Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa tại công ty dược phẩm trung ương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.18 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. TS Vũ Cương

MỤC LỤC

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. TS Vũ Cương

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPH
DNNN
Codupha/Công ty
TNHH MTV
CNXH

Cổ phần hóa
Doanh nghiệp nhà nước
Công ty dược phẩm trung ương 2
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chủ nghĩa xã hội

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. TS Vũ Cương

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:1 PGS. TS Vũ Cương

LỜI MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh và lý do nghiên cứu
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã và đang cho thấy là một chủ trương đúng
đắn của Đảng và nhà nước. Khu vực DNNN nắm đại bộ phận tài nguyên thiên nhiên, lao
động, vốn và công nghệ của toàn xã hội, song sức sinh lợi của đồng vốn bỏ ra luôn thấp
hơn so với khu vực kinh tế khác. Trong khi đó, Nhà nước lại phải chi những khoản lớn
cho khu vực DNNN, đó là lý do của việc tại sao phải CPH DNNN nhằm chuyển đổi các
DNNN thành các công ty cổ phần. CPH là một hình thức cải cách DNNN làm cho công
tác quản lý, sản xuất kinh doanh trở nên hiệu quả hơn, từ đó huy động được nguồn lực
đầu tư của xã hội. Tuy nhiên hiện nay quá trình CPH tại Việt Nam diễn ra rất chậm chạp
làm ảnh hưởng lớn đến chủ trương của Nhà nước. Vì vậy đẩy nhanh quá trình CPH
DNNN là một yêu cầu cấp thiết của Đảng và Nhà nước. Hiện nay đã có rất nhiều chuyên
đề và tài liệu nghiên cứu về những giải pháp đẩy nhanh quá trình CPH tại Việt Nam
nhưng chưa có nhiều tài liệu về đẩy nhanh quá trình CPH tại một doanh nghiệp cụ thể.
Nhận biết được điều này, tôi đã tiến hành tìm hiểu quá trình CPH tại một doanh nghiệp
cụ thể nhằm đưa ra những giải pháp đẩy nhanh quá trình CPH, bởi đẩy nhanh quá trình

tại mỗi doanh nghiệp cũng là một giải pháp đẩy nhanh quá trình CPH của cả nền kinh tế
và tiến tới hoàn thành CPH. Thực hiện chủ trương đúng đắn của Nhà nước và mục tiêu
CPH 432 DNNN trong giai đoạn 2014-2015, Công ty dược phẩm trung ương 2 đã tiến
hành CPH doanh nghiệp từ tháng 5/2015. Tuy nhiên trong quá trình CPH công ty đã gặp
phải một số khó khăn, hạn chế như sau: Thứ nhất, việc chuyển đổi doanh nghiệp thành
công ty đa sở hữu đòi hỏi cách thức quản lý, hoạt động mới hiệu quả hơn, và việc sắp
xếp đổi mới quản lý khó mà thực hiện ngay và hiệu quả được. Thứ hai, việc CPH doanh
nghiệp sẽ gây ra sự xáo trộn lao động trong công ty, điều này gây hoang mang cho lao
động trong doanh nghiệp khiến họ không thể yên tâm làm việc. Thứ ba, việc bán đấu giá
cổ phần còn chậm, chưa đạt đúng tiến độ đề ra. Chính những khó khăn trên đã làm chậm
quá trình CPH tại Công ty dược phẩm trung ương 2. Qua tìm hiểu đã thực tế tại doanh
nghiệp tôi đã nhận thấy được những khó khăn trên và đó cũng là lý do mà tôi chọn đề tài
“Giải pháp đẩy nhanh quá trình CPH tại Công ty dược phẩm trung ương 2” nhằm
đưa ra những giải pháp giúp công ty đẩy nhanh quá trình CPH đúng tiến độ đề ra. Từ đó
hoàn thành đúng tiến độ và mục tiêu của CPH để huy động vốn đầu tư, nâng cao năng
lực tài chính. Qua đó, tạo nguồn lực để phát triển công ty, đổi mới và nâng cao trình độ
SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:2 PGS. TS Vũ Cương

công nghệ và phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của Công ty
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với đó là tạo điều kiện cho người lao
động được tham gia giám sát quản lý và gắn bó với Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
Tìm ra nguyên nhân gây ra sự chậm trễ trong quá trình CPH Công ty dược phẩm

trung ương 2 và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình CPH đúng tiến độ và
yêu cầu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-Tìm hiểu quá trình, kết quả CPH tại Công ty dược phẩm trung ương 2. Từ đó đưa
ra những tiêu chí đánh giá kết quả CPH. Những thành công đạt được cũng như những
hạn chế làm chậm tiến trình CPH.
-Phân tích, đánh giá những hạn chế để tìm ra nguyên nhân làm chậm tiến trình
CPH.
-Đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế nhằm đẩy nhanh quá trình CPH.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình CPH tại một Công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a, Phạm vi thời gian: từ tháng 9/2015 đến thắng 12/2015.
b, Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu quá trình CPH tại Công ty dược phẩm
trung ương 2.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu từ các nghiên cứu đã có về việc đẩy nhanh quá trình CPH
DNNN
- Thu thập tài liệu thống kê, các báo các từ Công ty
- Phỏng vấn lãnh đạo của Công ty
5. Kết cấu của chuyên đề
SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:3 PGS. TS Vũ Cương


