Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Sự độc lập của thẩm phán yếu tố bảo đảm liêm chính trong hoạt động tư pháp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 105 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH THU

Sự ĐộC LậP CủA THẩM PHáN - YếU Tố BảO ĐảM LIÊM CHíNH
TRONG HOạT ĐộNG TƯ PHáP ở VIệT NAM

LUN VN THAC S LUT HOC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH THU

Sự ĐộC LậP CủA THẩM PHáN - YếU Tố BảO ĐảM LIÊM CHíNH
TRONG HOạT ĐộNG TƯ PHáP ở VIệT NAM
Chuyờn nganh: Ly lun v lich s Nh nc v phap lut
Ma sụ: 60 38 01 01

LUN VN THAC S LUT HOC

Ngi hng dn khoa hc: TS. MAI VN THNG

H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thu


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ
SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
TƢ PHÁP ........................................................................................... 7
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LIÊM CHÍNH
TƢ PHÁP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐẢM BẢO LIÊM
CHÍNH TƢ PHÁP .............................................................................. 7

1.1.1.


Khái niệm, đặc điểm và nội dung của liêm chính tƣ pháp.................. 7

1.1.2.

Những đảm bảo cần thiết đối với liêm chính tƣ pháp ....................... 14

1.1.3.

Ý nghĩa của việc bảo đảm liêm chính tƣ pháp trong bối cảnh
cải cách tƣ pháp xây dựng Nhà nƣớc Pháp quyền XHCN ở Việt
Nam hiện nay .................................................................................... 22

1.2.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƢ
PHÁP, THẨM PHÁN VÀ SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN ........ 27

1.2.1.

Khái niệm và nội dung của hoạt động tƣ pháp ................................. 27

1.2.2.

Nhận thức chung về thẩm phán và vị trí, vai trò của thẩm phán
trong hoạt động tƣ pháp .................................................................... 28

1.2.3.

Sự độc lập của thẩm phán và các yếu tố đảm bảo cho sự độc

lập của thẩm phán.............................................................................. 31

1.3.

MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÀ
LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA ĐỘC
LẬP THẨM PHÁN VỚI LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP ........................ 40


1.3.1.

Mối liên hệ giữa sự độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp ........ 40

1.3.2.

Vai trò, ý nghĩa của sự độc lập của thẩm phán trong việc đảm
bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp .............................. 42

1.4.

SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÌ NỀN LIÊM CHÍNH
TƢ PHÁP TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƢ PHÁP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................... 44

1.4.1.

Sự độc lập của thẩm phán trong mục tiêu nội dung cải cách tƣ pháp ...... 44

1.4.2.


Kết quả của cái cách tƣ pháp trong mối liên hệ với sự độc lập
của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp ............................................... 47

Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 52
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU BẢO ĐẢM LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG
HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................... 53
2.1.

THỰC TRẠNG ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................... 53

2.1.1.

Thực trạng độc lập của thẩm phán trong xét xử ............................... 53

2.1.2.

Thực trạng độc lập của thẩm phán trong một số lĩnh vực khác ........ 59

2.2.

THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM
PHÁN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................... 61

2.2.1.

Hệ thống những nguyên tắc, quy định pháp lý ở Việt Nam với
việc đảm bảo sự độc lập của thẩm phán............................................ 61


2.2.2.

Thực trạng tổ chức hệ thống tòa án đảm bảo sự độc lập của
thẩm phán vì nền liêm chính tƣ pháp ................................................ 65

2.2.3.

Thực trạng đảm bảo sự độc lập của thẩm phán trong quy trình
tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của thẩm phán ......................... 67

2.2.4.

Thực trạng đảm bảo an ninh, an toàn cá nhân, thân nhân của
thẩm phán .......................................................................................... 72


2.2.5.

Thực trạng đảm bảo thu nhập, đời sống vật chất của thẩm phán........... 74

2.2.6.

Thực trạng những đảm bảo khác cho thẩm phán .............................. 76

2.2.7.

Những nguyên nhân cơ bản của những thành tựu và hạn chế
của hệ thống đảm bảo pháp lý cho sự độc lập của thẩm phán .......... 77


Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 80
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ
ĐỘC LẬP CỦA THẨM PHÁN VÌ LIÊM CHÍNH TƢ
PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM .......... 81
3.1.

QUAN ĐIỂM CHUNG ..................................................................... 81

3.2.

NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ ĐỘC LẬP CỦA THẨM
PHÁN VÌ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG
TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM.................................................................. 83

3.2.1.

Nhóm giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng .......................... 83

3.2.2.

Nhóm giải pháp đảm bảo về mặt pháp lý cho sự độc lập của
thẩm phán .......................................................................................... 84

3.2.3.

Nhóm giải pháp về tổ chức quyền lực và tổ chức bộ máy nhà nƣớc ..... 84

3.2.4.

Nhóm giải pháp đảm bảo, nâng cao chất lƣợng thẩm phán về

năng lực và đạo đức .......................................................................... 85

3.2.5.

Nhóm giải pháp về giám sát, kỷ luật thẩm phán ............................... 88

Kết luận Chƣơng 3 ........................................................................................ 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

NNPQ:

Nhà nƣớc pháp quyền

NNPQXHCN:

Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa

PQXHCN:


Pháp quyền xã hội chủ nghĩa

TAND:

