Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.66 KB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn thầy TS Huỳnh Đức Lộng đã tận tình
hướng dẫn và góp ý chỉnh sửa bản thảo luận văn của tôi trong suốt quá trình thực
hiện.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Cục Hải quan Đồng Nai cùng
các anh chị cán bộ nhân viên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
thông tin số liệu.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các Thầy cô khoa Sau đại học Trường Đại học
Lạc Hồng đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành chương
trình học trong suốt thời gian tôi theo học tại trường. Tôi cám ơn các Thầy Cô
giảng dạy tại Trường Đại học Lạc Hồng đã truyền dạy những kinh nghiệm quý báu
làm nền tảng cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin cảm ơn gia đình tôi đã động viên, khích lệ tinh thần và hỗ trợ tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành tri ân!
Lê Nguyên Khôi


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng.
Bản luận văn “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông
quan tại Cục Hải quan Đồng Nai” là đề tài nghiên cứu của bản thân, chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Nguyên Khôi


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đối tượng nghiên cứu và khảo sát của luận văn này là hệ thống kiểm soát


nội bộ (KSNB) trong công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Đồng Nai
với mục đích là đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống
KSNB tại Cục Hải quan Đồng Nai. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả lần lượt đưa
ra các vấn đề và cách thức giải quyết nhằm mang lại những mục tiêu của đề tài cụ
thể như sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống KSNB, về kiểm tra sau thông
quan của ngành Hải quan:
- Tổng quan về hệ thống KSNB:
+ Sơ lược về sự ra đời và phát triển kiểm soát nội bộ;
+ Khái niệm và phân loại rủi ro;
+ Lợi ích và hạn chế của kiểm soát nội bộ
- Những vấn đề cơ bản về kiểm tra sau thông quan:
+ Lịch sử KTSTQ, khái niệm, đặc điểm;
+ Quy trình KTSTQ
2. Thực trạng và đánh giá KSNB quy trình kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan Đồng Nai:
- Đánh giá thông tin chung về công tác KTSTQ tại Cục Hải quan Đồng Nai.
- Đánh giá hệ thống KSNB về quy trình KTSTQ tại Cục Hải quan Đồng Nai.
- Khảo sát, thu thập và thống kê thông qua bảng câu hỏi về thực trạng hệ
thống KSNB và KSNB quy trình KTSTQ tại Cục Hải quan Đồng Nai.
3. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông
quan tại Cục Hải quan Đồng Nai
Luận văn đã đưa ra những quan điểm hoàn thiện, xem đó là những nền tảng
định hướng cho các giải pháp hoàn thiện được đề cập trong nghiên cứu của tác giả.
Vấn đề căn bản mà luận văn muốn hướng đền đó là đưa ra các giải pháp hoàn thiện
hệ thống KSNB quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Đồng Nai.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do thực hiện đề tài: ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 2
6. Kết cấu của luận văn : ........................................................................................ 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
KHU VỰC CÔNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN ........................................................................................................ 4
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................................ 4
1.1.1 Lịch sự ra đời và phát triển lý thuyết kiểm soát nội bộ ............................. 4
1.1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển lý thuyết kiểm soát nội bộ ...................... 4
1.1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của lý thuyết kiểm soát nội bộ ở khu vực
công. ............................................................................................................... 8
1.1.2 Khái niệm về mục tiêu của kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 1992,
INTOSAI 2004 .................................................................................................. 9
1.1.2.1 Theo INTOSAI 1992 .......................................................................... 9
1.1.2.2 Theo INTOSAI 2004 ........................................................................ 10
1.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ .................................. 11
1.1.3.1 Môi trường kiểm soát ....................................................................... 11
1.1.3.2 Đánh giá rủi ro .................................................................................. 13
1.1.3.3 Hoạt động kiểm soát ......................................................................... 14
1.1.3.4 Thông tin và truyền thông ................................................................ 16
1.1.3.5 Giám sát ............................................................................................ 17
1.1.4 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ ....................... 17



1.2 Những vấn đề cơ bản về kiểm tra sau thông quan trong hoạt động của Hải
quan ...................................................................................................................... 18
1.2.1 Lịch sử kiểm tra sau thông quan .............................................................. 18
1.2.2 Khái niệm kiểm tra sau thông quan ........................................................ 20
1.2.3 Đặc điểm ................................................................................................. 21
1.2.4 Mục tiêu................................................................................................... 22
1.2.5 Nguyên tắc, phạm vi, đối tượng kiểm tra sau thông quan ....................... 23
1.2.5.1 Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan ................................................ 23
1.2.5.2 Phạm vi, đối tượng của kiểm tra sau thông quan ............................. 24
1.2.6 Nội dung, quy trình kiểm tra sau thông quan .......................................... 26
1.2.6.1 Nội dung kiểm tra sau thông quan .................................................... 26
1.2.6.2 Quy trình kiểm tra sau thông quan ................................................... 27
1.2.7 Vai trò của kiểm tra sau thông quan ........................................................ 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI ................................ 38
2.1 Giới thiệu về Cục Hải quan Đồng Nai ........................................................... 38
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 38
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan Đồng Nai ................................ 39
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Cục Hải quan Đồng Nai............................ 40
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy. ...................................................................... 40
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy ..................................................... 41
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải quan Đồng Nai ................ 43
2.1.4.1 Tình hình hoạt động của Cục Hải quan Đồng Nai ........................... 43
2.1.4.2 Kết quả hoạt động của Cục Hải quan Đồng Nai: ............................. 43
2.1.5 Thuận lợi, phương hướng phát triển ....................................................... 46
2.1.5.1 Thuận lợi:.......................................................................................... 46
2.1.5.2 Phương hướng phát triển: ................................................................. 47

