Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá hiện trạng phân bố các loại thực vật rừng nguy cấp quý hiếm tại khu rừng đặc dụng Cham Chu tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.3 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

LÝ TRUNG HOÀN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ CÁC LOÀI THỰC VẬT RỪNG
NGUY CẤP QUÝ HIẾM TẠI KHU RỪNG ĐẶC DỤNG CHAM CHU
TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Lớp

: K43 – QLTNR – N02

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011-2015



Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Văn Phúc

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khoa luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiện trạng phân bố
các loại thực vật rừng nguy cấp quý hiếm tại khu rừng đặc dụng Cham
Chu tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiê cứu khoa học của bản thân tôi,
công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Lê Văn Phúc trong
thời gian từ 15/01/2015 đến 25/05/2015. Những phần sử dụng tài liệu tham
khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực
địa hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà tường đề ra.
Thái Nguyên, tháng ...năm .. .
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!

Th.s Lê Văn Phúc

Lý Trung Hoàn

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi
sinh viên, giúp sinh viên có thể thực hành và củng cố những kiến thức đã
được học trong nhà trường áp dụng những kiến thức đó vào thực tế, qua đó
sinh viên ra trường có thêm kinh nghiệm làm việc với thực tế hơn.
Được sự đồng ý của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá hiện trạng phân bố các loại thực vật rừng nguy cấp quý hiếm tại
khu rừng đặc dụng Cham Chu tỉnh Tuyên Quang” .
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài của tôi đã được hoàn
thành. Để có kết quả này nhờ có sự chỉ bảo của các thầy cô, có sự giúp đỡ của
các cơ quan chức năng. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp
Ban quản lý rừng đặc dụng Cham Chu
Ban lãnh đạo xã Phù Lưu, xã Yên thuận cùng các cán bộ kiểm lâm địa
bàn trạm Phù Lưu, Yên Thuận cùng toàn thể bà con nhân dân hai xã nói trên
Đặc biệt là thầy giáo Lê Văn Phúc đã ân cần chỉ bảo và tận tình hướng
tôi hoàn thành đề tài đúng tiến độ
Tuy nhiên do những hạn chế khách quan và chủ quan nên nội dung đề
vẫn còn thiếu xót. Tôi rất mong nhận được sự phê bình và góp ý của các thầy
cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Sinh viên


Lý Trung Hoàn


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Số lượng loài thực vật quý hiếm phân bố theo tuyến ........................ 29
Bảng 4.2. Bảng phân bố các loài thực vật quý hiếm theo độ cao..................31
Bảng 4.3. Bảng số lượng loài thực vật quý hiếm phân bố theo độ cao........33
Bảng 4.4. Bảng tỷ lệ thực vật quý hiếm giữa các ngành ..................................... 35
Bảng 4.5. Bảng các loài thực vật quá hiếm và mức độ đe dọa ............................ 35
Bảng 4.6. Danh sách các họ có loài cây làm thuốc tại rừng đặc dung Cham Chu42
Bảng 4.7 Danh sách các họ có loài cây cho gỗ tại khu rừng đặc dụng Cham Chu44
Bảng 4.8. Phân hạng các mối đe doạ trực tiếp tới khu bảo tồn............................ 49

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ số lượng loài thực vật quý hiếm phân bố theo tuyến
Hình 4.2. Biểu đồ số lượng loài thực vật quý hiếm phân bố theo độ cao
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ các loài thực vật quý hiếm giữa các ngành


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQL

: Ban quản lý


CR

: Cực kì nguy cấp (Critically Endangered)

DD

: Thiếu dẫn liệu (Data Deficient)

D1.3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

EX

: Tuyệt chủng (Extinct)

EW

: Tuyệt chủng trong tự nhiên (Extinct in the Wild )

EN

: N g u y c ấ p ( E n d a n g e re d )

Hvn


: Chiều cao vút ngọn

IUCN

: International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources- Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên
và Tài nguyên Thiên nhiên

NĐ 32/2006/NĐ-CP: Nghị đinh số 32/2006/Nghị định – Chính phủ
ODB

:Ôdạngbản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

VU

: Sắp nguy cấp (Vulnerable)

VQG

: Vườn quốc gia

LSNG


: Lâm sản ngoài gỗ

SĐVN (2007)

: Sách đỏ Việt Nam (2007)


iv

MỤC LỤC
Phần1: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ........................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học về nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm ......................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới và Việt
Nam ........................................................................................................................ 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới ................ 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam................. 8
2.3. Thực trạng về quản lý bảo vệ thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam ..... 11
2.4. Nhận xét, đánh giá chung ............................................................................. 12
2.4.1. Thuận lợi .................................................................................................... 12
2 .4 .2 . K h ó k h ă n ................................................................................................... 12
2.5. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ........... 13
2.5.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 13
2.5.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội ............................................................ 16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 20

