Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tìm hiểu Chương trình môn Khoa học và Sinh học của Singapore

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


LÊ THỊ HƢƠNG

TÌM HIỂU CHƢƠNG TRÌNH MÔN KHOA HỌC
VÀ SINH HỌC CỦA SINGAPORE

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


LÊ THỊ HƢƠNG

TÌM HIỂU CHƢƠNG TRÌNH MÔN KHOA HỌC
VÀ SINH HỌC CỦA SINGAPORE

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn Sinh học
Mã số: 60.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Phúc Chỉnh



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin cảm ơn tới PGS. TS Nguyễn Phúc
Chỉnh, tới Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN, Khoa sau Đại học - Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên và các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô
trong tổ bộ môn phương pháp giảng dạy đã luôn tận tình giúp đỡ, hướng dẫn,
chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện và hoàn
thành đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi thiếu sót. Em
rất mong sự chỉ đạo và đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Hƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những nội dung
trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
PGS. TS. Nguyễn Phúc Chỉnh. Mọi tham khảo trong luận văn đều được ghi
trong mục tham khảo với tên tác giả, tên công trình và thời gian rõ ràng.
Tác giả

Lê Thị Hƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1.

GD - ĐT

2.

SGK

Sách giáo khoa


3.

THCS

Trung học cơ sở

4.

THPT

Trung học phổ thông

5.

GDCD

Giáo dục công dân

6.

ND

Giáo dục - đào tạo

Nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Kết quả cần đạt của học sinh sau mỗi cấp học ................................................... 16
Bảng 3.1. Đề xuất cấu trúc chương trình giáo dục quốc gia ................................................ 60
Bảng 3.2. Bảng thống kê các môn học bắt buộc và tự chọn ................................................ 61
Bảng 3.3. Chủ đề Khoa học & công nghệ ........................................................................... 66
Bảng 3.4. Chủ đề Đo lường ................................................................................................. 66
Bảng 3.5. Chủ đề Đa dạng ................................................................................................... 67
Bảng 3.6. Chủ đề Mô hình ................................................................................................... 67
Bảng 3.7. Chủ đề Hệ thống .................................................................................................. 68
Bảng 3.8. Chủ đề Tương tác ................................................................................................ 68
Bảng 3.9. Chủ đề Năng lượng ............................................................................................. 69
Bảng 3.10. Các học phần kiến thức phân hóa ở môn Sinh học ........................................... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ về hệ thống giáo dục Singapore................................................................. 11
Hình 1.2. Chương trình giáo dục tiểu học của Singapore .................................................... 17
Hình 1.3. Chương trình giáo dục trung học cơ sở của Singapore ........................................ 17
Hình 1.4. Sơ đồ so sánh hệ thống giáo dục Việt Nam và Singapore ................................... 26
Hình 3.1. Xây dựng sơ đồ về hệ thống giáo dục Việt Nam dự kiến .................................... 49

Hình 3.2. Sơ đồ mô hình chiến lược dạy học ở Việt Nam theo dự kiến ............................. 55
Hình 3.3. Sơ đồ cấp THCS tích hợp trong môn khoa học tự nhiên. .................................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
v


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
1.2. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới chương trình giáo dục Việt Nam hiện nay ...... 1
1.3. Xuất phát từ ưu điểm của chương trình giáo dục của Singapore................... 2
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học............................................................................................... 4
7. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 4
8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
9. Đóng góp của đề tài............................................................................................... 5

Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẤT NƢỚC, CON NGƢỜI
VÀ NỀN GIÁO DỤC SINGAPORE ............................................................. 6
1.1. Đất nước và con người....................................................................................... 6
1.2. Hệ thống giáo dục ở Singapore ......................................................................... 7
1.2.1. Hệ thống giáo dục mầm non .......................................................................... 7
1.2.2. Hệ thống giáo dục phổ thông ......................................................................... 7
1.2.3. Giáo dục sau trung học và giáo dục đại học ................................................. 9
1.2.4. Hệ thống giáo dục phổ thông của Singapore..............................................10
1.3. Tư tưởng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông của Singapore.........12
1.4. Cách tiếp cận phát triển chương trình ............................................................12
1.5. Chương trình giảng dạy ở Singapore .............................................................13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
vi


1.6. Mục tiêu kết quả đầu ra đạt chuẩn của chương trình giáo dục ....................14
1.7. Chương trình giáo dục quốc gia......................................................................16
1.7.1. Nghệ thuật ......................................................................................................18
1.7.2. Giáo dục đạo đức và giáo dục công dân .....................................................18
1.7.3. Tiếng Anh và văn học...................................................................................19
1.7.4. Nhân văn .......................................................................................................19
1.7.5. Ngôn ngữ mẹ đẻ ............................................................................................20
1.7.6. Giáo dục thể chất và thể thao .......................................................................21
1.7.7. Toán học.........................................................................................................21
1.7.8. Khoa học ........................................................................................................22
1.7.9. Thiết kế và công nghệ ...................................................................................22
1.7.10. Ứng dụng máy tính .....................................................................................23
1.7.11. Thực phẩm và người tiêu dùng..................................................................23