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm,hình thức và sự cần thiết của cổ phần hóa
1.1.1. Khái niệm cổ phần hóa
Theo Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) và một số Thông tư khái niệm CPH DNNN và khái
niệm công ty cổ phần được hiểu như sau:
CPH DNNN được hiểu thống nhất là một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ
sở hữu nhà nước sang hình thức sở hữu nhiều thành phần và doanh nghiệp được
chuyển hình thức hoạt động từ loại hình doanh nghiệp nhà nước sang loại hình
Công ty cổ phần.
Khái niệm Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành
lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia
nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn
tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
 Về hình thức: CPH là việc Nhà nước bán một phần và toàn bộ giá trị cổ
phần của mình trong các xí nghiệp cho các đối tượng tổ chức và tư nhân trong và
ngoài nước hoặc cho các bộ quản lý, công xưởng của xí nghiệp bằng đấu giá công
khai và thông qua thị trường chứng khoán để thành công ty TNHH và công ty cổ
phần.
 Về thực chất: CPH là phương thức thực hiện xã hội hoá đồng vốn thuộc
sở hữu nhà nước,chuyển từ hình thức kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nước sang
nhiều chủ sở hữu để tạo mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường,
đầu tư, yêu cầu của nền kinh doanh hiện đại.

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập

GVHD:4 PGS. TS Vũ Cương

1.1.2. Các hình thức cổ phần hóa
Theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần thì có 3 hình
thức CPH
a) Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ.
 Ưu điểm: Tăng thêm vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động
được nhiều nguồn lực
 Nhược điểm: Phần vốn nhà nước vẫn chiếm phần lớn hơn trong doanh
nghiệp sau CPH
b) Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
 Ưu điểm: huy động được nhiều nguồn lực, tăng vốn sản xuất
 Nhược điểm: phần vốn nhà nước vẫn chiếm tỷ lệ cao
c) Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
 Ưu điểm: huy động được nhiều nguồn lực, huy động được nhiều vốn để
sản xuất kinh doanh
Nhược điểm: thành phần nhà nước hoàn toàn không còn ảnh hưởng đến doanh
nghiệp
Tuy nhiên, trong chuyên đề này chỉ đề cập đến hình thức thứ hai đó là bán một
phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần
vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
1.1.3. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Có 6 lý do chính cho thấy sự cần thiết của CPH:
Thứ nhất: Thực hiện CPH là để giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và

lực lượng sản xuất. CPH góp phần thực hiện chủ trương đa dạng hoá các hình thức
sở hữu. Trước đây chúng ta xây dựng một cách cứng nhắc chế độ công hữu, thể
hiện ở một số lượng quá lớn các DNNN mà không nhận thấy quan hệ sản xuất này
không phù hợp với lực lượng sản xuất còn nhiều yếu kém, lạc hậu. Vì vậy CPH sẽ
giải quyết được mâu thuẫn này, giúp lực lượng sản xuất phát triển.
Thứ hai: Thực hiện CPH nhằm xã hội hoá lực lượng sản xuất, thu hút thêm
nguồn lực sản xuất. Khi thực hiện CPH, người lao động sẽ gắn bó, có trách nhiệm
SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:5 PGS. TS Vũ Cương

với công việc hơn, họ trở thành người chủ thực sự của doanh nghiệp. Ngoài ra,
phương thức quản lý được thay đổi, doanh nghiệp sẽ trở nên năng động, tự chủ hơn
trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thứ ba: Bên cạnh đó, CPH là một yếu tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển
thị trường chứng khoán, đưa nền kinh tế hội nhập với kinh tế khu vực và trên thế
giới.
Thứ tư: Thực hiện CPH là một trong những giải pháp quan trọng nhằm huy
động các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế. Với việc huy động
được các nguồn lực, các công ty cổ phần có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh,
đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo
cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ năm: CPH tác động tích cực đến đổi mới quản lý ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
Chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần không những chỉ là sự thay đổi về sở hữu,
mà còn là sự thay đổi căn bản trong công tác quản lý ở cả phạm vi doanh nghiệp và
ở cả phạm vi nền kinh tế quốc dân.

Thứ sáu: CPH là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại nền kinh tế trong quá
trình đổi mới.
Như vậy, đứng trước thực trạng hoạt động yếu kém của hệ thống DNNN, CPH
với những ưu điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ đó là một chủ trương đúng
đắn, phù hợp với quá trình đổi mới, phù hợp với giai đoạn quá độ đi lên CNXH ở
nước ta. Đây là sự cần thiết của CPH.
1.1.4. Điều kiện cổ phần hóa
Theo Nghị định Số: 59/2011/NĐ-CP các doanh nghiệp được thực hiện CPH
khi đảm bảo đủ 02 điều kiện sau:
 Không thuộc diện nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục
doanh nghiệp thuộc diện nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính
phủ quyết định trong từng thời kỳ.
 Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị
doanh nghiệp.
1.2. Quy trình cổ phần hóa

