Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty trách nhiệm hữu hạn hà nội chợ lớn HC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.61 KB, 96 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT.......................1
1.1. Tổng quan về thuế GTGT................................................................................1
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT.....................................................................................1
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT................................................................1
1.1.3. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế.........................................2
1.1.4. Đối tượng nộp thuế..........................................................................................4
1.2. Phương pháp tính thuế GTGT........................................................................5
1.2.1. Căn cứ tính thuế...............................................................................................5
1.2.1.1. Giá tính thuế.................................................................................................5
1.2.1.2. Thuế suất.......................................................................................................6
1.2.2. Phương pháp tính thuế ....................................................................................6
1.2.2.1. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.......................................6
1.2.2.2. Tính thuế theo phương pháp trực tiếp..........................................................7
1.3. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp.................................................8
1.3.1. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT..................8
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

1.3.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ...........................................12


1.3.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào.......................................................................12
1.3.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra.........................................................................15
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TRÁCH NGHIỆM HỮU HẠN
HÀ NỘI CHỢ LỚN HC........................................................................................18
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Hà Nội Chợ Lớn HC.........................18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.............................................18
2.1.2. Đặc điểm Trách Nghiệm Hữu Hạn Hà Nội Chợ Lớn HC quy trình kinh doanh của công ty TNHH Hà Nội Chợ Lớn HC.
............................................................................................................................19
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại công ty Trách Nghiệm Hữu Hạn Hà
Nội Chợ Lớn HC.....................................................................................................19
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt đông kinh doanh tại Công ty Trách Nghiệm Hữu Hạn Hà Nội CHợ Lớn HC .
2.2. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Hà Nội Chợ Lớn HC.

22

2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty TNHH Hà Nội CHợ Lớn Hc............22
2.2.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty.................................23
2.3. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công tyTNHH Hà Nội Chợ Lớn Hc.
2.3.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ..................................................24
2.3.1.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào.......................................................24
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17

23

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn

Thanh

2.3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng..........................................................................24
2.3.1.3. Phương pháp kế toán..................................................................................24
2.3.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra............................................................................28
2.3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng..........................................................................28
2.3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng..........................................................................28
2.3.2.3 Phương pháp kế toán..................................................................................29
2.3.3. Kê khai nộp thuế GTGT................................................................................32
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH Hà Nội Chợ Lớn HC.
3.1. Nhận xét về công tác kế toán thuế GTGT của Công ty TNHH Hà Nội Chợ Lớn HC. 34
3.1.1.Ưu điểm..........................................................................................................34
3.1.2. Tồn tại............................................................................................................36
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lương công tac kế toán tại Công ty TNHH Hà Nội Chợ Lớn HC.

KẾT LUẬN
PHỤ LỤC

Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17

37


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, ở nước ta thuế giá trị gia tăng là một loại thuế phổ biến và rất cần thiết trong các doanh nghiệp. Tổ chức công
tác kế toán thuế giá trị gia tăng giúp các doanh nghiệp tính ra số thuế phải nộp cho nhà nước để làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân
sách Nhà nước. Bên cạnh đó tổ chức công tác kế toán thuế giá trị gia tăng còn giúp các doanh nghiệp xác định được số thuế giá
trị gia tăng được hoàn lại hay miễn giảm nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp. Ngoài ra, tổ chức công tác kế toán thuế
giá trị gia tăng là công cụ để nhà nước tính toán xây dụng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước, kiểm soát quản lý
và điều hành nền kinh tế ở tầm vĩ mô theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được sâu sắc về vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán thuế giá trị gia tăng nên trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần thương mại Điện Máy Việt Long, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo trong công ty và cán bộ nhân
viên trong phòng kế toán, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo CN.Phạm Xuân Hường cộng với những kiến thức đã
được trang bị trong quá trình học tập tại trường, em đã đi sâu tìm hiểu về thuế giá trị gia tăng và mạnh dạn chọn đề tài :
“Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hà Nội Chợ Lớn HC ”.
Luận văn tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công tyTNHH Hà Nội Chợ Lớn HC.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán thuế GTGT tại Công
tyTNHH Hà Nội Chợ Lớn HC.
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