Tòa án nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tham nhũng đang là một trong những vấn đề nhức nhối trong xã hội
hiện nay đặt ra ở tất cả các ngành thuộc các nhánh quyền lực nhà nƣớc. So với
lập pháp và hành pháp thì vấn nạn tham nhũng tƣ pháp có nguy cơ cao hơn và
để lại nhiều mối nguy hại lớn hơn cho nhà nƣớc và xã hội. Để góp phần
phòng chống, đẩy lùi tham nhũng trong ngành tƣ pháp không còn cách nào
khác hơn là xây dựng một nền tƣ pháp trong sạch, minh bạch và hiệu quả hay
nói cách khác là xây dựng một nền tƣ pháp liêm chính. Đảm bảo liêm chính
trong hoạt động tƣ pháp cần phát huy rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó sự
độc lập của thẩm phán là yếu tố quan trọng bậc nhất bởi vì vai trò của thẩm
phán là thực hiện hoạt động xét xử- một hoạt động trọng tâm của ngành tƣ
pháp nhằm bảo vệ lẽ phải, bảo vệ công lý
Ở Việt Nam hiện nay, tham nhũng ngành tƣ pháp ngày càng gia tăng
với diễn biến phức tạp, thủ đoạn tinh vi, quy mô lớn, gây thất thoát lớn tài sản
của nhà nƣớc. Điển hình nhƣ các vụ án tham nhũng của: Vũ Văn Lƣơng
(nguyên Thẩm phán Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm- Hà Nội) nhận hối lộ
70 triệu đồng; Vũ Đức Hùng (nguyên Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện
Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình) nhận hối lộ 70 triệu đồng; Hà Công Tuấn (nguyên

Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh) nhận hối lộ 200 triệu đồng;
vụ án nhận hối lộ của Ngô Văn Anh (Thẩm phán, Chánh án Tòa kinh tế Tòa
án nhân dân Thành phố Hải Phòng); Trần Văn Chính (nguyên Chi cục
trƣởng Thi hành án huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang) nhận hối lộ 20 triệu
đồng; vụ 07 cán bộ Công an quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội đã làm ngơ, tiếp
tay cho tội phạm, nhận tiền hối lộ để bảo kê cho đối tƣợng buôn bán ma
túy… Yêu cầu cải cách tƣ pháp và thực trạng tham nhũng, báo cáo án, thỉnh
thị án của thẩm phán đã đặt ra yêu cầu đảm bảo sự độc của thẩm phán trở lên

1


bức thiết. Hamilton- một trong những nhà lập pháp Hoa Kỳ đã từng nhận
định: “trong tất cả các yếu tố khiến cho ngành tư pháp có thể duy trì được sự
độc lập và cương quyết của mình, nhiệm vụ thường trực của các vị thẩm phán
là yếu tố quan trọng nhất và chúng ta có thể coi yếu tố đó là một thành trì để
bảo vệ công lý và an ninh cho công chúng vậy” [53]. Sự độc lập của thẩm phán
là một biểu hiện cho đạo đức của ngƣời thẩm phán luôn đứng ở vị trí trung lập
để đƣa ra phán quyết vì vậy tăng cƣờng sự độc lập của thẩm phán chính là tăng
cƣờng tính liêm chính trong hoạt động tƣ pháp. Trong khi đó, các yếu tố tác
động, đảm bảo cho sự độc lập của thẩm phán chƣa đƣợc đƣa vào trong các quy
định pháp luật cụ thể ở Việt Nam mặc dù mục tiêu cải cách tƣ pháp của nƣớc ta
đƣợc đặt ra là: “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm
minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử
được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”[5]. Xuất phát từ những yêu cầu
trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ của mình: “Sự
độc lập của thẩm phán- yếu tố bảo đảm liêm chính trong hoạt động tư
pháp ở Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về tƣ pháp, độc lập tƣ pháp, độc
lập của thẩm phán và liêm chính tƣ pháp gồm các bài nghiên cứu, các cuốn
sách chuyên khảo và các bản luận văn thạc sĩ về nguyên tắc thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân xét xử độc lập trong đó phải kể đến:
Các công trình nghiên cứu về tƣ pháp và sự độc lập tƣ pháp nói chung
gồm: Sách chuyên khảo “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây
dựng Nhà nước Pháp quyền” do PGS.TS. Lê Cảm và TS. Nguyễn Ngọc Chí
đồng chủ biên nghiên cứu về cải cách tƣ pháp ở các lĩnh vực trong đó nhấn
mạnh vấn đề về độc lập tƣ pháp ở Việt Nam; Bài nghiên cứu “Tư pháp độc lập-

2


một số vấn đề lý luận và thực tiễn” kỳ 1,2 của GS.TS Nguyễn Đăng Dung và
TS.Vũ Công Giao đăng trên webside htpp://www.nclp.org.vn đã có những
nghiên cứu sâu sắc về quan niệm tƣ pháp độc lập trên thế giới và những đảm bảo
độc lập tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay; Sách chuyên khảo “Hệ thống tư pháp và
cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của tập thể tác giả do GS.TSKH Đào Trí
Úc chủ biên, Nxb KHXH 2002 có đề cập đến vấn đề xây dựng nền tƣ pháp độc
lập trong tiến trình cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay; Sách “Tòa án Việt
Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền” của GS.TS Nguyễn Đăng
Dung, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội năm 2012; Bài nghiên cứu “Cải cách tư pháp
trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước” của GS.TS Nguyễn Đăng Dung, đăng
trên báo dân chủ-pháp luật Bộ tƣ pháp, số 2/2009, tr.36-43; Sách chuyên khảo
“Độc lập xét xử trong Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” của TS.LS Lƣu Tiến
Dũng đề cập tới nội dung chủ yếu về việc xác định cụ thể nội dung, địa vị pháp
lý của quyền tƣ pháp, vai trò của Tòa án và nguyên tắc độc lập xét xử trong quá
trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền.
Một số công trình nghiên cứu về sự độc lập của thẩm phán: Đề tài
nghiên cứu cấp trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2005 của Phan Trọng Hòa

“Những tiêu chí về đạo đức của người cán bộ Thẩm phán” nghiên cứu sâu về
các tiêu chí liên quan tới đạo đức của Thẩm phán nhằm đảm bảo cho việc xét
xử độc lập, công bằng của Thẩm phán; Luận văn thạc sỹ luật của tác giả Vũ
Thị Bích Diệp năm 2007 “Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” có những nghiên cứu về những quy
định pháp lý, thực trạng cũng nhƣ giải pháp cho sự độc lập của thẩm phán
trong xét xử; Bài nghiên cứu “Độc lập xét xử ở các nước quá độ: Một góc
nhìn so sánh” của tác giả Lƣu Tiến Dũng đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân
số 9/2005 đƣa ra một cái nhìn khá chân thực về sự độc lập trong xét xử ở các
nƣớc quá độ, từ đó nêu lên tầm quan trọng của việc đảm bảo sự độc lập trong
xét xử của thẩm phán và tòa án ở Việt Nam.

