Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường tại khu công nghiệp thụy vân, thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 90 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










BÙI THỊ YẾN




ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
THUỴ VÂN, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









BÙI THỊ YẾN


ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
THUỴ VÂN, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ




Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN DANH THÌN




HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc chưa
ñược công bố và sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Bùi Thị Yến


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Trần Danh Thìn người ñã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn già làng, các hộ gia ñình và các cán bộ Ban quản lý khu công
nghiệp Phú Thọ, Chi cục môi trường Phú Thọ, Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi
trường Phú Thọ ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ chúng tôi trong suốt thời gian tiến
hành nghiên cứu.
Tôi cũng xin ghi nhận và tỏ lòng biết ơn ñến gia ñình, nhà trường, các thầy
cô giáo ñã hướng dẫn, thúc ñẩy, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn, ñánh dấu thành
quả giai ñoạn 2 năm ñược học tập tại trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Tác giả luận văn


Bùi Thị Yến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC BIỂU ðỒ, HÌNH vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU HÓA HỌC viii

MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2

1.2.2 Mục ñích 2

1.2.2 Yêu cầu 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3

1.1 Những vấn ñề lý luận về công nghiệp hoá. 3


1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 3

1.1.2 Công nghiệp hóa, ñô thị hóa và môi trường 4

1.2 Phát triển công nghiệp và các vấn ñề môi trường 5

1.2.1 Tình hình phát triển KCN tại Việt Nam 5

1.2.2 Chất lượng môi trường tại KCN 7

1.3 Tình hình quản lý môi trường tại các KCN 13

1.3.4 Nguồn kinh phí cho công tác quản lý môi trường các KCN 17

1.3.5. Kết quả thanh tra, kiểm tra BVMT KCN 17

1.3.6. Thực hiện các quy ñịnh về quan trắc, báo cáo ñịnh kỳ, ñấu nối vào
hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN 19

1.3.7. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật BVMT trong KCN 19

1.4. Tình hình công tác quản lý môi trường trong các khu công nghiệp trên
ñịa bàn tỉnh Phú Thọ 20



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22


2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 22

2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 22

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 22

2.2 Nội dung nghiên cứu 22

2.2.1 Khái quát ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 22

2.2.2 Khái quát về KCN Thuỵ Vân 22

2.2.3 Hiện trạng môi trường KCN Thuỵ Vân 22

2.2.4 Tình hình quản lý môi trường ở KCN Thuỵ Vân 22

2.2.5 Những vấn ñề tồn tại trong công tác quản lý môi trường ở KCN
Thuỵ Vân. 22

2.2.6 ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường cho
KCN Thuỵ Vân 22

2.3 Phương pháp nghiên cứu 22

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 22

2.3.2 Phương pháp chuyên gia 23

2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 23


2.3.4 Phương pháp thống kê 23

2.3.5 Phương pháp lấy mẫu, phân tích 23

2.3.6 Phương pháp so sánh 26

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27

3.1 ðặc ñiểm tự nhiên và kinh tế xã hội ñịa ñiểm nghiên cứu 27

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 27

3.1.2 ðiều kiện về khí tượng 27

3.1.3 ðiều kiện về thuỷ văn 31

3.1.4 Văn hóa, xã hội 33

3.2 Khái quát chung về KCN Thuỵ Vân 34

3.2.1 Hệ thống giao thông 35

3.2.2 Hệ thống cấp nước 35

3.2.3 Hệ thống thoát nước mưa 36


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.2.4 Hệ thống thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường 36

3.2.5. Mạng lưới thoát nước bên ngoài Nhà máy 36

3.3 Hiện trạng môi trường KCN Thuỵ Vân 38

3.3.1 Các nguồn gây ô nhiễm KCN 38

3.3.2 Hiện trạng chất lượng môi trường không khí 43

3.3.3 Hiện trạng chất lượng môi trường nước 46

3.3.4 Hiện trạng môi trường chất thải rắn 51

3.4 Thực trạng quản lý môi trường KCN Thuỵ Vân 53

3.5 Những vấn ñề tồn tại trong công tác quản lý môi trường của KCN Thuỵ Vân 57

3.6 ðề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường cho
KCN Thuỵ Vân 59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63

1 Kết luận 63

2 Kiến nghị 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65


PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tọa ñộ và mô tả vị trí lấy mẫu không khí 23

Bảng 2.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích môi trường không khí 24

Bảng 2.3. Tọa ñộ và mô tả vị trí lấy mẫu nước mặt 24

Bảng 2.4. Phương pháp phân tích nước mặt 25

Bảng 2.5. Tọa ñộ và mô tả vị trí lấy mẫu nước ngầm 25

Bảng 2.6. Phương pháp nước ngầm 26

Bảng 3.1. Giá trị trung bình năm của một số thông số khí tượng 27

Bảng 3.2. Nhiệt ñộ không khí trung bình các tháng từ năm 2009 – 2013 28

Bảng 3.3. Lượng mưa trung bình các tháng từ năm 2009 – 2013 29

Bảng 3.4. Số giờ nắng trung bình các tháng từ năm 2009 – 2013 30

Bảng 3.5. Thống kê số lượng các doanh nghiệp ñang hoạt ñộng theo ngành nghề 38

Bảng 3.6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí 45


Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt 47

Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm 50

Bảng 3.9. Tổng hợp chất thải rắn không nguy hại tại KCN năm 2013 52

Bảng 3.10. Tổng hợp chất thải nguy hại phát sinh tại KCN năm 2013 52

Bảng 3.11. Kết quả thực các công trình biện pháp bảo vệ môi trường của dự
án trước khi ñi vào hoạt ñộng 55

Bảng 3.12. Kết quả thực hiện ñăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại 56

Bảng 3.13. Kết quả thực hiện, giám sát qua trắc môi trường ñịnh kỳ 56

Bảng 3.14. Kết thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp 56

Bảng 3.15. Kết quả thực hiện công tác nộp phí nước thải 57


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ, HÌNH
Trang
Biểu ñồ 3.1. Diễn biến nồng ñộ bụi TSP trong không khí khu vực bị ảnh
hưởng KCN 46