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:6 PGS. TS Vũ Cương

Theo phụ lục của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ về quy trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ
phần, có thể tóm tắt quy trình CPH bao gồm các bước công việc sau:
1.2.1. Xây dựng phương án cổ phần hóa
1.2.1.1. Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa và tổ giúp việc
Thành phần Ban Chỉ đạo CPH doanh nghiệp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con quyết định
Trưởng Ban chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc CPH trong
thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá
(theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ).
1.2.1.2. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu cần thiết
Ban Chỉ đạo CPH doanh nghiệp chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh
nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan bao gồm:
 Các hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp.
 Các hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn vốn, của doanh nghiệp.
 Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty đến thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
 Lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và
chuẩn bị các văn bản hướng dẫn có liên quan đến CPH.
Trong chuyên đề này chỉ xem xét các phương pháp kiểm kê tài chính, định giá
doanh nghiệp có khoa học không?
1.2.1.3. Lập danh sách và phương án sử dụng lao động đang quản lý
Doanh nghiệp cần lập danh sách tất cả lao động đang sử dụng trong công ty, sau
đó tiến hành lập các phương án sắp xếp lao động rồi chọn lấy 1 phương án phù hợp

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:7 PGS. TS Vũ Cương


1.2.1.4. Hoàn tất phương án cổ phần hóa
Căn cứ quyết định công bố giá trị doanh nghiệp CPH và tình hình thực tế của
doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo xem xét quyết định thuê tổ chức tư vấn hoặc giao cho
Tổ giúp việc và doanh nghiệp xây dựng phương án CPH doanh nghiệp. Phương án
CPH phải bao gồm các nội dung cơ bản như:
 Thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
 Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và những vấn đề cần tiếp tục xử lý.
 Hình thức CPH và vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần.
 Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm và phương thức phát hành cổ phiếu theo
quy định.
 Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy
định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.
 Phương án sắp xếp lại lao động.
 Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo.
 Phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa
1.2.2.1. Công bố thông tin về doanh nghiệp
Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của
Ban chỉ đạo CPH, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp phải ra quyết định công
bố giá trị doanh nghiệp CPH (Điều 24 NĐ 59/2011/NĐ-CP).
Kết quả công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở để
xác định quy mô vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu và giá khởi điểm để
thực hiện bán đấu giá cổ phần.
Thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp CPH đảm bảo cách thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp tối đa không quá 6 tháng (đối với doanh nghiệp xác định giá trị
doanh nghiệp theo phương pháp tài sản). Trường hợp quá thời hạn trên chưa công
bố giá trị doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân thành phố sẽ xem xét, quyết định kéo dài
thời gian công bố giá trị doanh nghiệp nhưng phải bảo đảm nguyên tắc việc công bố
giá trị doanh nghiệp và việc tổ chức bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần

hoá cách thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không quá 12 tháng (theo điểm 3
Điều 15 Nghị định 59/2011/NĐ-CP).
SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:8 PGS. TS Vũ Cương

1.2.2.2. Tổ chức bán cổ phần
Ban chỉ đạo CPH quyết định công bố thông tin về doanh nghiệp trước khi tổ
chức đấu giá tối thiểu là 20 ngày (theo điểm 2 Điều 7 Thông tư 196/2011/TT-BTC).
Nội dung thông tin về doanh nghiệp CPH được lập theo Phụ lục số 2 ban hành kèm
theo Thông tư 196/2011/TT-BTC. Thông tin được công bố tại doanh nghiệp, nơi
bán đấu giá và trên phương tiện thông tin đại chúng.
Doanh nghiệp tổ chức bán cổ phần cho các nhà đầu tư và người lao động:
 Bán cổ phần cho các nhà đầu tư thông thường.
 Bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược: Số lượng nhà đầu tư chiến
lược được mua cổ phần tại mỗi doanh nghiệp tối đa là 03 nhà đầu tư. Trên cơ sở kết
quả bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, cơ quan quyết định CPH phê duyệt
danh sách nhà đầu tư chiến lược.
 Bán cổ phần cho người lao động: Giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao
động và tổ chức công đoàn (nếu có) bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất của
cuộc đấu giá công khai (trường hợp đấu giá công khai trước) hoặc bằng 60% giá
bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán cho
nhà đầu tư chiến lược trước).
Thời gian hoàn thành việc bán cổ phần không quá 3 tháng kể từ khi có quyết
định phê duyệt phương án CPH (Theo Điều 41 Nghị định 59/2011/NĐ-CP).
Căn cứ vào kết quả tổng hợp bán cổ phần cho các đối tượng theo quy định

trong phương án cổ phần hoá, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo doanh nghiệp
chuyển tiền thu từ bán cổ phần về quỹ theo quy định.
Trường hợp không bán hết cổ phần cho các đối tượng theo phương án CPH
được duyệt, Ban chỉ đạo CPH báo cáo cơ quan quyết định CPH ra quyết định điều
chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp CPH.
Ban chỉ đạo CPH báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cử người làm đại
diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp CPH có vốn nhà nước tiếp tục tham
gia trong công ty cổ phần và chịu trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại
diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần
Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:9 PGS. TS Vũ Cương

 Ban Chỉ đạo CPH và doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ
nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh,
bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần.
 Căn cứ vào kết quả Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị
công ty cổ phần thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
 Căn cứ kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng
ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, Ban Chỉ đạo CPH chỉ đạo Tổ giúp
việc và doanh nghiệp tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
 Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định.

