Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Xây dựng kế toán quản trị tại Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 100 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Xây dựng kế toán quản trị tại Trường
Cao đẳng Giao thông vận tải III”, Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều
kiện của tập thể lãnh đạo, cán bộ, nhân viên trường Cao đẳng Giao thông vận tải III;
tập thể Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, giảng viên, cán bộ các phòng ban chức
năng Trường Đại học Lạc Hồng. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp
đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Phước, thầy giáo trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo Tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ, tạo điều
kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn
NGUYỄN THANH HÒA


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Xây dựng kế toán quản trị tại Trường Cao
đẳng Giao thông vận tải III” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung của
luận văn có tham khảo các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp
chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố bất kỳ
trong công trình nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
NGUYỄN THANH HÒA


TÓM TẮT
Trong điều kiện nhiều trường Cao đẳng, Đại học ở Việt Nam ngày càng hội


nhập sâu rộng với thế giới và khu vực thì việc phát triển hệ thống kế toán nói chung
và kế toán quản trị nói riêng góp phần tạo nên sức mạnh cho các trường. Vì vậy việc
xây dựng hệ thống kế toán hoàn chỉnh trong đó đề cao vai trò của kế toán quản trị
với cơ chế tự chủ tài chính là một vấn đề quan trọng.
Tuy nhiên, việc vận dụng kế toán quản trị vào các tổ chức không vì lợi nhuận
là một vấn đề còn nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt đối với các cơ sở đào tạo
Việt Nam phần lớn hiện nay đang hoạt động như một cơ quan hành chính sự
nghiệp. Do đó đây là một vấn đề mang tính cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn giai
đoạn hiện nay. Vì thế, tôi đã chọn đề tài " Xây dựng kế toán quản trị tại trường
Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải III” nhằm làm rõ vấn đề trên.
Đề tài đã chỉ ra thực trạng về tổ chức kế toán quản trị tại Trường Cao đẳng
GTVT III. Tác giả sử dụng những câu hỏi để khảo sát vể việc triển khai kế toán
quản trị, từ đó đưa ra những giải pháp bao gồm:
-

Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí.

-

Hoàn thiện thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định.

-

Lập dự toán ngân sách.

-

Tổ chức kế toán trách nhiệm.



MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.

Lý do thực hiện đề tài ............................................................................. 1

2.

Các nghiên cứu có liên quan ................................................................... 1

3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3


5.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3

6.

Những đóng góp mới của luận văn ......................................................... 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN ............................................. 4
1.1

Kế toán quản trị ....................................................................................... 4

1.1.1

Sự hình thành và phát triển của kế toán quản trị .................................. 4

1.1.2

Nội dung kế toán quản trị...................................................................... 7

1.1.2.1 Dự toán ngân sách .................................................................................. 7
1.1.2.2 Hệ thống kế toán chi phí ....................................................................... 11
1.1.2.3 Kế toán các trung tâm trách nhiệm ........................................................ 12
1.1.2.4 Thiết lập các thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ............ 13
1.2

Kế toán tài chính ................................................................................... 13

1.2.1


Quá trình hình thành và phát triển của kế toán ................................... 13

1.2.2

Nội dung kế toán tài chính .................................................................. 14

1.2.2.1 Chứng từ kế toán ................................................................................. 14
1.2.2.2 Tài khoản kế toán ................................................................................ 15
1.2.2.3 Sổ sách và hình thức kế toán............................................................... 15


1.3 Tích hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị xây dựng hệ thống kế
toán quản trị..................................................................................................... 16
1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập trong cơ chế tự chủ tài chính. ........................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN
TẢI III ............................................................................................................. 23
2.1

Giới thiệu chung về Trường Cao đẳng Giao thông vận tải III ........... 23

2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................... 23

2.1.2


Định hướng phát triển ......................................................................... 23

2.1.2.1 Tầm nhìn 2020 .................................................................................... 23
2.1.2.2 Sứ mạng 2015 ..................................................................................... 24
2.1.2.3 Mục tiêu giáo dục................................................................................ 24
2.1.3

Đội ngũ nhân lực ................................................................................. 24

2.1.4

Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 25

2.2 Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Giao
thông vận tải III ............................................................................................... 30
2.2.1

Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.................................................... 31

2.2.2

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .................................... 31

2.2.3

Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán .............. 32

2.2.4

Tổ chức lập báo cáo kế toán ............................................................... 33


2.2.5

Tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................... 34

2.2.6

Tổ chức kiểm tra kế toán..................................................................... 35

2.2.7

Tổ chức phân tích thông tin ................................................................ 36

2.2.8

Tổ chức cơ sở vật chất ........................................................................ 37

2.3 Thực trạng về tổ chức công tác kế toán quản trị tại Trường Cao đẳng
Giao thông vận tải III ...................................................................................... 38
2.3.1

Quy trình quản trị nhà trường................................................................ 38

2.3.2

Tình hình lập kế hoạch thu, chi thực tế tại trường Cao đẳng GTVT III... 38

2.3.3 Đánh giá chung về tình hình lập kế hoạch thu, chi thực tế tại trường Cao
đẳng GTVT III.................................................................................................. 40



2.4 Khảo sát về việc triển khai kế toán quản trị tại Trường Cao đẳng Giao
thông vận tải III ............................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 52
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI III ............................................................. 53
3.1

Quan điểm về tổ chức hệ thống kế toán quản trị ...................................... 53