KẾT LUẬN
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của NSNN mà thuế GTGT là một trong các loại thuế
có tầm quan trọng trong nền kinh tế. Trong hầu như tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ của mọi lĩnh vực, ngành nghề của nền
kinh tế quốc dân, Thuế GTGT giúp hệ thống chính sách thuế, sắc thuế tương đồng với Luật thuế Nhà nước và phù hợp với
thông lệ quốc tế. Điều đó giúp các doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác, phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực
hiện bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển và

đảm bảo lợi ích quốc gia.
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế GTGT, Công ty TNHH Hà Nội Chợ Lớn HC đã đưa vào áp dụng ngay Luật
thuế GTGT mới này. Các hóa đơn, chứng từ liên quan đến thuế GTGT tại Công ty phần lớn đều hợp pháp, hợp lệ, xử lý linh
hoạt. Từ đó, các Tờ khai thuế GTGT, các Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, các bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa, dịch vụ bán ra được lập và gửi đến cơ quan thuế đầy đủ và đúng thời hạn. Tuy vậy, do một số nguyên nhân mà
công tác kế toán thuế GTGT còn có nhiều hạn chế nên em đã mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác thuế GTGT ở Công ty hơn.
Trong bài viết này, vận dụng những kiến thức đã học, em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản trong công tác tổ chức
kế toán thuế GTGT tại Công ty. Tuy nhiên do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế nên không thể tránh khỏi

Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

những thiếu sót nhất định, vì thế em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô để em có những kiến thức
toàn diện và sâu sắc hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS.Đặng Văn Thanh cùng các cán bộ phòng kế toán tại Công ty đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ,ngày …tháng… năm 2014
Sinh viên thực tập

Tạ Thị Hảo

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT

1.1. Tổng quan về kế toán thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của một sản phẩm, hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại hoặc
dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) tác động vào nguyên vật liệu thô hay hàng hóa, dịch vụ mua vào làm cho giá trị của
chúng tăng thêm. Nói cách khác, đây là số chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào do cơ sở kinh doanh tạo ra trong quá trình
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

sản xuất kinh doanh. Hay đó là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát triển trong quá trình từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng.
Từ khái niệm về GTGT, chúng ta có thể có khái niệm về thuế GTGT như sau: Thuế GTGT là một loại thuế đánh trên
phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Tổng số thuế tính được ở các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT
1.1.2.1 Vai trò của thuế GTGT
Là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.
Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn
định cho Ngân sách Nhà nước.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác
sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với phát triển thị trường.
Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0% cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ.

Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán ngân hàng vì việc tính thuế đầu
ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định rõ phải căn cứ trên hóa đơn mua vào, bán ra, hàng hóa xuất khẩu mua bán phải thanh
toán qua ngân hàng.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Trong mỗi khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thì thuế GTGT điều được tính trên giá trị bán ra.
Tính thuế GTGT giai đoạn sau đều phải trừ thuế GTGT đã nộp ở giai đoạn trước. Do vậy không gây ra hiện tượng trùng
lặp.
Thuế GTGT có tính trung lập cao do không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế và
không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế.
 Thuế GTGT là loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ nhằm động viên một phần thu
nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nộp hộ.
1.1.3. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, được viết tắt là hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm
cả hàng hóa, dịch vụ mua cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành.
1.1.3.2. Đối tượng không chịu thuế
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn

Thanh

Theo nguyên tắc thuế GTGT thì mọi hàng hóa,dịch vụ tiêu dùng ở Vệt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy
nhiên,trong quy định của Luật thuế GTGT ở nước ta cũng như các nước đều có quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đối tượng cụ thể các nước quy định có khác nhau,ở nước ta hiện hành quy định có các nhóm hàng hóa không thuộc diện chịu
thuế GTGT như sau:
* Hàng hóa,dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng,không mang tính chất kinh
doanh:
- Dịch vụ y tế.
- Văn hóa, giáo dục, đào tạo; dạy học,dạy nghề.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản suất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu.
- Phát sóng phát thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên,cây xanh
thành phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ…
* Hàng hóa,dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo:
- Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân…
- Hàng hóa bán cho tổ chức quốc tế,người nước ngoài để viện trợ nhân đạo,viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

* Hàng hóa, dịch vụ của một số ngành sản xuất còn gặp nhiều khó khăn cần khuyến khích phát triển:
- Sản xuất nông nghiệp: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các

sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra; sản phẩm là giống vật nuôi,
giống cây trồng và
- Sản phẩm muối.
* Hàng hóa, dịch vụ xác định theo yêu cầu,mục tiêu cụ thể gồm:
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành tìm
kiếm, phát hiện mỏ dầu khí.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản chưa qua chế biến do chính phủ quy định như: dầu thô, đá phiến, cát,
đất hiếm, đá quý, quặng thiếc, quặng sắt…
- Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính: nhằm khuyến khích phát triển công nghệ phần mềm, là yếu tố quan
trọng để tăng năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua đó, tác động mạnh đến phát triển nền kinh tế.
* Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt
nam: hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng xuất khẩu, tái nhập
khẩu …

Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

* Hàng hóa mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước hoặc cần bảo mật như: vũ khí, khí tài chuyên
dùng phục vụ an ninh quốc phòng, …
* Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp, phần lớn các nước thường áp dụng ngưỡng tính
thuế.
* Hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm,do đó khó xác định được thuế GTGT: dịch vụ tín dụng,quỹ đầu
tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán… Hầu hết các nước cũng không thu thuế với nhóm này.

* Hàng hóa, dịch vụ khác: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm
không nhằm mục đích kinh doanh…
1.1.4. Đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT từ nước ngoài.
1.2. Phương pháp tính thuế GTGT
1.2.1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1.2.1.1. Giá tính thuế
Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT:
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế
GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá
chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hóa, dịch vụ không phân biệt đa thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá tính thuế đối với một số trường hợp: Giá tính thuế đối với một số trường hợp được quy đinh cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở SXKD bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác: Giá tính thuế là giá bán chưa có
thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm
giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có
thuế GTGT.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng
với thuế nhập khẩu sau khi đã được miễn giảm.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lương giá tính thuế được xác định theo giá tính
thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuế là giá bán một lần chưa có thuế GTGT của
hàng hóa đó.
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Đối với gia công hàng hóa thì giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động
lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhân gia công phải chịu.
Với hoạt động kinh doanh hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng giá tính thuế là tiền công, hoa hồng được hưởng chưa có
thuế GTGT.
Đối với hàng hóa có tính chất đặc thù được dùng chứng từ như: tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ xố kiến thiết … ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính chưa có thuế GTGT được xác định là:
Giá chưa có thuế GTGT

=

1.2.1.2. Thuế suất

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem… )
1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
(%)


Theo lu t thu GTGT hi n hành Vi t Nam có 03 m c thu su t thu GTGT khác nhau: 0%, 5%, 10%
nh t theo t ng lo i hàng hóa, d ch v
các khâu s n xu t kinh doanh trong n c hay nh p kh u.

c áp d ng th ng

M c thu su t 0%: Áp d ng i v i hàng hóa xu t kh u, k c hàng hóa gia công xu t kh u.
M c thu su t 5%: Áp d ng i v i các hàng hóa, d ch v thi t y u c n khuy n khích, ho c s n xu t kinh doanh ang
g p khó kh n.
M c thu su t 10%: Là m c thu su t ph bi n, áp d ng cho các lo i hàng hóa, d ch v thông th n g còn l i ngoài
nh ng HHDV ã ch u thu su t 0%, 5%.