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 21
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ................................................................ 21
3.4.2. Phương pháp điều tra cụ thể ...................................................................... 21
3.4.2.1. Điều tra sơ thám ................................................................................. 21


v

3.4.2.2. Điều tra chi tiết ................................................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 27
4.1. Hiện trạng phân bố các loài thực vật quý hiếm ............................................ 27
4.1.1. Phân bố các loài thực vật quý hiếm theo tuyến ......................................... 27
4.1.2. Phân bố các loài thực vật quý hiếm theo độ cao...................................30
4.2. Các loài thực vật quý hiếm rừng đặc dụng Cham Chu ................................ 34
4.3. Sự đa dạng về giá trị sử dụng của các loài quý hiếm ........................................ 41
4.4. Đánh giá những tác động của con người tới hệ thực vật rừng đặc dụng
Cham Chu ............................................................................................................ 48
4.5. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ thực vật tại Khu rừng đặc dụng Cham
Chu ....................................................................................................................... 55
4.5.1 Thực trạng về bộ máy tổ chức và năng lực của ban quản lý ...................... 55
4.5.2. Công tác quản lý bảo vệ rừng .................................................................... 55
4.5.3. Những tồn tại, hạn chế................................................................................ 56
4.6. Đề xuất một số giải pháp cho công tác bảo tồn các loài thực vật nghiên cứu
ở Khu rừng đặc dụng Cham Chu ......................................................................... 57
Phần 5: KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ.......................................................................... 59
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 59
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 62



1

Phần1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là lá phổi xanh của nhân loại, rừng đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với con người, rừng có thể điều hòa khí hậu, giảm thiên tai, bão lũ,
hiệu ứng nhà kính…là nơi trú ẩn của động vật, làm thức ăn cho động vật và
cả con người. Đặc biệt các loài thực vật rừng còn có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với đời sống con người như cung cấp các nguyên liệu cho xây dựng,
các ngành công, nông nghiệp, cho các chất tinh dầu, chất béo, là thuốc, làm
cảnh và nhiều tác dụng khác.
Việt Nan được coi là một trong những nước thuộc Đông Nam Á giàu
về đa dạng sinh học. Ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu từng
vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa
hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên cũng do đó Việt Nan có tính đa
dạng sinh học cao.
Khu rừng đặc dụng Cham Chu được thành lập từ năm 2001, theo quyết
định số 1536/QĐ-UBND ngày 21/09/2001 của UBND tỉnh Tuyên Quang với
tổng diện tích 40.902 ha, nhằm bảo tồn mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng nhiệt
đới ẩm núi thấp có giá trị đa dạng sinh học cao và đặc trưng cho vùng Đông
Bắc, Việt Nam. Khu rừng đặc dụng Cham Chu còn được coi là “lá phổi xanh”
là điểm du lịch hấp dẫn, có tác dụng to lớn trong việc điều hòa khí hậu, hấp
thụ các bon và các khí thải công nghiệp.Tuy nhiên trong thực tế nguồn tài
nguyên rừng ở đây đang bị tác động bởi sức ép dân sinh, kinh tế của cư dân
quanh vùng nên đã làm suy giảm đáng kể tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái rừng nơi đây. Để nắm được thực trạng của các loài nguy cấp, quý hiếm
và làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý, việc điều tra tình trạng quản lý,



2

bảo vệ các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm là rất cần thiết. Xuất phát từ yêu
cầu đó tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá hiện trạng phân bố các loại thực vật
rừng nguy cấp quý hiếm tại khu rừng đặc dụng Cham Chu”. Đề tài được
thực hiện thành công đồng nghĩa với việc thực vật được bảo tồn và phát triển,
qua đó sẽ từng bước nâng cao đời sống và hiểu biết cho người dân giản áp lực
cho tài nguyên thiên nhiên, đề xuất những hướng bảo tồn đa dạng sinh học
loài cây có triển vọng và quý hiếm này tại khu rừng đặc dụng Cham Chu.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Mục đích
Nhằm cung cấp thông tin về hiện trạng và mức độ phân bố các loài cây
các loài cây quý hiếm để làm cơ sở cho chiến lược bảo tồn và phát triển các
loài thực vật nguy cấp quý hiếm của khu rừng đặc dụng Cham Chu.
Mục tiêu
- Xác định được những loài thực vật quý hiếm tại khu rừng đặc dụng
Cham Chu.
- Xác định được đặc điểm phân bố của các loài thực vật quý hiếm tại
khu rừng đặc dụng Cham Chu
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn phát triển các loài thực vật quý hiếm tại
khu rừng đặc dụng Cham Chu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở
khoa học cho các nhà quản lý bảo tồn.
- Ý nghĩa trong mặt thực tiễn: Đề tài góp phần xác định được sự đa
dạng về khu hệ thực vật của rừng đặc dụng Cham Chu, là cơ sở cho việc xác
định giá trị của các loài thực vật tại khu rừng đặc dụng.