3.2 Giải pháp tổ chức kế toán quản trị tại trường Cao Đẳng Giao Thông Vận
Tải III ............................................................................................................... 55
3.2.1

Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí:...................................... 55

3.2.2

Hoàn thiện thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định: ............... 56

3.2.3

Lập dự toán ngân sách.......................................................................... 60

3.2.3.1 Mục đích .............................................................................................. 60
3.2.3.2 Nội dung lập dự toán ngân sách............................................................. 60
3.2.3.3 Trình tự lập dự toán .............................................................................. 62
3.2.4
3.3


Tổ chức kế toán trách nhiệm: ................................................................ 71
Các giải pháp hỗ trợ................................................................................ 73

3.3.1

Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán ................................................. 73

3.3.2

Tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................... 73

3.3.3

Tổ chức kiểm tra kế toán ...................................................................... 74

3.3.4

Tổ chức phân tích thông tin .................................................................. 75

3.4

Kiến nghị và tổ chức thực hiện ............................................................... 76

3.4.1

Đối với nhà trường ............................................................................... 76

3.4.2

Đối với người thực hiện công tác kế toán quản trị tại trường................... 76


3.4.2.1 Tổ chức nhân sự ................................................................................... 76
3.4.2.2 Tổ chức công việc ................................................................................ 77
3.4.3

Đối với cơ quan quản lý nhà nước........................................................ 80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................... 82
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
BẢNG KHẢO SÁT


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nghĩa Tiếng việt

Nghĩa Tiếng Anh

Trung tâm ứng dụng khoa học
AET

công nghệ giao thông vận tải

BCH

Ban chấp hành


BGH

Ban giám hiệu

CBCS

Cơ bản cơ sở

CB-CNV

Cán bộ công nhân viên

CEMET

Trung tâm cơ điện môi trường

CNTT
CVP

Công nghệ thông tin
Chi phí- Số lượng SV- Thu nhập

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

FCM

Trung tâm bồi dưỡng văn hóa và
luyện thi đại học.


GTVT

Giao thông vận tải

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HS-SV

Học sinh sinh viên

KHCN-QHQT

Khoa học công nghệ - quan hệ
quốc tế

LLCT

Lý luận chính trị

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân sách nhà nước


TCCB

Tổ chức cán bộ

TC-HC

Tổ chức hành chính

TK
TSCĐ

Tài khoản
Tài sản cố định

Cost-Volume- Profit Analysis


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng biểu

Trang

1.1

Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị

6


1.2

Phân biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính

20

2.1

Danh mục các cá nhân và phòng ban được khảo sát

41

2.2

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thiết lập hệ thống kế toán chi phí

42

và phân loại chi phí
2.3

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về lập dự toán ngân sách

43

2.4

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tổ chức kế toán trách nhiệm

44


2.5

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thông tin kế toán cho việc ra quyết

45

định
2.6

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát chung về việc thực hiện kế toán quản trị

46

tại trường
3.1

Bảng phân tích C-V-P

57

3.2

Bảng phân tích kết cấu đào tạo

59

3.3

Dự toán thu nhập năm 2016


64

3.4

Dự toán chi phí đào tạo năm 2016

65

3.5

Dự toán chi phí quản lý hành chính năm 2016

67

3.6

Dự toán chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ năm 2016

70

3.7

Dự toán tiền mặt năm 2016

71


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Bảng


Tên bảng biểu

Trang

2.1

Tổ chức bộ máy trường Cao đẳng GTVT III

25

2.2

Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung

32

2.3

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trường Cao đẳng GTVT III

34

3.1

Mô hình lập dự toán theo đề nghị

61

3.2


Quy trình phân bổ, đối chiếu của dự toán thu chi

63

3.3

Mô hình đánh giá trách nhiệm quản lý

72

3.4

Tổ chức bộ máy kế toán theo hướng tích hợp kế toán quản trị

73


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài

(Xuất phát từ tình hình thực hiện đề tài ở trong và ngoài nước, hoặc từ nhu
cầu thực tiễn đặt ra để luận giải vì sao cần thực hiện đề tài)
Trong quá trình hoạt động của các đơn vị trong điều kiện kinh tế thị trường, kế
toán vừa là một công việc vừa là một công cụ quan trọng phục vụ việc hạch toán và
quản trị hoạt động trong các tổ chức kinh tế. Tại Việt Nam các doanh nghiệp hay cơ
quan hành chính sự nghiệp chỉ tập trung chủ yếu kế toán tài chính, kế toán quản trị
chưa được quan tâm đúng mức, đặt biệt các cơ quan hành chính sự nghiệp hoạt
động theo cơ chế tự chủ tài chính. Thông tin do kế toán quản trị cung cấp mang tính

