Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã gia nhập WTO - tổ chức thương mại thế giới và đang là một
thử thách lớn trước những sự phát triển ngày một lớn mạnh của các nước phát triển
trên thế giới. Để theo kịp và sánh vai cùng với các nước đang phát triển đó thì Việt
Nam phải không ngừng đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, thực hiện các chính sách
đổi mới kinh tế.
Xét trên thực tế, việc Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại rất nhiều cơ hội
cũng như thách thức đối với đất nước. Trong thời điểm này, tất cả chúng ta đều có
thể thấy được những sự thay đổi dù là nhỏ hay lớn của nền kinh tế Việt Nam. Ngày
nay, trong sự đi lên của toàn bộ xã hội, tất cả các ngành kinh tế đều phải nỗ lực
nâng cao trình độ phát triển của riêng mình. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
cần phải nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ của mình để phù hợp với những
yêu cầu trên của xã hội. Mục tiêu quan trọng nhất mà mọi doanh nghiệp đều quan
tâm đó là sản xuất kinh doanh phải thu hồi được vốn, đảm bảo thu nhập cho đơn
vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước và tái sản xuất kinh
doanh mở rộng. Muốn vậy các đơn vị phải thực hiện tổng điều hòa nhiều biện pháp
trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được đó là thực hiện quản
lý kinh tế trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ quan trọng phục vụ quản lý kinh tế tài chính, giúp từng
đơn vị cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các nhà quản lý nắm bắt đầy đủ, kịp
thời và có hệ thống về tất cả các thông tin kinh tế tài chính đã được thực hiện để
làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế hợp lý.
Qua thời gian học tập tại trường em đã rút ra nhiều kiến thức bổ ích trong
quá trình hạch toán kế toán cho một doanh nghiệp. Nhưng để hiểu rõ hơn về công
tác kế toán chỉ dựa vào sách vở thôi thì chưa đủ mà phải đi vào thực tiễn tìm hiểu
phương thức hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất và cũng
là rèn luyện cho mình kỹ năng đạo đức nghề nghiệp, tác phong trong quá trình làm
việc. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Quản lý và Xây dựng Đường
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
bộ 224 em đã tìm hiểu được thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty dưới
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán.
Sau đây em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH
MTV Quản lý và Xây dựng Đường bộ 224 bao gồm ba phần chính như sau:
Phần I: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Quản lý và Xây dựng Đường bộ
224.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH
MTV Quản lý và Xây dựng Đường bộ 224
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty TNHH MTV Quản lý và Xây dựng Đường bộ 224
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
PHẦN 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÍ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 224
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 224 là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
công ích, trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II- Cục Đường Bộ Việt Nam. Tiền thân là
đoạn bảo dưỡng đường bộ II Mộc Châu Sơn La, thuộc Sở Giao thông Sơn La quản lý.
Năm 1985 nền kinh tế của xã hôi phát triển, để kịp thời với yêu cầu của xã
hội. Bộ Giao thông Vận tải quyết định chuyển Đoạn bảo dưỡng đường bộ II từ địa
phương về Trung ương quản lý theo chuyên ngành, toàn bộ quốc lộ 43 và quốc lộ
6 (Quốc lộ 43 từ 26 đến km 79, Quốc lộ 6 từ km 153 đến km 335)- Quốc lộ 6 tức
là theo địa danh từ giáp tỉnh Hòa Bình lên giáp bộ phận tỉnh Điện Biên. Tổng số
đơn vị quản lý 235 km đường bộ. Tên đơn vị được chuyển thành Xí nghiệp Quản
lý Sửa chữa Đường bộ 224. Đến năm 1998 Bộ Giao Thông Vận Tải ra quyết định
số 477/ 1998/QĐ/TCCB- LĐ ngày 25/03/1998 về việc thành lập doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động công ích và được đổi tên thành Công ty Quản lý và Sửa chữa
Đường bộ 224 cho đến 30/6/2010. Từ ngày 01/7/2010 chuyển thành Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý và Xây dựng Đường bộ 224.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Tiểu Khu 10- Thị trấn Mộc Châu huyện Mộc
Châu tỉnh Sơn La.
Điện thoại: 022.3866.162
Fax: 022.3866.541
Đăng ký kinh doanh số: 112578 ngày 20 tháng 06 năm 1998
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề số: 148/BXD- CSXD ngày 08
tháng 07 năm 1998 của Bộ xây dựng.