3

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học về nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm
Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam đa dạng sinh học đang ngày
càng suy giảm làm cho số lượng các loài động thực vật giảm từng ngày từng
giờ, đặc biệt là các loài động, thực vật quý hiếm. Yêu cầu đặt ra là phải phân
cấp đánh giá các loài động thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp
nhằm bảo tồn chúng một cách có hiệu quả.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của Sách đỏ Thế
Giới, Chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam (2007), để hướng
dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài
liệu khoa học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các quy định, luật
pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng
sinh học và môi trường sinh thái. Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu
chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate of decline), kích
thước quần thể (population size), phạm vi phân bố (area of geographic
distribution), và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of
population and distribution fragmentation).
+ Tuyệt chủng (EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy
định trong Sách đỏ IUCN. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng khi có
những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW): là một trạng thái bảo tồn của sinh
vật. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc
khảo sát kỹ lưỡng ở sinh cảnh đã biết và hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những
thời gian thích hợp (theo ngày, mùa năm) xuyên suốt vùng phân bố lịch sử
của loài đều không ghi nhận được cá thể nào. Các khảo sát nên vượt khung



4

thời gian thích hợp cho vòng sống và dạng sống của đơn vị phân loại đó. Các
cá thể của loài này chỉ còn được tìm thấy với số lượng rất ít trong sinh cảnh
nhân tạo và phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của con người.
+ Cực kì nguy cấp (CR): là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một
loài hoặc nòi được coi là cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần .
+ Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài bị
coi là Nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên
rất cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.
+ Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài
hoặc nòi bị đánh giá là Sắp nguy cấp khi nó không nằm trong 2 bậc CR và
Nguy cấp (EN) nhưng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên
cao trong một tương lai không xa.
+ Sắp bị đe dọa: Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc
nòi bị đánh giá là Sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt với nguy cơ tuyệt
chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa.
+ Ít lo ngại (Least Concern) - Ic: Bao gồm các taxon không được coi là
phụ thuộc bảo tồn hoặc sắp bị đe dọa.
+ Thiếu dẫn liệu (Data Deficient) - DD: Một taxon được coi là thiếu
dẫn liệu khi chưa đủ thông tin để có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp về
nguy cơ tuyệt chủng, căn cứ trên sự phân bố và tình trạng quần thể.
+ Không được đánh giá (Not Evaluated) - NE: Một taxon được coi là
không đánh giá khi chưa được đối chiếu với các tiêu chuẩn phân hạng.
Theo nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm đã chia thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
thành 2 nhóm:



5

- Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại,
gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học,
môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự
nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm I
được phân thành: nhóm IA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành là:
ngành Thông với 7 loài và ngành Ngọc lan với 8 loài, nhóm IB gồm các loài
động vật rừng.
- Nhóm II: Hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị khoa học, môi trường hoặc
có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy
cơ tuyệt chủng: nhóm IIA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành: ngành
Thông với 10 loài và ngành Ngọc lan với 27 loài, nhóm IIB gồm các loài
động vật rừng (Trong đó có 139 loài động vật, 52 loài thực vật quý hiếm và
nguy cấp được bảo vệ nghiêm ngặt theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày
30/3/2006).
2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới và
Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác
nhau, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng, các
nguồn tài nguyên sinh học không ngừng bị suy giảm [5], [6]. Để nâng cao
nhận thức trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa
dạng sinh học và tạo cứ liệu quan trọng cho công tác bảo tồn, từ năm 1964,
hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới, đã cho xuất bản các Bộ sách đỏ nhằm
cung cấp một cách khoa học và có hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn
và đa dạng của các loài động vật và thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng trên

thế giới. Năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho


6

việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ trên thế giới.
Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như sau: loài tuyệt
chủng (EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp
(VU), Năm 2004 Sách đỏ IUCN công bố văn bản đánh giá các loài động thực
vật gọi là (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã
đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể.
Trong đó, 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180
loài động vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm.
Danh sách cũng công bố 784 loài tuyệt chủng được ghi nhận từ năm
1500. Như vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản danh sách năm
2000. Mỗi năm một số ít các loài tuyệt chủng lại được phát hiện và sắp xếp
vào nhóm DD. Ví dụ, trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã giảm xuống
759 trước khi tăng lên như hiện nay.
Công tác bảo tồn trên thế giới đã được chú trọng từ rất lâu, đặc biệt là các
nước phát triển, các vườn quốc gia khu bảo tồn đã được thành lập từ rất sớm
[16], [17]. Ở Mĩ đã có nhiều vườn quốc gia được thành lập từ rất sớm như:

Vườn quốc gia Yellowstone là một vườn quốc gia Hoa Kỳ được thành
lập ngày 01 tháng 3 năm 1872, đây là vườn quốc gia đầu tiên và xưa nhất thế
giới. Yellowstone nổi tiếng với các loài động, thực vật hoang dã quý hiếm.
Với diện tích 8.980 km², bao gồm các hồ, vực, sông và các dãy núi. Khu vực
này tồn tại hàng trăm loài động vật có vú, chim, cá và rùa. Bao gồm một số
loài nguy cấp như Sói xám, các loài bị đe dọa như: Linh miêu, gấu xám, bò
Bizon, Gấu đen, Nai sừng tấm, Nai anxet, Hươu đuôi đen, Dê núi, Linh
dương sừng tỏa, Cừu sừng to và Sư tử núi. Hệ thực vật ở đây cũng đa dạng và

phong phú, trong vườn quốc gia có 1.700 loài cây gỗ và các dạng thực vật có
mạch khác là cây bản địa, khoảng 170 loài khác là loài xâm lấn không bản
địa. Các rừng thông chiếm 80% tổng diện tích, các loài cây lá kim khác như:


7

Linh sam cận núi cao, vân sam Engelmann, Linh sam Douglas núi Rocky và
thông vỏ trắng tồn tại thưa thớt. Tại đây còn có loài Cỏ roi ngựa cát
Yellowstone là loài hiếm chỉ tìm thấy tại Yellowstone. Nó có quan hệ họhàng
gần với các loài sinh sống trong khu vực có khí hậu nóng hơn, làm cho nó trở
thành kỳ dị tại đây. Khoảng 8.000 cụm loài hoa hiếm này sống trên các vùng
đất cát ven bờ hồ Yellowstone, ngay phía trên mực nước.
Công viên quốc gia lịch sử Olympic thuộc Hoa Kỳ được thành lập vào
năm 1938. Năm 1981, Công viên quốc gia lịch sử Olympic đã được đặt theo
tên một trang web Di sản Thế giới công nhận vẻ đẹp tự nhiên của nó và sự đa
dạng đặc biệt xuất sắc của thực vật và động vật. Nằm ở phía tây bắc của tiểu
bang Washington, Olympic Vườn quốc gia nổi tiếng về sự đa dạng của hệ
sinh thái của nó. Mười một hệ thống sông chính của dãy núi Olympic, cung
cấp một môi trường sống tốt nhất cho loài cá anadromous quý hiếm. Công
viên cũng bao gồm 100 km đường bờ biển hoang dã, chưa phát triển. đây là
bờ biển dài nhất ở Hoa Kỳ tiếp giáp lãnh hải, phong phú về động vật, thực vật
bản địa và đặc hữu, bao gồm cả các quần thể có nguy cơ tuyệt chủng cao
như:murrelet cẩm thạch và cá hồi bò. Cũng như nước Mĩ, nước Nga cũng nổi
tiếng với các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, là nơi lưu trữ và bảo
tồn hàng ngàn các loài động thực vật quý hiếm trên thế giới như:
Vườn quốc gia Taiga ở Nga chủ yếu là cây lá kim, với các loài chiếm
đa số là thông rụng lá, vân sam, linh sam và thông. Mặc dù rừng Taiga chủ
yếu là cây lá kim, nhưng một số cây lá rộng (thực vật có hoa) cũng tồn tại,
đáng chú ý là các loài cây quý hiếm như bạch dương, dương rung, liễu và

thanh hương trà (chi Sorbus). Bên cạnh đó một loạt các loài động vật hoang
dã đang bị đe dọa hay đang nguy cấp cũng có thể được tìm thấy trong các
rừng phương bắc của Canada, bao gồm tuần lộc (Rangifer tarandus), gấu nâu
Bắc Mỹ (Ursus arctos horribilis), chồn gulô (Gulo gulo). Nguyên nhân chính


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi
sinh viên, giúp sinh viên có thể thực hành và củng cố những kiến thức đã
được học trong nhà trường áp dụng những kiến thức đó vào thực tế, qua đó
sinh viên ra trường có thêm kinh nghiệm làm việc với thực tế hơn.
Được sự đồng ý của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá hiện trạng phân bố các loại thực vật rừng nguy cấp quý hiếm tại
khu rừng đặc dụng Cham Chu tỉnh Tuyên Quang” .
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài của tôi đã được hoàn
thành. Để có kết quả này nhờ có sự chỉ bảo của các thầy cô, có sự giúp đỡ của
các cơ quan chức năng. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp
Ban quản lý rừng đặc dụng Cham Chu
Ban lãnh đạo xã Phù Lưu, xã Yên thuận cùng các cán bộ kiểm lâm địa
bàn trạm Phù Lưu, Yên Thuận cùng toàn thể bà con nhân dân hai xã nói trên
Đặc biệt là thầy giáo Lê Văn Phúc đã ân cần chỉ bảo và tận tình hướng
tôi hoàn thành đề tài đúng tiến độ
Tuy nhiên do những hạn chế khách quan và chủ quan nên nội dung đề
vẫn còn thiếu xót. Tôi rất mong nhận được sự phê bình và góp ý của các thầy
cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.