linh hoạt, phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo, có thể phục vụ cho việc
đánh giá và xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với mục tiêu đã được xác lập.
Trong điều kiện nhiều trường Cao đẳng, Đại học ở Việt Nam ngày càng hội nhập
sâu rộng với thế giới và khu vực thì việc phát triển hệ thống kế toán nói chung và kế
toán quản trị nói riêng góp phần tạo nên sức mạnh cho các trường. Vì vậy việc xây
dựng hệ thống kế toán hoàn chỉnh trong đó đề cao vai trò của kế toán quản trị với cơ
chế tự chủ tài chính là một vấn đề quan trọng.
Tuy nhiên, việc vận dụng kế toán quản trị vào các tổ chức không vì lợi nhuận là
một vấn đề còn nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt đối với các cơ sở đào tạo Việt
Nam phần lớn hiện nay đang hoạt động như một cơ quan hành chính sự nghiệp. Do
đó đây là một vấn đề mang tính cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn giai đoạn hiện
nay. Vì thế, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng kế toán quản trị tại trường Cao Đẳng
Giao Thông Vận Tải III” nhằm làm rõ vấn đề trên.
2. Các nghiên cứu có liên quan
 Lê Thị Thanh Hương (2002), Vận dụng kế toán quản trị vào các cơ sở đào tạo
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TPHCM: Luận văn đã
nghiên cứu thực trạng việc cung cấp và sử dụng thông tin kế toán tại các cơ sở
đào tạo Việt Nam, thấy được những hạn chế trong việc cung cấp và sử dụng
thông tin kế toán tại các cơ sở đào tạo Việt Nam hiện nay. Từ đó luận văn làm
rõ yêu cầu khách quan của việc vận dụng kế toán quản trị vào các cơ sở đào


2
tạo Việt Nam và đưa ra các giải pháp vận dụng kế toán quản trị vào các cơ sở
đào tạo Việt Nam hiện nay.
 Dương Thị Cẩm Vân (2007), Vận dụng kế toán quản trị tại các trường chuyên
nghiệp, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TPHCM: luận văn đã phân
tích thực trạng hệ thống kế toán tại các trường chuyên nghiệp (các trường
Trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng) trên địa bàn tỉnh An Giang và các tỉnh
lân cận, chỉ ra những hạn chế của hệ thống làm ảnh hưởng đến công tác của

đơn vị, và cuối cùng tác giả vận dụng một số nội dung của kế toán quản trị vào
các trường chuyên nghiệp và đưa ra giải pháp để tổ chức thực hiện kế toán
quản trị cho các đơn vị trên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý tài chính, nâng cao chất lượng đào tạo cho các trường chuyên nghiệp trên
địa bàn tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận.
 Trần Thanh Thúy Ngọc (2010), Tổ chức kế toán quản trị tại trường Cao đẳng
Kinh tế TPHCM, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TPHCM: luận văn
đi sâu nghiên cứu về thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại
trường Cao đẳng Kinh tế TPHCM, từ đó luận văn đưa ra những đánh giá
chung về tố chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại trường, đồng thời tìm
ra những nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó đề ra những giải pháp tổ
chức công tác kế toán quản trị tại đơn vị.
Nhìn chung, các đề tài đã nghiên cứu và đã đưa ra được các giải pháp tổ chức
công tác kế toán quản trị hữu ích tại đơn vị của mình, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng đào tạo cho các trường.
Trong quá trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập những ưu việt của các công
trình nghiên cứu trước đó để hoàn thành luận án của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Xác lập những đặc điểm riêng biệt của đơn vị hành chính sự nghiệp trong cơ
chế tự chủ tài chính
 Khảo sát và đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường
Cao đẳng Giao Thông Vận Tải III.
 Xây dựng kế toán quản trị trên cơ sở tích hợp với kế toán tài chính tại trường
Cao đẳng Giao Thông Vận Tải III.


3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
o Cơ sở lý luận về kế toán quản trị, những đặc điểm riêng biệt của đơn vị

hành chính sự nghiệp trong cơ chế tự chủ tài chính.
 Phạm vi nghiên cứu:
o Không gian: Tại trường Cao đẳng Giao Thông Vận Tải III
o Thời gian: Năm 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế công việc tổ chức nhân sự, tổ chức hệ
thống chứng từ, sổ sách kế toán tại trường Cao đẳng Giao Thông Vận Tải III.
 Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn BGH, Trưởng/phó các phòng ban, các
khoa, tất cả nhân viên phòng Tài chính đặt biệt Kế toán trưởng về xây dựng kế
toán quản trị tại trường Cao đẳng Giao Thông Vận Tải III.
 Phương pháp khảo sát: Xây dựng bảng cao hỏi gồm 5 phần, mục đích để tìm
hiểu các nguyên nhân, hạn chế trong việc xây dưng kế toán quản trị tại trường
Cao đẳng Giao Thông Vận Tải III.
 Phương pháp tổng hợp, phân tích, nội suy để tổng hợp cơ sở lý luận. Đánh giá
ưu nhược điểm xây dựng kế toán quản trị cho đơn vị HCSN và đưa ra giải
pháp.
 Phương pháp nghiên cứu: phương pháp định tính
6. Những đóng góp mới của luận văn
 Xác lập đặc điểm cơ quan hành chính sự nghiệp có thu trong cơ chế tự chủ tài
chính
 Khảo sát và đánh giá ưu nhược điểm & nguyên nhân tổ chức công tác kế toán
quản trị tại trường Cao đẳng Giao Thông Vận Tải III.
 Xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán quản trị tại rường Cao đẳng Giao
Thông Vận Tải III.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
1.1 Kế toán quản trị