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, hạch toán kinh tế độc
lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng
dấu riêng.
Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 224, là doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Cục Đường bộ Việt Nam, Công ty có 7 đơn vị
Hạt, Đội trực thuộc, trụ sở đóng trên địa bàn Huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, hoạt động sản xuất của Công ty luôn đạt
hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo về mặt chất lượng bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ.
Công ty ngày càng mở rộng và phát triển về quy mô. Đời sống của công nhân viên
chức không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Công ty TNHH một thành viên Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 224 là đơn vị
kinh doanh mặt hàng đặc biệt nên trang bị thiết bị và công nghệ sản xuất khác hẳn
so với các ngành khác với đặc thù của mình, sản phẩm của Công ty là những Km
đường, mét cống và mét cầu. Năm 2009 - 2010: Công ty quản lý 235 Km đường.
Công ty TNHH một thành viên Quản lý và xây dựng Đường bộ 224 Mộc Châu là doanh
nghiệp hoạt động công ích, cho nên ban giám đốc Công ty trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tới
từng phòng ban, Hạt - Đội sản xuất nhằm quản lý chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, hỗ trợ cho ban Giám đốc là các phòng ban chức năng. Để phù hợp
với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu quả nhất Công ty
đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống dưới. Là một đơn
vị trực thuộc ngành xây dựng cơ bản, Công ty TNHH một thành viên Quản lý và
xây dựng Đường bộ 224 có cơ cấu tổ chức sản xuất, cơ cấu quản lý riêng phù hợp
với đặc điểm của ngành xây dựng. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn
Công ty đều chịu sự hoạt động thống nhất của Giám đốc.
Trong quá trình hoạt động, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước,
Công ty cũng đã tự vươn lên thích nghi với cơ chế mới. Công ty đã mạnh dạn đổi
mới đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị, mở rộng liên doanh, liên kết với nhiều
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Công ty đã xóa vỡ được thế sản xuất bó hẹp
trước đây trong lĩnh vực xây dựng, từng bước vươn lên trở thành doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, quy mô tổ chức sản xuất của công ty có sự phát triển vượt
bậc. Công ty TNHH một thành viên Quản lý và xây dựng Đường bộ 224 đã không
ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cường và huy động vốn, đào
tạo và tuyển dụng nhiều cán bộ trẻ có tay nghề cao, tăng cường đầu tư chiều sâu,
trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và phù hợp.
Qua các năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích lệ.
Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm của ban Giám
đốc. Qua các năm phát triển Công ty đã trải qua những bước thăng trầm và gặt hái
được không ít thành công. Đến nay dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty đã là một
doanh nghiệp có uy tín trên thị trường về trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị
Công ty ngày càng mở rộng qui mô hoạt động, đời sống công nhân được nâng cao.
Việc thực hiện các kế hoạch đề tài của Công ty luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu quả
sản xuất đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương.
1.1.2 Thuận lợi, khó khăn
a. Thuận lợi
Được khu Quản lý đường bộ II và Cục đường bộ Việt Nam quan tâm, hằng
năm được giao kinh phí cho công tác duy tu sửa chữa thường xuyên
Hàng quý được nghiệm thu và thanh quyết toán, vốn được cấp kịp thời.
Lương và thu nhập của CNV tuy không cao nhưng ổn định giúp CBCNV yên tâm
công tác, phục vụ tốt công tác duy tu sửa chữa thường xuyên Được Nhà nước trang
bị một số thiết bị chủ yếu phục vụ cho công tác sửa chữa thường xuyên và đảm bảo
giao thông
b. Khó khăn
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
Là Doanh nghiệp cônng ích đóng trên địa bàn tỉnh Sơn La – là một tỉnh đặc
biệt khó khăn. Đường quản lý có nhiều đèo cao, vực sâu về mùa mưa đoạn đường
quốc lộ 6 thuộc địa phận Công ty quản lý thường xuyên bị sạt lở
Kinh phí sửa chữa thường xuyên hàng năm cũn thấp, giỏ cả thị trường tăng
nhanh ảnh hưởng tới việc hạch toán
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Quản
lý và xây dựng đường bộ 224
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Chức năng
Quản lý khai thác duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ đảm bảo giao
thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên địa bàn được giao, sửa chữa lớn và xây
dựng cơ bản nhỏ.