3


Công trình bàn về liêm chính tƣ pháp: Sách chuyên khảo “Cải cách
tư pháp vì một nền tư pháp liêm chính” GS.TSKH Đào Trí Úc PGS.TS.Vũ Công Giao đồng chủ biên xuất bản năm 2014 là cuốn sách tập
hợp nghiên cứu của nhiều tác giả về vấn đề cải cách tƣ pháp và vấn đề liêm
chính tƣ pháp ở Việt Nam.
Các công trình liệt kê ở trên, đã nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn
diện về tƣ pháp, độc lập tƣ pháp, độc lập của thẩm phán và liêm chính tƣ
pháp, tuy nhiên, lại chƣa có một công trình nào đề cập một cách đầy đủ về
mối liên hệ giữa độc lập của thẩm phán với liêm chính tƣ pháp ở Việt Nam,
đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách tƣ pháp, xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đặt ra mục đích xác định các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của
thẩm phán gắn với một nền tƣ pháp liêm chính. Trên cơ sở đó phát hiện, tìm
ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng sự độc lập của thẩm phán theo yêu cầu liêm
chính tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay.

Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài đã đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể nhƣ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận, đánh giá vai trò sự độc lập của thẩm phán với
mục tiêu liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng độc lập của thẩm phán đáp ứng yêu cầu đảm bảo
liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp đảm bảo sự độc lập của thẩm phán vì
liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu sự độc lập của thẩm phán trong vai trò là
một yếu tố đảm bảo liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.

4


5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự độc lập của thẩm phán là một trong
những yếu tố đảm bảo liêm chính tƣ pháp theo tiến trình cải cách tƣ pháp của
Việt Nam. Do ở Việt Nam khái niệm tƣ pháp đôi khi đƣợc hiểu rộng và trong
phạm vi này, luận văn chỉ đặt vấn đề nghiên cứu đến lĩnh vực liên quan tới
hoạt động xét xử.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và nhà
nƣớc về nguyên tắc độc lập của thẩm phán trong xét xử, về cải cách tƣ pháp.
Luận văn nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Luận văn đƣợc hoàn thiện dựa trên các phƣơng pháp nghiên cứu: hệ
thống, phân tích tổng hợp, lịch sử cụ thể, tổng kết thực tiễn, phƣơng pháp luật
học so sánh… Tuy nhiên do tính chất từng chƣơng, từng phần nên luận văn có
thể sử dụng một trong các phƣơng pháp trên làm chủ đạo.

7. Điểm mới của luận văn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu sâu về sự độc lập của thẩm
phán là một yếu tố đảm bảo liêm chính trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.
Luận văn đã chỉ ra và phân tích các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập
của thẩm phán.
Luận văn phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa sự độc lập của thẩm
phán với liêm chính tƣ pháp. Đánh giá, nhận định khách quan về thực trạng
áp dụng các quy định pháp lý về sự độc lập của thẩm phán đảm bảo liêm
chính tƣ pháp ở Việt Nam đồng thời chỉ rõ những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân của chúng.
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đƣa ra những kiến nghị cụ
thể để xây dựng một cơ chế đảm bảo sự độc lập của thẩm phán nhằm tiến tới
nền tƣ pháp liêm chính.
5


8. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình
nghiên cứu hoàn thiện các quy định pháp lý về Thẩm phán, góp phần nâng
cao chất lƣợng xét xử và cải cách tƣ pháp tiến tới một nền tƣ pháp liêm chính.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu và học tập tại các cơ sở đào tạo luật.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 03 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận của liêm chính tƣ pháp và sự độc lập của thẩm
phán trong hoạt động tƣ pháp.
Chương 2: Thực trạng độc lập của thẩm phán đáp ứng yêu cầu đảm bảo
liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và một số kiến nghị, giải pháp đảm bảo sự độc

lập của thẩm phán vì liêm chính tƣ pháp trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP VÀ SỰ ĐỘC LẬP
CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP
VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐẢM BẢO LIÊM CHÍNH TƢ PHÁP

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của liêm chính tƣ pháp
1.1.1.1. Khái niệm liêm chính
Thuật ngữ “liêm chính” đƣợc hiểu dựa trên ý nghĩa của hai phạm trù
“liêm”, “chính”. Hiểu theo nghĩa của từ vựng thì “liêm” là trong sạch, “chính”
là ngay thẳng [21]. Theo quan niệm của Tổ chức minh bạch quốc tế (TI)
“liêm chính” đƣợc hiểu là “các hành vi và hành động phù hợp với các nguyên
tắc và tiêu chuẩn về đạo đức được các cá nhân, tổ chức chấp nhận, tạo ra rào
cản đối với tham nhũng”. Trong bài “ Cần, kiệm, liêm, chính” đƣợc Chủ tịch
Hồ Chí Minh viết vào năm 1949 đã đƣa ra quan niệm dễ hiểu nhất về vấn đề
này, Ngƣời viết liêm là trong sạch, không tham lam. Ngày xƣa trong chế độ
phong kiến những ngƣời làm quan không đƣợc đục khoét của dân gọi là liêm
“chính có nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đúng đắn. Điều gì không
thẳng thắn, đứng đắn tức là tà” [25; tr.234, 293].
Nhƣ vậy, liêm chính ở đây đƣợc hiểu nhƣ một chuẩn mực đạo đức, một
chuẩn mực cho hành vi của con ngƣời phù hợp với đòi hỏi của xã hội của loài
ngƣời ở bất cứ giai đoạn phát triển nào. Liêm chính là đạo đức con ngƣời có
quyền lực luôn thể hiện minh bạch và xử lý đúng pháp luật những mối quan
hệ trong xã hội [20]. Ngoài ra cũng có thể tìm hiểu liêm chính thông qua nội
dung một khái niệm đối trọng với nó, đó là tham nhũng. Tham nhũng là lợi

dụng quyền hành để gây phiền hà, khó khăn và lấy của dân, lạm dụng những
quyền hành đƣợc giao phó vì lợi ích của cá nhân. Đối trọng với tham nhũng là