1.1.1 Sự hình thành và phát triển của kế toán quản trị
Kế toán quản trị đã từng xuất hiện rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp ở
các nước có nền kinh tế thị trường phát triển ở vào những năm cuối thế kỷ 18 và
đầu thế kỷ 19.(Anthony A. Atkinson and Robert S Kaplan, 2005)
Đầu tiên, kế toán quản trị xuất hiện dưới hình thức kế toán chi phí trong doanh
nghiệp sản xuất nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin chủ yếu cho những nhà quản
trị trong nội bộ doanh nghiệp sản xuất kiểm soát chi phí, định hướng sản xuất để
nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để doanh nghiệp
chống đuối sức trước các doanh nghiệp lớn.
Sau đó, với thực tiễn hữu hiệu, hiệu quả, kế toán quản trị bắt đầu được chú ý, áp
dụng, phát triển rất nhanh trong những loại hình doanh nghiệp khác và cả trong
những tổ chức phi lợi nhuận như các cơ quan của Nhà nước, bệnh viện, trường
học...
Ngày nay, kế toán quản trị có xu hướng hình thành, phát triển trước trong
những doanh nghiệp lớn có trình độ khoa học - kỹ thuật - quản trị tiên tiến, điều
kiện vật chất hiện đại. Cụ thể ở một số quốc gia như: Nhật, Trung Quốc, Singapore,
Malaysia, Thái Lan...
Tương lai, kế toán quản trị chuyển sang một kỷ nguyên mới, rất gần với quản trị, là
một công cụ hợp nhất giữa chiến lược kinh doanh với thị trường, hợp nhất giữa
kiểm soát, thông tin phản hồi với thông tin định hướng yếu và là một bộ phận thiết của
quản trị, kế toán chiến lược.
 Xét về nội dung thông tin kế toán quản trị
Quá trình hình thành, phát triển kế toán quản trị trong doanh nghiệp trải qua hai giai
đoạn cơ bản với những nội dung khác nhau:
o Giai đoạn thứ nhất, khoảng trước những năm 1950, kế toán quản trị được
xem như là một phương pháp kỹ thuật xác định, phân bổ chi phí sản xuất để tính giá
vốn sản phẩm chế tạo, giá vốn hàng bán và lập dự toán chi phí sản xuất nhằm cung


5

cấp thông tin tài chính cho nhà quản trị kiểm soát chi phí, định hướng sản xuất.
o Giai đoạn thứ hai, khoảng những năm 1965 cho đến nay, kế toán quản trị
được xem như là chuyên môn kế toán phản ảnh, cung cấp toàn diện thông tin kinh tế,
tài chính cho nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp trong nội bộ.
 Xét về trọng tâm thông tin
Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị trải qua 5 giai đoạn cơ bản
với các trọng tâm thông tin khác nhau:


6
Bảng 1.1: Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị
CÁC GIAI

NỘI DUNG CỦA TỪNG GIAI

CÁC KỸ THUẬT ĐƯỢC

ĐOẠN

ĐOẠN

SỬ DỤNG

Xác định chi phí và kiểm soát tài

Lập dự toán và kế toán chi

chính

phí


Giai đoạn 1:
Trước những
năm 1950
Giai đoạn 2:

Thông tin để hoạch định và kiểm soát

Vào những

tài chính hoạt động sản xuất kinh

năm 1965

doanh

Giai đoạn 3:

Thông tin để giảm những tổn thất

Vào những

nguồn lực kinh tế sử dụng của quy

năm 1985

trình sản xuất kinh doanh

Phân tích quyết định và kế
toán trách nhiệm


Phân tích quy trình và tái
cấu trúc hệ thống
Sử dụng công nghệ thông tin

Giai đoạn 4:
Vào những
năm 1995

Thông tin để sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực kinh tế tạo ra giá trị mới

và tài nguyên tri thức để
kiểm tra các tiêu thức về giá
trị khách hàng, giá trị cổ
đông và đổi mới tổ chức

Quản lý nguồn lực một cách chiến
lực.
Giai đoạn 5:

Kế toán quản trị đi vào trong các tổ

Phân tích quy trình giá trị

Vào những

chức hành chính sự nghiệp trên thế

các bên liên quan, quản lý


năm 2000

giới nhằm mục đích hỗ trợ cho việc

rủi ro và báo cáo phát triển

quản trị các tổ chức và thành công cụ

bền vững

không thể tách rời
(Nguồn: Tác giả tự tập hợp)
Như vậy, có thể thấy hiện nay kế toán quản trị ở các nước tiên tiến đã phát triển
vượt xa khỏi hình thái ban đầu của nó là hệ thống dự toán ngân sách nhằm phục vụ
cho việc kiểm soát chi phí. Kế toán quản trị ngày nay đã có những bước tiến rất xa
trong những năm cuối thế kỷ 20 để trở thành một bộ phận không thể tách rời của quản
trị doanh nghiệp. Kế toán quản trị hiện đại đã chuyển sang một hình thái mới, hình


7
thái phát triển tầm nhìn chiến lược đi kèm với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ thông
tin.
1.1.2 Nội dung kế toán quản trị
Nội dung kế toán quản trị được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau:
 Tiếp cận theo chức năng quản trị, nội dung kế toán quản trị gắn liền với việc
xác lập, cung cấp thông tin thực hiện các chức năng quản trị như thông tin định hướng;
thông tin tổ chức thực hiện; thông tin kiểm tra, đánh giá; thông tin ra quyết định quản
trị.
 Tiếp cận theo quy trình thực hiện, nội dung kế toán quản trị gắn liền với