Xây dựng công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, san
lắp mặt bằng, sửa chữa công trình giao thông, khai thác đá, cát sỏi, sản suất cấu
kiện thép xây dựng, cấu kiện bê tông, cốt thép xây dựng, vận tải hàng hoá bằng xe
ô tô, thí nghiệm vật liệu xây dựng, bảo dưỡng sửa chữa xe có động cơ
Nhiệm vụ
Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Nhà nước.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên cơ sở tôn trọng pháp luật.
Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
Quản lý sản phẩm nguồn vốn, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị, đảm bảo
sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Công ty
TNHH một thành viên Quản lý và xây đựng đường bộ 224 là đơn vị kinh doanh mặt
hàng đặc biệt chuyên về sửa chữa,bảo dưỡng tu bổ các đoạn đường,cầu cống nên sản
phẩm của Công ty là những Km đường, mét cống và mét cầu.
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
Công tác quản lý sửa chữa cầu đường là nhiệm vụ chính, nhiệm vụ trọng tâm
của toàn Công ty, trên cơ sở quy định về công tác khoán quản trong sửa chữa
thường xuyên của Khu quản lý đường bộ II. Công ty đã cụ thể hóa thành quy chế
khoán quản trong sửa chữa thường xuyên. Công ty đã được Hôi nghị người lao
động bàn bạc thống nhất thông qua để đưa vào thực hiện trong toàn Công ty. Qua
chỉ đạo thực tiễn thực hiện nhiệm vụ trong những năm qua Công ty đã đạt được
những kết quả đáng kể đó là mặt đường luôn êm thuận không có ổ gà, lề sạch, rãnh
thông, cọc tiêu biển báo sáng sủa, tầm nhìn quang đãng, trong sản xuất tập chung
chỉ đạo đúng hồ sơ quy định, đảm bảo mĩ thuật coi trọng chất lượng của công trình,
xác định làm đến đâu được đến đó.
Ngoài kế hoạch nhiệm vụ được giao, Công ty đã tích cực kiến nghị lập và
xin thêm kế hoạch như ký hợp đồng sửa chữa các gói thầu, tạo thêm việc là cho
người lao động trong toàn Công ty để tăng thêm thu nhập. Cùng với sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột suất để giữ được đường êm thông
suốt nhất là trong mùa mưa bão lũ lụt.
Công tác nghiệm thu thanh toán cũng được rà soát xem xét khâu này là một
mắt xích rất quan trọng trong việc giao và nghiệm thu tất cá các hạng mục công
việc cải tiến phù hợp việc thanh toán kịp thời, chính xác công bằng văn minh và
trật tự trong sản xuất. Ban giám đốc và các đội ngũ Trưởng phòng Công ty đã
đoàn kết nhất trí cùng hợp tác thống nhất thành một khối vững trắc chèo lái con
thuyền để đưa đời sống CB-CNVC trong toàn Công ty có một đói sống văn minh,
ấm no, hạnh phúc. Việc nhận thầu là quá trình quan trọng quyết định tới doanh thu
của Công ty. Do đó việc lập kế hoạch nhận thầu và lập dự toán là việc hết sức quan
trọng. Công ty cần lập kế hoạch làm sao cho chi phí tham gia nhận thầu là thấp
nhất, tỷ lệ trúng thầu là cao nhất với mức giá nhận thầu cao, điều đó muốn thực
hiện được chính phải dựa vào thế mạnh của Công ty, cần tạo sự khác biệt với các
Công ty xây lắp khác. Hiểu được điều đó Công ty luôn đặt sự kết hợp giữa bản kế
hoạch dự thầu được đánh giá cao với đội ngũ cán bộ quản lý tốt, giàu kinh nghiệm,
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
công nhân lành nghề để tạo nên thế mạnh riêng của mình trong sự cạnh tranh quyết
liệt của nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
* Ngành nghề kinh doanh của Công ty :
+ Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ. Đảm bảo
giao thông khi có thiên tai, địch họa xảy ra trên địa bàn được giao
+ Sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản nhỏ
+ Xây dựng công trình dân dụng, xây dựng nhà ở, xây dựng công sở
+ Sản xuất vật liệu xây dựng bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh
doanh dịch vụ khác
Hạt, Đội trực tiếp cử Công nhân đi tu bổ các đoạn đường, cầu, cống bị hỏng
dưới sự chỉ đạo của Cán bộ. Đồng thời lên kế hoạch bảo dưỡng những đoạn đường,
cầu, cống ngay nếu cần thiết.Tổ chức đê, kè trước khi có bão về.Cử người thức
trực khi có mưa to, bão lớn để có phương án kịp thời Ngoài ra Công ty cũng liên
hệ ký kết các hợp đồng các gói thầu sau đó cử Công nhân đi làm việc theo các gói
thầu, các Hợp đồng đó.Đặc biệt để hoàn thành tiến độ Công trình Công ty thường
có kế hoạch bổ sung Công nhân và Cán bộ ứng cứu các phương tiện giao thông
gặp nạn và tổ chức vận chuyển khi có yêu cầu ....
