Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Cù Chí Lợi

THÁI NGUN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc
Giang” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Số liệu được nêu trong
luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thanh Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc
Giang", tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và
tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọn
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Cù Chí Lợi.
- Đại học Thái Ngun.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG .................................5
1.1. Cạnh tranh trong ngân hàng thương mại ..............................................................5
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ...............................................5
1.1.2. Đặc điểm cạnh tranh trong ngân hàng thương mại ...........................................9
1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ................................................10
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại .........................10
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại .........13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại .........15
1.3. Kinh nghiệm nâng cao cạnh tranh trong các ngân hàng thương mại trên thế giới ....23
1.3.1. Kinh nghiệm của các Ngân hàng trên thế giới ................................................23
1.3.2. Bài học kinh nghiệm và điều kiện vận dụng ...................................................26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu .........................................................................29
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................30

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ..............31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH
BẮC GIANG ............................................................................................................38
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên của tỉnh và ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn - chi nhánh Bắc Giang .............................................................38
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Giang ..................38
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh
Bắc Giang ..................................................................................................................40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ........................................................................41
3.2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn - chi nhánh Bắc Giang .............................................................42
3.2.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh qua các chỉ tiêu định lượng .............................42
3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính...................................................................................59
3.3. Thành tựu, hạn ché về năng lực cạnh tranh của ngân hàng NN&PTNT chi
nhánh Bắc Giang .......................................................................................................67
3.3.1. Những thành tựu đạt được...............................................................................67
3.3.2. Hạn chế............................................................................................................68
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI
NHÁNH BẮC GIANG ............................................................................................70
4.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh
Bắc Giang thời gian tới .............................................................................................70
4.1.1. Những thuận lợi và khó khăn trong những năm tới của Ngân hàng ...............70
4.1.2. Phương hướng kinh doanh ..............................................................................71
4.2. Giải pháp nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh của của ngân hàng

NN&PTNT - chi nhánh Bắc Giang ...........................................................................73

4.2.1. Đa dạng hóa và mở rộng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng....................73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
4.2.2. Đẩy mạnh cơng tác Marketing chăm sóc khách hàng .....................................76
4.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ sản phẩm hiện có ..............................................77
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................80
4.2.5. Nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh .................................................83
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................87
4.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh .........................................................................87
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .........................................................88
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam ...................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

CBNH


Cán bộ ngân hàng

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

DV

Dịch vụ

DVNH

Dịch vụ ngân hàng

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch trực thuộc NHNo loại 3

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Agribank Bắc Giang ...................................43
Bảng 3.2: Tình hình cho vay của Agribank Bắc Giang ............................................46
Bảng 3.3: Nợ quá hạn và nợ xấu của Agribank Bắc Giang các năm ........................51
Bảng 3.4: Các sản phẩm, dịch vụ mà Agribank cung cấp ........................................60
Bảng 4.1: Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Agribank Bắc Giang tới năm 2020 ......73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức hoạt động của Agribank Bắc Giang ..............................42
Biểu đồ 3.1: Thị phần HĐV của Agribank Bắc Giang giai đoạn 2012 – 2014 ........50
Biểu đồ 3.2: Thị phần HĐV của Agribank Bắc Giang giai đoạn 2012 – 2014 ........51
Biểu đồ 3.3: Thu nhập từ dịch vụ của Agribank Bắc Giang giai đoạn 2012 – 2014 .......53
Biểu đồ 3.4: Thu nhập từ dịch vụ thanh toán trong nước của Agribank Bắc
Giang giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................54
Biểu đồ 3.5: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Agribank Bắc
Giang giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................56
Biểu đồ 3.6: Quỹ thu nhập của Agribank Bắc Giang giai đoạn 2012 – 2014 ...........58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây chính là bước
ngoặc đánh dấu sự chuyển biến quan trọng của đất nước ta trong tiến trình hội nhập
và tồn cầu hố. Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu
khách quan, phù hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ
lợi ích của chính doanh nghiệp. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương
trường và thắng được đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình bằng cách khơng ngừng nâng cao chất lượng hạ giá
thành, áp dụng thành tựu công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức
quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng tạo.
Cùng với các nước ngành nghề kinh doanh khác, ngành ngân hàng đang
đứng trước rất nhiều thử thách mới, đó là hoạt động trong mơi trường biến động