các nội dung của quy trình công việc kế toán quản trị như xác nhận nhu cầu thông tin;
xây dựng chỉ tiêu; nhận dạng, phân tích, tổng hợp và lập báo cáo quản trị; truyền tải
thông tin, truyền tải báo cáo cho các đối tượng sử dụng.
 Tiếp cận theo tổ chức quản lý, nội dung kế toán quản trị gắn liền với tổ
chức, thực thi việc cung cấp thông tin cho đo lường, đánh giá, định hướng các trung
tâm trách nhiệm. Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị, có thể nhận thấy nội
dung cơ bản của kế toán quản trị bao gồm những phần sau:
o Lập dự toán ngân sách.
o Hệ thống kế toán chi phí và phân tích biến động chi phí.
o Đánh giá trách nhiệm quản lý.
o Thông tin kế toán cho việc ra quyết định: Sử dụng mô hình phân tích
mối quan hệ CVP.
Như vậy: Đối với doanh nghiệp việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị là yêu
cầu rất quan trọng cho việc tồn tại và phát triển. Đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp nói chung hệ thống kế toán quản trị không sử dụng nhiều thông tin của kế
toán quản trị vì đơn vị HCSN không vì mục tiêu lợi nhuận và hoạt động theo yêu
cầu của Nhà nước. Nhưng nếu không sử dụng thông tin của kế toán quản trị đơn vị
HCSN không thể đưa ra những quyết định tối ưu nhất cho sự phát triển của mình.
Đặt biệt trong cơ chế tự chủ tài chính hiện nay.
1.1.2.1 Dự toán ngân sách
 Khái niệm dự toán ngân sách: Dự toán ngân sách là những tính
toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt


8
được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đó. Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm
nhiều dự toán như: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu,
dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng,
dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư,

dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế
toán. Dự toán ngân sách là cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận,
từ đó xác định trách nhiệm của từng bộ phận nhằm phục vụ tốt cho quá trình tổ chức và
hoạch định.
 Phân loại dự toán ngân sách: Dự toán là công cụ của nhà quản
lý, chính vì thế đòi hỏi nhà quản lý phải am hiểu các loại dự toán để thích ứng với
từng nhu cầu riêng lẻ và từng hòan cảnh cụ thể của từng tổ chức trong từng thời kỳ,
từng giai đọan. Tùy theo cách thức phân loại sẽ có các loại dự toán ngân sách sau
đây:
o Phân loại theo thời gian:
 Dự toán ngân sách ngắn hạn:
Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán được lập cho kỳ kế hoạch là một năm và
được chia ra từng kỳ ngắn hơn là hàng quý và hàng tháng. Dự toán ngân sách ngắn
hạn thường liên quan đến các hoạt động kinh doanh thường xuyên của tổ chức như
mua hàng, bán hàng, thu tiền, chi tiền, sản xuất. Dự toán ngân sách ngắn hạn được
lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc và được xem như là định hướng chỉ
đạo cho mọi hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch.
 Dự toán ngân sách dài hạn:
Dự toán ngân sách dài hạn còn được gọi là dự toán ngân sách vốn, đây là dự toán
được lập liên quan đến tài sản dài hạn, thời gian sử dụng tài sản vào các hoạt động kinh
doanh thường hơn một năm. Dự toán dài hạn thường bao gồm việc dự toán cho các tài
sản lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất và hệ thống phân phối như nhà xưởng, máy
móc thiết bị để đáp ứng yêu cầu chiến lược kinh doanh. Đặc điểm cơ bản của dự toán ngân
sách vốn là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn dài.
o Phân loại theo chức năng:
 Dự toán hoạt động:


9
Dự toán hoạt động bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể của

doanh nghiệp. Như dự toán tiêu thụ nhằm phán đóan tình hình tiêu thụ của công ty
trong kỳ dự toán, dự toán sản xuất được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhằm dự
toán sản lượng sản xuất đủ cho tiêu thụ từ đó tính dự toán chi phí sản xuất, dự toán
mua hàng được dùng cho các doanh nghiệp thương mại nhằm dự toán khối lượng
hàng cần thiết phải mua đủ cho tiêu thụ và tồn kho, sau đó lập dự toán chi phí bán
hàng và quản lý, dự toán kết quả kinh doanh.
 Dự toán tài chính:
Dự toán hoạt động là các dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tư, bảng cân đối
kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó: dự toán tiền tệ là
kế hoạch chi tiết cho việc thu và chi tiền, dự toán vốn đầu tư trình bày dự toán các tài
sản dài hạn và vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ở những năm tiếp theo, dự toán
bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là các dự toán
tổng hợp số liệu kinh doanh của doanh nghiệp.
o Phân loại theo phương pháp lập:
 Dự toán ngân sách linh hoạt:
Dự toán ngân sách linh hoạt là dự toán cung cấp cho công ty khả năng ước tính
chi phí và doanh thu tại nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt được
lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định ngân sách dự kiến
tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác nhau. Thông thường dự toán
linh hoạt được lập ở ba mức độ hoạt động cơ bản là: mức độ hoạt động bình thường,
trung bình; mức độ hoạt động khả quan nhất; mức độ bất lợi nhất.
Ưu điểm của dự toán linh hoạt là có thể thích ứng với sự thay đổi của hoạt động
kinh doanh, mở rộng phạm vi dự toán, tránh được việc sửa đổi dự toán một cách
phiền phức khi mức độ hoạt động thay đổi. Mặt khác, có thể dùng dự toán để xem
xét tình hình thực hiện trong thực tế.
 Dự toán ngân sách cố định:
Dự toán ngân sách cố định là dự toán tại các số liệu tương ứng với một mức độ
hoạt động ấn định trước. Dự toán ngân sách cố định phù hợp với doanh nghiệp có hoạt
động kinh tế ổn định. Dự toán cố định chỉ dựa vào một mức độ hoạt động mà không
xét tới mức độ này có thể bị biến động trong kỳ dự toán. Nếu dùng dự toán này để đánh