1.7.12. Nghiên cứu kĩ thuật.....................................................................................24
1.8. Nhận xét và so sánh hệ thống giáo dục của Singapore với giáo
dục Việt Nam .........................................................................................................24
Chƣơng 2 CHƢƠNG TRÌNH MÔN KHOA HỌC VÀ SINH HỌC CỦA
SINGAPORE ................................................................................................. 28
2.1. Chương trình môn khoa học ............................................................................28
2.1.1. Giáo dục khoa học ở tiểu học .......................................................................29
2.1.2. Giáo dục khoa học ở trung học cơ sở...........................................................31
2.2. Chương trình Sinh học ở THPT/Dự bị đại học ..............................................35
Chƣơng 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG CỦA VIỆT NAM ........................................................................... 39
3.1. Triết lý tư tưởng giáo dục .................................................................................39
3.2. Cách tiếp cận trong xây dựng chương trình ...................................................39
3.3. Định hướng chương trình giáo dục Việt Nam................................................44
3.3.1. Chương trình giáo dục chuyển căn bản từ tập trung trang bị kiến
thức, kỹ năng sang phát triển phẩm chất và năng lực người học .........................44
3.3.2. Nội dung chương trình đảm bảo chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế; đảm bảo tính chỉnh thể, linh hoạt, thống nhất trong và giữa các cấp
học; tích hợp và phân hóa hợp lý có hiệu quả. ......................................................45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
vii


3.3.3. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát triển
phẩm chất và năng lực học sinh ..............................................................................45
3.3.4. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh
giá chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh ...................................................................................................46

3.3.5. Quản lý việc xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo tính
khả thi, linh hoạt, phù hợp địa phương và đối tượng học sinh (chương
trình quốc gia) .........................................................................................................47
3.3.6. Thực hiện chủ trương một chương trình, nhiều sách giáo khoa ................47
3.4. Định hướng tổ chức thực hiện mô hình giáo dục...........................................48
3.5. Định hướng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông ...............................49
3.5.1. Mục tiêu chương trình giáo dục cấp Tiểu học.............................................50
3.5.2. Mục tiêu chương trình giáo dục cấp Trung học cơ sở ................................50
3.5.3. Mục tiêu chương trình giáo dục cấp Trung học phổ thông........................50
3.6. Phẩm chất, năng lực và chuẩn đầu ra chương trình giáo dục mỗi cấp học ....50
3.7. Xây dựng chương trình tổng thể ......................................................................51
3.8. Xây dựng Chương trình nhà trường ................................................................53
3.9. Định hướng mô hình xây dựng chương trình môn học .................................55
3.10. Định hướng mô hình xây dựng chương trình môn Khoa học và
Sinh học ....................................................................................................................62
3.10.1. Định hướng nội dung môn Khoa học tự nhiên ở cấp tiểu học ................62
3.10.2. Định hướng nội dung môn Khoa học tự nhiên ở cấp THCS ...................63
3.10.3. Định hướng nội dung môn Sinh học ở cấp THPT....................................70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 84
1. Kết luận .................................................................................................................84
2. Đề nghị ..................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
Tiếng Việt..................................................................................................................86
Nước ngoài ................................................................................................................86
Web:...........................................................................................................................86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
viii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ chủ trƣơng đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục
Việt Nam là một trong những quốc gia coi trọng sự phát triển của giáo
dục, Bộ GD - ĐT đã và đang xây dựng nền giáo dục thực sự vững mạnh và có
chất lượng. Vì vậy, trong suốt những năm qua Đảng và Nhà nước đã luôn quan
tâm và tập trung đầu tư rất nhiều cho nền giáo dục Việt Nam. Mục đích cao đẹp
nhất của nền GD - ĐT đã được khẳng định trong luật giáo dục. Ngày
04/11/2013, tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, Ban chấp hành trung ương
Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [2].
Thông qua những tổng kết giáo dục, những bài học kinh nghiệm về phát
triển giáo dục và theo quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thì việc nghiên
cứu học hỏi chương trình giáo dục và SGK của nước ngoài là vô cùng cần thiết.
1.2. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới chương trình giáo dục Việt Nam hiện nay
Trong xu thế toàn cầu hoá, diện mạo thế giới đã có những bước thay đổi nhanh
về thông tin, kinh tế, xã hội dịch vụ. Trên thế giới không còn bức mành ngăn cách
nào về mọi mặt; Thời đại hợp tác hội nhập phát triển diễn ra mạnh mẽ; Thời đại trí
tuệ lên ngôi. Mỗi người chúng ta nhận thấy rằng: Để đạt được điều đó thì GD - ĐT
đóng vai trò quan trọng, là nhân tố chìa khóa góp phần ổn định chính trị xã hội, là
động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển ở hầu hết các quốc gia.
Ngày 28/11/2014 Quốc hội đã ra quyết định số 88/ 2014/ QH13 về việc đổi
mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông. Trên cơ sở đó, Bộ GD - ĐT đã
xây dựng đề án đổi mới chương trình và SGK. Thủ tướng chính phủ đã ra quyết
định số 404/QĐ-TTg, ngày 27/3/2015 về việc phê duyệt chương trình và SGK
phổ thông. Hiện nay, Bộ GD - ĐT đang triển khai các bước để hoàn thiện
chương trình giáo dục phổ thông và lập kế hoạch biên soạn SGK. Bộ GD - ĐT sẽ