liên tục và phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng liên doanh
và các chi nhánh ngân hàng nước ngồi với ưu thế là vốn lớn, trình độ quản lý cũng
như trang bị công nghệ hiện đại...
Trước tình hình đó, các Ngân hàng thương mại Việt Nam cần có những chính
sách kinh doanh phù hợp và linh hoạt hơn để tồn tại và chiến thắng trong cuộc ganh
đua đó. Muốn vậy, năng lực cạnh tranh của các NHTM phải được nâng cao.
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Về quy hoạch kinh tế
trước đây Bắc Giang nằm trong vùng trung du và miền núi phía bắc, từ năm 2012 là
tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Nằm trên tuyến hành lang kinh tế
Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, liền kề vùng kinh tế
trọng điểm phía bắc, Bắc Giang rất thuận lợi trong phát triển kinh tế và giao lưu văn
hóa với các nước trong khu vực. Chính vì vậy, trong những năm qua, mặc dù tình
hình kinh tế trong nước nói chung gặp nhiều khó khăn nhưng tỉnh vẫn duy trì được
tốc độ phát triển kinh tế ở mức khá. Năm 2014, KT-XH của tỉnh tiếp tục phát triển
ổn định và đạt được kết quả tích cực: 16/16 chỉ tiêu phát triển KT-XH chủ yếu đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
đạt và vượt kế hoạch, trong đó tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(GRDP) tăng cao hơn cùng kỳ và vượt kế hoạch đề ra, ước đạt 9,2%.
Cùng với sự phát triển về kinh tế nói chung, thị trường tiền tệ trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang hiện nay cũng hoạt động sôi động hơn. Năm 2014, hoạt động ngành
ngân hàng Bắc Giang tiếp tục được giữ vững và tương đối ổn định, góp phần kiểm
sốt lạm phát, từng bước tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Số
lượng các NHTM mở chi nhánh trên địa bàn tỉnh ngày càng gia tăng. Bên cạnh các
chi nhánh của các NHTM trong nước, các chi nhánh của các NHTM nước ngoài
cũng đã bắt đầu mở rộng thị trường trên địa bàn Tỉnh. Điều này tạo ra áp lực cạnh
tranh ngày càng lớn trong ngành ngân hàng tại địa phương.

Mặc dù là chi nhánh của một trong những NHTM hàng đầu tại Việt Nam
hiện nay, nhưng trước áp lực cạnh tranh và sự chuyển biến nhanh chóng của nền
kinh tế, của cơng nghệ thơng tin thì để giữ vững vị thế của mình và tăng cường mở
rộng hoạt động kinh doanh, NH NN&PTNT Bắc Giang cần thiết phải nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng
cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang” làm làm văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi
nhánh Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống những vấn đề cơ bản về năg lực cạnh tranh tại ngân
hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

3
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang hiện nay.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi thị trường và

địa bàn hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
+ Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng trong giai đoạn 2012 - 2014 và
đề xuất giải pháp đến năm 2020.
+ Phạm vi nội dung: Những vấn đề liên quan đến nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTM.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Thứ nhất, đề tài này là một ứng dụng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại.
Thứ hai, đề tài góp phần giúp ngân hàng thấy rõ thực trạng năng lực cạnh tranh
tại ngân hàng thương mại. Ngoài ra, đề tài đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương.
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thưc trạng năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