Sinh viên

Lý Trung Hoàn


9

Phần E. Ngành thân mềm (Phylum mollusca)
Phần G. Ngành Ruột khoang (Cnidaria)
Phần H. Thực vật (Plants/Flora)
Ngoài tập "Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)" thống kê số loài thực vật
có nguy cơ tuyệt chủng của cả nước, thì các công trình nghiên cứu về các loài
có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng và khu vực cụ thể còn rất ít [17], [20]. Ví
dụ như một số Vườn quốc gia (VQG) và khu bảo tồn (KBT) cũng thống kê
được một số loài động, thực vật quý hiếm trong KBT như:
VQG Ba Bể (Bắc Kạn) có 1.281 loài thực vật thuộc 162 họ, 672 chi,
trong đó có nhiều loài thực vật quí hiếm có giá trị được ghi vào Sách Đỏ của
Việt Nam và Thế giới. Các loài cây gỗ quý, hiếm như: Nghiến, Đinh, Lim,
Trúc dây,… trong đó, Trúc dây là một loài tre đặc hữu của Ba Bể thường mọc
tại các vách núi, thân của chúng thả mành mành xuống hồ tạo nên những bức
mành xung quanh hồ. Đây là khu vực được các nhà khoa học trong và ngoài
nước đánh giá là trung tâm đa dạng và đặc hữu cao nhất về loài lan không chỉ
của Việt Nam mà còn của cả toàn vùng Đông Nam Á. Ở đây có 182 loài lan,
một số loài lan là đặc hữu, chỉ phát hiện thấy duy nhất ở vùng này. Khu hệ
động vật rất phong phú với 81 loài thú, 27 loài bò sát, 17 loài lưỡng cư, 322
loài chim, 106 loài cá, 553 loài côn trùng và nhện. Trong đó có nhiều loài có
giá trị, quý hiếm đã được Việt Nam và Quốc tế ghi vào Sách Đỏ.
VQG Hoàng Liên Lào Cai là một trong những khu rừng đặc dụng quan
trọng của Việt Nam, gồm hệ thống núi cao thuộc dẫy Hoàng Liên, trong đó có
đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143m cao nhất Đông Dương. Kiểu sinh thái rừng á

nhiệt đới núi cao với hệ động, thực vật phong phú và đa dạng, nhiều loài quý
hiếm, nhiều sinh cảnh cũng rất đặc hữu. Về thực vật Vườn có 2.024 loài trong
đó có 66 loài trong sách đỏ Việt Nam, 32 loài quý hiếm, 11 loài có nguy cơ
tuyệt chủng. Động vật rừng với 66 loài thú, 16 loài nằm trong sách đỏ Việt


10

Nam, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng như Vượn đen...Chim có 347 loài,
lưỡng cư có 41 loài, bò sát với 61 loài.
VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc) có 1.282 loài thực vật thuộc 660 chi thuộc
179 họ thực vật bậc cao có mạch, trong đó có các loài điển hình cho vùng cận
nhiệt đới. Có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn và bảo vệ
như hoàng thảo Tam Đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia
longicaudata), Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum
petelotii), Chùy hoa leo (Molas tamdaoensis), Trọng lâu kim tiền (Paris
delavayi). Vườn quốc gia này cũng có 163 loài động vật thuộc 158 họ của 39
bộ, trong 5 lớp là: thú (Mammalia); chim(Aves); bò sát (Reptilia); ếch nhái
(Amphibia) và côn trùng (Insecta). Vườn có tới 239 loài chim với nhiều loài
có màu lông đẹp như vàng anh, sơn tiêu trắng, sơn tiêu hồng, sơn tiêu đỏ, có
những loài quý hiếm như gà tiền, gà lôi trắng; có 64 loài thú với những loài
có giá trị như sóc bay, báo gấm, hổ, gấu ngựa, cầy mực, vượn, voọc đen,... Có
39 loài động vật đặc hữu, trong đó có 11 loài loài đặc hữu hẹp chỉ có ở Vườn
quốc gia Tam Đảo như rắn sãi angen (Amphiesma angeli); rắn ráo thái dương
(Boiga multitempolaris); cá cóc Tam Đảo (Paramerotriton deloustali) và 8
loài côn trùng.
Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu đáng chú ý như là:
Nguyễn Thị Yến (2003) [21] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng
nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn,
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật quý hiếm,

trong đó có 15 loài ở mức VU và 5 loài ở mức nguy cấp dựa theo những thứ
hạng và tiêu chuẩn của Sách đỏ Việt Nam (2007) và IUCN.
Vũ văn Cần (2009) [11] nghiên cứu hiện trạng hệ thực vật ở khu bảo
tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã thống kê và lập danh mục số loài
thực vật quý hiếm ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phương Hoàng gồm có