sớm ban hành chương trình giáo dục tổng thể và chương trình môn học. Tuy
1


nhiên, việc phát triển chương trình cần được tiến hành một cách thường xuyên
đòi hỏi có sự tham gia của nhiều nhà khoa học tham khảo kinh nghiệm quốc tế
để áp dụng vào Việt Nam. Qua các nghiên cứu có thể đề xuất các phương án xây
dựng chương trình giáo dục phổ thông một cách hợp lý.
1.3. Xuất phát từ ƣu điểm của chƣơng trình giáo dục của Singapore
Khi nhắc tới nền giáo dục phát triển mạnh mẽ thì ai cũng nghĩ đến các
nước Mĩ, Anh, Autralia, Hàn Quốc,…. Nhưng bên cạnh đó, chúng ta nên quan
tâm đến nền giáo dục của đất nước Singapore trong khu vực Đông Nam Á. Ngay
từ thập kỉ 90, Thủ tướng Lý Quang Diệu, đã tuyên bố: Cạnh tranh quốc tế thực
chất là cạnh tranh giáo dục, phát triển giáo dục nói chung và phát triển giáo dục
phổ thông nói riêng là phát triển nguồn nhân lực quốc gia [1], [3]. Chính vì vậy,
mặc dù Singapore là đất một nước còn rất trẻ nhưng đã có một nền giáo dục hoàn
toàn nổi trội. Theo kết quả của Chương trình đánh giá học sinh (PISA) của Tổ
chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), trong tổng số các nước tham gia
chương trình đánh giá này, giáo dục phổ thông của Singapore thuộc nhóm 3 - 5
nước có kết quả tốt nhất thế giới. Chương trình giáo dục phổ thông và SGK là
một trong những yếu tố góp phần tạo ra chất lượng giáo dục của của Singapore.
Mục tiêu giáo dục của Singapore là sự khám phá và phát triển tiềm năng đam mê
học tập ở mỗi đứa trẻ và tập trung phát triển các giá trị kĩ năng tư duy cho cuộc
sống của chính bản thân đứa trẻ [8].
Đảm bảo tính kế thừa những thành tựu giáo dục quốc tế và dựa trên mục
tiêu của GD - ĐT Singapore góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người,
giáo dục Việt Nam cần quan tâm đến phát triển chương trình giáo dục của
Singapore để học hỏi.
1.4. Xuất phát từ sự tiếp cận tri thức khoa học Sinh học mới theo hƣớng
hội nhập

Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra trên qui mô toàn cầu.
Hiện nay, các ngành khoa học đang phát triển từng ngày, từng giờ. Trong đó
phải kể đến khoa học Sinh học đang phát triển mạnh mẽ với sự trợ giúp của các
2


kĩ thuật hiện đại. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà lý luận Sinh học phải thường
xuyên cải tiến và hoàn thiện nội dung Sinh học ở các cấp học sao cho phản ánh
được các thành tựu khoa học hiện đại, gắn liền với thực tiễn Việt Nam. Đây
chính là cơ hội để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với xu thế mới, tri
thức mới, những phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại. Sự phát
triển và hoàn thiện chương trình Sinh học ở các cấp học góp phần đưa giáo dục
của Việt Nam tiếp cận, hội nhập với chương trình học tập của các nước trong
khu vực và thế giới.
Việc nghiên cứu tìm hiểu chương trình học của các nước trên thế giới nói
chung và của các nước tiên tiến trong khu vực như Singapore là hướng tiếp cận
cơ bản, hiện đại và thực tiễn mà không bị lỗi thời lạc hậu vì nền giáo dục rất cơ
bản và có hệ thống xuyên suốt các bậc học, ngoài ra còn được bổ sung kiến
thức mới qua mỗi năm. Đặc biệt là môn Sinh học, sinh học đã có rất nhiều
thành tựu về các lĩnh vực như: công nghệ sinh học, công nghệ tế bào, công
nghệ gen,… Có tính liên ngành với ngành y học hay tích hợp trong khoa học cơ
bản được áp dụng rất nhiều vào đời sống và được coi là đi đầu trong nền công
nghệ hiện nay, nên cần có rất nhiều chú trọng trong GD - ĐT khi thay đổi nội
dung chương trình.
Với những lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu Chương trình môn
Khoa học và Sinh học của Singapore”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông nói chung và chương trình
Sinh học nói riêng của Singapore, làm cơ sở đó đề xuất chương trình giáo dục
phổ thông của Việt Nam.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề chung về đất nước, con người và nền giáo dục
của Singapore; hệ thống hóa cơ sở lý luận về chương trình giáo dục Singapore.
- Nghiên cứu và giới thiệu về chương trình môn Khoa học và Sinh học
của Singapore.
3