2.2.Thực trạng về công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Đồng Nai
.............................................................................................................................. 48
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Kiểm tra sau thông quan ............. 48
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Kiểm tra sau thông quan .................. 50


2.2.3 Những kết quả đạt được của kiểm tra sau thông quan ............................ 52
2.3. Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan Đồng Nai ..................................................................................................... 55
2.3.1 Giới thiệu quá trình khảo sát ................................................................... 55
2.3.2. Đánh giá cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng
Nai .................................................................................................................... 56
2.3.2.1 Đánh giá thực trạng về môi trường kiểm soát .................................. 56
2.3.2.2 Đánh giá thực trạng về đánh giá rủi ro ............................................. 58
2.3.2.3 Đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm soát .................................... 59
2.3.2.4 Đánh giá thực trạng về thông tin truyền thông ................................. 61
2.3.2.5 Đánh giá thực trạng về giám sát ....................................................... 62
2.3.3 Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan ............ 63
2.3.3.1 Thực trạng kiểm soát quy trình thu thập, phân tích, xử lý thông tin
phục vụ kiểm tra sau thông quan .................................................................. 63
2.3.3.2 Thực trạng kiểm soát quy trình xác định đối tượng kiểm tra và ra
quyết định kiểm tra ....................................................................................... 65
2.3.3.3 Thực trạng kiểm soát quy trình thực hiện kiểm tra .......................... 67
2.3.3.4 Thực trạng kiểm soát quy trình xử lý công việc liên quan đến kết quả
kiểm tra ......................................................................................................... 69
2.3.3.5 Thực trạng kiểm soát quy trình theo dõi, báo cáo, phản hồi, cập nhật
thông tin và lưu trữ hồ sơ ............................................................................. 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 73
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI ................................ 74

3.1 Quan điểm hoàn thiện .................................................................................... 74
3.1.1 Quan điểm kế thừa .................................................................................. 74
3.1.2 Quan điểm hiện đại ................................................................................. 74
3.1.3 Quan điểm ứng dụng phù hợp với trình độ thế giới ................................ 75
3.1.4 Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kiểm soát: ....... 76
3.2 Hoàn thiện kiển soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan Đồng Nai ..................................................................................................... 76


3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục Hải quan Đồng
Nai .................................................................................................................... 76
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan
tại Cục Hải quan Đồng Nai .............................................................................. 80
3.2.2.1 Hoàn thiện về quy trình thu thập, phân tích, xử lý thông tin phục vụ
kiểm tra sau thông quan ................................................................................ 80
3.2.2.2 Hoàn thiện về quy trình xác định đối tượng kiểm tra và ra quyết định
kiểm tra ......................................................................................................... 81
3.2.2.3 Hoàn thiện về quy trình thực hiện kiểm tra ...................................... 82
3.2.2.4 Hoàn thiện về quy trình xử lý công việc liên quan đến kết quả kiểm
tra .................................................................................................................. 84
3.2.2.5 Hoàn thiện về quy trình theo dõi, báo cáo, phản hồi, cập nhật thông
tin và lưu trữ hồ sơ ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 86
KẾT LUẬN............................................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA


Khu vực tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BLĐ

Ban lãnh đạo

CBCC

Cán bộ công chức

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

KCN

Khu công nghiệp


KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NK

Nhập khẩu

NSNN

Ngân sách Nhà nước



Quyết định

QLRR

Quản lý rủi ro

SXXK

Sản xuất xuất khẩu

XNK


Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

VNACCS

Hệ thống thông quan điện tử (Vietnam Automated Cargo And
Port Consolidated System)

VCIS

Hệ thống thông tin tình báo (Vietnam Customs Intelligence
Information System)

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Thống kê số thu nộp NSNN của Cục Hải quan Đồng Nai .................................. 44
Bảng 2.2 Số liệu nhân sự Chi cục KTSTQ .......................................................................... 50
Bảng 2.3. Bảng đánh giá thực trạng môi trường kiểm soát ................................................. 56
Bảng 2.4. Bảng đánh giá thực trạng về đánh giá rủi ro ....................................................... 58
Bảng 2.5. Bảng đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm soát............................................... 59
Bảng 2.6. Bảng đánh giá thực trạng về thông tin truyền thông ........................................... 61
Bảng 2.7. Bảng đánh giá thực trạng về giám sát ................................................................. 62