1.3. Tổ chức Bộ máy Quản lý hoạt động của Công ty TNHH một thành viên
quản lý và xây dựng đường bộ 224
Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 224 Mộc Châu là doanh nghiệp
hoạt động công ích, cho nên ban giám đốc Công ty trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tới
từng phòng ban, hạt đội sản xuất nhằm quản lý chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, hỗ trợ cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng.
Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu
quả nhất Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống
dưới. Là một đơn vị trực thuộc ngành xây dựng cơ bản, Công ty TNHH một thành
viên Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 224 có cơ cấu tổ chức sản xuất, cơ cấu quản
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
lý riêng phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng. Theo mô hình này thì mọi hoạt
động của toàn Công ty đều chịu sự hoạt động thống nhất của giám đốc.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc Công ty: Phụ trách công tác tổ chức, kế hoạch sản xuất, tài chính
kế toán, thanh quyết toán với chủ đầu tư và các đơn vị trong Công ty. Chịu trách
nhiệm trước Khu Quản lý Đường bộ II, trước đảng bộ Công ty toàn bộ hoạt động
của Công ty. Là người quyết định mục tiêu, định hướng phát triển của toàn Công
ty, quản lý giám sát, điều hành các hoạt động thông qua các trợ lý, phòng ban.
Phó giám đốc 1: Phụ trách về chế độ chính sách của công tác sửa chữa thường
xuyên, theo dõi máy móc thiết bị kế hoạch Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về
chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên chức và người lao động
trong toàn Công ty. Đôn đốc các đơn vị cơ sở thực hiện tốt kế hoạch giao, cuối tháng cùng
các phòng ban chức năng đi nghiệm thu công tác sửa chữa thường xuyên trong tháng và
giao kế hoạch sửa chữa thường xuyên của tháng tiếp theo.
Phó giám đốc 2: Phụ trách xây dựng cơ bản, sửa chữa vừa và sửa chữa đột
xuất kiêm thủ trưởng cơ quan. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác xây
dựng cơ bản, chất lượng công trình nghiệm thu thanh toán nội bộ với cấp trên, điều
hành công việc nội bộ của cơ quan. Đôn đốc công tác kiểm tra giám sát các công
trình sửa chữa vừa và sửa chữa đột xuất.
Sơ đồ 01:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 224
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
PHỀNG
TCHC
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
PHỀNG
KTKH
`PHỀNG
QLGT
PHỀNG
TCKT
CÁC HẠT, ĐỘI
Các phòng ban gồm có:
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác nhân
lực, bố trí cán bộ công nhân thi công các công trình. Chịu trách nhiệm giám sát các
chế độ về tiền lương, tiền thưởng, thanh quyết toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Phòng kinh tế kế hoạch vật tư: Là phòng chuyên môn có chức năng
tham mưu cho lãnh đạo về công tác sản xuất, công tác vật tư thiết bị, xe máy. Công
tác lập dự toán, thanh quyết toán các công trình, tìm phương án đầu tư thiết bị sao
cho có hiệu quả. Giám sát về mặt vật tư, thiết bị, xe máy cho việc thi công của mỗi
công trình, tìm nguồn vật tư với chi phí thấp nhất, đảm bảo chất lượng.