- Nêu một số đề xuất về chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam.
+ Định hướng tổ chức mô hình giáo dục
+ Xây dựng đề xuất dự kiến chương trình chung và hướng thiết kế nội
dung môn học cho các bậc học trong hệ thống giáo dục phổ thông.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Chương trình giáo dục, Chương trình Khoa học
và Sinh học của Singapore.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chương trình khung về môn Khoa học và Sinh học của các
cấp bậc học như: tiểu học, trung học và dự bị đại học ở Singapore.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu hiểu rõ về Chương trình giáo dục của Singapore nói chung, Chương
trình môn Khoa học và Sinh học nói riêng có thể đề xuất Chương trình giáo dục
và Chương trình môn học ở Việt Nam một cách hợp lý.
7. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu một số cơ sở lý luận về Chương trình giáo dục, nội dung
Chương trình Khoa học và Sinh học ở Singapore.
Đưa ra một số đề xuất về Chương trình giáo dục, Chương trình môn
Khoa học và Sinh học ở Việt Nam đáp ứng nhu cầu trang bị cho học sinh
những kĩ năng sống có giá trị đạo đức lành mạnh trở thành một người có trách
nhiệm, công dân có ích cho xã hội hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lí thuyết và phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
Thu thập và xử lí hệ thống các tài liệu liên quan trực tiếp đến chương
trình học tập khoa học và sinh học ở Singapore. Nghiên cứu các tài liệu thông
tin giáo dục, các chương trình liên quan đến đề tài về lí luận và lí luận dạy học
Sinh học. Tìm ra những thành tựu tốt nhất, những kinh nghiệm giải quyết vấn
đề góp phần định hướng phát triển chương trình một cách hiệu quả và chất
lượng phù hợp mục tiêu giáo dục của đất nước theo từng giai đoạn.
4


9. Đóng góp của đề tài
- Giới thiệu về Chương trình giáo dục, Chương trình Khoa học và Sinh
học của Singapore.
- Đưa ra đề xuất về Chương trình chung và hướng nội dung kiến thức
môn Khoa học và Sinh học ở Việt Nam.

5


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẤT NƢỚC, CON NGƢỜI
VÀ NỀN GIÁO DỤC SINGAPORE
1.1. Đất nƣớc và con ngƣời
Vào thế kỷ thứ 14, Singapore trở thành một phần lãnh thổ của đế chế Vua
Vijayan hùng mạnh và được biết đến như là “Temasek” (Làng chài). Trong suốt thế
kỷ 14, Singapore được đặt tên mới là “Singapura” hay “Thành phố sư tử”.
Singapore nằm ở cực nam bán đảo Mã Lai. Eo biển phía nam Singapore
nhìn sang quần đảo Indonesia. Eo biển phía bắc nối liền với Malaysia, là con
đường huyết mạch từ Thái Bình Dương thông sang Ấn Độ dương, được coi là
“Ngã tư phương Đông”. Vị trí đặc biệt này đem lại sự phồn vinh, đồng thời

cũng là tai họa cho “Thành phố sư tử”. Vào năm 1819, Singapore là thuộc địa
của Anh [15].
Năm 1965, chính thức Singapore dành được độc lập. Sau đó, Nhà nước
Singapore theo đuổi đường lối kinh tế tự do, mở rộng và thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, thực hiện chính sách công nghiệp hóa, đa dạng hóa kinh tế và phát
triển về mọi mặt.
Hiện nay, đất nước Singapore có tổng diện tích 697,25 km2 đã tăng lên đáng
kể so với thập kỉ 1960. Sự mở mang lãnh thổ bằng đất lấy từ những ngọn đồi, đáy
biển và các nước lân cận và có thể sẽ tăng thêm 100 km2 đến năm 2030 [15].
Năm 2012, dân số Singapore là 5,312 triệu người, trong đó 3,285 triệu
(62%) là công dân Singapore và những người còn lại (38%) là những cư dân
thường trú hoặc công nhân/học sinh ngoại quốc. 23% công dân Singapore sinh
ra bên ngoài Singapore. Số cư dân này không tính đến 11 triệu du khách tạm
thời đến thăm quan Singapore mỗi năm [16]. Điều này phản ánh sự đa dạng về
văn hoá của người Singapore.
Singapore còn nổi tiếng là một đất nước xanh, sạch và thanh bình do đó
Singapore đã, đang và sẽ mãi là nơi an toàn và lý tưởng cho việc học tập của
sinh viên quốc tế.