1.3. Các tiêu chí đánh giá quá trình cổ phần hóa
1.3.1. Hiệu quả làm việc của Ban chỉ đạo
Hiệu quả làm việc của Ban chỉ đạo CPH được hiểu là mức độ hoàn thành đầy
đủ nhiệm vụ trong quyền hạn của Ban chỉ đạo CPH.
Trước tiên cần thành lập Ban chỉ đạo gồm những người có đủ thẩm quyền như
quy định tại điểm b khoản 4 điều 49 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Quyền hạn và trách nhiệm của Ban chỉ đạo:
 Giúp chỉ đạo và tổ chức thực hiện CPH tại doanh nghiệp
 Được sử dụng con dấu của cơ quan có thẩm quyền trong khi thực hiện
nhiệm vụ
 Thành lập Tổ giúp việc triển khai công tác CPH tại doanh nghiệp
 Chỉ đạo xây dựng phương án CPH
 Báo cáo cơ quan quyết định CPH lựa chọn phương thức bán cổ phần lần đầu
 Thẩm tra và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh
nghiệp, quyết định phê duyệt phương án CPH
 Chỉ đạo doanh nghiệp CPH phối hợp với các tổ chức tài chính trung gian tổ
chức đấu giá bán cổ phần
 Tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền kết quả bán cổ phần
 Tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh phương án
CPH, quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp sau khi chuyển thành công ty cổ
phần
 Xem xét, lựa chọn, đề xuất và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền cử
người đại diện phần vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp CPH.
SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:

10PGS. TS Vũ Cương

Tiêu chí này đánh giá hiệu của của Ban chỉ đạo CPH, nhằm quy rõ trách nhiệm
cho từng cá nhân trong việc thực hiện đúng phương án và tiến độ CPH. Nếu Ban chỉ
đạo CPH làm việc hiệu quả thì phương án CPH sẽ được thực hiện đúng đắn, tiến
trình CPH được thực hiện đúng tiến độ.
1.3.2. Phương pháp định giá doanh nghiệp
Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp là cách để xác định giá trị doanh
nghiệp. Có thể sử dụng phương pháp tài sản hoặc phương pháp chiết khấu dòng
tiền, tùy thuộc tình hình cụ thể tại từng doanh nghiệp.
Phương pháp tài sản
Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản cho rằng giá trị của một
doanh nghiệp bằng tổng giá trị của từng loại tài sản riêng trên bảng cân đối kế toán
trừ đi các khoản nợ của doanh nghiệp. Giá trị của tài sản được đo bằng hiệu quả sử
dụng và khai thác chúng nhằm tạo ra những lợi ích kinh tế trong tương lai.
Đối tượng áp dụng: Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo tài sản
chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô về tài sản hợp
lý, chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mà tài
sản như : như máy móc, nhà xưởng, phương tiện vận tải, trang thiết bị … đóng vài
trò quan trọng đối với sự phát triển nói chung của doanh nghiệp.
Nội dung của phương pháp định giá doanh nghiệp dựa trên giá trị tổng tài sản:
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm xác định có tính đến khả năng sinh lời. Việc xác định giá trị doanh
nghiệp chính là việc tính toán giá trị các loại tài sản trong doanh nghiệp.
 Ưu điểm
Phương pháp định giá doanh nghiệp theo tài sản có ưu điểm là đơn giản, dễ
tính toán, không phức tạp trong việc xử lý và xác định giá trị còn lại của tài sản. Các
công thức được sử dụng đều đơn giản. Phương pháp này phản ánh một cách khá đầy
đủ và trực quan giá trị các tài sản hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện hành tại
thời điểm định giá hoặc theo giá trị sổ sách mà doanh nghiệp đã ghi chép. Nó là một

công cụ đắc lực cho việc định giá doanh nghiệp khi mà thị trường chứng khoán
chưa phát triển, trình độ của đội ngũ chuyên gia định giá chưa thực sự đáp ứng được
đòi hỏi của công tác định giá theo các phương pháp khác.
SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:
11PGS. TS Vũ Cương

 Nhược điểm
Thứ nhất, định giá theo phương pháp này dựa trên quan điểm cho rằng giá trị
tài sản của doanh nghiệp phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
ngang bằng với một số tiền nhất định, có thể sử dụng ngay được mà không hề tính
đến sự ảnh hưởng bởi các quy định về thuế có liên quan đến giá trị tài sản.
Thứ hai, phương pháp này xác định giá trị doanh nghiệp chỉ dựa trên cơ sở
tính toán đến giá trị doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh, mà chưa hề tính đến khả năng
kết hợp của các tài sản này để tạo ra khả năng sinh lợi trong tương lai, chưa tính đến
tiềm năng phát triển và mức độ rủi ro của doanh nghiệp.Việc tính toán khoản mục
vốn góp liên doanh được xác định theo biên bản đã ký giữa hai bên mà chưa tính
đến kết quả hoạt động liên doanh.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền
Phương pháp định giá theo mô hình dòng tiền chiết khấu DCF được xây dựng
dựa trên một nguyên lý cơ bản, đó là giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng
cách hiện tại hoá các dòng thu nhập (dòng tiền) chiết khấu các dòng tiền đó theo
một mức lãi suất chiết khấu phù hợp có tính đến rủi ro của doanh nghiệp. Theo đó,
đối với phương pháp DCF thì hai yếu tố quan trọng nhất và không thể thiếu được là
dòng tiền thu nhập hàng năm và lãi suất chiết khấu dòng tiền đó.