7


liêm chính nghĩa là làm những việc ích nƣớc, lợi dân trong phạm vi quyền
hạn của mình.
1.1.1.2. Khái niệm liêm chính tư pháp
Tư pháp đƣợc xem xét ở nhiều khía cạnh và hiện nay có rất nhiều các
quan điểm khác nhau về vấn đề này. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn
ngữ học “Tư pháp là việc xét xử các hành vi phạm pháp và các vụ kiện tụng
trong nhân dân” [28]. Một quan điểm khác nhận định rằng: “tư pháp là một lĩnh
vực quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân xử và phán
xét tính đúng đắn. tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định pháp luật khi
có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các chủ thể pháp luật” [13]. Có
những học giả lại nhìn nhận tƣ pháp ở rất nhiều các khía cạnh khác nhau nhƣ:
Về khía cạnh pháp lý, tƣ pháp đƣợc quan niệm nhƣ là một ý
tƣởng cao đẹp về một nền công lý, giải quyết các tranh chấp trong
xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công bằng; các biểu hiện của một
giá trị về lòng tin của nhân dân vào pháp luật. Về khía cạnh thể chế
nhà nƣớc, tƣ pháp đƣợc sử dụng để chỉ một quyền lực trong ba
quyền lực: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tƣ pháp. Trong
việc xác định ba quyền, quyền tƣ pháp đƣợc xem là đồng nghĩa với
quyền xét xử, một hoạt động duy nhất chỉ do Tòa án thực hiện.
Theo khía cạnh khoa học tổ chức, tƣ pháp đƣợc sử dụng để nói về
tổ chức tƣ pháp, một tập hợp nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, nhiều
chức danh liên hệ đến công tác xét xử [2].
Dù đƣợc tiếp cận ở khía cạnh nào thì tất cả các quan điểm về tƣ pháp
đều đồng nhất ở một điểm đó là nhân danh công lý thực hiện hoạt động xét xử

và có thể hiểu tƣ pháp là một hoạt động nhân danh công lý của tòa án để giải
quyết, xét xử các tranh chấp trong xã hội đúng với pháp luật, hợp lẽ công
bằng [51]. Xét xử khách quan và đảm bảo công bằng thể hiện bản chất của tƣ

8


pháp nhằm bảo vệ các giá trị xã hội cao quý nhất. Công bằng và công lý đồng
nghĩa với khách quan và trong sạch, bởi vậy vấn đề trong sạch trong tƣ pháp
là vô cùng quan trọng. Tất cả những điều này tựu chung lại trong khái niệm
liêm chính tƣ pháp là thái độ tích cực của cán bộ , công chức ngành tư pháp ,
thực thi chính xác theo yêu cầ u của pháp luật , thể hiê ̣n tính trung thực và tư
cách đạo đức trong quá trình thực hiện các hoạt động tư pháp nhằ m mang lại
lợi ích cho nhân dân.
Liêm chính tƣ pháp chính là một nền tƣ pháp trong sạch, minh bạch và
tiến tới loại bỏ tham nhũng, đòi hỏi một loạt những thái độ tích cực của đội
ngũ cán bộ ngành tƣ pháp, thực thi chính xác các yêu cầu của Pháp luật, nhằm
tăng cƣờng tính trung thực và tƣ cách đạo đức của các cán bộ tƣ pháp trong
thừa hành công việc cùng với phƣơng pháp làm việc có hiệu quả mang lại lợi
ích cho xã hội. Liêm chính tƣ pháp không chỉ là một khái niệm mà còn là
những đòi hỏi về phẩm chất một nền tƣ pháp nhằm thực hiện tốt sứ mệnh duy
trì, bảo vệ lẽ phải và công lý của mình đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội và
mục tiêu cải cách tƣ pháp đƣợc đƣa ra tại Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020.
1.1.1.3. Đặc điểm của liêm chính tư pháp
Thứ nhất, tính công bằng, nghiêm minh của tư pháp: Vai trò của tƣ
pháp là bảo vệ công lý hay chính là bảo vệ sự công bằng, bình đẳng. Khi nói
đến liêm chính tƣ pháp tức là ta nói đến một nền tƣ pháp vì lẽ công bằng,
không thiên lệch, hết mực công tâm không vì lợi ích của bất cứ bên nào, một
nền tƣ pháp chỉ dựa vào pháp luật để xét xử một cách khách quan mang lại sự

công bằng tối đa nhất cho mỗi con ngƣời. Dựa trên pháp luật hiện hành, tƣ
pháp thực hiện quyền xét xử và áp dụng những biện pháp xử phạt tƣơng ứng
đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật, hoặc đƣa ra những phán
quyết buộc mỗi bên phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên kia để đảm bảo lợi ích