Biểu ñồ 3.2. Diễn biến thông số COD trong môi trường nước nội ñồng ảnh
hưởng KCN 49

Biểu ñồ 3.3. Diễn biến thông số BOD trong môi trường nước nội ñồng ảnh
hưởng KCN 49

Biểu ñồ 3.4. Diễn biến nồng ñộ NH
4
+
-N trong môi trường nước ngầm ảnh
hưởng bởi KCN 51
Hình 1.1. Sơ ñồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi
trường KCN 15

Hình 3.1. Biểu thị biểu ñồ tần suất gió 30

Hình 3.2. Bản ñồ hành chính khu vực dự án KCN Thụy Vân 34

Hình 3.3. Sơ ñồ mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường tại KCN
Thuỵ Vân 53
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU HÓA HỌC

- BOD
5
: Nhu cầu ôxy sinh học.
- BQL: Ban quản lý.
- BVMT: Bảo vệ môi trường.
- CN: công nghiệp.
- COD: Nhu cầu ôxy hóa học.
- CP: cổ phần.
- DO: oxy hòa tan.
- ðTM: ðánh giá tác ñộng môi trường.
- GTGH: Giá trị giới hạn.
- HTXLNTTT: Hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- KCN: Khu công nghiệp.
- KKT: Khu kinh tế.
- KPH: Không phát hiện.
- NH
4
+
-N: Amoni tính theo Nitơ.
- NO

2
-
-N: Nitrit tính theo Nitơ.
- NO
3
-
-N: Nitrat tính theo Nitơ.
- NTSH: Nước thải sinh hoạt.
- PM10: Bụi hô hấp.
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh (trung bình 1giờ).
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất ñộc hại
trong không khí xung quanh (trung bình 1giờ).
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - Tiếng ồn khu
vực thông thường - Mức ồn tối ña cho phép (từ 6h – 21h).
- QCVN: Quy chuẩn Việt Nam.
- TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.
- TNMT: Tài nguyên Môi trường.
- TSP: Bụi lơ lửng
- TSS: Chất rắn lơ lửng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðược hình thành từ những năm 1990 và ñặc biệt phát triển mạnh trong
những năm gần ñây khu công nghiệp (KCN) có vai trò quan trọng trong quá trình

phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Các KCN ñã và ñang là nhân tố chủ yếu
thúc ñẩy tăng trưởng công nghiệp, tăng khả năng thu hút vốn ñầu tư trong và
ngoài nước, ñẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân.
Cùng với sự phát triển các KCN, các ñô thị mới, các cơ sở phụ trợ và dịch vụ ñã
không ngừng phát triển, góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội
theo hướng tích cực.
Phát triển các KCN ñã ñạt ñược mục tiêu tập trung các cơ sở sản xuất công
nghiệp, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lương, tập trung các nguồn phát thải ô
nhiễm và các khu vực nhất ñịnh, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả quản lý
nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, quá trình phát triển KCN ñã bộc
lộ một số khiếm khuyết trong việc xử lý chất thải và ñảm bảo chất lượng môi
trường. Trong thời gian tới, cùng với phát triển các KCN sẽ làm gia tăng lượng thải
và các chất ô nhiễm môi trường, nếu không tăng cường công tác quản lý môi trường
sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của ñất nước.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc bộ. Nằm trong khu
vực giao lưu giữa vùng ðông Bắc, ñồng bằng sông Hồng và vùng Tây Bắc, Phú
Thọ cách trung tâm Hà Nội 80km, cách sân bay Nội Bài 60km. Phú Thọ là tỉnh có
khu công nghiệp phát triển sớm, ngay sau khi ñược tái thành lập tỉnh năm 1996,
năm 1997 ñã ñược Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh thành lập Ban quản lý các Khu
công nghiệp Phú Thọ cùng với việc hình thành và xây dựng KCN Thuỵ Vân quy
mô 306ha. Bằng sự hồ trợ nguồn với của Trung ương và huy ñộng nguồn vốn của
ñịa phương. ðến nay khu công nghiệp Thuỵ Vân ñã cơ bản ñầu tư xong cơ sở hạ
tầng, ñã lấp ñầy 2/3 diện tích ñất công nghiệp. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của
KCN. Chất lượng môi trường nước, không khí và chất thải rắn trong khu vực ñã và
ñang có xu hướng suy giảm và tồn tại nhiều bất cập. Chính vì thế mà việc quan tâm
ñến chất lượng môi trường ở ñây ñang rất cần thiết. Cần phải có những ñánh giá

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2


ñúng về chất lượng môi trường ñể từ ñó ñưa ra giải pháp quản lý môi trường phù
hợp và có hiệu quả. Từ thực tế trên mà tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ðánh giá hiện trạng và ñề xuất một số giải pháp quản lý môi trường tại
Khu công nghiệp Thuỵ Vân, thành Phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”.
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.2 Mục ñích
- ðánh giá thực trạng môi trường và quản lý môi trường tại KCN Thuỵ Vân
- ðề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường Khu công nghiệp
Thuỵ Vân.
1.2.2 Yêu cầu
- Nắm ñược các thông tin, số liệu về hoạt ñộng của KCN Thuỵ Vân
- Tìm ra ñược ưu nhược ñiểm trong công tác quản lý môi trường KCN Thuỵ
Vân
- ðề xuất ñược biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường KCN Thuỵ
Vân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Những vấn ñề lý luận về công nghiệp hoá.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Khu công nghiệp (KCN): Khu công nghiệp là nơi tập trung các doanh
nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, nó có ranh giới ñất ñai ngăn cách với các khu dân cư xung quanh.
Hay có thể hiểu, khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới ñịa lý xác ñịnh, ñược thành
lập theo ñiều kiện, trình tự và thủ tục quy ñịnh (Văn phòng Chính phủ, 2008).
Khu chế xuất (KCX): là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt ñộng xuất khẩu, có ranh giới ñịa lý xác