4
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
1.1. Cạnh tranh trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh vực
kinh tế xã hội. Ở đây, thuật ngữ cạnh tranh được tiếp cận dưới góc độ trong lĩnh vực
kinh tế, một dạng cụ thể của cạnh tranh.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì: Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt
động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất. Quan niệm này đã xác định rõ
các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục đích của họ là nhằm giành
được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. (Trần Sửu, 2006).
Từ điển kinh tế kinh doanh Anh - Việt định nghĩa: Cạnh tranh là sự đối địch
giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách
hàng, do đó nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán theo giá cả
thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hoá tốt nhất. Quan niệm này khẳng
định cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp hoạt động trên cùng một thị trường
nhằm mục đích tối đa hố lợi nhuận; đồng thời, cũng chỉ ra hai phương thức cạnh
tranh cơ bản là hạ thấp giá bán hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp. Quan niệm này trực diện và rõ ràng hơn nhưng cũng có phạm vi hẹp hơn
quan niệm đầu tiên về cạnh tranh. (Vũ Bá Phú, 2007).
Theo giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin cho rằng: Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh doanh
với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh, tiêu thụ
hàng hoá và dịch vụ để thu hút được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

6
tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ
thể tham gia cạnh tranh. (GS.TS Chu Văn Cấp, Phạm Quang Phan, PGS.TS Trần
Bình Trọng, 2008).
Đứng trên quan điểm người bán, P.Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự
kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị
trường”. (TS. Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005). Chú trọng hơn đến tính chất cạnh tranh
và phương pháp cạnh tranh, Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm cho rằng: “Cạnh
tranh trên thương trường phải là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không phải để
diệt trừ đối thủ của mình mà là để đem lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao
hơn hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ khơng phải đối thủ của
mình.”(Tơn Thất Nguyễn Thiêm, 2004).
Các quan niệm trên đây có sự khác biệt trong diễn đạt và phạm vi, nhưng có
những nét tương đồng về nội dung. Từ đó, có thể đưa ra một quan niệm tổng quát
sau đây về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế
mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh
tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường giành lấy khách hàng cũng như
các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể
kinh tế trong q trình cạnh tranh là tối đã hố lợi ích, đối với người sản xuất –
kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế có những đặc trưng sau:
- Mang bản chất của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
Nói đến cạnh tranh là nói đến một q trình có sự tham gia của nhiều chủ thể. Nếu
chỉ có một chủ thể (độc quyền) thì khơng có cạnh tranh nhưng nếu có nhiều chủ thể
mà khơng cùng một mục tiêu thì cạnh tranh, sức ép cạnh tranh cũng giảm xuống.
Do vậy, các chủ thể phải có cùng mục tiêu thì mới xảy ra cạnh tranh.
- Các chủ thể cạnh tranh đều phải tuân thủ những ràng buộc chung nhằm
hướng tới sự cạnh tranh mang tính lành mạnh.

- Phương pháp cạnh tranh rất đa dạng, không chỉ dừng lại ở việc bán giá thấp
hay nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn bằng sự đa dạng về chủng loại sản phẩm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
bằng các dịch vụ khách hàng…
- Cạnh tranh diễn ra trong khoảng thời gian và không gian cố định.
Cạnh tranh doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị
trường nhằm tạo lợi thế cho mình và thu được nhiều lợi nhuận hơn, là sự tranh
giành về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, bao gồm những người mua và
những người bán. Người tiêu dùng, với vai trị là người mua, ln ln mong muốn
mua được những loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu của họ với giá rẻ nhất; còn các
doanh nghiệp, với tư cách là người bán, luôn muốn bán được nhiều hàng hoá và thu
được lợi nhuận cao nhất. Các doanh nghiệp vừa tìm cách giảm thiểu chi phí sản
xuất, vừa phải giành giật khách hàng và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình
và đây là cơ sở để cho cạnh tranh xuất hiện. Cạnh tranh là cuộc chạy đua khốc liệt
mà doanh nghiệp muốn tồn tại thì khơng được lẩn tránh, phải trực tiếp đối đầu với
thử thách, tìm ra những giải pháp để giành thắng lợi trong cuộc chiến đó. Nói cách
khác là các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.1.1.2. Khái niệm cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
* Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng từ lâu đã trở thành một khái niệm quen thuộc với đại bộ phận dân
cư bởi sự tham gia sâu rộng của ngân hàng vào nền kinh tế quốc gia.Ngân hàng với
lịch sử hình thành và phát triển lâu đời là một trong những tổ chức tài chính quan
trọng nhất trong nền kinh tế. Theo quan điểm của giáo sư Peter S. Rose thuộc Đại
học Texas A&M (Hoa Kỳ):“Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ

chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. (Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter
S. Rose tr. 7).
Theo Luật các TCTD Việt Nam năm 2010 thì Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Các hoạt động kinh doanh của NHTM
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
hàng thương mại. Bao gồm:
+ Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn thực hiện chức năng
tạo thêm nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng. Về phía khách hàng, bên cạnh việc
được hưởng lợi tức, khách hàng còn được cung ứng các dịch vụ khác như dịch vụ
về ngân quỹ, thu chi tài chính, phát hành séc .v.v… Nhóm hoạt động này bao gồm:
Dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm và thanh toán, phát hành các loại giấy tờ có giá, vay
của NHTW và các TCTD khác.
+ Hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay nhằm thực hiện chức năng cấp tín
dụng, nguồn tài chính nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng vốn khác nhau của các chủ
thể trong nền kinh tế. Bao gồm các hoạt động như chiết khấu các giấy tờ có giá, cho
vay tiêu dùng, cho vay đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, cho th tài chính.
- Nhóm dịch vụ thanh tốn và các dịch vụ khác: Các NHTM đang chú trọng
phát triển nhóm dịch vụ này vì thu nhập của nhóm khá cao nhưng có mức độ rủi ro
thấp hơn so với nhóm dịch vụ sử dụng vốn. Trong tương lai, tỷ trọng thu nhập từ
dịch vụ sẽ tăng mạnh.
* Khái niệm cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
Hoạt động Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt trong số các loại
hình kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động Ngân hàng được hiểu là

hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính có liên quan. Do đó cạnh tranh
trong Ngân hàng chính là chủ thể Ngân hàng cùng với nghệ thuật sử dụng tổng hợp
các phương thức, yếu tố,… nhằm giành được phần thắng trên thị trường, với lợi
nhuận cao nhất, nâng cao vai trị và vị thế của mình trên thị trường.
Đối với nền kinh tế, thì cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng là một động
lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Bởi vì hoạt động Ngân hàng là một trong số
các loại hình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mà cạnh tranh là
một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Cho nên, cạnh tranh ngân hàng cũng là sự đối đầu giữa các ngân hàng để
giành giật khách hàng, giành giật những điều kiện thuận lợi nhất cho họ trong việc
cung cấp những sản phẩm dịch vụ đặc biệt, có chất lượng cao, có sự khác biệt tương
đối so với sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh trên thị trường nhằm thu lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
nhiều lợi ích nhất.
1.1.2. Đặc điểm cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
Môi trường hoạt động kinh doanh của các NHTM có sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Do xuất phát từ những đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng và
những ảnh hưởng của hoạt động ngân hàng đối với nền kinh tế, cạnh tranh của
NHTM có những đặc trưng riêng. Đó là:
Các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt vừa hợp tác với nhau: Cũng như bất kỳ
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong hoạt động của mình, các ngân
hàng ln phải cạnh tranh gay gắt với nhau để mở rộng thị trường và thu hút khách
hàng nhằm mục tiêu tối đa hố lợi nhuận. Tính chất gay gắt trong cạnh tranh ngân
hàng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là có tính tương đồng
cao và rất dễ bị bắt chước. Mặt khác, trong cạnh tranh, các ngân hàng không chỉ sử
dụng các cơng cụ mang tính truyền thống như phí, lãi suất, các dịch vụ ngân hàng,...