Bảng 2.8. Bảng khảo sát thực trang kiểm soát quy trình thu thập, phân tích, xử lý thông tin
phục vụ KTSTQ ................................................................................................................... 63
Bảng 2.9. Bảng khảo sát kiểm soát quy trình xác định đối tượng kiểm tra và ra quyết định
kiểm tra ................................................................................................................................ 65
Bảng 2.10. Bảng khảo sát kiểm soát quy trình thực hiện kiểm tra ...................................... 67
Bảng 2.11. Bảng khảo sát kiểm soát quy trình xử lý công việc liên quan đến kết quả kiểm
tra ......................................................................................................................................... 69
Bảng 2.12. Bảng khảo sát kiểm soát quy trình theo dõi, báo cáo, phản hồi, cập nhật thông
tin và lưu trữ hồ sơ ............................................................................................................... 71
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biên chế Cục Hải quan Đồng Nai ...................................................... 41
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thu nộp NSNN của Cục Hải quan Đồng Nai ..................................... 45
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Chi cục Kiểm tra sau thông quan ............................................................. 49


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Kiểm soát nội bộ đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của các doanh
nghiệp và tổ chức. Kiểm soát nội bộ giúp nhà quản trị quản lý hữu hiệu và hiệu quả
hơn các nguồn lực kinh tế của cơ quan mình như con người, tài sản, nguồn
vốn…góp phần hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động của mình.
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và việc áp dụng chính thức hệ thống
thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia (VNACCS/VCIS) từ ngày
21/04/2015. Điều đó đem lại các cơ hội tăng trưởng kinh tế nhưng mặt khác làm gia
tăng các nguy cơ về gian lận thương mại và buôn lậu tại tất cả các quốc gia. Việc
không đáp ứng kịp tốc độ phát triển của các cơ quan chức năng trong công tác quản
lý Nhà nước, trong đó có cơ quan hải quan cũng góp phần tạo ra những kẽ hở để các
tổ chức tội phạm lợi dụng tiến hành các hoạt động bất hợp pháp nhằm kiếm lời, phá
hoại xã hội, phá hoại nền kinh tế và lợi ích của nhân dân.

Với mục tiêu cải cách thủ tục hải quan theo hướng tạo thuận lợi cho Doanh
nghiệp, thời gian qua, ngành hải quan đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm cắt
giảm thời gian thông quan hàng hóa, qua đó tiết giảm đáng kể thời gian, chi phí cho
Doanh nghiệp. Để có thể thực hiện cùng lúc hai nhiệm vụ: Tạo thuận lợi tối đa cho
Doanh nghiệp và chống thất thu ngân sách nhà nước, hoạt động Kiểm tra sau thông
quan luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành hải quan.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Kiểm tra sau thông quan, thực hiện tốt việc
kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật liên quan đến xuất
nhập khẩu; kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro đối với các trường hợp khác;
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan. Để từ đó có biện pháp áp
dụng kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra phù hợp, tập trung, đảm bảo cuộc kiểm tra
có hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực quản lý của Hải quan Việt Nam nói chung,
của Cục Hải quan Đồng Nai nói riêng trong hội nhập quốc tế, đồng thời vẫn tạo
thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm
chi phí trong hoạt động xuất nhập khẩu, tăng cường năng lực cạnh tranh, góp phần
tích cực vào việc thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách quốc gia.


2
Xuất phát từ các lý do trên tôi chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy
trình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Đồng Nai” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa lý luận về kiểm soát nội bộ khu vực công và kiểm tra sau thông
quan.
- Phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau
thông quan tại Cục Hải quan Đồng Nai.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ quy
trình KTSTQ tại Cục Hải quan Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu: tình hình hoạt động KTSTQ của Cục Hải quan Đồng
Nai.
- Thời gian nghiên cứu năm 2013-2014
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đạt được mục tiêu
nghiên cứu đề ra cụ thể là: thu thập thông tin dữ liệu, từ đó phân tích rồi tổng hợp.
Đưa ra được những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ quy trình
kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Đồng Nai
5. Đóng góp mới của đề tài:
- Phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông
quan tại Cục Hải quan Đồng Nai
6. Kết cấu của luận văn :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành 03
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công và
những vấn đề cơ bản về kiểm tra sau thông quan


3
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan Đồng Nai
Chương 3: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan Đồng Nai