ñịnh, ñược thành lập theo ñiều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng ñối với KCN ñã quy
ñịnh. Thông thường KCN và KCX ñược gọi chung là KCN, chỉ trừ trong những
trường hợp có quy ñịnh cụ thể (Văn phòng Chính phủ, 2008).
Cụm công nghiệp: là một dạng KCN nhưng có quy mô nhỏ do chính quyền
ñịa phương phê duyệt, cấp phép và quản lý (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009).
ðiểm công nghiệp: là một dạng công nghiệp tập trung mới xuất hiện gần
ñây do sự phát triển bùng phát của các làng nghề. ðiểm công nghiệp có quy mô nhỏ
từ vài chục ha trở xuống, ñược chính quyền ñịa phương phê duyệt và cấp phép (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2009).
Khu công nghệ cao: là nơi tập trung, liên kết hoạt ñộng nghiên cứu và phát
triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao; ñào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công
nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009).
Khu kinh tế: là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
ñầu tư và kinh doanh ñặc biệt thuận lợi cho các nhà ñầu tư, có ranh giới ñịa lý xác
ñịnh… Khu kinh tế ñược tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu thu phí thuế
quan, khu bảo thuế, khu chế xuất (KCX), khu công nghiệp (KCN), khu giải trí, khu
du lịch, khu ñô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp
với ñặc ñiểm của từng khu kinh tế (Văn phòng Chính phủ, 2008).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Khu công nghiệp sinh thái (KCNST): là một “cộng ñồng” các doanh
nghiệp sản xuất và dịch vụ có mối liên hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới
một hoạt ñộng mang tính xã hội, kinh tế và môi trường chất lượng cao, thông qua sự
hợp tác trong việc quản lý các vấn ñề về môi trường và nguồn tài nguyên. Bằng các
hoạt ñộng hợp tác chặt chẽ với nhau, “cộng ñồng” KCNST sẽ ñạt ñược hiệu quả
tổng thể lớn hơn nhiều so với tổng các hiệu quả mà từng doanh nghiệp hoạt ñộng
riêng lẻ gộp lại (Nguyễn Cao Lãnh, 2004).

1.1.2 Công nghiệp hóa, ñô thị hóa và môi trường
Công nghiệp hóa ñược hiểu là quá trình chuyển ñổi cơ bản, toàn diện các
hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội. Từ quá trình sử
dụng lao ñộng thủ công là chính sang sử dụng lao ñộng cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện ñại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao ñộng xã hội cao (Lê
Văn Khoa và cộng sự, 2009).
Trong khi ñó ñô thị hóa ñược hiểu là quá trình tập trung dân cư vào một ñô
thị, là sự hình thành nhanh chóng các ñiểm dân cư ñô thị trên cơ sở phát triển sản
xuất và ñời sống (Lê Văn Khoa và cộng sự, 2009).
Như vậy, có thể hiểu một cách ñơn giản ðô thị hóa, công nghiệp hóa là quá
trình hình thành và phát triển của các ñô thị, các khu công nghiệp. Trên thực tế quá
trình ñô thị hóa và công nghiệp hóa không tách rời nhau mà chúng gắn liền với nhau
như hình với bóng. Quá trình công nghiệp hóa làm tập trung một lượng lớn người
trong một khu vực và tạo ra các ñiều kiện kinh tế, xã hội thuận lợi cho quá trình ñô
thị hóa diễn ra. Do ñó bên cạnh các khu công nghiệp mới thường hình thành nên các
khu ñô thị mới (Phạm Ngọc ðăng, 2000).
Quá trình công nghiệp hóa sẽ kéo theo quá trình ñô thị hóa và ñưa ñến sự
tăng trưởng các ngành kinh tế, phát triển xã hội, nâng cao mức sống của nhân dân.
Tuy nhiên quá trình ñô thị hóa và công nghiệp hóa sẽ gây áp lực mạnh mẽ ñối với
môi trường và tài nguyên thiên nhiên, làm mất cân bằng sinh thái, làm giảm chất
lượng môi trường, làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

1.2 Phát triển công nghiệp và các vấn ñề môi trường
1.2.1 Tình hình phát triển KCN tại Việt Nam
Sau 20 năm xây dựng và phát triển, ñến nay hệ thống các Khu công
nghiệp (KCN), Khu chế xuất (KCX) và các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa

khẩu (KKT) ñã có những ñóng góp quan trọng trong công cuộc phát triển của ñất
nước ta. Từ nền tảng là các KCN, KCX, có thể nói các trung tâm sản xuất công
nghiệp, dịch vụ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật tương ñối ñồng bộ, hiện ñại ñã ñược
hình thành và từng bước phát triển. Bên cạnh ñó, với thủ tục hành chính ñơn
giản, môi trường ñầu tư thông thoáng, chính sách ưu ñãi ñầu tư hấp dẫn, các
KCN, KCX, KKT ñã trở thành những trọng ñiểm thu hút dự án ñầu tư trong và
ngoài nước, góp phần quan trọng vào việc nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp,
giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các ñịa phương và cả nước.
Các KCN, KKT của Việt Nam hiện ñang là ñiểm ñến của nhiều Tập ñoàn hàng
ñầu thế giới trong những lĩnh vực khác nhau như Canon, Samsung, LG,
Sumitomo, Posco, Kumho, Nokia với các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam ñược
xuất ñi toàn cầu, góp phần khẳng ñịnh vị thế nước ta trong bản ñồ ñịa kinh tế của
khu vực và thế giới. Nhiều doanh nghiệp trong nước như Sonadezi, Becamex,
ðại An, Tập ñoàn ñầu tư phát triển Việt Nam (VID Group), KBC với khởi ñiểm
là nhà ñầu tư phát triển và kinh doanh hạ tầng KCN, KCX nay ñã trưởng thành
và trở thành những tập ñoàn mạnh, ñầu tư ña ngành, ña lĩnh vực và dần vươn tới
các thị trường ngoài nước, góp phần khẳng ñịnh vị thế doanh nghiệp Việt Nam
trên thương trường quốc tế (Bộ Tài nguyên và Môi trường,, 2012).
ðược khởi nguồn từ năm 1991 với việc thành lập KCX Tân Thuận, ñến
năm 2012, cả nước ñã có 283 KCN ñược thành lập với tổng diện tích ñất tự
nhiên khoảng 80.000 ha, trong ñó diện tích ñất công nghiệp có thể cho thuê ñạt
gần 52.000 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích ñất tự nhiên; 178 KCN ñã ñi
vào hoạt ñộng với tổng diện tích ñất tự nhiên trên 47.300 ha; các KCN còn lại
ñang trong giai ñoạn ñền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản. Các KCN
ñược phân bố trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước, tập trung chủ yếu ở vùng
ðông Nam Bộ với 93 KCN (chiếm 33% về số lượng và 43% về tổng diện tích),