Cần tiến hành lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp đúng quy định và
khoa học. Việc này cho thấy doanh nghiệp đã kiểm kê tài chính và xác định đúng
giá trị doanh nghiệp, thực hiện đúng phương án CPH đã đề ra. Từ đó cung cấp
những thông tin chính xác nhất về giá trị thực của doanh nghiệp.
Một số quy định về phương pháp định giá doanh nghiệp
 Doanh nghiệp CPH có tổng giá trị tài sản theo sổ sách kế toán từ 30 tỷ
đồng trở lên hoặc giá trị vốn nhà nước theo sổ sách kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên
phải thuê các tổ chức có chức năng định giá thực hiện tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp (quy định tại Điều 22 NĐ 59/2011/NĐ-CP). Cơ quan quyết định CPH lựa
chọn (hoặc đấu thầu lựa chọn trong trường hợp có từ 2 tổ chức tư vấn định giá đăng
ký tham gia cung cấp dịch vụ) tổ chức định giá để giao cho doanh nghiệp ký kết
hợp đồng định giá.

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:
12PGS. TS Vũ Cương

 Doanh nghiệp CPH không thuộc đối tượng phải thuê tổ chức tư vấn định
giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thuê tổ
chức tư vấn định giá xác định giá trị doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự lựa chọn tổ
chức tư vấn định giá mà không phải tổ chức đấu thầu.
Thời gian hoàn thành: Không quá 30 ngày theo lịch kể từ ngày được cung cấp
đầy đủ thông tin (quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 202/2011/TT-BTC).
Tiêu chí cụ thể như sau:
 Giá trị vốn Nhà nước theo sổ sách kế toán so với mức quy định

 Thời gian hoàn thành định giá doanh nghiệp
Trong chuyên đề này chỉ nói đến phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
theo phương pháp tài sản.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá phương án sắp xếp lao động
Tiêu chí này được hiểu là phương án sắp xếp lao động có hợp lý không, có
nhận được sự đồng tình từ đa số lao động tại doanh nghiệp không. Phương án sắp
xếp lao động rất quan trọng bởi sẽ ảnh hưởng đến nhân lực của doanh nghiệp trong
và sau CPH. Nếu phương án sắp xếp lao động không thỏa đáng sẽ gây tâm lý hoang
mang cho lao động khiến họ không thể yên tâm làm việc
 Phần trăm lao động tại doanh nghiệp biết rõ về phương án sắp xếp lao
động
Số lao động biết về phương án sắp xếp lao động
Tổng số lao động của doanh nghiệp
Càng nhiều lao động hoặc tất cả lao động tại công ty biết về phương án sắp
xếp lao động thì càng nhận được nhiều phản hồi đầy đủ để công ty điều chỉnh cho
hợp lý. Đây là một phần trong quá trình CPH.
 Tổng số lao động trước CPH
Tiêu chí này phản ánh quy mô bộ máy công ty trước CPH có gọn nhẹ hơn
không. Bộ máy càng lớn thì sắp xếp càng khó.
 Phần trăm số lao động chấp nhận phương án sắp xếp lao động của doanh
nghiệp
Số lao động chấp nhận phương án sắp xếp lao động
Số lao động biết về phương án CPH

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập


GVHD:
13PGS. TS Vũ Cương

Tiêu chí này cho biết mức độ hợp lý của phương án sắp xếp lao động thông
qua mức độ chấp nhận của người lao động. Nếu phần trăm này càng lớn chứng tỏ
phương án sắp xếp lao động trong phương án CPH càng hợp lý và được đẩy nhanh
thực hiện.
1.3.4. Tiến độ bán đấu giá cổ phần
Tiến độ bán cổ phần được hiểu là thời gian, số lượng cổ phần bán được theo
phương án CPH, số nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần. Tiêu chí này nhằm làm rõ
doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào trong việc bán cổ phần ra công chúng, nhanh
hay chậm so với kế hoạch.
 Thời gian tiến hành bán cổ phần so với kế hoạch
 Số lượng cổ phần bán được so dự định bán lần đầu ra công chúng
 Số lượng cổ phần dự định bán
 Số lượng cổ phần bán được lần đầu
 Số đối tượng thực tế được mua cổ phần so với phương án CPH đề ra
 Số đối tượng trong phương án
 Số đối tượng thực tế được mua
 Giá cổ phần người lao động được mua so với phương án bán cổ phần
Giá cổ phần người lao động thực tế được mua
Giá cổ phần bán cho người lao động theo phương án
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước
1.4.1. Chủ trương, định hướng cổ phần hóa
Chủ trương của nhà nước trong giai đoạn mà doanh nghiệp CPH có ảnh hưởng
lớn đến quyết định CPH tại doanh nghiệp. Cụ thể, nhà nước chủ trương CPH nhanh
hay sâu hay cả nhanh và sâu, hay CPH theo doanh nghiệp trọng điểm sẽ ảnh hưởng
lớn đến quá trình CPH.
1.4.2. Các chính sách mới bổ sung về cổ phần hóa của nhà nước

Các chính sách mới về CPH là những chính sách trên cơ sở những chính sách
trước đây về CPH đã điều chỉnh gắn với thực tiễn của từng giai đoạn.
Quyết định số 41/2015/QĐ-TTg của Chính phủ về việc bán cổ phần theo lô.
Việc bán cổ phần theo lô thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch và
phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần có vốn góp của nhà
nước.
SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:
14PGS. TS Vũ Cương