4

Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC
CÔNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Lịch sự ra đời và phát triển lý thuyết kiểm soát nội bộ
1.1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển lý thuyết kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát là khâu quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành
của nhà quản trị nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức. Để thực hiện được hoạt
động kiểm soát, nhà quản lý thường sử dụng công cụ chủ yếu là kiểm soát nội bộ
(KSNB). Lịch sử phát triển kiểm soát nội bộ có thể tóm tắt qua các giai đoạn sau:
 Giai đoạn sơ khai
Kiểm soát nội bộ đã tồn tại từ thời cổ đại. Khi Hy Lạp có chính quyền kép, với
việc phân chia trách nhiệm giữa các quan chức chịu trách nhiệm thu thuế và giám
sát việc thu thuế.
Hình thức ban đầu của KSNB là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc cách mạng
công nghiệp. Để có thể phát triển, các công ty cần có vốn và từ đó đưa đến nhu cầu
tăng cường quản lý vốn và kiểm tra thông tin về việc sử dụng vốn. Thuật ngữ kiểm
soát nội bộ bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này.
Năm 1929, KSNB chính thức được đề cập trong Federal Seserve Bulletin.
Thông qua đó, khái niệm KSNB và vai trò của hệ thống KSNB trong công ty chính
thức được công nhận như là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của
kiểm toán viên. Khi thực hiện chức năng nhận xét báo cáo tài chính, kiểm toán viên
nhận thức rằng không cần thiết kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà
chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào sự hiểu biết về hệ thống KSNB mà doanh
nghiệp được kiểm toán đã thiết lập, vận hành và tập hợp thông tin để lập báo cáo tài
chính. Vì vậy, KSNB lúc bấy giờ được hiểu rất đơn giản như là một công cụ để bảo
vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động.
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB ngày càng được chú trọng trong
cuộc kiểm toán từ năm 1936, khi một công bố của Hiệp hội Kế toán viên công
chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã định nghĩa về KSNB là “ … là các biện pháp và thách



5
thức được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản, cũng
như kiểm tra việc ghi chép chính xác số liệu”.
 Giai đoạn hình thành
Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của AICPA, định nghĩa KSNB là: “… cơ cấu
tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong
một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và tin cậy của số liệu kế toán,
thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người
quản lý”.
 Giai Đoạn phát triển
Trong hơn 40 năm sau, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực đề
cập đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB:
- SAP 29 (1958) “ Phạm vi kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB”, trong đó
lần đầu tiên đề cập phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
- SAP 54 (1972) “ Tìm hiểu về đánh giá KSNB ”, Đã đưa ra bốn mục tiêu của
kiểm soát kế toán.
- SAS 55 (1988) “ Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính ”, đã đưa
ba yếu tố của KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm
toán.
Vào thập niên 1970 – 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ kéo theo
các vụ gian lận ngày càng tăng về số lượng lẫn quy mô, gây ra tổn thất đáng kể cho
nền kinh tế. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành
Luật chống hối lộ ở nước ngoài. Điều luật này nhấn mạnh đến vai trò của KSNB
trong việc ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến nhu cầu ghi
chép đầy đủ trong mọi hoạt động. Lần đầu tiên, yêu cầu về báo cáo hoạt động
KSNB được đề cập trong một văn bản pháp luật, trong đó quy định bắt buộc phải có
báo cáo về hệ thống KSNB đối với công tác kế toán ở công ty (1979); yêu cầu trên
đã thực sự gây chú ý và sự quan tâm của công chúng về vấn đề KSNB vì trên thực

tế có nhiều định nghĩa, quan điểm khác nhau về KSNB cũng như cách thức đánh giá
hệ thống KSNB giữa cơ quan quản lý Nhà nước, các Hội nghề nghiệp, giới Doanh
nhân và Học giả.


6
Năm 1985, với sự sụp đỗ của các công ty cổ phần niêm yết làm cho các nhà ban
hành luật càng quan tâm đến hoạt động KSNB của công ty. Nhiều quy định hướng
dẫn về KSNB của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban hành trong giai đoạn
này như: Uỷ Ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ năm 1998, Uỷ Ban chứng khoán
Hoa Kỳ năm 1998, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ năm 1991.
Trước tình hình này, Uỷ Ban COSO đã được thành lập. Đây là một Uỷ ban
thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính (
thường gọi tắt là Uỷ ban Treedway), thành lập vào năm 1985 dưới sự bảo trợ của 5
tổ chức: Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA); Hội kế toán Mỹ
(American Accounting Association); Hiệp hội quản trị tài chính (The Financial
Executives Institute – FEI); Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management
Accountants – IMA); Hiệp hội kế toán viên nội bộ (The Institute of Internal
Auditors – IIA).
Quá trình tìm hiểu về gian lận đã cho thấy KSNB của các công ty có ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng xảy ra gian lận, vì vậy việc nghiên cứu và đưa ra một khuôn
khổ chung đã được đưa ra, Trước tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay
vì từ kiểm soát nội bộ về kế toán. Đến năm 1992, Uỷ ban COSO đã chính thức ban
hành Báo cáo 1992.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Báo cáo này có tầm nhìn rộng và
mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến báo
cáo tài chính mà được mở rộng ra phương diện hoạt động của doanh nghiệp và tuân
thủ các chính sách.
 Giai đoạn hiện đại

Báo cáo COSO ra đời nhằm đưa ra một định nghĩa, một cách hiểu được chấp
nhận rộng rãi về KSNB và cũng hỗ trợ cho các nhà quản trị kiểm soát công ty một
cách tốt hơn.
Báo cáo COSO 1992 chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được một cơ sở
lý thuyết rất cơ bản và được xem là nền tảng về KSNB. Sau đó, hàng loạt các
nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời như phát
triển về Quản trị rủi ro (ERM 2004), về công ty nhỏ, phát triển theo hướng công