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
+ Phòng Quản lý giao thông: Có chức năng tham mưu cho ban giám
đốc về công tác sản xuất và tổ chức thi công các công trình. Công tác khảo sát,
thiết kế, lập báo cáo thi công đưa ra kế hoạch sản xuất cụ thể. Quản lý và giám sát
các đơn vị thi công trong Công ty, tiến hành nghiệm thu với các đơn vị về công tác
sửa chữa thường xuyên cũng như công tác sửa chữa vừa, xây dựng cơ bản, đấu
thầu.
+ Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công
tác tài chính kế toán. Tổ chức quản lý về mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài
chính kế toán của công ty. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm quan sát tài chính
về chi phí cho các công trình, tập hợp chi phí sản xuất thực tế, quyết toán công trình cân
đối lãi, lỗ, tìm các nguồn tài chính đầu tư cho các công trình.
+ Các Hạt, Đội trực thuộc: Gồm 7 Hạt và 1 đội sản xuất nằm dọc các
tuyến đường Quốc lộ 43 và Quốc lộ 6 do công ty trực tiếp quản lý. 7 đơn vị hạt đội
này có nhiệm vụ Quản lý duy tu sửa chữa cầu đường bộ. Kiểm tra sửa chữa những
đoạn đường, cầu hư hỏng, luôn giữ cho con đường êm thuận và có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng về con người và thiết bị khi có thiên tai địch hoạn xảy ra để kịp thời ứng
cứu.
6 Hạt - Đội được phân cấp quản lý theo địa bàn các Huyện cụ thể như sau:
Hạt 1 - Phụ trách Quốc lộ 43 Mộc Châu
Hạt 5 - Hạt 6, Đội thi công cơ giới- Quốc lộ 6: Phụ trách Mộc Châu
Hạt 8 - Quốc lộ 6: Phụ trách Yên Châu
Hạt 9 - Quốc lộ 6: Phụ trách Mai Sơn
Hạt 10 -Quốc lộ 6: Phụ trách Thành phố Sơn La
Các phòng ban, bộ phận có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Vừa có mối
quan hệ riêng lẻ, vừa có mối quan hệ tương hỗ .Sự ngừng trệ của một phòng ban,
một bộ phận sẽ khiến công việc của các phòng, các bộ phận khác bị gián đoạn. Từ
đó sẽ ảnh hưởng tới kết quả chung của Công ty.
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
1.4. Tình hình tài chính và Kết quả kinh doanh của CTy TNHH MTV Quản lý
và Xây dựng Đường bộ 224
Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Quản lý và Xây dựng Đường bộ 224
Phụ lục 01:BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU
MÃ
NĂM
CHÊNH LỆCH
SỐ
A
B
1. Doanh thu bán hàng và CCDV
01
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3.Doanh thu thuần về bán hàng và 10
2011
30.399.282.950
30.399.282.950
2012
20.763.346.870
20.763.346.870
Tuyệt đối
(9.935.936.080)
(9.935.936.080)
CCDV (10=01-02)
4.Giá vốn hàng bán
11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và 20
20.393.976.714
10.005.306.236
13.248.029.910
7.515.316.960
(7.145.946.804)
(2.489.989.270)
(35,04)
(24,89)
CCDV(20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8.Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ HĐKD
21
22
23
24
30
738.933.815
9.858.333
6.327.032.497
4.407.349.215
346.662.167
(113.16)
4.502.690.880
3.359.288.247
(392.271.648)
(9.858.333)
(1.824.341.617)
(1.048.060.968)
(30=20+(21+22)-(23+24)
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác(40=31-32)
14. Tổng LN trước thuế (50=30+40)
15.Chi phí thuế TNDN
16.Lợi nhuận sau thuế TNDN
31
32
40
50
51
60
766.740.489
159.482.782
607.257.707
5.014.606.922
1.065.603.971
3.949.002.951
179.698.329
1.100.000
178.598.329
3.537.886.576
715.800.897
2.822.085.679
(587.042.160)
(158.382.768)
(428.659.378)
(1.476.720.346)
(349.803.074)
(1.126.918.272)
(326.68)
(14398.4)
(240.01)
(29,45)
(32,83)
(28,54)
%
(32,68)
(32,68)
(40.52)
(23,78)
(60=50-51)
Ngày 02 tháng 02 năm 2013
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký,họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký,họ tên)
GIÁM ĐỐC
(Ký,họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
Qua Báo cáo KQHĐKD năm 2011 và 2012 ta có thể đưa ra 1 số nhận xét:
Như đã biết, tình hình lạm phát và suy thoái của nền kinh tế có ảnh hưởng
rất lớn đến mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản. Doanh thu
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
của Công ty TNHH MTV Quản lý và Xây dựng Đường bộ 224 có được phụ
thuộc vào các hợp đồng xây dựng. Trong những năm gần đây, thì sự đóng
băng thị trường bất động sản – XD cơ bản không những phục hồi mà còn lún
sâu thêm.