Bán cổ phần theo lô phải thực hiện đấu giá qua Sở giao dịch chứng khoán trên
cơ sở phương án bán theo lô được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó phương
án bán cổ phần theo lô phải có các nội dung cơ bản sau: số lô cổ phần bán đấu giá;
số lượng cổ phần của mỗi lô; giá khởi điểm của lô cổ phần bán đấu giá; tiêu chí nhà
đầu tư tham gia đấu giá; phương án xử lý trong trường hợp đấu giá không thành
công.
Các nhà đầu tư tham gia đấu giá mua cổ phần theo lô không phải thực hiện
chào mua công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
Bán cổ phần theo lô có thể chia thành nhiều lô khác nhau để bán đấu giá tùy
theo số lượng cổ phần và tình hình thị trường nhưng mỗi một phiên đấu giá chỉ bán
một lô cổ phần (trọn lô), số lượng cổ phần của một lô không thấp hơn 5% vốn điều
lệ của công ty cổ phần.
Trường hợp bán chỉ định (không qua Sở Giao dịch chứng khoán) thì thực hiện
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Bán cổ phần cho cổ đông chiến lược đối với những doanh nghiệp sau IPO
trong các trường hợp sau:
- Bán cổ phần cho cổ đông chiến lược theo phương án cổ phần hóa được phê
duyệt trong vòng 12 tháng kể từ khi doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần thì
thực hiện theo quy định tại phương án cổ phần hoá đã được phê duyệt, hoặc theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa.
- Bán cổ phần cho cổ đông chiến lược sau 12 tháng kể từ khi doanh nghiệp
chuyển thành công ty cổ phần thì thực hiện theo quy định thoái vốn.
- Bán cổ phần cho cổ đông chiến lược theo phương án khác thì thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Các chính sách, quyết định bổ sung giúp doanh nghiệp kịp thời xem xét để sửa
đổi quy trình CPH, thực hiện đúng yêu cầu và tình hình mới đặt ra. Trong đó bán cổ
phần theo lô giúp công ty đẩy nhanh quá trình bán cổ phần, từ đó đẩy nhanh quá
trình CPH đúng tiến độ và yêu cầu.
1.4.3. Sự minh bạch trong công bố thông tin về doanh nghiệp
SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:
15PGS. TS Vũ Cương

Sự minh bạch thông tin là việc doanh nghiệp công bố đầy đủ, chính xác, kịp
thời thông tin về giá trị, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đến với công chúng.
Đồng thời công chúng phải nắm bắt được những thông tin đó một cách đầy đủ,
chính xác và kịp thời.
 Thực tế hiện nay cho thấy, yêu cầu về công khai và minh bạch hóa thông
tin đối với doanh nghiệp nói chung còn yếu, nhất là đối với các công ty cổ phần

chưa đại chúng và DNNN. Các yêu cầu về công khai thông tin chưa thật đầy đủ và
tương thích với thông lệ quốc tế; chưa có cơ chế kiểm tra và giám sát hiệu quả chất
lượng của các thông tin được công bố. Do vậy, Luật Doanh nghiệp 2014 đã bổ sung
một số quy định về nghĩa vụ công khai thông tin đối với DNNN, công ty cổ phần
mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và công ty cổ phần chưa đại chúng.
Theo đó, DNNN, công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải
công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ
sở hữu những thông tin định kỳ; công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm
(nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của công ty
về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ.
 Thông tin về việc bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng phải được
công bố rộng rãi, đầy đủ đến toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty, nhà đầu tư
thông thường, và các nhà đầu tư chiến lược.
Minh bạch thông tin có tác động lớn đến tiến độ bán cổ phần nói riêng và tiến
độ CPH nói chung trong doanh nghiệp. Minh bạch thông tin giúp các nhà đầu tư
nắm bắt được chính xác và đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp, cách thức và thời hạn mua bán cổ phần. Từ đó làm tăng
lòng tin của các nhà đầu tư và thúc đẩy quá trình bán cổ phần nhanh hơn.
1.4.4. Rủi ro của đợt chào bán cổ phần
 Đợt chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng nên tính thanh khoản thấp
hơn so với các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực có cổ phiếu niêm yết trên sàn
giao dịch.
 Đợt chào bán cổ phần của doanh nghiệp CPH sẽ phụ thuộc vào diễn biến
tình hình thị trường chứng khoán niêm yết tại thời điểm chính thức đấu giá, tâm lý
của các nhà đầu tư cũng như tính hấp dẫn cổ phần của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể
có rủi ro không bán hết số cổ phần dự định chào bán.
SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập

GVHD:
16PGS. TS Vũ Cương

Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng luôn chứa đựng những rủi ro nhất định, bởi
sự biến động của các biến số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng, lạm phát,
lãi suất, tỷ giá hối đoái... doanh nghiệp cũng là một chủ thể tham gia vào nền
kinh tế, nên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ chịu những tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự thay đổi của những nhân tố đó.
Đây là nhân tố tác động tiêu cực đến quá trình CPH.