11

44 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và 22 loài có tên trong Nghị định
số 32/2006/NĐ-CP.
Tóm lại, những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng ở nước ta còn rất ít. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau
mà số lượng loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ
tuyệt chủng. Tuỳ từng thời điểm, một loài có thể đang ở cấp này có thể
chuyển sang cấp khác (do nhiều nguyên nhân, thường là theo chiều hướng
tăng). Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu đầy đủ hơn để đánh giá số loài thực
vật có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng cụ thể và cần đánh giá thường xuyên.
Nhằm có thể biết được các diễn biến bất lợi theo thời gian, để đưa ra các giải
pháp bảo tồn những loài thực vật quý hiếm có giá trị ở nước ta.
2.3. Thực trạng về quản lý bảo vệ thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể
hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất
trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định số 18/HĐBT
(1992), Nghị định số 48/2002/NĐ-CP (2002) và Nghị Định số 32-CP (2006).
Nghị định số 18/HĐBT nhằm thực hiện Điều 19 của Luật bảo vệ rừng năm
1991. Nghị định này quy định danh mục các loài động thực vật rừng quý hiếm
cần được bảo vệ. Đây là nghị định đầu tiên có định nghĩa về các loài quý,
hiếm và các loài động, thực vật hoang dã thông thường ở Việt Nam. Năm

2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2002/NĐ- CP để sửa đổi, bổ sung
danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành theo Nghị định số
18/HĐBT và chế độ quản lý bảo vệ. Việc ban hành và thực hiện Nghị định
này đã đem lại nhiều cơ hội tồn tại cho nhiều loài động thực vật hoang dã. Ví
dụ, trước năm 1992, nhiều loài cây lấy gỗ bị khai thác kiệt, do không có chính
sách và cơ chế quản lý, bảo vệ. Sau khi Nghị định số 18/HĐBT được ban


12

hành rất nhiều các vụ việc liên quan đến việc khai thác, buôn bán và sử dụng
các loài quí hiếm được quy định trong Nghị định đã bị xử phạt, truy tố theo
đúng quy định. Tuy nhiên, Nghị định này cũng còn một số vấn đề tồn tại. Ví
dụ, việc điều tra giám sát các loài quy định trong Nghị định (Điều 5; 6) cũng
chỉ được thực hiện một phần ở các khu rừng đặc dụng mà không được thực
hiện ở các khu rừng khác, nơi có các loài đó phân bố. Do thiếu các tư liệu và
thông tin cần thiết, việc thực thi Nghị định cũng gặp nhiều khó khăn.
2.4. Nhận xét, đánh giá chung
2.4.1. Thuận lợi
Khu rừng đặc dụng Cham Chu có giá trị rất cao về đa dạng sinh học, có
hệ động thực vật đa dạng và phong phú. Đặc biệt có nhiều đặc hữu và quý
hiếm, nhiều loài có trong sách đỏ Việt Nam và Thế giới. Đây là cơ sở quan
trọng cho việc bảo tồn tài nguyên động thực vật tại địa phương.
- Thảm thực vật rừng ở rừng đặc dụng Cham Chu có tỷ lệ che phủ cao,
mang một ý nghĩa lớn và đóng vai trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu
nguồn, bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn đất, đặc biệt là nơi sinh sống và
phát triển của nhiều loài sinh vật trong khu vực.
- Trong khu vực có Hạt Kiểm lâm huyện Hàm Yên hoạt động tích cực
đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác bảo tồn của rừng đặc dụng.
2 .4 .2 . K h ó k h ă n

- Dân cư sống trong vùng chủ yếu là đồng bào các dân tộc ít người,
trình độ dân trí thấp, đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn, cuộc sống chủ yếu
dựa vào rừng, vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác bảo tồn tài nguyên
trong vùng như canh tác nương rẫy, săn bắn, khai thác gỗ củi,…
- BQL rừng đặc dụng Cham Chu đã được thành lập, hoạt động tích cực,
song chưa thực sự phát huy được vai trò nòng cốt thúc đẩy nền kinh tế lâm
nghiệp khu vực phát triển và bảo vệ rừng. Công tác chuyển giao kỹ thuật lâm


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Số lượng loài thực vật quý hiếm phân bố theo tuyến ........................ 29
Bảng 4.2. Bảng phân bố các loài thực vật quý hiếm theo độ cao..................31
Bảng 4.3. Bảng số lượng loài thực vật quý hiếm phân bố theo độ cao........33
Bảng 4.4. Bảng tỷ lệ thực vật quý hiếm giữa các ngành ..................................... 35
Bảng 4.5. Bảng các loài thực vật quá hiếm và mức độ đe dọa ............................ 35
Bảng 4.6. Danh sách các họ có loài cây làm thuốc tại rừng đặc dung Cham Chu42
Bảng 4.7 Danh sách các họ có loài cây cho gỗ tại khu rừng đặc dụng Cham Chu44
Bảng 4.8. Phân hạng các mối đe doạ trực tiếp tới khu bảo tồn............................ 49

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ số lượng loài thực vật quý hiếm phân bố theo tuyến
Hình 4.2. Biểu đồ số lượng loài thực vật quý hiếm phân bố theo độ cao
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ các loài thực vật quý hiếm giữa các ngành


