loan là 525 USD/ tấn đã bao gồm thuế các
khoản thuế GTGT, thuế nhập khẩu…Thời gian giao hàng 15 ngày.
Đường kính trắng dùng trong chế biến hàng thực phẩm(theo TCVN 169587) do cơng ty mía đường Biên Hịa cung cấp giá thành khoảng

4.5 triệu /

tấn. Khả năng cung cấp khơng hạn chế về số lượng, thanh tốn chậm sau 05
ngày.
 Nước sử dụng trong sản xuất được xử lý qua hệ thống lọc than hoạt tính và
xốp sứ , doanh nghiệp đồng thời có phương án dự phịng là khai thác nước


ngầm được bơm lên và được xử lý để dự phịng khi nhà máy nước gặp sự
cố khơng cung ứng cho sản xuất.
 Nước cốt trái cây được chào bán tùy theo loại do công ty chế biến nước
dứa cô đặc Nghệ An, cơng ty Delta thuộc tập đồn Daso cung cấp. Giá trung
bình khoảng 50-80 000 đồng/ lít tùy loại. Thời gian giao hàng chậm nhất là

7 ngày sau khi đặt hàng. Dự kiến giai đoạn đầu sản phẩm sẽ được sản xuất
với 6 loại hoa quả phổ biến, hợp với nhu cầu thị trường là: cam, dừa, dứa,
xoài, dâu, và chanh.
 Phương thức vận chuyển : trong phạm vi bán kính dưới 300 km cơng ty sẽ
thực hiện việc chuyên chở đến khách hàng. Ngoài ra, khi nghiên cứu vấn đề
vận chuyển đường dài và so sánh các chi phí thì doanh nghiệp quyết định ký
hợp đồng với một cơng ty chun doanh vận tải hàng hóa là Công ty TNHH
vận tải BẮC NAM (Vĩnh Tuy-Hà Nội) với mức cước tính theo mỗi kg hàng
hóa vận chuyển đường dài là 400 đồng/ kg không hạn chế số lượng. Giao
hàng tại kho nhà sản xuất.
 Tem nắp: chỉ sử dụng cho một lần/ một sản phẩm, được cung cấp bởi cơng
ty bao bì TRAPACO với giá thành được chào bán là 120 000 đồng một cuộn
sử dụng cho 5 tấn sản phẩm.
 Bao bì đựng thành phẩm : Bìa carton 3 sóng, kích thước 60x60x50cm , giá
thành 3200 đồng/ hộp, giao hàng sau 3 ngày, cung cấp bởi công ty bao bì
NGỌC DIỆP, địa chỉ tại : Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên. Dự kiến số
lượng bao bì cho năm đầu tiên sản xuất là 16 000 cái.
 Cốc đựng sản phẩm: chỉ sử dụng cho một lần/ một sản phẩm. Được công
ty sản xuất nhựa DUY TÂN chế tạo khuôn và đúc mẫu khuôn sản phẩm, giá
thành được chào bán là 40 đồng/ cốc. Với doanh số dự tính khi bán hàng của
sản phẩm rau câu của doanh nghiệp thì số lượng cốc tiêu thụ sẽ là khoảng
500 000 đến 800 000 chiếc.
1.2. Lao động:


Với việc tận dụng nguồn nhân lực sẵn có của cơng ty nên khơng mất nhiều
chi phí đào tạo nghề cho cơng nhân(chủ yếu ở khâu đóng gói thành phẩm).
Hơn nữa, nguồn lao động tại địa phương rất lớn, rẻ so với các địa phương
khác như Hà Nội, Hải Phòng… Nên việc doanh nghiệp có thể th
ngồi(qua các trung tâm giới thiệu việc làm) khi thực hiện những đơn đặt

hàng lớn trong thời gian gấp mà không sợ thiếu nhân lực.
2. Các chi phí dự tính:
BẢNG CÁC CHI PHÍ BAN ĐẦU (DỰ KIẾN)
Đơn vị : Triệu đồng
Stt

Khoản mục

Số tiền

1 Chi phí XDCB
2

ết bị sản xuất

3

500

ết bị vi tính

1005
25

Tổng cộng

1530

BẢNG KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH BÌNH QUÂN HÀNG NĂM
Đơn vị : Triệu đồng

Stt

Tên máy, cơng cụ

Ngun
giá

1

Lị hơi

2

Máy nấu

3

Máy ép gia nhiệt cốc
(sản xuất tại Đài Loan)

Khấu hao /
5 năm

145

29

65

13


465

93


×