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6


vùng ðồng bằng sông Hồng (chiếm 25% về số lượng và 20% tổng diện tích) (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2012).
Lũy kế ñến cuối tháng 11/2012 các KCN trong cả nước ñã thu hút ñược
4.323 dự án FDI với tổng vốn ñầu tư ñăng ký hơn 64,8 tỷ USD, tổng vốn ñầu tư
ñã thực hiện ñạt hơn 32,7 tỷ USD, bằng 51% tổng vốn ñầu tư ñăng ký, hiện nay
ñã có hơn 3.150 dự án ñang sản xuất kinh doanh, 450 dự án ñang trong quá trình
ñầu tư xây dựng cơ bản, các dự án còn lại ñang tiến hành các thủ tục cần thiết ñể
chuẩn bị ñầu tư; ñã thu hút ñược 4.847 dự án ñầu tư trong nước với tổng vốn
ñăng ký hơn 442.385 tỷ ñồng, tổng vốn ñầu tư thực hiện ñạt 228.100 tỷ ñồng,
chiếm hơn 50% tổng vốn ñăng ký. KCN ñóng góp 25% kim ngạch xuất khẩu
hàng năm; giải quyết việc làm cho gần 2 triệu lao ñộng trực tiếp (cơ chế, chính
sách ñối với người lao ñộng như tiền lương, nhà ở, ñào tạo, chăm sóc y tế, giáo
dục cho người lao ñộng ñã có nhiều cải thiện theo hướng tạo ñiều kiện tốt hơn
cho người lao ñộng; nhiều ñịa phương quan tâm hơn tới ñiều kiện sống, nhà ở
của người lao ñộng, khi xây dựng KCN ñều giành quỹ ñất ñể xây dựng khu nhà ở
cho người lao ñộng KCN; một số mô hình doanh nghiệp KCN, chủ ñầu tư hạ
tầng KCN xây dựng nhà ở cho công nhân với ñầy ñủ tiện nghi: nhà ăn, phòng
ñọc sách, xem tivi, siêu thị tại KCN Long Hậu-Long An, Công ty TNHH ðiện
tử Samsung VN thuộc KCN Yên Phong-Bắc Ninh, Công ty Formosa thuộc KCN
Nhơn Trach - ðồng Nai là những mô hình cần khuyến khích, nhân rộng trong
thời gian tới (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
Trong số các KCN ñược thành lập ñến năm 2012 có 118 KCN ñã có nhà máy
xử lý nước thải tập trung, chiếm hơn 65% tổng số KCN ñang hoạt ñộng, tăng 5% so
với cùng kỳ năm 2011. Hiện có hơn 30 KCN ñang xây dựng công trình XLNT tập
trung. Như vậy, so với những năm ñầu của kế hoạch 5 năm 2006-2010, tỷ lệ các
KCN ñã ñi vào hoạt ñộng có công trình xử lý nước thải tập trung ñi vào vận hành ñã
tăng lên ñáng kể, gần 35% so với tỷ lệ năm 2006. Nhìn chung, công suất XLNT của
các Nhà máy XLNT tập trung trong các KCN ñã ñáp ứng ñược tổng nguồn nước
thải của các doanh nghiệp; chất lượng các Nhà máy XLNT ngày càng nâng cao;
công tác xử lý chất thải tại các KCN, KCX ñã từng bước ñi vào nền nếp và có


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

những chuyển biến tích cực. ðối với 60 KCN ñã thành lập và 105 KCN ñang trong
thời kỳ xây dựng cơ bản chưa có hệ thống XLNT tập trung thì việc sớm huy ñộng
các nguồn lực ñể ñầu tư xây dựng là cần thiết và cấp bách. ðể thực hiện mục tiêu
này, hiện nay Việt Nam ñã và ñang xã hội hóa các nguồn lực, trong ñó có nguồn
vốn hỗ trợ ODA ñể ñầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các
KCN, KCX. Dự kiến kế hoạch 5 năm 2011-2015 ñã ñặt ra mục tiêu ñến năm 2015,
thì 100% các KCN ñã ñi vào hoạt ñộng có công trình xử lý nước thải tập trung ñạt
tiêu chuẩn môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
1.2.2 Chất lượng môi trường tại KCN
1.2.2.1. Các nguồn thải và lượng thải phát sinh tại các KCN
Theo thời gian, mức ñộ lấp ñầy và hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật
(HTKT) ở các KCN ñược phân biệt thành một số nhóm: Các KCN ñã hoàn thành
và lấp ñầy 90-100%, các KCN này chỉ có chất thải rắn (CTR), nước thải sinh
hoạt và sản xuất công nghiệp; Các KCN có hệ thống HTKT ñã hoàn thành và
ñang thu hút ñầu tư xây dựng các dự án thứ cấp, thì phát sinh chất thải rắn và
nước thải từ quá trình xây dựng là chính; Các KCN vừa xây dựng hạ tầng, vừa
thu hút ñầu tư vừa sản xuất thì chất thải ña dạng bao gồm cả chất thải xây dựng,
sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra, có các KCN vừa khai thác vừa chế biến khoáng
sản thì chất thải chủ yếu là CTR từ quá trình khai thác. Tùy theo loại hình ngành
nghề mà có KCN chủ yếu là nước thải hoặc có KCN chỉ có nhiều CTR (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2012).
1.2.2.1.1. Chất thải rắn và chất thải nguy hại
Tỷ lệ các loại CTR sinh hoạt, công nghiệp và xây dựng, chất thải khai
thác, chế biến khoảng sản (như ở các tỉnh miền núi Yên Bái, Lào Cai), từ các
KCN rất khác nhau, báo cáo của các ñịa phương cũng chưa thống kê ñược ñầy
ñủ. Việc báo cáo cũng như ñiều tra ñánh giá tình hình phát sinh các nguồn thải