6


1.2. Hệ thống giáo dục ở Singapore
Hệ thống giáo dục của Singapore gồm: Hệ thống giáo dục mầm non, hệ
thống giáo dục phổ thông, hệ thống giáo dục sau trung học và giáo dục đại học.
Mỗi năm có 2 học kỳ, học kỳ 1 bắt đầu từ tháng 7 kết thúc vào tháng 11 và
học kỳ 2 bắt đầu từ tháng 1 kết thúc vào tháng 5 của năm tiếp theo. Cuối mỗi học
kỳ đều có các kỳ thi, sau kỳ thi là các kỳ nghỉ (tổng các kì nghỉ là 10 tuần).
1.2.1. Hệ thống giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non (Pre-School Education): 3 năm, từ 3 - 6 tuổi.

Chương trình giáo dục mầm non được thực hiện qua hệ thống các nhà trẻ,
mẫu giáo và các trung tâm chăm sóc trẻ em với chương trình kéo dài 3 năm cho
trẻ từ 3 đến 6 tuổi. Hệ thống các nhà trẻ ở Singapore do các tổ chức doanh nhân và
xã hội điều hành và đăng kí với Bộ Giáo dục. Các trung tâm nuôi dạy trẻ phải
được Bộ Phát triển Cộng đồng và Thể thao cấp giấy phép hoạt động [1].
1.2.2. Hệ thống giáo dục phổ thông
Hệ thống giáo dục phổ thông ở Singapore gồm giáo dục tiểu học và giáo
dục trung học. Trong giáo dục trung học có giáo dục trung học cơ sở và giáo
dục trung học phổ thông (dự bị đại học).
Hệ thống các trường giáo dục phổ thông ở Singapore ưu tiên các học
sinh có quốc tịch Singapore, sau đó các học sinh ngoại quốc được ghi danh vào
học tại các trường trung học và dự bị đại học nhưng tùy thuộc vào số lượng chỗ
dành cho học sinh quốc tế ở mỗi trường [1], [14].
Giáo dục tiểu học (Primary Education): 6 năm, từ lớp 1 - lớp 6.
Chương trình giáo dục ở Singapore bao gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn
chương trình cơ bản (foundation stage) từ lớp 1 đến lớp 4, giai đoạn chương
trình định hướng (orientation stage) gồm lớp 5 và lớp 6. Để phát triển hết khả
năng học tập, học sinh được phân theo lớp năng lực học trước khi bước vào giai
đoạn định hướng. Vào cuối năm lớp 6, học sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp tiểu
học PSLE (Primary School Leaving Examination) [1], [14].
Mục đích của giáo dục tiểu học là nắm được kiến thức cơ bản về: tiếng
Anh, tiếng mẹ đẻ, toán.
7


Các môn học của giáo dục tiểu học: Ngôn ngữ (tiếng Trung/ tiếng Mã Lai/
tiếng Ấn Độ), tiếng Anh, toán, khoa học, xã hội và các môn phụ (thủ công & âm
nhạc, nghệ thuật, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất).
Giáo dục trung học cơ sở (Secondary Education): 4 năm, từ lớp 7 - lớp
10, lấy chứng chỉ GCE “O” (Singapore - Cambridge General Certificate of

Education “Ordinary”), tương đương bằng tốt nghiệp THCS dành cho học sinh
hết lớp 9 ở Việt Nam.
Các trường trung học tại Singapore có thể là được chính phủ chi phí, hỗ
trợ hay tồn tại độc lập. Căn cứ vào kết quả kì thi tốt nghiệp tiểu học, bộ Giáo
dục Singapore sắp xếp học sinh vào các trường THCS phù hợp. Học sinh học 4
hoặc 5 năm giáo dục trung học theo các khoá học ở trường liên thông
(Integrated Programme) (IP), trường đặc biệt/ cấp tốc (Special/ Express school)
hoặc trường bình thường (Normal school Academic/ Technical). Kết thúc khóa
học, học sinh thi lấy chứng chỉ “O” level (ngoại trừ các khóa học trường liên
thông). Chứng chỉ “O” level được sử dụng để xét vào các trường dự bị đại học
(Junior Colleges), học viện công lập (Polytechnics), viện đào tạo (Institutes) và
trường dạy nghề (Vocational) [1], [14].
Trường liên thông: Những học sinh đạt kết quả xuất sắc sẽ có cơ hội học
hệ thống trường liên thông từ trung học cho đến dự bị đại học. Thời gian học là
6 năm: 4 năm trung học, 2 năm dự bị đại học. Học sinh học hệ thống trường
này không phải thi chứng chỉ “O” level mà học liên tục cho tới khi thi lấy
chứng chỉ “A” level sau khi kết thúc chương trình 6 năm [1].
Các trường đặc biệt và cấp tốc: Những học sinh đạt kết quả tốt sẽ được
xếp vào các trường này. Học sinh học trong 4 năm. Tương ứng từ lớp 7 đến lớp
10. Học sinh thi lấy chứng chỉ chung Singapore - Cambridge ở bậc giáo dục
GCE “O” (O - “Ordinary”) sau đó tuyển vào giáo dục cao hơn.
Các trường học bình thường có thể lựa chọn khối cơ bản hoặc khối kỹ
thuật, cả hai khối đều nhằm chuẩn bị cho học sinh thi lấy chứng chỉ chung
Singapore - Cambridge ở bậc giáo dục GCE “N” (N - “Normal”) sau 4 năm học
và sau năm thứ 5 sẽ thi lấy chứng chỉ GCE “O”.
8