7
nghệ thông tin (COBIT), theo hướng kiểm toán độc lập, chuyên sâu vào những
ngành nghề cụ thể và giám sát (2008), cụ thể sau:
 Phát triển về quản trị
Năm 2001, COSO tiếp tục triển khai nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh
nghiệp (ERM) trên cơ sở của Báo cáo COSO 1992. Bản dự thảo đã hình thành và
được công bố vào tháng 7 năm 2003. Trong bản dự thảo, ERM được định nghĩa
gồm 8 bộ phận: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá
rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
Đến 2004, ERM đã được chính thức ban hành, theo đó ERM không nhằm thay thế
cho báo cáo COSO 1992 mà chỉ được xem là cánh tay nối dài của báo cáo này.
 Phát triển theo hướng công nghệ thông tin
Năm 1996, Ban tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ
thông tin và các lĩnh vực liên quan (COBIT – Control Objectives for Information
and Related Technology) do Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán thông tin
(Information System Audit and Control Foundation (ISACF) Viện quản trị công
nghệ thông tin (ITGI – Information Technology Governance Institute) thành lập.
COBIT cung cấp cho nhà quản trị, kiểm toán viên và người sử dụng công nghệ
thông tin các giải pháp được chấp thuận, các chỉ tiêu đánh giá, quy trình và hoạt
động thích hợp để hỗ trợ họ trong việc tối đa hoá các lợi ích thu được thông qua
việc sử dụng công nghệ thông tin và phát triển việc quản lý, kiểm soát công nghệ

thông tin trong công ty.
 Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập
Các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ cũng chuyễn sang sử dụng báo cáo COSO
làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, gồm:
- SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Các định nghĩa, nhân tố của kiểm soát nội bộ trong báo cáo COSO (1992) đã được
đưa vào chuẩn mực này.
- SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm
soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA cũng sử dụng báo cáo của COSO
khi yêu cầu xem xét hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC, cụ thể là: ISA 315


8
“Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động đơn vị và đánh giá rủi ro
các sai sót trọng yếu”, ISA 265 “Thông báo về những khiếm khuyết của KSNB” đã
yêu cầu Kiểm toán viên cần có hiểu biết đầy đủ về KSNB. Như vậy định nghĩa về
KSNB theo ISA 315 và ISA 265 đã dựa trên định nghĩa về KSNB của báo cáo
COSO 1992.
 Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ định nghĩa các mục tiêu KSNB bao gồm: độ tin
cậy và tính trung thực của thông tin; tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật
pháp và quy định; bảo vệ tài sản; sử dụng hiệu quả các nguồn lực; hoàn thành các
mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chương trình.
 Phát triển theo hướng kiểm toán ngành nghề cụ thể
Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết
về KSNB trong ngành nghề của mình. Báo cáo Basel (1998) đã đưa ra công bố về
khuôn khổ KSNB trong ngân hàng. Báo cáo trên đã định nghĩa KSNB: “KSNB là
một quá trình bị chi phối bởi hội đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và nhân
viên”. Các mục tiêu chính của KSNB được phân loại như sau: Sự hữu hiệu và hiệu

quả của các hoạt động; Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản
trị; Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.
1.1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của lý thuyết kiểm soát nội bộ ở khu
vực công.
Đối với khu vực công, kiểm soát nội bộ cũng rất được quan tâm. Một số quốc
gia như Mỹ và Canada đã phát triển và công bố các hướng dẫn về kiểm soát nội bộ
áp dụng cho các đơn vị công lập.
Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ra đời vào năm
1953. Với vai trò là hiệp hội nghề nghiệp của các cơ quan kiểm toán tối cao (SAI),
INTOSAI đã góp phần rất quan trọng trong việc giúp các thành viên hoàn thành
nhiệm vụ của mình: vai trò kiểm toán các tài khoản và hoạt động của chính phủ,
thúc đẩy việc lành mạnh hóa trong quản lý tài chính và nâng cao chất lượng giải
trình của chính phủ ở từng quốc gia. Ngoài ra, INTOSAI còn là diễn đàn để kiểm
toán viên nhà nước trên toàn thế giới trao đổi những vấn đề cần quan tâm và cập


9
nhật những tiến bộ mới nhất của các chuẩn mực kiểm toán và các quy định về nghề
nghiệp khác cũng như những thông lệ tốt nhất.
Năm 1992, INTOSAI đã ban hành hướng dẫn về kiểm soát nội bộ áp dụng cho
khu vực công. Tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về kiểm soát nội bộ của
báo cáo COSO và những điểm đặc thù của khu vực công. Hướng dẫn này được cập
nhật vào năm 2001 và công bố vào năm 2004. Năm 2013, INTOSAI tiếp tục cập
nhật và công bố áp dụng năm 2014. INTOSAI đưa ra hai nhóm chuẩn mực về kiểm
soát nội bộ: chuẩn mực chung và chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các
quy định về đảm bảo hợp lý; tinh thần tuân thủ; năng lực và phẩm chất; mục tiêu
kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài
liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn các nghiệp vụ; phân chia trách nhiệm; tiếp nhận
và báo cáo về nhân lực và sổ sách.
Tại Hoa Kỳ, năm 1999, cơ quan kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO) đã ban