mà còn sử dụng cơng nghệ hiện đại để đa dạng hố các sản phẩm dịch vụ, đưa ra
các kênh phân phối mới và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ, tinh thần,
thái độ phục vụ khách hàng...
Bên cạnh đó, do điều kiện về vốn, mạng lưới, cơng nghệ có hạn trong khi nhu
cầu, đòi hỏi về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng cao do đó các ngân hàng
cũng phải liên kết với nhau để cùng cung cấp một hay một số sản phẩm, dịch vụ
nhất định cho khách hàng. Vì vậy, để tránh đổ vì tồn hệ thống cũng như tiết kiệm
chi phí, đảm bảo an tồn trong kinh doanh, các NHTM một mặt cạnh tranh với
nhau, một mặt, lại hợp tác chặt chẽ với nhau trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ
cho khách hàng.
Cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh, tránh
khả năng xảy ra rủi ro hệ thống: Các NHTM phải cạnh tranh lành mạnh thông qua
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, đi vay
để cho vay lại nếu các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh, hoặc cạnh tranh
thông qua việc tăng lãi suất huy động tiền gửi, giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ,
nới láng các điều kiện tín dụng... sẽ làm cho nguồn thu của các ngân hàng giảm sút,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng tăng cao dẫn đến rủi ro hệ thống. Vì vậy, mặc dù
cạnh tranh với nhau trong hoạt động, các NHTM vẫn liên kết với nhau, có thể thoả
thuận để giữ mặt bằng giá cả phù hợp, đảm bảo lợi ích chung.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính lây lan rất lớn. Nếu một ngân hàng
có nguy cơ phá sản, khách hàng đồng loạt đến rút tiền, gây tâm lý hoang mang cho
khách hàng gửi tiền tại các NHTM khác. Điều này dễ dẫn đến khả năng đổ vì mang
tính hệ thống mà tất cả các NHTM đều bị ảnh hưởng và tác động đến toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.

Cạnh tranh ngân hàng luôn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngồi như mơi
trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư… Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào,
ngân hàng hoạt động và cạnh tranh với nhau trong những môi trường và điều kiện
kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự chi phối của luật pháp,
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu của những đối
tượng khách hàng cụ thể:
Khách hàng của ngân hàng là các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần của
nền kinh tế. Do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngồi ngân hàng. Với mỗi
mơi trường kinh doanh nhất định, điều kiện kinh tế nhất định, khu vực địa lý nhất
định, ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu hút khách hàng, giành ưu thế trong cạnh tranh.
1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Năng lực cạnh tranh
Theo P. Samuelson thì cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị phần. Một ngành có năng lực cạnh
tranh nếu có năng lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và
ngoài nước. Và năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó
tạo ra những sản phẩm và chất lượng dịch vụ đáp ứng được thị hiếu của khách hàng
trong môi trường cạnh tranh nhằm duy trì và phát triển những lợi thế và mở rộng thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
phần, đạt được lợi nhuận cao nhất. Khả năng cạnh tranh của các ngân hàng sẽ được
nâng cao bởi cơ hội liên kết, hợp tác với các đối tác trong chuyển giao công nghệ,
phát triển sản phẩm và khai thác thị trường.
Quan niệm của M.Porer cho rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