Chương trình giáo dục phổ thông bao gồm: Tiếng Anh, tiếng mẹ đẻ, khoa học
và nhân văn. Chương trình trung học của Singapore được công nhận trên thế giới bởi

khả năng giúp học sinh phát triển cách nghĩ phê phán và kỹ năng tư duy. Ở năm trung
học thứ 3, học sinh có thể lựa chọn khóa học tùy theo các em đang ở khối nào trong
các khối nghệ thuật, khoa học, thương mại hay kỹ thuật.
Giáo dục trung học phổ thông/Dự bị đại học (Post Secondary Education): 2
năm, lớp 11 và lớp 12, vào cuối năm dự bị đại học lấy chứng chỉ GCE “A” ( A “Advanced”), tương đương dành cho học sinh hết lớp 10 ở Việt Nam.
Sau khi hoàn thành kì thi chứng chỉ GCE “O”, học sinh có thể nộp đơn
vào các trường gọi là “Junior College” cho một khoá học 2 năm hoặc các viện
học tập trung cho một khoá học 3 năm dự bị đại học. Các trường và viện nói
trên chuẩn bị cho học sinh bước vào các trường đại học và đặt nền tảng cho
giáo dục cấp trên phổ thông [1].
Chương trình gồm 2 môn bắt buộc: Viết luận đại cương, tiếng mẹ đẻ và
tối đa 4 chứng chỉ chung Singapore - Cambiridge bậc giáo dục GCE “A”“Advance” từ các môn khoa học, nghệ thuật hoặc thương mại. Cuối một khóa
dự bị đại học thi lấy chứng chỉ GCE. Sau đó bước vào các trường cao đẳng, đại
học, bách khoa, tư thục.
1.2.3. Giáo dục sau trung học và giáo dục đại học
Hệ thống giáo dục sau trung học và đại học của Singapore gồm các trường
cao đẳng, các học viện tập trung, các viện giáo dục kĩ thuật, các trường kĩ thuật bách
nghệ và các trường đại học. Sau khi hoàn thành kì thi tốt nghiệp trung học GCE “O”
level học sinh có thể đăng kí học theo kết quả thi [1], [10].
Các trường cao đẳng trang bị cho học sinh các ngành học thực hành ở
bậc cao đẳng. Các khoá học đa dạng như: Cơ khí, kinh doanh, truyền thông đại
chúng, thiết kế, thông tin viễn thông. Một số ngành học chuyên ngành như
ngành mắt, công nghệ hàng hải, hải dương học, điều dưỡng, giáo dục mầm non
và điện ảnh dành cho những sinh viên mong muốn theo đuổi một nghề riêng
cho mình sau này. Sinh viên tốt nghiệp được các nhà tuyển dụng tìm đến vì họ
có thể hoà nhập ngay vào môi trường làm việc nhờ được trang bị hoàn thiện
9