của các cơ sở sản xuất trong KCN còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Kết quả
mới chỉ có các số liệu tương ñối về ñộ tin cậy và chính xác của lượng phát sinh
chất thải rắn, chất thải nguy hại trong KCN. Riêng số liệu thống kê của tỉnh Bình
Dương là ñáng tin cậy, với 26 KCN ñang hoạt ñộng, phát sinh 5440 tấn /ngày

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

hay trung bình 210 tấn/ngày/1KCN. Về lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trong các KCN, có thể ước tính từ 1,2 triệu lao ñộng làm việc trong ñó: với tiêu
chuẩn 0,3 kg/người, suy ra tổng lượng CTR sinh hoạt khoảng 36 tấn/ngày (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2012).
1.2.2.1.2. Nước thải của các doanh nghiệp trong KCN
Tại các KCN, nguồn phát sinh nước thải chủ yếu do hoạt ñộng sản xuất của
các ngành dệt nhuộm, chế biến thực phẩm, chế biến thủy - hải sản, thuộc da, xi mạ,
sản xuất giấy… và doanh nghiệp có phát sinh nước thải sinh hoạt với khối lượng
lớn của các doanh nghiệp ngành da giày, may mặc, thực phẩm… Tổng lượng nước
thải phát sinh từ khoảng 227 KCN ñang hoạt ñộng là 632.553 m3/ngày ñêm.
1.2.2.1.3. Khí thải của các doanh nghiệp trong KCN
Hiện nay chủ yếu là từ các công ñoạn sản xuất có phát sinh mùi ñặc trưng
như thuộc da, sản xuất thuốc BVTV, chế biến thức ăn gia súc, chế biến thuỷ hải sản,
thuốc lá, …, bụi từ các công ñoạn gia công cơ khí, chế biến gỗ, sản xuất VLXD,…
khí thải từ các lò hơi, lò nung ñốt nhiên liệu dầu FO, than, củi, vỏ hạt ñiều, …
1.2.2.2. ðánh giá diễn biến chất lượng môi trường
- Về chất lượng môi trường nước: Mức ñộ xử lý nước thải trước khi xả vào
nguồn tiếp nhận ñược xác ñịnh bằng tính toán cụ thể trên cơ sở ñảm bảo các ñiều
kiện vệ sinh theo quy ñịnh của các tiêu chuẩn/quy chuẩn môi trường Việt Nam
(QCVN:40:2011/BTNMT). Kết quả quan trắc ở tất cả các ñịa phương ñều thể hiện
giá trị giới hạn của một số thông số cơ bản như BOD, COD, TSS, dầu mỡ vượt
QCCP, nhất là năm 2010 (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, ðà Nẵng, Quảng Nam…)

nhưng có xu hướng giảm năm 2011 và 2012, thể hiện sự ñầu tư ñúng mức hơn cho
công tác XLNT.
- Về chất lượng không khí: Trừ những KCN có tập trung nhiều ngành nghề
liên quan ñến vật liệu xây dựng (miền Bắc, miền Trung) hoặc chế biến thủy sản
(miền Nam) có phát sinh khói bụi và mùi khó chịu với nồng ñộ cao hơn QCCP. Kết
quả quan trắc còn lại ña số các KCN ñều cho thấy chất lượng không khí chưa bị ảnh
hưởng, các chỉ tiêu ño ñạc ñều trong giới hạn cho phép.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

- ðối với các tỉnh, thành phố phát triển nhiều các KCN như TP Hồ Chí Minh.
Bình Dương, ðồng Nai, Các Ban Quản lý các KCN ñều thực hiện các chương
trình quan trắc môi trường ñịnh kỳ và tự ñộng ñể kịp thời phát hiện và xử lý những
vấn ñề bất thường khi xả thải. Bên cạnh ñó, các Sở TNMT còn có các Trung tâm
Quan trắc môi trường, ñiển hình là tỉnh Bình Dương ñã xây dựng mạng lưới quan
trắc tự ñộng online.
1.2.2.3. ðầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng BVMT các KCN và thực hiện cam kết xây
dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung ở KCN
Tính ñến tháng 9 năm 2012, toàn quốc có 348 KCN ñã ñược Thủ tướng
Chính phủ và UBND cấp tỉnh ra quyết ñịnh thành lập, trong ñó có 227 KCN ñang
hoạt ñộng và số còn lại ñang xây dựng cơ bản. Tình trạng phổ biến hiện nay ở các
ñịa phương, ñặc biệt vùng sâu vùng xa là nhiều KCN ñã ñược phê duyệt thành lập
từ lâu nhưng chưa ñầu tư hạ tầng hoặc cũng có nhiều KCN ñã hoạt ñộng lâu năm
nhưng vẫn chưa ñầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung. Trong số 227 KCN
ñang hoạt ñộng chỉ có 143 KCN có vận hành HTXLNTTT, 32 KCN ñã có cam kết
xây dựng và vận hành cuối năm 2012 ñầu năm 2013 (theo Công văn số
4903/BTNMT-TCMT ngày 30/11/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường có về
việc tăng cường phối hợp, ñôn ñốc xây dựng báo cáo kết quả bảo vệ môi trường các
khu công nghiệp tại ñịa phương), còn lại gần 60 KCN vẫn chưa triển khai dự án