14


2.5.1.2. Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng
Toàn bộ diện tích của khu rừng đặc dụng Cham Chu nằm trong khu vực
núi Cham Chu. Có ba đỉnh cao nằm ở trung tâm gồm Cham Chu (1587m), Pù
Loan (1154m) và Khau Vuông (1218m). Có hai kiểu địa hình: Địa hình miền
núi được hình thành do sự phát triển của các dãy núi theo dạng tỏa tia ra xung
quanh núi Cham Chu: Phía Đông Bắc là dãy Khau Coóng; Phía Tây là núi
Tốc Lũ và Lăng Bán; Phía Tây Bắc là núi Khuổi My, núi Cánh Tiên và Quân
Tinh. Địa hình đồng bằng là 2 giải đất hẹp nằm dọc hai bên núi Cham Chu,
phân bố ở hai xã Trung Hà và Hà Lang (phía Đông), và hai xã Yên Thuận và
Phù Lưu (phía Tây).
Đá mẹ chủ yếu là đá phiến, đá cát kết, đá phiến kết tinh và các loại đá
biến chất khác. Có hai loại đất chính: đất Feralit đỏ vàng trên sa phiến thạch
và đất đá vôi thung lũng. Loại này gồm có đất xám Feralit phát triển trên
phiến xét và đất Feralit phát triển do biến đổi trồng lúa.
Khu rừng đặc dụng Cham Chu tồn tại nhiều vùng đất rộng có nhiều gò
đồi thấp và nhiều mặt bằng thung lũng, đã được khai thác để phát triển trồng
cấy các loài cây cho nhu cầy phát triển kinh tế các hoạt động nông lâm nghiệp
và dinh dưỡng, thích hợp trồng các loại cây ăn quả như: Cam, Quýt, Nhãn,
Vải, Na… đặc biệt là Cam sành ở Phù Lưu, Hàm Yên. Đặc điểm nổi bật về
địa hình của rừng đặc dụng Cham Chu đó là hệ thống sông suối dày đặc làm
cho địa hình bị chia cắt dữ dội, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và
trồng cây công nghiệp. Vì vậy, trong vùng có nhiều dân cư sinh sống tập
trung làm nông nghiệp.
2.5.1.3. Khí hậu thủy văn
Khu rừng đặc dụng Cham Chu có những nét tương đồng với chế độ khí
hậu vùng Đông Bắc. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt. Mùa khô


15


từ tháng 10/11 đến tháng 3/4 năm sau, đây là thời kỳ khô hạn đối với sự phát
triển của hệ sinh thái; mùa mưa từ tháng 4/5 đến tháng 10/11.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 22,90C; Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất
xuống đến 15,50c vào tháng 1, tháng cao nhất lên đến 28,20C rơi vào tháng 7. Biên
độ dao động nhiệt độ giữa tháng lạnh và nóng nhất lên đến 7,30C.
Tổng lượng mưa trung bình năm đạt 1661mm đặc biệt 4 tháng có lượng
mưa trung bình trên 1230mm là các tháng 6,7,8,9 chiếm đến 65,24% tổng
lượng mưa năm. Điều này gây nên hiện tượng lũ lụt, xói mòn đất và các thiệt
hại về người, môi trường và kinh tế. Trong 3 năm liền 1999, 2000, 2001 lũ lụt
thường xuyên xảy ra trên địa bàn khu vực nghiên cứu, gây thiệt hại lớn về
người và của cải.
Một đặc điểm chung của vùng núi Đông Bắc là hệ thống sông suối dày
đặc, cộng với lượng mưa năm lớn (1661mm), hệ thống sông suối góp phần
tạo nên độ ẩm không khí cao về mùa mưa. Tổng chiều dài sông suối trong
toàn bộ khu vực đạt đến 1113,7 km tương ứng khoảng 1,9 km/km2. Phía Tây
là Sông Lô đây cũng là ranh giới của khu rừng đặc dụng Cham Chu, phía
Đông có hệ thống sông Khuổi Guồng bắt nguồn từ thũng lũng xã Trung Hà
chảy qua địa phận xã Hà Lang, hợp lưu với hệ thống sông Tân Thành và sông
Phúc Ninh ở phía Tây Nam khu rừng đặc dụng.
2.5.1.4. Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của các nhà khoa học. Khu rừng đặc
dụng Cham Chu không những đa dạng về các kiểu hệ sinh thái rừng mà hệ thực
vật ở đây còn phong phú và đa dạng về thành phần loài; Về thành phần loài thực
vật có mạch ở đây lên đến 1.500 – 2.000 loài, trong đó 10 loài đặc hữu, quý hiếm
có tên trong Sách đỏ Việt Nam, nhiều loài thực vật có giá trị kinh tế cao như
Hoàng Đàn, Pơ Mu, Thông tre, Nghiến và Trai Lý, Chò chỉ, Gù hương...