hành chuẩn mực về kiểm soát nội bộ trong chính quyền liên bang, nhằm đưa ra các
quan điểm và hướng dẫn về kiểm soát nội bộ trong các đơn vị thuộc khu vực công.
Năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức
INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia tổ chức các cơ quan kiểm toán tối
cao Châu Á (ASOSAI). ASOSAI thành lập năm 1979, hiện nay có 45 thành viên.
Từ tháng 10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành tổ chức này nhiệm kỳ
2009-2012.
1.1.2 Khái niệm về mục tiêu của kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 1992,
INTOSAI 2004
1.1.2.1 Theo INTOSAI 1992
Theo INTOSAI 1992: “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm
nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo
đảm sự hợp lý để đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong đó, mục tiêu của tổ chức
bao gồm:
- Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu hiệu
và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, tham ô, lãng phí và sử dụng sai
mục đích.


10
- Tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị.
- Thiết lập và báo các các thông tin tài chính, thông tin quản lý kịp thời và
đáng tin cậy.”
1.1.2.2 Theo INTOSAI 2004
Theo INTOSAI 1994: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi nhà
quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với các rũi ro và
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.
Theo đó, có 5 đặc điểm quan trọng cần làm rõ đó là:
- Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Kiểm soát nội bộ không phải là từng hoạt

động riêng rẽ mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận
trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là
phương tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.
- Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối của con người. Kiểm soát nội bộ được
thiết kế và vận hành bởi con người. Vì vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự
hữu hiệu và hiệu quả, tạo thành sức mạnh tổng hợp thì từng thành viên trong tổ
chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của
họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ được thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức
phải luôn đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. Kiểm soát nội bộ có thể giúp tổ chức
nhận diện, chủ động phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa
khả năng đạt được mục tiêu.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Trong tổ chức luôn có
những rủi ro tiềm tàng và trong bản thân hệ thống kiểm soát nội bộ cũng tồn tại
những hạn chế tiềm tàng. Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông
đồng của các cá nhân hay lạm quyền của nhà quản lý... Do đó, kiểm soát nội bộ chỉ
có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ
không thể đảm bảo tuyệt đối.
- Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ. Hoạt động của tổ chức luôn hướng về
mục tiêu đề ra. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến các dịch vụ công
cộng và lợi ích cộng đồng, bao gồm:


11
+ Mục tiêu hoạt động: nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động
của đơn vị.
+ Mục tiêu về báo cáo: báo cáo cung cấp các thông tin tài chính và phi tài chính
kịp thời, phù hợp cho các đối tượng sử dụng.
+ Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ước quốc tế, pháp luật của quốc gia và các
quy định có liên quan.

+ Mục tiêu về quản lý nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu về
hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn
nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh
lạm dụng, lãng phí nguồn lực của quốc gia.”
1.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, hướng dẫn về kiêm soát nội bộ của INTOSAI
cũng đưa ra 5 bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ:
1.1.3.1 Môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh một sắc thái chung của một tổ chức, tác động
đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả
các yếu tố khác trong kiểm soát nội bộ. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao
gồm:
 Sự liêm chính và giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ. Tinh thần tôn trọng
đạo đức về cách ứng xử của cán bộ công chức Nhà nước. Ví dụ như: công khai tài
sản, các vị trí kiêm nhiệm bên ngoài... Nó tạo nên văn hóa của tổ chức. Nếu văn hóa
này được xây dựng tốt, sẽ đem lại sự công bằng, dung hòa các lợi ích, giảm thiểu
các yếu tố cơ hội phát sinh các gian lận , tham nhũng.
Để làm được điều này, cấp quản lý trước tiên phải làm gương cho cấp dưới về
việc tuân thủ các điều lệ, các quy định về cách ứng xử của cán bộ, nhân viên và cần
phải phổ biến những quy định này đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp:
các văn bản chính thức, nội quy, quy chế,... Đồng thời, phải cho công chúng thấy
được tinh thần này trong sứ mệnh và trong tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức thông
qua các thể thức này.