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:
17PGS. TS Vũ Cương

CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2
2.1. Khái quát về bối cảnh Công ty dược phẩm trung ương 2 trước cổ
phần hóa
2.1.1. Giới thiệu Công ty
2.1.1.1. Lịch sử hình thành, quá trình phát triển
a) Công ty CODUPHA được hình thành ngay sau ngày thống nhất đất nước
(30/4/1975) với tên gọi là Tổng kho y dược phẩm với chức năng và nhiệm vụ phân

phối thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, hóa chất và thiết bị y tế cho hệ
thống phòng và chữa bệnh khu vực miền Nam.
b) Năm 1976, Tổng kho y dược phẩm được tách thành hai công ty: – Công ty
thiết bị y tế và hóa chất xét nghiệm; – Công ty Dược phẩm cấp 1 có tên giao dịch là
CODUPHA (viết tắt từ tiếng Pháp: La Compagnie Du Pharmacetique) là một trong
hai công ty dược phẩm nhà nước có chức năng phân phối thuốc thành phẩm,
nguyên liệu làm thuốc, hóa chất và thiết bị y tế cho khu vực miền Nam.
c) Năm 1985, công ty Dược phẩm cấp 1 đổi tên thành Công ty Dược Phẩm
Trung ương 2 và vẫn giữ nguyên tên giao dịch là CODUPHA.
d) Năm 1993, căn cứ Nghị định số 388 – HĐBT ngày 07/5/1992 của Hội
đồng Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số 409/BYT-QĐ thành lập DNNN: Công ty
Dược phẩm Trung ương 2 thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Dược Việt Nam nay là
Tổng Công ty Dược Việt Nam (Vinapharm) dưới sự giám sát của Bộ Y tế.
CODUPHA được cấp giấy phép nhập khẩu số 1.19.1.012 GP ngày 05/11/1993.
e) Năm 1994, CODUPHA thành lập chi nhánh tại Hà Nội. Qua hơn 10 năm
phát triển, đến nay chi nhánh CODUPHA Hà Nội đã thực hiện việc cung cấp thuốc
và các sản phẩm y tế tới hầu hết các tỉnh thành miền Bắc.
f) Năm 1997, CODUPHA thành lập chi nhánh tại thành phố Cần Thơ. Hiện
tại, chi nhánh CODUPHA Cần Thơ đã cung cấp thuốc và các sản phẩm y tế cho hầu
hết các tỉnh thành thuộc khu vực đồng bằng Sông Cửu Long.
g) Năm 2002, CODUPHA thực hiện đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dược
phẩm đạt GMP WHO tại nước CHDCND Lào.

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:

18PGS. TS Vũ Cương

h) Năm 2007, CODUPHA thành lập chi nhánh tại thành phố Buôn Ma Thuột
tỉnh ĐăkLăk để thực hiện việc phân phối thuốc và các sản phẩm y tế cho các nhà
thuốc và hệ thống bệnh viện thuộc khu vực Tây Nguyên và miền Trung.
i) Năm 2008, CODUPHA thành lập chi nhánh tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An để thực hiện việc phân phối thuốc và các sản phẩm y tế cho các nhà thuốc và hệ
thống bệnh viện khu vực Bắc Trung Bộ.
j) Năm 2009, CODUPHA lần lượt thành lập thêm hai (02) chi nhánh tại Hải
Phòng nhằm thực hiện tốt việc phân phối các sản phẩm y tế tại khu vực Bắc Bộ và
chi nhánh Quảng Ngãi mở rộng phục vụ việc phân phối thuốc và các sản phẩm y tế
tại khu vực miền Trung.
k) Năm 2010, căn cứ nghị định 25/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ ngày 19
tháng 3 năm 2010 của Chính Phủ về việc chuyển đổi Công ty nhà nước thành Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; Quyết định
046/QĐ-TCT Quyết định của Tổng công ty ngày 29 tháng 6 năm 2010 về việc
chuyển Công ty Dược phẩm trung ương 2 thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, Công ty Dược Phẩm TW2 chính thức được
đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dược Phẩm TW2 theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0300483319 do Sở Kế hoạch & Đầu tư cấp ngày
18/8/2010 và tên giao dịch CODUPHA vẫn giữ nguyên không thay đổi.
l) Năm 2012, Công ty thành lập văn phòng đại diện tại An Giang chuyên về
thiết bị y tế và các thiết bị khác.
m) Năm 2014 thành lập chi nhánh Codupha Miền Trung thay thế cho hoạt
động chi nhánh Codupha Quảng Ngãi do hoạt động kém hiệu quả.
2.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ chủ yếu
Các dịch vụ chính của Công ty là:
 Xuất nhập khẩu – thông quan dược phẩm: Codupha đã có nhiều năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, có uy tín được Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh
xếp vào danh sách các công ty tiêu biểu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của thành phố,

được tham gia đợt đầu tiên năm 2005 trong khai báo hải quan và thông quan điện tử.
 Trung tâm phân phối dược phẩm: Trung tâm phân phối Dược phẩm Codupha
có tất cả 108 gian hàng, được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối
thuốc” (GDP). Trung tâm có: Hệ thống điều hòa không khí trung tâm; Hệ thống báo
cháy tự động; Hệ thống chữa cháy vách tường tự động và một số các công trình phụ trợ