9


của các bên không bị xâm hại trái pháp luật... Việc tƣ pháp thực thi đúng vai
trò của mình xét xử đúng ngƣời, đúng tội thể hiện tính nghiêm minh và bảo vệ
đƣợc sự công bằng, đây chính là biểu hiện của việc “phụng công, thủ pháp,
chí công, vô tƣ” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh thƣờng nhắc tới khi nói đến sự
liêm chính, và ở đây cũng là đặc điểm nổi bật của liêm chính tƣ pháp.
Thứ hai, tính minh bạch của tư pháp: Hoạt động tƣ pháp tập trung ở xét
xử để giải quyết các vụ việc phát sinh, mong muốn có đƣợc một phán quyết
công bằng có giá trị cao trong việc bảo vệ công lý thì đòi hỏi hoạt động tƣ
pháp phải thật rõ ràng, tƣờng minh, các quy trình phải cụ thể công khai,
không che đậy để cán bộ tƣ pháp hay ngƣời dân đều có thể thực hiện và kiểm
tra đƣợc. Tƣ pháp độc lập ở mức độ nào đó phụ thuộc vào sự minh bạch của
nền tƣ pháp. Minh bạch là một trong những giá trị cốt lõi, cơ bản để có đƣợc
một bản án trung thực, đúng pháp luật. Minh bạch là công khai về tài sản, về
thông tin quy trình tƣ pháp, về quan hệ, chức trách phận sự của các cán bộ tƣ
pháp. Công khai minh bạch không chỉ là một phƣơng pháp nâng cao năng lực
trình độ làm việc của thẩm phán mà còn là một biểu hiện của việc trong sạch
trong hoạt động của mình. Để đảm bảo tƣ pháp liêm chính trong sạch và ngay
thẳng thì quyền lực phải đƣợc kiểm soát và cách thức kiểm soát quyền lực
phòng, chống tham nhũng chính là tiến hành minh bạch và công khai.
Thứ ba, tính trách nhiệm: Liêm chính tƣ pháp thể hiện một đội ngũ cán
bộ tƣ pháp đặc biệt là các thẩm phán sử dụng đúng thẩm quyền của mình bằng
năng lực và trách nhiệm nghề nghiệp của mình để giải quyết vụ việc nhằm bảo

vệ công lý và xã hội. Tính chất khó khăn của hoạt động tƣ pháp là yêu cầu hoạt
động đó phải đạt tới độ chính xác cao nhất nên để có đƣợc một phán quyết
đúng đắn thì các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tƣ pháp phải nâng cao tinh
thần trách nhiệm của mình chống lại các tác động và ảnh hƣởng xấu từ bên
ngoài. Trách nhiệm ở đây không những đƣợc hiểu là thái độ tích cực của mỗi

10


ngƣời cán bộ tƣ pháp trong việc thực hiện bổn phận, nghĩa vụ của mình mà còn
thể hiện các giá trị đạo đức trong hoạt động của họ nhằm bảo vệ công lý trong
đó có giá trị về mặt liêm chính. Nói một thẩm phán có trách nhiệm có nghĩa là
thẩm phán đó ý thức đƣợc công việc của mình làm, dám chịu trách nhiệm về
các hành vi của mình và điều quan trọng là tự giác thực hiện công việc đƣợc
giao theo đúng lƣơng tâm. Ngƣời thẩm phán thực hiện trách nhiệm nghề
nghiệp thể hiện sự tận tụy trong công việc, sự chu đáo, cẩn trọng khi thực hiện
hành vi tố tụng, họ ý thức đƣợc rằng hành vi của mình không chỉ liên quan đến
một ngƣời, một tổ chức mà còn có thể liên quan đến nhiều ngƣời, nhiều gia
đình, nhiều tổ chức trong xã hội. Tính trách nhiệm trong nghề tƣ pháp tăng ý
thức, thái độ công bằng trong hoạt động của các cán bộ tƣ pháp, từ đó đƣa ra
các quyết định công bằng, liêm chính vì lợi ích của cộng đồng.
Thứ tư, tính khách quan và trung thực: Không một ngành nào cần khách
quan và trung thực hơn tƣ pháp, bởi xét xử là sứ mệnh của tƣ pháp, và để có
một bản án đúng pháp luật thì điều đầu tiên cần đến đó là sự khách quan và
trung thực của các thẩm phán. Bởi vậy đây là một đặc điểm cốt lõi của liêm
chính tƣ pháp. Thẩm phán hay bất cứ cán bộ tƣ pháp nào đều là trọng tài đứng
giữa, trung lập chỉ dựa trên những chứng cứ khách quan để giải quyết các vụ án
và đƣa ra quyết định cuối cùng nên biểu hiện của nền tƣ pháp liêm chính cần
phải thấy rõ đƣợc sự trung thực và khách quan của mỗi cán bộ tƣ pháp.
Thứ năm, tính đạo đức tư pháp: Mỗi thẩm phán phải thể hiện đƣợc các

hành vi ứng xử của mình phù hợp với các chuẩn mực đạo đức thông thƣờng
và đạo đức nghề nghiệp của mình thông qua việc xét xử khách quan, công
bằng và tƣ cách trong sáng. Thể hiện đƣợc đạo đức của cá nhân của nghề
nghiệp, thẩm phán sẽ vƣợt lên đƣợc các cám dỗ đời thƣờng, những khó khăn
trong hoạt động để đƣa ra một phán quyết khách quan, đúng đắn, bảo vệ đƣợc
công lý không những bảo đảm đƣợc tính liêm chính của cá nhân thẩm phán,

11


liêm chính của hệ thống tƣ pháp mà còn khẳng định đƣợc niềm tin của mọi
ngƣời vào tính liêm chính của nền tƣ pháp nƣớc nhà. Đạo đức là nền tảng, là
cơ sở cho mọi sự tuân thủ pháp luật nên trong hoạt động tƣ pháp phát huy
đƣợc tính đạo đức là một giá trị tốt đẹp không chỉ đảm bảo công lý mà còn là
tấm gƣơng giáo dục xã hội về đạo đức về việc tuân thủ pháp luật.
1.1.1.4. Nội dung của liêm chính tư pháp
Một là, nền tƣ pháp độc lập, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. Liêm
chính tƣ pháp là đòi hỏi một nền tƣ pháp trong sạch, điều này đồng nghĩa với
sự độc lập, minh bạch và hiệu quả của hoạt động tƣ pháp. Sự độc lập của tƣ
pháp đƣợc hiểu là trạng thái pháp lý mà ở đó tòa án cũng nhƣ các thẩm phán
thông qua các cơ chế, biện pháp pháp lý có thể thi hành nhiệm vụ, thẩm
quyền đƣợc pháp luật quy định mà không phải chịu sự ràng buộc, tác động
hay sự ảnh hƣởng có tính chất trái luật, đi ngƣợc lại ý chí của họ từ các nhánh
quyền lực khác và của các hệ thống cơ quan khác cũng nhƣ yếu tố tự thân của
cá nhân mỗi thẩm phán [40].
Sự độc lập của tƣ pháp đƣợc thể hiện tập trung ở nhiều khía cạnh: Tòa
án và các cơ quan tƣ pháp khác độc lập về thể chế, có hệ thống tổ chức và quy
chế hoạt động riêng; Tƣ pháp và đặc biệt là tòa án có cơ chế hành chính nội
bộ riêng; quyết định của các cán bộ tƣ pháp không bị can thiệp bởi các chủ
thể khác trong xã hội. Nền tƣ pháp có minh bạch thì mới có thể trong sạch bởi