Bởi vậy, các chỉ tiêu cuả năm 2012 đều giảm so với năm 2011 cụ thể như:
-
Lợi nhận sau thuế TNDN năm 2012 là 2.822.085.679 trong khi năm 2011
là 3.949.002.951, sơ dĩ có sự chên lệch như vậy là bới:
+ DTBH và CCDV giảm là 9.935.936.080 tương ứng với tỷ lệ giảm là
32,68%
+ Cùng với sự sụt giảm của doanh thu thì giá vốn hàng bán năm 2012
cũng giảm 7.145.946.804 tương ứng tỷ lệ giảm là 35,04%
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm cho thấy những dấu hiệu tốt của
việc cắt giảm chi phí, ổn định tình hình tài chính trong tình hình suy thoái
hiện nay. Đã giảm 1.824.341.617so vơi năm 2011 là 6.327.032.497
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÍ VÀ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 224
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH một thành viên Quản lý và xây
dựng Đường bộ 224 bao gồm nhiều công việc khác nhau, liên quan chặt chẽ với
hau. Căn cứ vào quy mô, trình độ và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, tình
hình phân cấp quản lý của doanh nghiệp, điều kiện trang bị kỹ thuật, tính toán ghi
chép
Sơ đồ 02:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 224
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
NỘI BỘ
KẾ TOÁN
TSCĐ, VẬT
TƯ
KẾ TOÁN
NGÂN
HÀNG
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
THỦ
QUỸ
Hiện nay phòng kế toán Công ty gồm 6 người:
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
+ Kế toán trưởng: Phụ trách trực tiếp các nhân viên của mình, có quyền phân
công và chỉ đạo trực tiếp công việc của tất cả các nhân viên kế toán thuộc thẩm
quyền của mình. Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù
hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện,
tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp
trên về thông tin kế toán.
+ Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi công nợ, xây dựng cơ bản, bảo hiểm
xã hội y tế. Nhiệm vụ thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên chức
trong Công ty, theo dõi xây dựng cơ bản và trích BHXH.
+ Kế toán Ngân hàng: Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, theo dõi về tiền gửi
Ngân hàng, các khoản nộp Ngân sách Nhà nước. Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo
dõi tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và
đối chiếu với kế toán tổng hợp.
+ Kế toán tài sản cố định và vật tư: Theo dõi về việc tăng giảm tài sản cố
định, theo dõi nhập, xuất vật tư hàng hóa. Theo dõi tình hình biến động của tài sản
cố định, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng tài sản cố định, tình hình
khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị.
+ Kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm: Tính toán xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất cấu thành trong sản phẩm, xác
định đối tượng tính giá thành. Hiện nay doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính
giá thành theo phương pháp hệ số giá.
+ Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt khi có đủ chứng từ hợp lệ. Căn cứ vào
các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt thủ quỹ tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân
hàng. Định kỳ báo cáo cho giám đốc về vấn đề thu chi của Công ty, nợ phải trả và
phải thu của khách hàng, phải trả công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp
khác.
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 224 ( nay là Công ty TNHH một
thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 224), được thành lập tại quyết định số:
477/1998/QĐ/TCCB- LĐ ngày 25/3/1998 của Bộ Giao Thông vận Tải. Công ty là
doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng dấu riêng
Công ty sử dụng niên độ kế toán là một năm tài chính, niên độ kế toán được
bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Và được áp dụng
theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006- QĐ/BTC
ngày 20/03/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Về hệ thống tài khoản kế toán thực
hiện theo các thông tư hiện hành.