10
giá thành quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà các nghiệp vụ luôn biến động
thì khó đánh giá được tình hình thực hiện dự toán của doanh nghiệp.
o Phân loại theo mức độ phân tích:
 Dự toán từ gốc:
Dự toán từ gốc là khi lập dự toán phải gạt bỏ hết những dự toán số liệu đã tồn tại
trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh như mới bắt đầu. Tiến hành xem xét
khả năng thu nhập, những khoản chi phí phát sinh và khả năng thực hiện lợi nhuận của
doanh nghiệp để lập các báo cáo dự toán. Các báo cáo dự toán mới sẽ không lệ thuộc
vào số liệu của báo cáo dự toán cũ. Dự toán từ gốc không chịu hạn chế các mức chi
tiêu đã qua, không có khuôn mẫu vì thế nó đòi hỏi nhà quản lý các cấp phải phát huy
tính năng động chủ quan, tính sáng tạo và căn cứ vào tình hình cụ thể để lập dự toán
ngân sách. Phương pháp dự toán từ gốc có nhiều ưu điểm:
Thứ nhất, nó không lệ thuộc vào các số liệu của kỳ quá khứ. Thông thường thì
các doanh nghiệp thường hay dựa vào số liệu của các báo cáo dự toán cũ kết hợp với
mục tiêu mới để lập dự toán ngân sách cho năm sau. Nhưng cách lập dự toán ngân
sách như vậy sẽ che lấp và lệ thuộc vào các khuyết điểm của kỳ quá khứ tồn tại mãi
trong doanh nghiệp. Dự toán từ gốc sẽ khắc phục nhược điểm này trong quá trình lập dự
toán.
Thứ hai, phương pháp dự toán từ gốc sẽ phát huy mạnh mẽ tính chủ động và
sáng tạo của bộ phận lập dự toán. Quan điểm của các bộ phận lập dự toán không bị
ảnh hưởng, chi phối bởi những quan điểm sai lầm của những người đi trước. Thông
thường thì các bộ phận lập dự toán có khuynh hướng dựa vào ý định của người quản lý
cùng với các quy định có sẵn để lập dự toán, thiếu chủ động suy nghĩ về tình hình
tương lai, không mạnh dạn khai thác cơ hội phát triển công việc. Vì vậy làm cho công
tác dự toán chỉ mang tính hình thức, mất đi tính hiệu quả thực sự.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tất cả mọi hoạt động phân tích,
nghiên cứu đều bắt đầu từ con số không, khối lượng công việc nhiều, thời gian dùng

cho việc lập dự toán dài, kinh phí cho việc lập dự toán cao và cũng không thể chắc
chắn rằng số liệu dự toán từ gốc chính xác hoàn toàn, không có sai sót.
 Dự toán cuốn chiếu:


11
Dự toán cuốn chiếu còn gọi là dự toán nối mạch. Dự toán theo phương pháp
này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo dự toán cũ của doanh
nghiệp và điều chỉnh với những thay đổi trong thực tế để lập các báo cáo dự toán
mới.
Ưu điểm của phương pháp này là các báo cáo dự toán được sọan thảo, theo dõi và
cập nhật một cách liên tục, không ngừng. Dự toán cuốn chiếu giúp cho các nhà quản
lý doanh nghiệp có thể kế hoạch hóa liên tục các hoạt động kinh doanh của các năm
một cách liên tục mà không đợi kết thúc việc thực hiện dự toán năm cũ mới có thể lập dự
toán cho năm mới.
Khuyết điểm của phương pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ thuộc rất
nhiều vào các báo cáo dự toán cũ, không phát huy tính chủ động sáng tạo của các bộ
phận lập dự toán ngân sách.
Đối với đơn vị HCSN thì lập dự toán ngân sách là yêu cầu bắt buộc của các
đơn vị chủ quản. Đơn vị HCSN lập dự toán ngân sách chủ yếu là báo cáo ngân
sách đã sử dụng và lập kế hoạch cho kỳ tiếp theo mà không xem xét đến việc tăng
giảm của các chỉ tiêu trong báo cáo.
1.1.2.2 Hệ thống kế toán chi phí
Chi phí có thể hiểu là giá trị của các nguồn lực chi ra tiêu dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi phí
là phải mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản
phẩm, tiền, nhà xưởng ... hoặc không có dạng vật chất như kiến trúc, dịch vụ được
phục vụ.
Tuy nhiên, mục đích của kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí là nhằm cung cấp
thông tin thích hợp, hữu ích và kịp thời cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản

trị. Vì thế, đối với kế toán quản trị, chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, chi phí cũng có thể
là những phí tổn ước tính để thực hiện một dự án, hoặc là những lợi nhuận bị mất đi
do lựa chọn phương án, hi sinh cơ hội kinh doanh. Do đó, việc phân loại chi phí theo
nhiều tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu quản lý khác nhau là một yêu cầu
cần thiết của kế toán chi phí. Một số chi phí phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát
và ra quyết định:


12
 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: chi phí kiểm soát
được đối với một cấp quản lý là những chi phí do cấp đó ra quyết định. Những chi phí
nằm ngoài quyền quyết định của một cấp quản lý gọi là chi phí không kiểm soát được.
 Chi phí chênh lệch: là những chi phí có trong phương án này nhưng lại
không hoặc chỉ có một phần trong phương án kia, do đó tạo ra chênh lệch chi phí. Chi
phí chênh lệch là những thông tin để người quản lý lựa chọn phương án
 Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án
này thay cho phương án khác.
 Chi phí chìm: là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và không thể tránh được
dù lựa chọn bất kỳ phương án nào.
Các đơn vị HCSN có phân biệt các loại chi phí sử dụng nhưng chỉ phân biệt nội
dung sử dụng chứ không phân biệt ý nghĩa của từng loại chi phí. Tất cả các loại chi
phí được báo cáo là các khoản chi thường xuyên và chi không thường xuyên trong
đơn vị HCSN.
1.1.2.3 Kế toán các trung tâm trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có thể
kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu
chung của tổ chức.
Gắn với kế toán trách nhiệm là các trung tâm trách nhiệm. Trung tâm trách
nhiệm là một bộ phận hay một phòng ban chức năng mà kết quả của nó được gắn trách

nhiệm trực tiếp của một nhà quản lý cụ thể. Có bốn loại trung tâm trách nhiệm, bao
gồm: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu t
ư.
Vậy hệ thống kế toán trách nhiệm được xây dựng dựa trên cơ cấu tổ chức các bộ
phận trong doanh nghiệp có liên quan đến việc sử dụng chi phí, thực hiện doanh thu
và lợi nhuận, đầu tư. Kế toán trách nhiệm nhằm mục đích thông tin về hiệu quả hoạt
động của các bộ phận đó.
Hiện nay kế toán của các đơn vị HCSN chỉ mới ghi nhận và báo cáo các
nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động. Việc xây dựng trung tâm trách
nhiệm hầu như chưa được thực hiện vì vậy thông tin của bộ phận kế toán không
mang đầy đủ các yếu tố mà nhà quản lý yêu cầu


13
1.1.2.4 Thiết lập các thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định
Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận: phân tích mối
quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận là xem xét mối quan hệ nội tại của
các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến và kết cấu mặt
hàng, đồng thời xem x t sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của công ty.
Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của công ty, là cơ sở để đưa ra các quyết
định như: chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược bán hàng
Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn, dài
hạn. Quá trình ra quyết định của doanh nghiệp là việc lựa chọn từ nhiều phương án
khác nhau, trong đó mỗi phương án được xem xét bao gồm rất nhiều thông tin của
kế toán nhất là thông tin về chi phí đầu tư nhằm đạt được các lợi ích kinh tế cao nhất.
Các nhà quản trị doanh nghiệp thường phải đứng trước sự lựa chọn nhiều phương
án kinh doanh khác nhau. Mỗi phương án hành động là một tình huống khác nhau, có số
loại, số lượng, khoản mục chi phí và thu nhập khác nhau, chúng chỉ có chung một
đặc điểm là đều gắn nhiều vào các thông tin của kế toán, do đó đòi hỏi các nhà quản trị

phải xem xét, cân nhắc để ra quyết định đúng đắn nhất. Và để đảm bảo ra quyết định
đúng đắn, nhà quản trị cần phải có công cụ thích hợp giúp họ phân biệt được thông tin
thích hợp với những thông tin không thích hợp, thông tin nào không thích hợp cần
được loại bỏ ra khỏi cơ cấu thông tin cần xem xét và chỉ có những thông tin cần thiết
mới thích hợp trong các quyết định kinh doanh.
1.2 Kế toán tài chính
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của kế toán
Từ những di chỉ khảo cổ cho thấy từ thời thượng cổ (5-6 ngàn năm trước công
nguyên) con người đã thực hiện việc ghi chép kế toán ở mức độ đơn sơ. Nền sản
xuất, xã hội ngày càng phát triển, chữ viết, toán học ra đời, đặc biệt là sự xuất hiện
tiền tệ vào giữa thế kỷ XIII là những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của kế toán.
Đến năm 1494, hạch toán kế toán mới thực sự phát triển - người đầu tiên là
Ông Luca Pacioli cho ra đời một tác phẩm toán học vĩ đại, trong đó đã dành riêng
36 chương để viết về phương pháp kế toán kép mà cho đến ngày nay nguyên tắc đó
vẫn còn được ứng dụng


14
Ngày nay, trình độ sản xuất phát triển cao tạo điều kiện cung cấp những
phương tiện kỹ thuật cần thiết giúp kế toán có thể thu thập, xử lý và truyền đạt
thông tin một cách chính xác, kịp thời và đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng
cao của công tác quản lý.
Kế toán nước ta từ năm 1945 được Nhà nước đưa vào sử dụng chủ yếu cho
việc quản lý thu chi ngân sách. Năm 1954 miền Bắc chuyển sang xây dựng nền kinh
tế – xã hội thì kế toán được sử dụng như một công cụ phản ánh, giám đốc các hoạt
động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
Năm 1957 Nhà nước ban hành chế độ kế toán có tính chất Xã hội Chủ nghĩa, áp
dụng thống nhất trong ngành công nghiệp và ngành xây dựng. Năm 1970, Nhà nước
ban hành nghị định sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức kế toán và ban hành hệ thống
tài khoản thống nhất áp dụng cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Năm 1988, Nhà

nước ban hành mới pháp lệnh kế toán và thống kê. Ngày 01-11-1995 Bộ tài chính
ban hành chính thức chế độ kế toán doanh nghiệp
Để thống nhất việc quản lý kế toán, từ năm 2001-2003 Bộ tài chính đã lần
lược ban hành các chuẩn mực kế toán.
1.2.2 Nội dung kế toán tài chính
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và thực hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Nội dung chứng từ kế toán (Điều 17): Chứng từ kế toán phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
 Tên và số hiệu của chứng từ;
 Ngày tháng năm lập chứng từ;
 Tên địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ;
 Tên địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ;
 Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
 Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số,
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;