việc công khai mọi thông tin, dữ liệu hoạt động của ngành sẽ là công cụ để
thực hiện giám sát đối với hoạt động tƣ pháp để đảm bảo đƣợc sự trong sạch
trong mọi hoạt động của cơ quan tƣ pháp. Bên cạnh đó, việc tƣ pháp hoạt
động có hiệu quả đồng nghĩa với việc tòa án hay các thẩm phán giải quyết tốt
các vụ án, các xung đột trong xã hội, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội tiến
tới bảo vệ công lý. Mục tiêu của liêm chính tƣ pháp là bảo vệ công lý và công
bằng xã hội, chính vì vậy nội dung đặt ra đó chính là việc thực hiện có hiệu

12


quả các hoạt động tƣ pháp của hệ thống cơ quan tƣ pháp từ cơ quan điều tra,
viện kiểm sát, tòa án và cơ quan thi hành án. Mỗi một cơ quan là một mắt
xích nên đòi hỏi mỗi mắt xích đó phải thực hiện tốt chức năng của mình để
đáp ứng đƣợc hiệu quả công việc chung của toàn bộ hệ thống tiến tới mục tiêu
chung của liêm chính tƣ pháp.
Hai là, đội ngũ cán bộ tƣ pháp trong sạch, chất lƣợng và bản lĩnh. Khía
cạnh quan trọng trong liêm chính tƣ pháp chính là đạo đức nghề nghiệp, ý
thức trách nhiệm nghề nghiệp tƣ pháp của các cán bộ tƣ pháp. Tƣ pháp muốn
đƣợc liêm chính thì bản thân những con ngƣời phục vụ trong hệ thống đó phải
liêm chính và bởi vậy đòi hỏi các Thẩm phán, Công tố viên, Điều tra viên
phải là những ngƣời trong sạch, mang đạo đức nghề nghiệp và có bản lĩnh đối
đầu với các ham muốn, các đe dọa để độc lập đƣa ra các quyết định khách
quan. Công bằng, chính trực, trong sạch, và bản lĩnh trong quá trình sử dụng
năng lực của mình để bảo vệ công lý, điều này là liều vắcxin tốt nhất để giúp
nền tƣ pháp miễn nhiễm với tham nhũng, nếu thực hiện tốt đƣợc những điều
này không những công lý đƣợc bảo vệ mà Hiến pháp, pháp luật của quốc gia
cũng đƣợc đảm bảo thƣợng tôn, nhân quyền đƣợc đảm bảo và nhƣ vậy càng
nâng cao uy tín của cơ quan tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp.
Ba là, thẩm quyền xét xử xét xử tham nhũng trong hệ thống tƣ pháp

đƣợc mở rộng và đảm bảo: Nhiệm vụ trọng tâm của tƣ pháp là xét xử, ngoài
xét xử những hành vi vi phạm xảy ra trong xã hội thì tƣ pháp còn có quyền
xét xử tham nhũng- những hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức
mang quyền lực nhà nƣớc. Tham nhũng trong hệ thống tƣ pháp bóp méo vai
trò cao quý của ngƣời thẩm phán vốn là một mắt xích quan trọng trong hệ
thống tƣ pháp. Ngƣời làm nghề thẩm phán và nghề tƣ pháp đƣợc pháp luật
trao cho quyền lực nhƣng lại lạm dụng nó để phục vụ lợi ích cá nhân làm sai
lệch sự thật, dẫn tới oan sai và bất công. Cảnh sát, cơ quan công tố, các thẩm

13


phán có thể dễ bị tổn thƣơng trƣớc các áp lực của thế lực chính trị hay của các
bên tham gia tố tụng. Họ có thể thông đồng để làm chứng cứ giả, bóp méo sự
thật trong một vụ án, đánh mất hồ sơ, cố tình bỏ qua các chi tiết quan trọng
của việc thẩm vấn hoặc trong trƣờng hợp xấu nhất là sử dụng tra tấn để ép
cung. Các luật sƣ đóng vai trò trong việc tạo ra bối cảnh cho một cuộc xét xử
tự do, công bằng thì có thể nhận hối lộ để thể hiện một phần bào chữa chất
lƣợng dƣới tiêu chuẩn, hối lộ cán bộ tòa án để trì hoãn một vụ án hay trả tiền
cho thẩm phán để ra phán quyết có lợi cho thân chủ của mình… Hành vi tham
nhũng hết sức đa dạng và không một cá nhân, cơ quan nào trong bộ máy tƣ
pháp miễn nhiễm với tham nhũng. Tham nhũng ngày càng gia tăng, theo
nghiên cứu của Tổ chức minh bạch thế giới về chỉ số cảm nhận tham nhũng
năm 2013 trong khu vực công thì Việt Nam xếp thứ 116/177. Nhƣng thực tế
xét xử tham nhũng còn nhiều bất cập nhƣ: các vụ án lớn phát hiện chậm, kéo
dài “lúc đầu to bằng con voi rồi xử bé nhƣ con chuột”…
1.1.2. Những đảm bảo cần thiết đối với liêm chính tƣ pháp
1.1.2.1. Đảm bảo về tổ chức của hệ thống tư pháp.
Hệ thống tƣ pháp đƣợc tổ chức độc lập là đảm bảo cần thiết để tạo điều
kiện cho một nền tƣ pháp hoạt động vì lẽ công bằng, không thiên lệch. Các cơ