1.2.2. Phương pháp tính thuế
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

1.2.2.1. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh (trừ các đối tượng áp dụng tính theo phương pháp tính thuế GTGT
trực tiếp trên GTGT). Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, mua bán có hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Xác định số thuế GTGT phải nộp :
Số thuế GTGT
Phải nộp

=


Thuế GTGT
đầu ra



Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Trong đó:
+ Thuế GTGT đầu ra (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT đầu vào (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT được khấu trừ là số tiền đơn vị đã nộp cho Nhà nước khi mua vật tư, hàng hóa thông qua người bán hàng
để đơn vị bán sản phẩm hàng hóa sẽ được khấu trừ hoặc hoàn thuế theo luật định của thuế GTGT hiện hành.

Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Hóa đơn mua hàng có giá trị trên 20 triệu đồng phải thanh toán qua ngân hàng thì mới được khấu trừ thuế GTGT hàng
mua vào (nếu trong 1 ngày, mua nhiều hóa đơn của cùng 1 người bán có giá trị trên 20 triệu đồng cũng phải thanh toán qua
ngân hàng thì mới được khấu trừ).

Thuế đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu
thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
1.2.2.2. Tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Đối tượng áp dụng: Là các cơ sở, cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng
từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, cơ sở mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.

Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp

=

GTGT của HHDV
chịu thuế bán ra

Thuế suất thuế GTGT
của HHDV đó

x

Trong đó:
GTGT của HHDV
chịu thuế

=

Doanh số của
HHDV bán ra


Trị giá vốn của
Doanh số tồn
=
+
hàng bán ra
đầu kỳ
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17

-

Giá vốn của HHDV
bán ra

Doanh số
mua trong kỳ

-

Doanh số tồn
cuối kỳ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính giá trực tiếp trên giá trị gia tăng không được tính
giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính GTGT.


1.3. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
1.3.1. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT
1.3.1.1. Đăng ký thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh kể cả các đơn vị, chi nhánh, trực thuộc cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế
về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan theo mẫu đăng ký
nộp thuế theo phương pháp tính thuế trên GTGT, nếu thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán thì tự nguyện
đăng ký áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khầu trừ thuế thì cơ quan thuế sẽ xem xét giải quyết để thực hiện.
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ sở được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, sáp nhập, giải thể, hợp nhất, chia,
tách có tổ chức cửa hàng, chi nhánh… phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
Cơ sở sản xuất ở một địa phương này nhưng có trụ sở, văn phòng giao dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác
thì cơ sở bán hàng cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng.
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ có chi nhánh cử hàng ở các địa phương khác nhau thì từng chi nhánh,
cửa hàng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đặt chi nhánh, cửa hàng.
Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh thì tập thể cá nhân phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.
Về việc cấp mã cho đối tượng nộp thuế: các cơ sở kinh doanh đã thực hiện nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có
trách nhiệm cấp mã số thuế cho cơ sở kinh doanh theo chế độ quy định về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế.
1.3.1.2. Kê khai thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT từng
tháng kèm theo Bảng kê khai hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định. Thời gian gửi tờ khai cho cơ quan thuế

chậm nhất là trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra thì cơ sở kinh
doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của việc kê khai .
Đối với hàng hóa nhập khẩu, doanh nghiệp phải kê khai, nộp tờ kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu theo từng lần nhập
khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế nơi có cửa nhập khẩu hàng hóa.
Đối với cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai, nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng
trước khi vận chuyển hàng đi.

Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Đặc biệt, với doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau thì phải kê
khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ.
1.3.1.3. Nộp thuế GTGT
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế.
Cụ thể:
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế hàng tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh
nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Trường hợp này thời hạn nộp thuế đã được ghi cụ thể trên thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế căn cứ thời hạn này để
thực hiện.
Trong kỳ tính thuế, nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ) lớn hơn

số thuế GTGT đầu ra phải nộp thì doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT được khấu trừ còn
lại được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo.

Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Nếu số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT đầu ra sau
khi đối trừ với số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Mọi doanh nghiệp đều phải nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước đầy
đủ và đúng hạn. Thời hạn nộp chậm nhất là ngày 25 của tháng kế tiếp.
Đồng tiền sử dụng để nộp vào ngân sách Nhà nước là đồng Việt Nam.
1.3.1.4. Quyết toán thuế GTGT
Theo Luật thuế quy định thì tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp
thuế theo mức ấn định doanh thu ,hộ kinh doanh buôn chuyến nộp thuế theo từng chuyến hàng) đều phải thực hiện quyết toán
thuế GTGT đối với cơ quan thuế .
Năm quyết toán thuế tính theo năm dương lịch ,thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế
chậm nhất không quá 60 ngày ,kể từ ngày kết thúc năm quyết toán thuế (31/12).
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản …cơ sở cũng phải thực hiện quyết
toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản .
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào ngân sách trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo
quyết toán thuế ,nếu nộp thừa sẽ được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo .
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai
nhằm trốn lậu thuế thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật .
1.3.1.5. Hoàn thuế GTGT
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp
sau:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt theo quý của năm dương lịch cũng như niên độ kế toán)
có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang
trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết
và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát
sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh trong tháng
vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra
của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của tháng phát
sinh nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của tháng phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên (thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao
gồm cả thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước) thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sát nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
1.3.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

1.3.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào
 Đặc điểm: Thuế GTGT đầu vào của người mua hàng do người bán hàng tính và ghi trên hóa đơn bán hàng. Đối với
trường hợp nhập khẩu, thuế GTGT là người nhập khẩu hàng hóa tính và nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước. Vì vậy,
thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng của doanh nghiệp mua hàng hoặc số thuế GTGT ghi trên
chứng từ nộp thuế GTGT của người nhập khẩu. Thuế GTGT đầu vào phát sinh mỗi khi có hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ.
 Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTGT – 3LL
Bảng kê hóa đơn, chứng từ mua HHDV mẫu số 01-2/GTGT
Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
 Tài khoản sử dụng:
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Chi tiết:
TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ của HHDV
TK 133(2): Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Kết cấu:
- Số thuế GTGT đầu vào đã
Bên nợ
TK 133
Bênđược
có khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ.
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua
nhưng đã trả lại, được giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Dư Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn
được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn
trả.
Sơ đồ trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ
(Phụ lục 01)
 Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, mua bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,. . . từ nơi mua về
đến nơi doanh nghiệp theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào và phản ánh thuế GTGT được khấu trừ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 641, 642: Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng

số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, kế toán
ghi:
BT1: Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu.
Nợ TK 152,156,211: Giá mua + thuế nhập khẩu.
Có TK 333(3): Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
BT2: Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 333(12): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
- Hàng mua đã trả lại hoặc được giảm giá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào của cửa hàng.
Có TK 152,153,156: Giá mua chưa thuế GTGT.
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

- Đối với vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV thuộc đối tượng chịu
thuế và không chịu thuế GTGT nhưng doanh nghiệp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
+ Khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK các 152, 153, 156, 211, 213 (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331,. . .
+ Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ
doanh thu. Số thuế GTGT đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế
GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu

trừ trong kỳ sẽ phản ánh như sau:
+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn được tính vào giá vốn hàng bán ra của các kỳ kế
toán sau, kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của kỳ sau.
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Đặng Văn
Thanh

Kế toán ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
+ Định kỳ, khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau.
Kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 142,242…
1.3.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
 Đặc điểm: Thuế GTGT đầu ra của người bán do người bán hàng tính (doanh thu chưa có thuế x thuế suất thuế GTGT),
và ghi trên hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp bán hàng. Thuế GTGT đầu ra phát sinh mỗi khi có hoạt động bán HHDV.
 Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTGT – 3LL
Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra mẫu số 02/GTGT

 Tài khoản sử dụng:
Sinh viên: Tạ Thị Hảo - Lớp: KT17


×