chính là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp
trong mơi trường cạnh tranh trong nước và ngồi nước. [3] Đây là quan niệm “trực
diện”, vì nó lấy năng lực duy trì, mở rộng thị phần và thu lợi nhuận làm thước đo
của năng lực cạnh tranh. Mở rộng thị phần và thu hút lợi nhuận cao là mục tiêu của
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hồn tồn đúng, song quan
niệm này khơng lý giải được doanh nghiệp duy trì, mở rộng thị phần và tăng lợi
nhuận bằng cách nào, dựa vào những yếu tố nào.
Theo Micheal Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm 4 yếu tố:
(1) Các yếu tố bản thân doanh nghiệp, (2) Nhu cầu của khách hàng (3) Các lĩnh vực
liên quan và phụ trợ và (4) là chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối
thủ cạnh tranh. (Nguyễn Thành Danh, 2009).
Quan niệm P.Samuelson cho rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện thực lực và lợi thế của nó so với các đối thủ khác trong việc thoả mãn tốt nhất
các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp mình.
(P.Samuelson, 2000). Quan niệm này hợp lý, vì đã gắn năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp với các yếu tố nội tại của doanh nghiệp đó thể hiện thực lực và những
lợi thế của nó so với các đối thủ cạnh tranh. Như vậy, nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp phải trong mối tương quan so sánh doanh nghiệp với các
đối thủ cạnh tranh. Quan niệm này cũng chỉ rõ nhu cầu của khách hàng là yếu tố
quan trọng cần phải tính đến và trên cơ sở đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
mà doanh nghiệp thu được những lợi ích ngày càng lớn.
Từ những quan điểm nêu trên, có thể đưa ra một quan niệm tổng quát sau đây:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng, duy trì, sử
dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt
hơn các nhu cầu khách hàng (so với các đối thủ cạnh tranh) và đạt được các mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12

tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế.
1.2.1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
NHTM cũng là một doanh nghiệp và là doanh nghiệp đặc biệt vì kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là cạnh
tranh trong nội bộ nghành. Từ những quan điểm trên, áp dụng đối với các NHTM
thì các nhà nghiên cứu cho rằng năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng là khả năng
ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị
phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng
đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và
vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh. Năng lực cạnh tranh
giữa các NHTM thể hiện ở những khía cạnh như sau:
Gia tăng các sản phẩm dịch vụ mới tiện ích: Các sản phẩm dịch vụ, nhất là
dịch vụ ngân hàng bán lẻ, ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày một quyết liệt hơn đóng vai trị tích cực hơn trong nền kinh tế.
Thị phần: Cạnh tranh mạnh mẽ và sôi động nhất là phát triển thị trường dịch
vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại trong dân cư và cung cấp cho các doanh nghiệp. Các
NHTM đầu tư cho hiện đại hố cơng nghệ, đẩy mạnh tiếp thị, khuyến mại,..nhằm
tăng thị phần của mình trên thị trường
Cải tiến hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng: Thị trường công nghệ ngân hàng
đang hứa hẹn rộng mở và phát triển mạnh trong thời gian tới khi các ngân hàng
trong nước đẩy mạnh phát triển các dịch vụ trên nền tảng đổi mới công nghệ, nhằm
tăng cường cạnh tranh, chuẩn bị cho hội nhập. Các NHTM đã không ngần ngại bỏ
ra hàng triệu đôla mua phần mềm của nước ngồi với các cơng nghệ mới để tăng
sức cạnh tranh. Với thế mạnh vượt trội của các loại công nghệ sẽ tăng khả năng
cung cấp các dịch vụ tiện ích cho người dân.
Nâng cao năng lực tài chính: Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện rõ
và quan trọng nhất ở quy mô vốn chủ sở hữu hay cịn được gọi là vốn tự có. Vốn tự
có là yếu tố quyết định sức mạnh tài chính của một NHTM, là “tấm nệm chống đỡ
rủi ro“. Các NHTM đang chạy đua và tìm mọi cách để tăng vốn tự có nhằm phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