quan trong hệ thống tƣ pháp đều phải có khả năng miễn trừ trƣớc những tác
động không chính đáng của các chủ thể bên ngoài trong đó có hai nhánh
quyền lực lập pháp, hành pháp. Độc lập ở đây không phải là sự tách biệt hoàn
toàn với lập pháp và hành pháp mà nó thoát khỏi sự chi phối của hai cành
quyền lực này. Một hệ thống tƣ pháp độc lập là một bộ phận hợp thành quan
trọng của nguyên tắc phân quyền và là bảo đảm quan trọng của nhà nƣớc
pháp quyền mà mục tiêu của nó là bảo vệ quyền con ngƣời, bảo đảm sự an
toàn pháp lý cho mọi cá nhân [46]. Tƣ pháp độc lập cho phép thẩm phán đƣa
ra những phán quyết đi ngƣợc lại với quyền lợi của những ngành khác của

14


Chính phủ [55] để đảm bảo rằng Hiến pháp và Pháp luật đang đƣợc thực thi.
Hoạt động tƣ pháp đƣợc thực hiện nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ lẽ phải và
công bằng cho con ngƣời và xã hội phải hoàn toàn dựa trên pháp luật, phải
thoát khỏi sự ràng buộc của quyền lực của tình cảm và địa vị xã hội. Nếu tính
khách quan là yêu cầu tất yếu thể hiện công lý thì sự độc lập là điều kiện tiên
quyết để hệ thống tƣ pháp có thể vận hành một cách khách quan. Quá trình
vận hành này phải đƣợc thực hiện bởi những thiết chế đƣợc hƣởng những tƣ
cách, những đặc ân nhất định giúp cho họ có thể thi hành công lý mà không
chịu sự chi phối của bất kỳ ai. Alexander Hamilton- một nhà soạn thảo Hiến
pháp Hoa kỳ đã từng nhấn mạnh: Không thể có tự do nếu quyền xét xử không
tách khỏi quyền lập pháp và hành pháp… Tự do không e ngại gì một mình tƣ
pháp nhƣng rất sợ liên minh giữa tƣ pháp với một trong hai cơ quan quyền lực
kia [53]. Cách nhìn nhận này vƣợt qua cả sự khác biệt giữa hệ thống tƣ pháp
của các quốc gia, chỉ khi nào tƣ pháp đƣợc độc lập thì sự thật và sự trung
thành với Pháp quyền mới đƣợc đảm bảo cho ngƣời [37]. Điều cốt yếu để
đảm bảo liêm chính tƣ pháp là toàn bộ nền tƣ pháp phải đƣợc tổ chức và hoạt
động chỉ dựa trên pháp luật, mà muốn hoàn toàn dựa vào pháp luật để bảo vệ

công lý thì không còn đảm bảo nào khác hơn là sự độc lập. Điều này đƣợc
bộc lộ rõ ràng trong sáu Nguyên tắc hành xử Tƣ pháp của Bangalore, đƣợc
xây dựng dƣới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc, trong đó nguyên tắc đầu tiên
viết: Tính độc lập của tƣ pháp là tiền đề cho sự cai trị bằng luật pháp và là sự
đảm bảo cơ bản việc xét xử công minh. Do đó, quan tòa phải đề cao và làm
gƣơng về tính độc lập tƣ pháp trong mọi phƣơng diện liên quan đến ngành tƣ
pháp [27]. Một ngành tƣ pháp độc lập đòi hỏi phải có sự tách biệt giữa quyền
lập pháp và quyền tƣ pháp đồng thời đòi hỏi thẩm phán cũng phải đƣợc độc
lập khi thực thi quyền lực của mình.
Khi quyền lập pháp và hành pháp đƣợc tập trung vào tay một

15


ngƣời… sẽ không co tự do, do sự sợ hãi có thể phát sinh khi cùng
một vƣơng triều hay một nghị viện ban hành ra những đạo luật độc
đoán và sau đó thực thi những đạo luật đó một cách độc đoán. Sẽ
một lần nữa không có quyền tự do nếu quyền tƣ pháp không đƣợc
tách khỏi quyền lập pháp và quyền hành pháp. Nếu gắn liền với
quyền lập pháp, cuộc sống và tự do của con ngƣời sẽ chịu sự kiểm
soát độc đoán. Khi đó, thẩm phán đồng thời là nhà lập pháp. Nếu
gắn liền với quyền hành pháp, thẩm phán có thể hành xử nhƣ những
kẻ áp bức [26].
1.1.2.2. Đảm bảo về tài chính
Tài chính độc lập, không bị phụ thuộc vào hành pháp sẽ làm cho sự độc
lập của tƣ pháp có tính hiện thực, tòa án sẽ tránh đƣợc sự tác động từ phía các
cơ quan nhà nƣớc khác cũng nhƣ duy trì đƣợc sự độc lập xét xử của tòa án
cấp dƣới với tòa án cấp trên. Ngân sách cho hoạt động của tòa án ở một số
quốc gia phụ thuộc vào cơ quan hành chính, và nhiều khi do ngân sách hoạt
động còn thiếu nên Tòa án địa phƣơng vẫn tìm cách có đƣợc nguồn từ chính

quyền địa phƣơng nên đã làm giảm đi tính độc lập của tòa án và thẩm phán,
hoạt động tƣ pháp vẫn chịu ảnh hƣởng của hành pháp bởi sự chi phối về tài
chính. Tài chính để toàn bộ hệ thống tƣ pháp hoạt động và để trả lƣơng cho
mỗi thẩm phán cũng phải đƣợc xem xét độc lập bởi mức lƣơng chi trả cho các
thẩm phán rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến nhu cầu cuộc sống của
họ do đó ảnh hƣởng đến sự độc lập của họ trong xét xử. Giáo sƣ Friedland rất
đúng khi cho rằng:
Dĩ nhiên là có sự quan hệ gần gũi giữa lƣơng của thẩm phán
và sự độc lập của họ. Nếu lƣơng của một thẩm phán lại phụ thuộc
vào sự thay đổi đột ngột hay mong muốn của Chính phủ, thẩm phán
không thể độc lập nhƣ cách chúng ta kỳ vọng vào nền tƣ pháp. Nếu