các kỹ năng thực hành và kinh nghiệm liên quan đến nền kinh tế mới mà các

sinh viên đang được học.
Viện giáo dục kỹ thuật (ITE) là cơ sở đào tạo hệ sau phổ thông cơ sở
dành cho các học sinh mong muốn phát triển các kỹ năng và kiến thức về kỹ
thuật trong các ngành công nghiệp đa dạng. Bên cạnh việc cung cấp chương
trình đào tạo toàn thời gian tại trường và các chương trình thực tập cho học sinh
vừa tốt nghiệp trung học, viện cũng cung cấp các chương trình học bổ túc dành
cho những người đang đi làm.
Singapore có 5 trường đại học quốc gia đào tạo ra các sinh viên tốt
nghiệp với bằng cấp được quốc tế công nhận trong đó có Đại học Quốc gia
Singapore (NUS) thành lập từ 1905 với đủ các ngành học đa dạng và là một
trong những đại học hàng đầu thế giới hiện nay. Đại học kỹ thuật NanYang
(NTU) chuyên về giảng dạy và nghiên cứu công nghệ, kỹ thuật. Đại học
chuyên ngành quản trị Singapore (SMU), một đại học tư thục đầu tiên được nhà
nước hỗ trợ tài chánh chuyên tập trung về các chương trình quản trị và kinh
doanh, từ 2006 Viện quản trị Singapore SIM được công nhận là đại học và đổi
tên thành Đại học SIM (UniSIM). Một số trường đại học từ Anh, Úc, Mỹ,
...cũng có mặt tại Singapore thông qua các chương trình liên kết hoặc có phân
hiệu tại Singapore như Đại học James Cook University (JCU).
Tại Singapore, sự đa dạng của khối trường tư thục với các chương trình
đào tạo phong phú đã làm cho bức tranh đào tạo của quốc gia thêm đa dạng.
Những trường tư thục này cung cấp các khoá học đáp ứng theo nhu cầu của
đông đảo học sinh trong nước và quốc tế. Các trường tư thục có nhiều khoá học
lấy chứng chỉ, bằng cao đẳng, cử nhân và sau đại học. Thông qua việc liên kết
với các trường nổi tiếng trên thế giới từ Anh, Úc, Mỹ,…, các trường tư thục đã
mang đến cho học sinh cơ hội lấy chứng chỉ và văn bằng quốc tế trong môi
trường học với mức chi phí hợp lý.
1.2.4. Hệ thống giáo dục phổ thông của Singapore
Hệ thống giáo dục của Singapore nói chung rất phức tạp, chịu sự ảnh
hưởng hệ thống giáo dục của Anh, Mỹ. Hệ thống giáo dục đó được thiết kế liên
10



thông giữa các cấp học và bậc học tạo nhiều cơ hội cho người học được lựa
chọn con đường học tập theo năng lực của mỗi cá nhân (xem hình 1.1).

Hình 1.1. Sơ đồ về hệ thống giáo dục Singapore
11


1.3. Tƣ tƣởng xây dựng chƣơng trình giáo dục phổ thông của Singapore
Quá trình phát triển giáo dục Singapore tính từ 1959 từ nay được chia ra
nhiều giai đoạn với những phương châm cải cách giáo dục riêng. Các giai đoạn
cải cách giáo dục ở Singapore có thể chia thành 5 giai đoạn [1]:
- Giáo dục để tồn tại (1959 - 1978).
- Giáo dục lấy hiệu quả làm động lực (1979 - 1996).
- Giáo dục lấy năng lực làm động lực (1997 - 2005).
- Giáo dục lấy đổi mới làm động lực (từ 2006).
- Giáo dục toàn diện (từ năm 2012).
Những giai đoạn khác nhau không tách rời mà tạo thành một chuỗi liên
tục, thời điểm chỉ có ý nghĩa đánh dấu cho thuận tiện.
1.4. Cách tiếp cận phát triển chƣơng trình
Bộ Giáo dục Singapore đã thực hiện quá trình nghiên cứu đổi mới
chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá trong dạy học. Bộ Giáo dục
Singapore khẳng định, việc phát triển các năng lực cho học sinh trong thế kỉ 21
với kết quả mong muốn sau khi hoàn thành quá trình học tập là: Trang bị cho
học sinh trở thành con người tự tin, con người biết tự định hướng, công dân có
trách nhiệm, con người biết hợp tác tích cực.
Bộ Giáo dục Singapore chú ý các năng lực tự nhận thức; tự quản lý;
nhận thức xã hội; quản lý các mối quan hệ; chịu trách nhiệm khi đưa ra các
quyết định; kĩ năng phê phán tư duy sáng tạo; kĩ năng giao tiếp quản lý

thông tin với năng lực công dân nhận thức toàn cầu, phát triển thông qua
chương trình các môn lý thuyết và thông qua các hoạt động ngoại khóa. Học
sinh có thể xác định và điều khiển cảm xúc của mình, phát triển và chăm sóc
các mối quan hệ với người khác, đưa ra các quyết định một cách có trách
nhiệm, tạo dựng các mối quan hệ tích cực cũng như vượt qua thử thách một
cách có hiệu quả.

12


Cho đến nay, Singapore đã xây dựng được một số chương trình như:
chương trình phát triển năng khiếu, chương trình giáo dục không bắt buộc,
chương trình học theo dự án, chương trình sức khỏe, chương trình xã hội và
tình cảm, hoạt động ngoại khóa, hỗ trợ học tập. Mới đây Bộ GD - ĐT
Singapore đã xây dựng chương trình định hướng phát triển năng lực học sinh
trong thế kỉ 21 là các chương trình:
- Nghiên cứu xã hội tiểu học (2012)
- Văn học bằng tiếng Anh THCS (2013)
- Tiếng Trung (JC) (2012)
- Văn học bằng tiếng Trung (THCS) (2013)
- Khoa học THCS (2013)
- Toán trung học cấp độ O & N(A) (2013)
- Toán trung học cấp độ O & N(A) nâng cao (2013)
- Toán trung học cấp độ N(T) (2013)
1.5. Chƣơng trình giảng dạy ở Singapore
Những trường quốc tế tại Singapore sử dụng chương trình giảng dạy tú
tài quốc tế (International Baccalaureate Organisation - IBO). Trường Trung học
công lập ở Singapore chuyên đào tạo bậc trung học và dự bị đại học cũng sử
dụng Chương trình tú tài quốc tế (International Baccalaureate Organisation IBO) và chương trình nhà trường [17].
Sự kết hợp phương pháp giáo dục ưu việt của Singapore và chương trình