12
 Năng lực nhân viên
Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỷ năng chuyên môn cần thiết

để đảm bảo cho nhiệm vụ được thực hiện cho kỷ cương, hữu hiệu và hiệu quả, cũng
như có một sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Các lãnh đạo cần xác định rõ yêu cầu về năng lực cho một công việc nhất định
và cụ thể hóa nó thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng. Đào tạo là một phương
thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thành viên trong tổ chức, đó là hướng
dẫn về mục tiêu kiểm soát nội bộ, phương pháp giải quyết những tình huống khó xử
trong công việc.
 Triết lý và phong cách lãnh đạo
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo phản ánh thái độ, quan điểm, quy tắc
ứng xử, sự độc lập, năng lực cũng như việc các nhà quản lý phải làm gương cho các
nhân viên. Triết lý và phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm
soát và tác động đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Nếu nhà lãnh đạo cấp
cao cho rằng kiểm soát nội bộ là quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức
cũng sẽ cảm nhận được điều đó và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ. Ngược lại nếu các thành viên trong tổ chức cho rằng kiểm soát nội bộ
không quan trọng có nghĩa là lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến kiểm soát nội
bộ. Kết quả là kiểm soát nội bộ chỉ còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thực sự,
dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị không còn đạt được như mong muốn.
 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, giúp cho mỗi thành viên hiểu được nhiệm vụ cụ thể và từng hoạt động
của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc hoàn thành mục tiêu. Cơ cấu tổ chức
thường được mô tả qua sơ đồ tổ chức, và được thể chế hóa bằng văn bản về những
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng bộ phận, từng thành viên trong bộ phận và
mối quan hệ giữa họ với nhau.
Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị. Tuy
nhiên, dù tổ chức như thế nào nó cũng phải giúp cho đơn vị thực hiện chiến lược và
đạt được mục tiêu đã đề ra.



13
Để thiết kế một cơ cấu tổ chức hiệu quả cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động, không bỏ sót lĩnh
vực nào cũng như không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách, bảo
quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận
- Phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị
Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là toàn bộ các phương pháp quản lý và chế độ của đơn vị
đối với đội ngũ nhân viên. Biểu hiện của chính sách này thông qua: các chính sách
tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, bổ nhiệm, tiền lương, khen thưởng, phúc lợi, kỷ luật.
Chính sách nhân sự có ảnh hưởng rất lớn đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm
soát, góp phần đảm bảo năng lực đội ngũ nhân viên, tính chính trực và các giá trị
đạo đức...
1.1.3.2 Đánh giá rủi ro
Tất cả các đơn vị, bất kể quy mô, cấu trúc, ngành nghề nào đều phát sinh rủi ro
ở tất cả các mức độ. Do đó, việc đánh giá rủi ro để tìm cách ứng phó là rất quan
trọng. Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những sự kiện tạo nên rủi
ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của đơn vị, qua đó xác lập các biện pháp
thích hợp để đối phó với rủi ro. Quá trình này bao gồm các bước:
 Nhận dạng rủi ro
Hoạt động của đơn vị có thể gặp rủi ro từ bên trong và bên ngoài, rủi ro ở cấp
độ toàn đơn vị và từng hoạt động. Nhận diện rủi ro là việc nhận thức về thời điểm,
mức độ một sự kiện hay hoạt động sẽ xảy ra gây ảnh hưởng tiêu cực đến đơn vị.
Một khi đơn vị nhận diện hay hoạt động sẽ xảy ra gây ảnh hưởng tiêu cực đến đơn
vị. Một khi đơn vị nhận diện được các yếu tố rủi ro trong hoạt động của mình thì
nguy cơ không đạt được mục tiêu giảm đi đáng kể. Do đó, nhận dạng rủi ro phải
được thực hiện liên tục bởi các nhân tố ảnh hưởng luôn thay đổi.

Liên quan đến khu vực công, các cơ quan Nhà nước phải quản trị rủi ro ảnh
hưởng đến mục tiêu giao phó, bao gồm cả các chỉ tiêu được giao cho kế hoạch của
đơn vị.


14
 Đánh giá rủi ro
Sau khi đơn vị đã nhận dạng được rủi ro cần tiến hành đánh giá rủi ro. Đánh giá
rủi ro là việc xác định những ảnh hưởng có thể có của một sự kiện hay một hoạt
động đối với hoạt động của đơn vị. Trên thực tế không thể loại bỏ hết tất cả rủi ro
mà chỉ giới hạn rủi ro xảy ra ở mức độ chấp nhận được. Để làm được điều này, cấp
quản lý trước hết cần đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và mức độ ảnh hưởng của rủi
ro đến mục tiêu của đơn vị. Nếu rủi ro ảnh hưởng không đáng kể và ít có khả năng
xảy ra thì không cần phải quan tâm nhiều. Ngược lại, một rủi ro ảnh hưởng trọng
yếu và khả năng xảy ra cao thì đơn vị cần tập trung chú ý. Những tình huống nằm
giữa hai thái cực này thường gây khó khăn cho việc đánh giá. Do vậy, đơn vị cần có
những phương pháp phân tích hợp lý.
 Đối phó rủi ro
Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro như sau:
- Né tránh rủi ro: Là việc không thực hiện các công việc có thể gây ra rủi ro.
Phương pháp này có ưu điểm là có thể tránh được tất cả các rủi ro, nhưng chính việc
không thực hiện các công việc để tránh rủi ro lại đồng nghĩa với việc đánh mất một
số cơ hội.
- Giảm thiểu rủi ro: là việc làm giảm các tác hại do rủi ro tác động đến tổ
chức. Phương pháp này thường áp dụng với những rủi ro không thể tránh được.
- Chia sẻ rủi ro: là việc chuyển một phần hay toàn bộ hậu quả do rủi ro có thể
xảy ra từ một tổ chức này sang cho tổ chức khác bằng việc trả một khoản phí.
- Chấp nhận rủi ro: áp dụng trong trường hợp lợi ích mang lại từ việc thực
hiện công việc lớn hơn thiệt hại do rủi ro từ công việc đó tác động.
Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý vì mối quan hệ giữa lợi ích

và chi phí nhưng nếu nhận dạng được và đánh giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt
hơn. Tuy nhiên, dù lựa chọn biện pháp nào thì nhà quản lý cần cân nhắc giữa chi
phí bỏ ra để đối phó với rủi ro với lợi ích mà nó đem lại.
1.1.3.3 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và tạo
điều kiện cho các mục tiêu để ra được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả trong toàn
đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các