16


lƣơng có thể tăng vô độ hoặc xuống thất thƣờng cho mỗi thẩm phán
hoặc cả đội ngũ thẩm phán, Chính phủ đã có một biện pháp hay
công cụ mạnh để điều khiển tƣ pháp [55].
Để giải quyết vấn đề này một số quốc gia quy định tỷ lệ phần trăm cố
định trên tổng số ngân sách chi tiêu công hàng năm cho tòa án trong một đạo
luật. Hàng năm tòa án tự động có đƣợc số kinh phí tƣơng đƣơng với tỷ lệ
phần trăm đƣợc luật quy định mà không cần phải thông qua hay xin bất kỳ
một cơ quan nào, kể cả cơ quan lập pháp [11]. Nhƣ vậy, ngành tƣ pháp mới
thoát khỏi sự ảnh hƣởng của lập pháp và hành pháp và hƣớng tới sự độc lập
trong hoạt động của mình.
1.1.2.3. Đảm bảo về nhân sự
Bên cạnh bộ máy tổ chức là yếu tố con ngƣời- nhân tố vận hành hoạt
động của hệ thống tƣ pháp. Trung thực, khách quan, công bằng là những tố
chất không thể thiếu đối với các cán bộ ngành tƣ pháp. Để đảm bảo liêm chính
tƣ pháp thì điều quan trọng là phải đảm bảo liêm chính trong đội ngũ cán bộ

ngành tƣ pháp mà trong đó đóng vai trò quan trọng là các thẩm phán. Muốn có
một nền tƣ pháp trong sạch, hoạt động vì lẽ công bằng thì mỗi ngƣời thẩm phán
phải thể hiện đƣợc sự công tâm, chính trực, không thiên lệch trong quá trình
thực thi nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên muốn thực hiện đƣợc những điều này
thì thẩm phán phải đƣợc độc lập và phải thể hiện sự độc lập của mình bằng
những bản án có hiệu lực xuất phát từ pháp luật và thực tế khách quan. Sự độc
lập của thẩm phán đƣợc thể hiện ở chỗ có quyền quyết định các vụ việc một
cách vô tƣ khách quan, không thiên vị, chỉ tuân theo pháp luật mà xét xử và
đƣợc biểu hiện bằng hành vi có tính chuẩn mực và tinh thần trách nhiệm. Việc
giải quyết vụ án phải dựa trên chứng cứ thực tế và nguyên tắc của luật, kết quả
một vụ án phải bị hủy bỏ nếu thẩm phán có lý do để ủng hộ một đƣơng sự là
Chính phủ hay một tổ chức, cá nhân nào khác, có nhƣ vậy mới đảm bảo đƣợc
17


công bằng, quyền và lợi ích chính đáng cho các chủ thể. Thẩm phán có năng
lực chuyên môn, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ tƣ pháp với trách nhiệm và
đạo đức nghề nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc độc lập và khách quan khi xét
xử. Tuy nhiên, ngoài yếu tố chủ quan về cá nhân thẩm phán thì các yếu tố
khách quan bên ngoài cũng ảnh hƣởng lớn đến quá trình hoạt động độc lập của
thẩm phán nhƣ sự can thiệp từ các nhánh quyền lực còn lại, sự cám dỗ về vật
chất do lƣơng bổng từ ngân sách thấp,sức ép về việc tái bổ nhiệm, những đe
dọa về an toàn, an ninh từ các đƣơng sự… Vì vậy để thẩm phán đƣợc độc lập
cần có những quy định pháp lý rõ ràng và chặt chẽ nhƣ: kéo dài nhiệm kỳ đƣợc
bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ hợp lý, bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản;
miễn trừ trách nhiệm pháp lý do rủi do nghề nghiệp trong những trƣờng hợp
nhất định; tạo sự tôn vinh của xã hội… đối với thẩm phán tạo ra một khung
pháp lý mạnh mẽ để đảm bảo cho thẩm phán thực hiện tốt chức năng xét xử
của mình và đảm bảo cho nền tƣ pháp thực sự độc lập.
1.1.2.4. Đảm bảo về quyền tiếp cận công lý của người dân

Thực tế cho thấy rằng, có một phần không nhỏ của thực trạng tham
nhũng và một nền tƣ pháp bị bóp méo là do bản thân mỗi ngƣời dân không có
các kiến thức pháp lý, điều này đƣợc các cán bộ tƣ pháp sử dụng để “che mắt”
ngƣời dân trƣớc sự thật và công lý, hoặc cũng vì không hiểu biết pháp luật mà
vô hình dung đƣa mình thành ngƣời đƣa hối lộ để vụ việc của mình đƣợc giải
quyết một cách nhanh chóng… Nhƣ vậy, để đảm bảo liêm chính tƣ pháp
không chỉ dựa vào yếu tố độc lập tƣ pháp mà việc đảm bảo tiếp cận công lý
của ngƣời dân cũng đóng vai trò quan trọng. Tiếp cận công lý là quyền của
ngƣời dân đi tìm kiếm và đạt đƣợc sự đền bù để khắc phục những thiệt hại
thông qua hệ thống cơ quan tƣ pháp. Trong cuốn sách “Nền dân trị Mỹ” của
Tocqueville xuất bản năm 1835 đã đƣa ra ba đặc tính của quyền tƣ pháp:

18


×