16


Theo các nhà khoa học, đến nghiên cứu tại khu bảo tồn bước đầu đã ghi
nhận được 45 loài thú, 127 loài Chim, 38 loài Bò sát và 15 loài lưỡng cư; trong đó
32 loài đặc hữu, quý hiếm có nhiều loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam và Thế giới,
đặc biệt là sự tồn tại của các loài linh trưởng đang đe doạ trên toàn cầu như: Voọc
mũi hếch, Voọc đen má trắng, Cu ly lớn, Cu ly nhỏ....
2.5.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội
2.5.2.1. Dân cư,lao động
* Dân số, dân tộc
Khu rừng đặc dụng Cham Chu nằm trên địa bàn 5 xã thuộc hai huyện
Hàm Yên và Chiêm Hóa; dân số cứ trú trên địa bàn khu vực là 29.703 người,
với 6.832 hộ. Toàn khu vực có 8 dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 3 dân
tộc chiếm tỷ lệ chính gồm: Tày, Dao, Kinh …
Người Tày: 15.522 người chiếm 52,3%;
Người Dao: 7.343 người chiếm 24.7%;
Người Kinh: 4.749 người chiếm 16.0%;
Các dân tộc khác 2089 người chiếm 7.0% ;
• Lao động
Phần lớn là lao động nông nghiệp chưa được đào tạo tại các Trường
nghề, Trung học Chuyên nghiệp hay Đại Học, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
thực tế, sự truyền nghề từ các thế hệ ông, cha; do đó việc tiếp cận và ứng
dụng khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất còn chậm; năng suất vật nuôi cây
trồng chưa cao; đời sống đời sống và thu nhập của người dân sống trong vùng
lõi được cải thiện nhưng so với các địa phương trong huyện và tỉnh vẫn còn ở
mức thấp.
2.5.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung
Sản xuất nông nghiệp.


17


Nằm trong vùng lõi rừng đặc dụng Cham Chu có 235.8 ha đất sản
xuất nông nghiệp, chiếm 1,51% diện tích tự nhiên toàn khu; trong đó có 112,7
ha đất trồng cây hàng năm, bình quân 0.195 ha /người; như vậy, quỹ đất dành
cho sản xuất lương thực của người dân còn thấp, đó cũng là nguyên nhân
khiến người dân phải tận dụng đất nương rẫy và xâm canh vào đất lâm nghiêp
(rừng phòng hộ, rừng đặc dụng ) để trồng cây lương thực cây công nghiệp đáp
ứng nhu cầu cuộc sống mưu sinh.
Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là các loại lương thực có hạt như: lúa,
ngô, đậu…và một số loại sản phẩm khác như khoai sắn.
Cây công nghiệp và cây ăn quả với một số loại cây có giá trị kinh tế
như, cam, quýt, bưởi …, đặc biệt cam Hàm Yên đã có thương hiệu trên thị
trường cả nước. Tạo nguồn thu ổn định, góp phần nâng cao đời sống của nhân
dân. Tuy nhiên phát triển diện tích cây ăn quả chưa có quy hoạch đồng bộ nên
dẫn đến tình trạng xâm canh vào diện tích rừng là khá phổ biến tại các phân
khu phục hồi sinh thái.
Bên cạnh các hoạt động trồng trọt người dân trong vùng còn phát triển
chăn nuôi gia súc (trâu, bò, ngựa, dê…); gia cầm (vịt, gà, ngan ….) và nuôi
cá. Chính những sản phẩm này cũng bổ sung nguồn thu cho kinh tế hộ gia
đình . Tuy nhiên việc chăn thả chỉ diễn ra và dừng lại ở hình thức hộ gia đình
và mang tính tự phát là chính. Bởi vậy, rất cần phải có những diện tích dành
quy hoạch vùng chăn thả… cho người dân, đặc biệt các thôn bản nằm sâu
trong khu phục hồi sinh thái để giảm áp lực bất lợi tác động tới hoàn cảnh tự
nhiên của rừng từ loại hình chăn nuôi này.
Sản xuất công nghiệp và dịch vụ .
Sản xuất công nghiệp và dịch vụ chiếm vị trí rất nhỏ hầu như không
đáng kể trong nguồn thu của các xã nằm trong khu vực. Các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Sản xuất hàng hóa trong lĩnh vực
thủ công nghiệp đang từng bước hình thành; một số hộ gia đình có điều kiện



iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQL

: Ban quản lý

CR

: Cực kì nguy cấp (Critically Endangered)

DD

: Thiếu dẫn liệu (Data Deficient)

D1.3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

EX

: Tuyệt chủng (Extinct)

EW


: Tuyệt chủng trong tự nhiên (Extinct in the Wild )

EN

: N g u y c ấ p ( E n d a n g e re d )

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

IUCN

: International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources- Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên
và Tài nguyên Thiên nhiên

NĐ 32/2006/NĐ-CP: Nghị đinh số 32/2006/Nghị định – Chính phủ
ODB

:Ôdạngbản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

VU


: Sắp nguy cấp (Vulnerable)

VQG

: Vườn quốc gia

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

SĐVN (2007)

: Sách đỏ Việt Nam (2007)


×