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:
19PGS. TS Vũ Cương

khác như: Kho chứa hàng đạt tiêu chuẩn GSP, nhà căn tin, bãi đậu xe,… phục vụ cho
Trung tâm khi đi vào hoạt động kinh doanh được thuận lợi.
 Kho thuốc – Bảo quản: Hệ thống kho thuốc lớn, phủ khắp các vị trí trọng yếu
trên toàn quốc. Đặc biệt, ngoài Tp.Hồ Chí Minh và Hà Nội, Codupha là công ty phân
phối dược phẩm duy nhất có hệ thống kho thuốc và hệ thống phân phối trực tiếp hoàn
chỉnh tại Miền Tây, Tây Nguyên đảm nhiệm bởi 02 chi nhánh Codupha Cần Thơ,
Codupha Đăk Lăk. Hệ thống kho lạnh, kho mát, kho chuyên dụng đáp ứng mọi nhu cầu
phân phối các sản phẩm chuyên biệt.
 Phân phối: Bao gồm nghiệp vụ xuất hàng, giao hàng. Công ty thiết lập các
tuyến giao hàng và đội giao hàng để đảm bảo chất lượng hàng hóa và thời gian giao
hàng.
 Tiếp thị - bán hàng: Đội ngũ tiếp thị bán hàng gồm hơn 130 nhân viên có
chuyên môn dược sĩ, bác sĩ có mặt tại 58/63 tỉnh thành trên toàn quốc. Codupha có
năng lực đáp ứng hầu hết các yêu cầu về đấu thầu thuốc và dụng cụ y tế trong hệ thống
điều trị. Đội ngũ chuyên trách thầu có nghiệp vụ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và được

sự tín nhiệm từ khách hàng. Hàng năm, tỉ lệ thắng thầu cao ở hầu hết các khu vực trên toàn
quốc ví dụ như ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, Codupha thắng thầu hàng năm là
137/140 bệnh viện. Đội ngũ bán hàng OTC không ngừng cũng cố và phát triển tại địa
bàn trong cả nước, đến nay hàng hóa của Công ty được cung cấp tới 6.000 nhà thuốc
trên toàn quốc.

2.1.2. Bối cảnh công ty trước cổ phần hóa
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ tổ chức hiện tại của Công ty TNHH MTV Dược phẩm Trung ương 2
như sau:

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:
20PGS. TS Vũ Cương

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH MTV Dược phẩm Trung ương 2

Nguồn: Công ty TNHH MTV Dược phẩm Trung ương 2
Có thể thấy bộ máy của Công ty dược phẩm Trung ương 2 tương đối lớn.
Công ty hiện có nhiều chi nhánh ở các tỉnh thành trên cả nước và cả chi nhánh ở
nước ngoài nhưng cơ cấu được sắp xếp chặt chẽ, thuận tiện cho việc quản lý. Trong
quá trình CPH Công ty cần rà soát lại cơ cấu một cách chặt chẽ để tìm ra những chi
nhánh, bộ phận hoạt động không hiệu quả nhằm đẩy nhanh sắp xếp lại bộ máy của
công ty.


SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:
21PGS. TS Vũ Cương

2.1.2.2. Vốn kinh doanh tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Vốn kinh doanh theo Báo cáo tài chính của Công ty tại thời điểm 31/12/2013
như sau:
a, Phân theo cơ cấu vốn
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

STT

Giá trị sổ sách kế toán tại
31/12/2013

A

Tài sản ngắn hạn

I

Tiền và các khoản tương đương tiền


II

Các khoản phải thu ngắn hạn

740.234

III

Hàng tồn kho

412.076

IV

Tài sản ngắn hạn khác

11.654

B

Tài sản dài hạn

81.106

I

Tài sản cố định

63.291


II

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

17.815

Tổng cộng

1.218.655
54.690

1.299.761

Nguồn: Báo cáo tài chính 2013 đã kiểm toán của Công ty dược phẩm Trung
ương 2

SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD:
22PGS. TS Vũ Cương

b, Phân theo nguồn vốn
Bảng 2.2: Vốn kinh doanh phân theo nguồn vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
STT


Chỉ tiêu

Giá trị sổ sách kế toán tại 31/12/2013

A

Nợ phải trả

1.163.541

I

Nợ ngắn hạn

1.161.957

II

Nợ dài hạn

B

Vốn chủ sở hữu

I

Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Tổng cộng


1.584
139.890
76.003
1.299.761

Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2013 của Công ty dược phẩm Trung ương 2
Dựa vào bản 2.1 và bảng 2.2 ta có thể thấy
Vốn lưu động thường xuyên = nguồn vốn dài hạn – tài sản dài hạn >0. Điều
này chứng tỏ công ty độc lập về tài chính.
Nợ ngắn hạn < Tài sản ngắn hạn cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ
trong ngắn hạn.
Báo cáo tài chính trên cho nhà đầu tư cái nhìn tích cực về tình hình tài chính
của Công ty mặc dù chưa đầy đủ.
2.1.2.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm trước cổ phần hóa
a, Sản phẩm chính, quy trình phân phối
Công ty TNHH MTV Dược phẩm Trung ương 2 hiện là công ty 100% vốn nhà
nước. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty như sau:
 Trực tiếp nhập khẩu thuốc thành phẩm, sản phẩm dinh dưỡng, thực phẩm
chức năng, sản phẩm chăm sóc sức khỏe, nguyên liệu, thiết bị vật tư y tế.
 Phân phối trực tiếp đến các bệnh viện, trung tâm y tế, nhà thuốc, công ty
dược ở tất cả các tỉnh thành trong toàn quốc.
SVTH: Lê Xuân Quân
Lớp: Kế hoạch 54B


×