hoặc chưa cam kết. Trong số các KCN ñã cam kết, vẫn xảy ra tình trạng chậm tiến
ñộ ñầu tư hoặc xây dựng. Nhìn chung các HTXLNTTT tại các KCN phía Nam và
một số thành phố lớn (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh) vận hành ổn ñịnh hơn. Tuy nhiên
có không ít các HTXLNTTT có một số hay nhiều thông số chưa ñạt yêu cầu của
QCVN, tập trung nhiều ở khu vực miền Bắc và miền Trung. Theo thống kê từ báo
cáo của các ñịa phương và thực tế ñi kiểm tra, toàn quốc chỉ có 227 KCN hoạt ñộng
thực sự và có nước thải, trong ñó có 175 KCN (hay 70% số KCN hoạt ñộng) ñã
hoặc ñang xây dựng và ñưa vào vận hành với tổng công suất thiết kế là 601.160
m3/ngày ñêm. Tuy nhiên chỉ có 376.244 m
3
/ngày ñêm qua các HTXLNTTT. Trong
khi tổng lượng nước thải phát sinh từ 235 KCN ñang hoạt ñộng là 632.553 m
3
/ngày
ñêm. Trong tổng lượng nước thải phát sinh chỉ có 60% qua HTXLNTTT. Số còn lại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

gồm 2 phần: một phần tự xử lý, ñược phép không ñấu nối với HTXLNTTT; một
phần lớn nước thải (từ gần 60 KCN không có HTXLNTTT) không ñược xử lý và xả
thẳng ra môi trường. ðánh giá chung từ kết quả kiểm tra và số liệu thống kê của các
ñịa phương cho thấy:
- Các KCN vừa do Thủ tướng Chính phủ thành lập vừa do UBND tỉnh, thành
phố phê duyệt nên phát triển có phần nóng vội mà chưa cân nhắc kỹ lưỡng các mặt
về nhân tài vật lực và thị trường, thu hút ñầu tư.
- Nhiều KCN ñược nâng cấp từ CCN nên hạ tầng kỹ thuật không theo kịp với
tốc ñộ thu hút các doanh nghiệp vào KCN, cụ thể là HTXLNTTT. Trong khi các
doanh nghiệp vào trước, tự xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ ñể ñạt yêu cầu theo
quy ñịnh, khi các chủ ñầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng vào sau nên không thể thuyết

phục ñược doanh nghiệp ñấu nối vào HTXLNTTT của KCN. Ví dụ: Hai KCN tại
Hậu giang ñang tiến hành xây dựng trạm XLNT tập trung của KCN với công suất
4500 m3/ngày. Tổng số DN tại 02 KCN của Hậu Giang là 27 DN. Hiện tại ñã có 14
DN ñi vào hoạt ñộng, trong ñó có 06 DN phát sinh nước thải sản xuất. Các DN này
ñã ñầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải công suất từ 350 - 5.000m3/ngày, tiêu
chuẩn nước thải ñạt QCVN 40:2011/BTNMT loại A. Có nơi như Hải Phòng, KCN
Nam Cầu Kiền ñã xây dựng trạm xử lý nước thải nhưng vẫn chưa hoàn thiện, lắp ñặt
thiết bị xử lý ñể vận hành mặc dù ñã có một số doanh nghiệp thứ cấp hoạt ñộng. KCN
Chơn Thành ở Bình Phước, KCN An Hạ TP Hồ Chí Minh, CCN ðông Hà-Quảng
Trị, do không ñủ kinh phí hoặc không có nước thải nên xây dựng TXLNT bỏ dở,
chưa hoàn thành phần xây dựng và lắp ñặt thiết bị.
- Sức ép từ phía các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tại các ñịa
phương mà các KCN ñược ñầu tư bằng nguồn vốn ngân sách ñịa phương, chủ ñầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN là ñơn vị trực thuộc BQL các KCN tỉnh, có
trách nhiệm làm chủ ñầu tư tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ñể ñầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng trong KCN, mà nguồn ngân sách thường không ñáp ứng kịp
thời yêu cầu ñầu tư và phát triển KCN, dẫn ñến chậm tiến ñộ ñầu tư, gây những vẫn
ñề về ô nhiễm môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

1.2.2.4. ðánh giá hiện trạng hoạt ñộng của các công trình xử lý chất thải
1.2.2.4.1.Xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
Chất thải rắn thông thường: bao gồm rác thải sinh hoạt và rác thải công
nghiệp, thành phần gồm rác hữu cơ, kim loại, thủy tinh…Tổng lượng rác thải phát
sinh trên ñịa bàn từng KCN ñược xác ñịnh, trong ñó rác thải công nghiệp thường
chiếm 80%. Loại rác thải này hầu hết ñược các doanh nghiệp phân loại, thu gom
bán lại cho các ñơn vị thu mua ñể tái chế. Phần còn lại, các doanh nghiệp sẽ tự hợp
ñồng với Công ty TNHH MTV môi trường ñô thị của tỉnh vận chuyển ñi chôn lấp