15
thời kỳ, dễ hiểu được, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát. Hoạt
động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức trong một đơn vị.
Xét về mục đích, hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát phòng ngừa: là những chính sách và thủ tục kiểm soát được đưa ra
nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu khả năng xảy ra gian lận và sai sót.
- Kiểm soát phát hiện: là những chính sách và thủ tục kiểm soát được đưa ra
nhằm phát hiện kịp thời những hành vi gian lận và sai sót.
- Kiểm soát bù đắp: là những thủ tục kiểm soát khác được đưa ra để thay thế
những hoạt động kiểm soát yếu kém, không hiệu quả.
Xét về chức năng, hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Thủ tục ủy quyền và xét duyệt
Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được thực hiện bởi người được ủy quyền theo
trách nhiệm và phạm vi của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu để đảm bảo
rằng chỉ có những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt đúng mong muốn của
người lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải được tài liệu hóa và công bố rõ ràng,
phải bao gồm những điều kiện cụ thể.
Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền nói trên, nhân viên thực hành
đúng theo hướng dẫn, trong giới hạn được quy định của người lãnh đạo và luật
pháp.
- Phân chia trách nhiệm

Để giảm rủi ro về việc sai sót, lãng phí, những hành động cố ý làm sai và rủi ro
không ngăn ngừa được thì không một bộ phận hay cá nhân nào được giao một công
việc từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc. Trách nhiệm phải được giao hệ thống cho
từng cá nhân để đảm bảo tự kiểm tra có hiệu quả. Năm trách nhiệm chủ yếu bao
gồm ủy quyền, phê chuẩn, ghi chép, xử lý và đánh giá các nghiệp vụ. Tuy nhiên,
việc phân chia trách nhiệm có thể bị vô hiệu hóa do sự thông đồng giữa các cá nhân
trong tổ chức.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và nghiệp vụ
Nhiều hoạt động kiểm soát cần được thực hiện nhằm đảm bảo tính chính xác,
đầy đủ và phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ diễn ra trong đơn vị. Kiểm soát
quá trình xử lý thông tin đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kiểm soát nói


16
chung. Do đó, quá trình này cần phải được kiểm soát chặt chẽ. Các nghiệp vụ phải
được thực hiện theo quy trình hợp lý, hệ thống chứng từ, sổ sách phải được ghi chép
rõ ràng. Ngày nay, khi khoa học công nghệ tiến bộ, quy trình thực hiện được sự hỗ
trợ ngày càng nhiều của công nghệ thông tin, phần mềm máy tính. Vì vậy, quá trình
kiểm soát xử lý thông tin, nghiệp vụ được chia thành kiểm soát chung và kiểm soát
ứng dụng.
+ Kiểm soát chung: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho tất cả hệ thống ứng
dụng để đảm bảo cho hệ thống này hoạt động liên tục, ổn định.
+ Kiểm soát ứng dụng: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho từng ứng dụng cụ
thể nhằm đảm bảo dữ liệu được nhập và xử lý một cách chính xác, đầy đủ cũng như
phát hiện các dữ liệu không hợp lý hay chưa được sự xét duyệt của nhà quản lý.
- Kiểm soát vật chất
Kiểm soát vật chất là hoạt động nhằm đảm bảo cho tài sản của đơn vị được bảo
vệ một cách chặt chẽ, tránh tình trạng hư hỏng, thất thoát hoặc sử dụng sai mục
đích, góp phần trong việc sử dụng nguồn lực của Nhà nước có hiệu quả. Kiểm soát
vật chất nhằm đảm bảo cho sự tồn tại, chất lượng hay tình trạng của các tài sản phục

vụ cho các hoạt động của đơn vị.
- Kiểm tra độc lập
Kiểm tra độc lập là việc kiểm tra được tiến hành một cách khách quan. Điều
này đòi hỏi những thành viên khi thực hiện kiểm tra phải độc lập với đối tượng
được kiểm tra.
- Phân tích rà soát
Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã thực hiện bằng cách so sánh
giữa kết quả thực hiện với số liệu dự toán, hay giữa thông tin tài chính và phi tài
chính nhằm kịp thời phát hiện ra những biến động bất thường để nhà quản lý có các
biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
1.1.3.4 Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là hệ thống
thu nhận, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thông tin cho các đối tượng
bên trong và bên ngoài đơn vị.


×