13
triển các nguồn vốn huy động khác và bảo vệ các NHTM trước những rủi ro, các
chủ nợ (người gửi tiền).
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
* Xuất phát từ mục đích của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải không ngừng nỗ lực, cố gắng tăng
cường sức cạnh tranh của mình để tiếp tục phát triển .Năng lực cạnh tranh là sức
mạnh của doanh nghiệp trên thương trường. Muốn tồn tại và phát triển ngân hàng
đó khơng cịn cách nào khác là đối mặt với cạnh tranh, vươn lên giành vị thế, không
ngừng nâng cao, đổi mới. Như vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng là vơ cùng cần thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với chiến lược phát
triển lâu dài.
Trong bối cảnh kinh tế mới hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng
tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều kiện tiền đề để các quốc gia đi vào quỹ đạo
chung. Nâng cao năng lực cạnh tranh để ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp
nói chung hội nhập nhanh hơn, nắm bắt được các thới cơ và vượt qua thách thức.
Mặt khác hiện nay thực tế cho thấy quá trình hội nhập vẫn đang tiếp tục trở nên sâu
rộng hơn thì sự bất cập trong nền kinh tế, những dấu hiệu của sự khủng hoảng đã
diễn ra. Như vậy ngân hàng phải tiến hành hai nhiệm vụ cùng một lúc, chống khủng
hoảng tài chính và hội nhập phát triển. Đa số các cuộc khó khăn về tiền tệ đều bắt
nguồn từ các ngân hàng đầu tiên. Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp cho các ngân
hàng đứng vững trong điều kiện mới, đi theo chủ trương của quốc gia là mở rộng và
thúc đẩy cho quá trình hội nhập nhưng cũng có thêm sức mạnh vượt qua những rủi
ro trên thị trường. Ngân hàng không thể tiến lên nếu không theo những bước phát
triển của thời đại, khơng theo tiến trình của lịch sử. Mơi trường bắt buộc các ngân
hàng phải thích nghi, phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, đổi mới, cập
nhật công nghệ, tăng chất lượng dịch vụ, tạo nét khác biệt cho hàng hóa dịch vụ.

Mở cửa thị trường đương nhiên làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực
mạnh về tài chính, cơng nghệ và trình độ quản lý, khủng hoảng kinh tế cũng làm
cho môi trường kinh doanh trở nên khó khăn, áp lực cạnh tranh tăng dần, mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
rủi ro cao lên.Vậy nâng cao năng lực cạnh tranh có ý nghĩa to lớn để phù hợp với
mơi trường kinh doanh mới.
* Xuất phát từ thực trạng chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng của NHTM
còn chưa cao
Bên cạnh những điểm mạnh về năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương
mại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ của mình mà điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của bản thân ngân hàng.
Sự yếu kém về chất lượng và chủng loại sản phẩm, dịch vụ vẫn cịn tồn tại.
Nó góp phần làm thu hẹp thị phần, giảm năng lực cạnh tranh một cách rõ rêt. Sản
phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng. Đa
số các ngân hàng chỉ tập trung vào một hay vài loại sản phẩm dịch vụ nhất định vì
nhiều lý do hạn chế.
Trình độ quản lý yếu: Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với
yêu cầu của NHTM hiện đại, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả. Đây là
điều khá phổ biến đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam do xuất phát từ nền
kinh tế bao cấp, tập trung, chưa có tác phong làm việc chun nghiệp. Mơi trường
làm việc công nghiệp hướng tới hiệu quả chỉ mới được xác lập, vẫn còn nhiều tiêu
cực hay thiếu minh bạch trong các khâu quản lý tài chính, tuyển dụng…. Chất
lượng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến chảy
máu chất xám. Điều này cũng làm cho việc cung cấp dịch vụ găp nhiều khó khăn
hạn chế, dịch vụ hay, chất lượng tốt nhưng không có người vận hành phù hợp thì
vẫn khơng đem lại lợi ích cho khách hàng, khơng tạo được vị thế cạnh tranh.

Mơi trường kinh doanh hiện nay đang có nhiều biến động khó lường. Chính
vì vậy, rủi ro từ nội lực và môi trường kinh doanh là không thể tránh khỏi. Bên cạnh
đó khả năng tài chính đáng quan ngại, còn nhỏ lẻ, chưa biết kết hợp sức mạnh, thiếu
sự liên kết giữa các NHTM với nhau nên cũng ảnh hưởng đến việc cung cấp các
dịch vụ phức tạp, khối lượng giao dịch lớn.
Chính sách xây dựng thương hiệu, marketing, quảng bá sản phẩm còn kém,
chưa được đầu tư, quan tâm đúng mức, nhiều trường hợp còn bị bỏ qua. Thơng tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×