tại bãi chôn lấp.
1.2.2.4.2. Xử lý chất thải công nghiệp nguy hại
Chất thải nguy hại (CTNH) phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCX, KCN
chủ yếu là bùn thải từ các hệ thống xử lý nước thải cục bộ, thùng chứa hoá chất, các
loại dầu nhớt thải, giẻ lau nhiễm dầu, các phoi kim loại nhiễm dầu, ñèn neon, hộp
mực in, …, hầu hết các doanh nghiệp ñều có ý thức quản lý theo ñúng qui ñịnh.
Thực hiện lưu giữ CTNH ñược các cơ sở sản xuất làm khá tốt, phân khu vực riêng,
có dán dấu hiệu cảnh báo theo quy ñịnh. Thực hiện vận chuyển CTNH ñều có hợp
ñồng với ñơn vị chức năng theo quy ñịnh, nhiều DN hoạt ñộng trong KCN, KCX,
KCNC ñã thực hiện theo quy ñịnh ñăng ký Sổ chủ nguồn thải. Tuy nhiên do chủ
nguồn thải chưa chủ ñộng thực hiện công tác báo cáo quản lý CTNH theo quy ñịnh
nên việc cung cấp thông tin về quản lý CTNH cho cơ quan quản lý theo yêu cầu
chưa hiệu quả. Thường các sai phạm trong quản lý CTNH là hợp ñồng ký kết với
các ñơn vị không có chức năng bị các ñoàn thanh kiểm tra phát hiện và xử phạt.
Một số tỉnh ñã thành lập các trung tâm hay doanh nghiệp chuyên xử lý chất thải
nguy hại như TP Hà Nội, Hồ Chí Minh, ðà Nẵng,…Ở nhiều KCN, KCX trên ñịa
bàn các tỉnh này cũng ñã hình thành các ñơn vị có chức năng hoạt ñộng thu gom và
vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, giúp cho các cơ sở SX công nghiệp trong các
KCN, KCX chủ ñộng thực hiện hợp ñồng CTNH xử lý theo ñúng quy ñịnh. Tuy
nhiên tại một số tỉnh mới có KCN và phát triển chưa nhiều thì công tác quản lý chất
thải nói chung và chất thải nguy hại nói riêng còn chưa chặt chẽ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1.2.2.4.3. Xử lý nước thải công nghiệp
- Tất cả các KCN ñều thiết kế, xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn
toàn, gồm 2 mạng lưới là: mạng lưới thoát nước mưa và mạng lưới thoát nước thải
sản xuất. Khi thiết kế thoát nước và xử lý nước thải KCN, các ñơn vị tư vấn thiết kế
ñều ñã tuân thủ quy ñịnh về bảo vệ môi trường theo Thông tư số 08/2009/BTNMT

ngày 15 tháng 7 năm 2009 và Nghị ñịnh Chính phủ số 88/2007/Nð-CP ngày 28
tháng 5 năm 2007 về thoát nước ñô thị và khu công nghiệp, Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 7957– 2008: thoát nước – mạng lưới bên ngoài và công trình.
- Tiến ñộ xây dựng hạ tầng thu gom nước thải công nghiệp ở nhiều KCN rất
chậm so với tỷ lệ lấp ñầy và hoạt ñộng của các cơ sở, chưa ñủ ñiều kiện ñể xúc tiến
ñấu nối. Một số KCN, chất lượng xây dựng chưa ñáp ứng, nhanh xuống cấp, tắc
cống, ảnh hưởng ñến việc thu gom nước thải.
- Trạm xử lý nước thải cục bộ của từng ñơn vị hay xí nghiệp trong KCN, là
trạm xử lý riêng của ñơn vị. Trong trường hợp, khi nước thải của ñơn vị hay xí
nghiệp chứa các chất ñặc thù hay có nồng ñộ vượt quá ngưỡng quy ñịnh của ñối với
nước thải ñầu vào của trạm xử lý nước thải tập trung của KCN, thì trách nhiệm xử
lý nước thải cục bộ thuộc về ñơn vị hay xí nghiệp trong KCN. Như trên ñã ñề cập,
do lịch sử, một số doanh nghiệp trong KCN tự xử lý và ñược phép miễn trừ ñấu nối
vào HTXLNTTT của KCN nhưng phải tuân thủ QCVN 40:2011 (trước ñây là
TCVN 5945:1995, QCVN 5945:2005 và QCVN 24:2009).
Khi các cơ sở ñấu nối với HTXLNTTT của KCN, dòng vào theo sự thỏa
thuận giữa chủ ñầu tư –các công ty HTKT với các doanh nghiệp trong KCN và
thường trong khoảng giá trị ở cột 4. ðối với dòng ra, theo quy ñịnh của cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường, áp dụng QCVN 40:2011/BTNMT. Nếu nước thải
của các ñơn vị/xí nghiệp trong KCN vượt quá giới hạn quy ñịnh ñối với dòng vào,
thì các ñơn vị phải xử lý nước thải cục bộ trước khi ñấu nối.
- HTXLNTTT ở KCN tùy theo quy mô, ñặc ñiểm quy hoạch hoặc thành
phần nước thải, mỗi HTXLNTTT KCN có thể có 1, 2 hay 3 ñơn nguyên. Vận hành
các HTXLNTTT ở ña số các ñịa phương cũng chưa thường xuyên, chưa ñáp ứng
ñược QCVN (một số thông số trong nước thải vượt ngưỡng), ví dụ như Thanh Hóa,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, ðà Nẵng… Cũng có một thực trạng ở nhiều KCN (ñặc

biệt là ðồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quảng Nam, ), HTXLNTTT ñã
ñược ñầu tư nhưng lượng nước thải thu gom không ñủ ñể vận hành thường xuyên.
1.2.2.4.4. Xử lý khí thải
Theo quy ñịnh, các doanh nghiệp hoạt ñộng trong ñịa bàn các KCN có phát
sinh khí thải ñều tự lắp ñặt thiết bị thu gom xử lý khí thải. Thực tế tất cả các doanh
nghiệp khi ñầu tư vào KCN ñều có lắp ñặt hệ thống XLKT. Tuy nhiên, chất lượng
thiết bị cũng như hiệu quả vận hành rất thấp. Qua kiểm tra cho thấy, hệ thống
XLKT của các nhà máy còn sơ sài, chiều cao ống khói không ñúng với cam kết. Khí
thải từ lò ñốt nhiên liệu, lò hơi của một số cơ sở sản xuất với nhiều loại khí ñộc hại
(CO, NOx, SOx, H
2
S ), bụi lơ lửng chỉ qua ống khói rồi thải vào môi trường
1.3 Tình hình quản lý môi trường tại các KCN
1.3.1. Văn bản quy ñịnh quản lý môi trường KCN ñã ñược ban hành
Số lượng văn bản, quy ñịnh quản lý môi trường KCN ñược ban hành tại
trung ương tương tự như quy ñịnh ñối với KKT, ngoài ra có một số quy ñịnh riêng
biệt như Nghị ñịnh số 67/2003/Nð-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về
phí BVMT ñối với nước thải; Nghị ñịnh số 88/2007/Nð-CP ngày 28 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về thoát nước ñô thị và KCN; Quyết ñịnh số 43/2009/Qð-TTg
ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế hỗ trợ vốn
ngân sách Trung ương ñối với ñầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các KCN
do Thủ tướng Chính phủ thành lập…
1.3.2. Cơ quan quản lý KCN, phân công trách nhiệm và công tác phối hợp giữa
các cơ quan trong quản lý môi trường KCN
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005 và các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành
Luật cũng như các văn bản liên quan, cơ quan quản lý môi trường KCN gồm các
ñơn vị sau: Bộ Tài nguyên và Môi trường (ñối với các KCN và các dự án trong
KCN có quy mô lớn); UBND tỉnh (ñối với KCN và các dự án trong KCN có quy
mô thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh); UBND huyện (ñối với một số dự án có
quy mô nhỏ) và một số Bộ, ngành khác (ñối với một số dự án có tính ñặc thù).