giảng dạy của tổ chức tú tài quốc tế nhằm đào tạo nên những nhân tài ưu tú.
Bằng tú tài quốc tế IB có thể được xem là danh giá và được công nhận rộng rãi
trên toàn thế giới với thời gian đào tạo 2 năm. IB cũng là điều kiện đầu vào các
trường đại học công lập hàng đầu tại Singapore cũng như các trường đại học
danh tiếng khác trên thế giới [17].

13


Bên cạnh chương trình IB, chương trình phổ thông cơ sở quốc tế IGCSE
với thời gian đào tạo 4 năm (tương đương cấp 2 tại Việt Nam). IGCSE là chứng
chỉ quốc tế về Giáo dục trung học cơ sở, được công nhận toàn cầu, tương
đương với GCE “O” level (Singapore) và GCSE (Anh) [17].
Ngoài chương trình học chính khoá, học sinh còn có thể tham gia chương
trình chuẩn bị thi SAT, một trong những điều kiện bắt buộc để vào các trường
đại học hàng đầu của Mỹ cũng như các nước phương Tây. Bên cạnh đó, học
sinh cần học chương trình ngoại ngữ như tiếng Hoa, Pháp, Nhật, Đức…
Phương châm đào tạo của hệ thống giáo dục Singapore là kiến tạo nên những
công dân phát triển toàn diện về thể lực, trí tuệ [17].
Trong những năm qua, chương trình giảng dạy đã được xem xét để giải
quyết nhu cầu cho một tập hợp chung các giá trị của kiến thức và năng lực cùng
một lúc, cho phép đáp ứng mọi nhu cầu phù hợp của học sinh với tài năng và
khả năng khác nhau. Giúp học sinh đạt được kết quả học tập với từng đối tượng
cụ thể và ba lĩnh vực rộng lớn được xem xét, cụ thể là: Chương trình giảng dạy,
phương pháp giảng dạy và đánh giá.
1.6. Mục tiêu kết quả đầu ra đạt chuẩn của chƣơng trình giáo dục
Hệ thống giáo dục Singapore nhằm cung cấp cho học sinh một nền giáo dục
toàn diện và trên diện rộng. Do đặc thù đa văn hóa và đa sắc tộc của Singapore,
chính sách song ngữ là một tính năng quan trọng của hệ thống giáo dục Singapore.
Theo chính sách song ngữ, mỗi học sinh học tiếng Anh là ngôn ngữ làm việc chung.

Học sinh cũng học ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ của họ (Trung Quốc, Mã Lai hoặc Tamil),
để giúp họ giữ lại bản sắc dân tộc, văn hóa, di sản và giá trị của họ.
Kết quả mong đợi tổng quát của chương trình giáo dục Singapore cho tất
cả học sinh cần đạt đó là [1], [11]:

14


- Học sinh trở thành một người tự tin, có ý thức mạnh mẽ về đúng và sai,
có khả năng thích ứng và linh hoạt, tự đánh giá bản thân, thông minh sáng suốt
trong phán xét, suy nghĩ độc lập và phê bình, và giao tiếp có hiệu quả.
- Học sinh trở thành người học tự định hướng người chịu trách nhiệm về
việc học.
- Học sinh trở thành công dân tích cực, làm việc hiệu quả trong hoạt
động nhóm, nhiều sáng kiến, có tính toán đến các rủi ro, có sáng tạo và nỗ lực
phấn đấu để hoàn thiện.
- Học sinh trở thành công dân có trách nhiệm, có ý thức công dân mạnh
mẽ và có vai trò tích cực trong việc cải thiện cuộc sống cộng đồng.
Sự phát triển toàn diện cho học sinh là các kết quả mong muốn Giáo dục
(DOE). Nói lên tầm quan trọng một cách tổng thể nuôi dưỡng các em trở thành
những người tốt làm tròn - về mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, xã hội và thẩm mỹ
thông qua một bộ tám kỹ năng và giá trị cốt lõi.
Trong đó, tám kỹ năng và giá trị cốt lõi là [1], [6]:
(1). Tự phát triển
(2). Kỹ năng tự quản lý
(3). Kỹ năng xã hội và hợp tác
(4). Đọc, Viết và Toán
(5). Kỹ năng giao tiếp
(6). Kỹ năng thông tin
(7). Kỹ năng tư duy và sáng tạo

(8). Kỹ năng ứng dụng kiến thức
Sau mỗi cấp học thì kết quả học sinh có thể đạt được tám kĩ năng và giá
trị cốt lõi [1], [4] thể hiện trong bảng 1.1.

15


×