15
 Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
chứng từ kế toán.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán
Tài khoản là một phương pháp kế toán, nội dung như sau: phân loại các đối
tượng kế toán, phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục & có hệ
thống tình hình hiện có và sự vận động của từng loại.
Mỗi tài khoản là tài liệu về tình hình hiện có, tăng, giảm của một đối tượng kế
toán. Tài liệu này có thể bao gồm một hoặc nhiều sổ kế toán. Nói cách khác, tài
khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt.
VD: TK “Tài sản cố định hữu hình”, TK “Tiền gửi ngân hàng”, …

Tài khoản cấp 1, cấp 2 được mở theo quy định của thông tư 200/2014/TTBTC ban hành ngày 22/12/2014. Số lượng tài khoản cấp III cần mở tùy thuộc vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh ở từng đơn vị.
Kết cấu – Hình thức – Trình tự ghi chép vào tài khoản
Sự vận động của các đối tượng kế toán nói chung bao hàm cả hai mặt trái
ngược nhau: tăng & giảm. Vì vậy tài khoản có kết cấu hai bên để tiện phản ánh cả
hai mặt trái ngược đó, giúp cho việc quan sát được dễ dàng, chính xác.
Trong thực tế, hình thức cuả mỗi tài khoản là các loại sổ tổng hợp và chi tiết
có liên quan đến một đối tượng kế toán.
Trong học tập, trao đổi công việc, người ta dùng sơ đồ chữ T, chữ T dùng để
tượng trưng cho sổ kế toán (sổ tổng hợp hoặc chi tiết)
1.2.2.3 Sổ sách và hình thức kế toán
Sổ kế toán là những tờ sổ có kết cấu phù hợp với đặc điểm của đối tượng kế
toán mà nó phản ánh, phù hợp với yêu cầu quản lý, có liên hệ chặt chẽ với nhau,
dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một trình tự và phương pháp
nhất định.
Để phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo những yêu cầu quản lý khác nhau, kế toán phải sử dụng một hệ
thống sổ kế toán gồm nhiều loại sổ khác nhau.


16
Phân loại theo mức độ phản ánh: 3 loại:
 Sổ tổng hợp: là sổ kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài
khoản cấp I. Sổ tổng hợp đáp ứng nhu cầu hạch toán tổng hợp. VD: các sổ cái, sổ
nhật ký – sổ cái.
 Sổ chi tiết: gồm các sổ, thẻ chi tiết được mở mở theo tài khoản cấp 2, 3…
theo từng đối tượng, … để phản ánh một cách chi tiết hơn về đối tượng kế toán đã
được phản ánh trên tài khoản cấp 1.
 Sổ kế toán kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết
Phân loại theo hình thức sổ: 2 loại

 Sổ tờ rời: Là loại sổ bao gồm nhiều tờ sổ được để riêng lẻ, kẹp trong các bìa
cứng hoặc hộp cứng theo trình tự nhất định để thuận lợi cho việc bảo quản và sử
dụng khi ghi chép, kiểm tra, đối chiếu. Sử dụng sổ tờ rời phải được đăng ký chặt
chẽ và phải có chữ ký kế toán trưởng trên từng trang sổ
 Sổ đóng thành quyển: Là loại sổ bao gồm nhiều trang sổ được đánh số thứ
tự liên tục và đóng thành tập. Ghi rõ sổ bao gồm bao nhiêu trang, có chữ ký của kế
toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xác nhận đồng thời giữa 2 trang sổ phải đóng dấu
giáp lai.
1.3 Tích hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị xây dựng hệ thống kế toán
quản trị
Kế toán tài chính được xây dựng dựa rên những nội dung chung nhất của mọi
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đó là sự tích tụ của các nguồn tài chính từ những
người đầu tư, cho vay, lợi nhuận lưu trữ để tái đầu tư hoặc cấp phát từ ngân sách.
Tiếp đến sử dụng nguồn này để mua đất đai, nhà cửa, thiết bị, máy móc, nguyên vật
liệu, thuê mướn nhân công; và cuối cùng là tiêu thụ những sản phẩm hàng hóa, doanh thu
được thực hiện, đơn vị có khoản thu nhập lại được chuyển hóa thành các nguồn tài chính
để có thể hoàn lại cho chủ nhân dưới hình thức tiền lãi hoặc trả tiền vay và thuế.
Mục tiêu của kế toán tài chính là sắp xếp, ghi nhận, phân tích và diễn đạt các sự
kiện kinh tế, pháp lý và giao dịch thương mại bằng đơn vị đo lường tiền tệ nhằm cung cấp
những dữ kiện cần thiết do việc lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính của đơn vị và
tiến độ hướng tới các mục tiêu của nó. Hay nói cách khác là báo cáo tài chính phải giải
quyết được các vấn đề sau:


×