Bên cạnh ñó, cũng theo Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị ñịnh của Chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

phủ, liên quan ñến bảo vệ môi trường và quản lý môi trường của các KCN còn có:
Ban quản lý các KCN; Chủ ñầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật
KCN; các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN. Hiện nay Ban quản lý các
KCN thực hiện chức năng quản lý môi trường của mình theo sự ủy quyền của các
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án ðTM tại các KCN. Cụ thể là tiến hành tổ
chức thẩm ñịnh phê duyệt ðTM, chủ trì phối hợp thực hiện giám sát, kiểm tra các vi
phạm về bảo vệ môi trường ñối với các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh tại KCN.
ðây là ñiểm mới trong hệ thống quản lý nó sẽ tăng cường vai trò của các BQL các
KCN và giám sát thực tế hơn hoạt bảo vệ môi trường tại các KCN.
Thông tư 08/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường tập trung
vào việc quy ñịnh trách nhiệm, quyền hạn của các ñơn vị và các vấn ñề có liên quan
ñến quản lý và bảo vệ môi trường của các KCN, trong ñó ñặc biệt nâng cao trách
nhiệm của BQL các KCN. Theo ñó, BQL các KCN chịu trách nhiệm trực tiếp quản
lý công tác bảo vệ môi trường tại KCN theo sự ủy quyền của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền. ðể thực hiện nhiệm vụ này, BQL các KCN phải có tổ chức
chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo Quy ñịnh tại Nghị ñịnh số
81/2007/Nð-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh tổ chức, bộ phận chuyên
môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
BQL các KCN thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường KCN
theo ủy quyền như tổ chức thẩm ñịnh và phê duyệt báo cáo ñánh giá tác ñộng môi
trường; chủ trì hoặc phối hợp thực hiện giám sát, kiểm tra các vi phạm về bảo vệ
môi trường ñối với các dự án, các cơ sở sản xuất kinh doanh tại KCN; phối hợp với
Bộ TN&MT, Sở TN&MT thực hiện việc thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi
trường trong KCN.
Sở TN&MT thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường, chủ trì

công tác thanh tra về việc thực hiện các quy ñịnh về bảo vệ môi trường và các nội
dung của Quyết ñịnh phê duyệt báo cáo ðTM theo thẩm quyền; chủ trì hoặc phối
hợp với BQL các KCN tiến hành kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong KCN;
phối hợp giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường KCN…
Công ty phát triển hạ tầng KCN có chức năng xây dựng và quản lý cơ sở hạ
tầng KCN; quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, các công trình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn theo ñúng kỹ thuật; theo dõi, giám sát hoạt
ñộng xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh ñổ vào HTXLNTT của KCN.
Tại ña số các ñịa phương, ñể thực hiện quản lý chung các hoạt ñộng tại các
Khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố ñã thành lập các Ban quản lý
các Khu Kinh tế hoặc Ban quản lý các Khu công nghiệp. Các Ban quản lý này có
thực hiện chức năng quản lý chung ñối với từng Khu kinh tế, Khu công nghiệp. Ban
quản lý các KCN thực hiện chức năng quản lý theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh số
29/2008/Nð-CP, trong ñó bao gồm một số chức năng quản lý môi trường như ñánh
giá tác ñộng môi trường, cam kết BVMT, phê duyệt ñề án BVMT chi tiết, xác nhận
ñề án BVMT ñơn giản. ða số các UBND tỉnh ñã có văn bản ủy quyền trách nhiệm
ñầu mối cho BQL và trách nhiệm phối hợp của Sở TNMT và các ñơn vị liên quan.
BQL cũng ñã thực hiện chức năng kiểm tra hoạt ñộng BVMT của các KCX/KCN
và các doanh nghiệp, phối hợp thanh tra BVMT, tuyên truyền nâng cao nhận thức
BVMT… Tuy nhiên, từ khi có Luật Thanh tra cũng như Chính phủ ban hành Nghị
ñịnh số 29/2011/Nð-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011, các chức năng thanh tra và
quản lý môi trường ñã ñược chuyển giao về ñơn vị chuyên ngành. Tuy nhiên, lại
nảy sinh vấn ñề bất cập về bàn giao hồ sơ, chia sẻ thông tin không ñồng bộ nên
công tác quản lý và phối hợp có sự gián ñoạn.













Hình 1.1. Sơ ñồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống

quản lý môi trường KCN
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009
CHÍNH PHỦ
Bộ TN&MT UBND cấp tỉnh
Bộ, ngành khác
Ban quản lý các KCN

Khu Công nghiệp
Ch
ủ ñầu

tư XD&K
D
KCHT KCN

Các DN
CCSX



Khu Công nghiệp

Chủ ñầu tư XD&KD
KCHT KCN

Các DN CCSX


×