Công ty hạch toán hàng toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Để thuận tiện cho quá trình ghi
chép sổ sách kế toán, Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ hạch toán là đồng Việt Nam
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty TNHH một thành viên Quản lý và xây dựng đường bộ 224 thực
hiện theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo theo quyết định
15/2006- QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
Phụ lục 02: Danh mục chứng từ kế toán Cty sử dụng:
STT
I
CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
SỐ HIỆU
TÍNH
BẮT
BUỘC
TÍNH
HƯỚNG
DẪN
Chứng tư về lao động tiền lương
01
Bảng chấm công
01a-LĐTL
X
02
Bảng chấm công làm thêm giờ
01bLĐTL
X
03
Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL
X
04
Bảng thanh toán tiền thưởng
03-LĐTL
X
05
Giấy đi đường
04-LĐTL
X
06
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành
05-LĐTL
07
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
06-LĐTL
X
08
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
07-LĐTL
X
09
Hợp đồng giao khoán
08-LĐTL
X
10
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp
đồng giao khoán
09-LĐTL
11
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
10-LĐTL
12
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương
11-LĐTL
II
Chứng từ hàng tồn kho
01
Phiếu nhập kho
01-VT
X
02
Phiếu xuất kho
02-VT
X
03
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ,
sản phẩm hàng hóa
03-VT
04
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
04-VT
05
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hóa
05-VT
06
Bảng kê mua hàng
06-VT
X
07
Bảng phân bổ NL, VL, CC, DC
07-VT
X
III
Tiền tệ
SV: Vũ Duy Bình
12
X
X
X
X
X
X
X
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
01
Phiếu thu
01-TT
X
02
Phiếu chi
02-TT
X
03
Giấy đề nghị tạm ứng
03-TT
X
04
Giấy thanh toán tạm ứng
04-TT
X
05
Giấy đề nghị thanh toán
05-TT
X
06
Biên lai thu tiền
06-TT
X
07
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
08a-TT
X
08
Bảng kê chi tiền
09-TT
X
IV
Tài sản cố định
01
Biên bản giao nhận TSCĐ
01-TSCĐ
X
02
Biên bản thanh lý TSCĐ
02-TSCĐ
X
03
BB bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành
03-TSCĐ
04
BB đánh giá lại TSCĐ
04-TSCĐ
X
05
BB kiểm kê TSCĐ
05-TSCĐ
X
06
Bảng tính và phân bổ khấu hao
06-TSCĐ
X
V
Biên bản ban hành theo quyết định khác
01
Hóa đơn GTGT
X
02
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng
BHXH
X
03
DS người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau,
thai sản.
X
X
Quy trình chung về về luân chuyển chứng từ: Chứng từ kế toán từ khi bắt đầu lập
cho đến khi lưu trữ, bảo quản trải qua các bước sau:
- B1: Kiểm tra và hoàn thiện chứng từ: Bước này nhằm xem xét trình tự
hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ theo chế độ quy định đồng thời
kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của người lâu và xét
duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế.
- B2: Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế:
Sau khi chứng từ được kiểm tra và hoàn chỉnh, kế toán sử dụng thông tin
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
kinh tế ghi trên chứng từ để tổng hợp số liệu, định khoản và ghi vào sổ kế
toán tài khoản kế toán có liên quan.
- B3: Lưu trữ chứng từ: Chứng từ kế toán vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ
kế toán, căn cứ pháp lý cho mọi thông tin kinh tế vừa là tài liệu lịch sử
kinh tế.
Bởi vậy, sau khi ghi vào sổ, lưu giữ thông tin vào máy tính, và kết thúc kỳ
kế toán chứng từ kế toán được xếp gọn vào các cặp tài liệu theo tháng, từng công
trình, hạng mục công trinh riêng.
Chứng từ kế toán được lưu giữ trong các tủ kính, có cửa khóa kín nhằm
tránh mối mọt và ảnh hưởng từ bên ngoài đề phòng các yếu tố làm hỏng, mất mát
chứng từ.
Các chứng từ có tình chất quan trọng được lưu giữ mãi mãi, còn lại thì được
lưu giữ trong thời gian là 5 năm.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản của Công ty được xây dựng theo chế độ kế toán Quyết
định 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm hệ thống tài
khoản ghi đơn và ghi kép. Việc chi tiết tài khoản theo các cấp căn cứ vào đặc điểm
đối tượng kế toán.
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
Phụ lục 03: Hệ thống tài khoản Công ty đang sử dụng gồm:
Số hiệu
Số hiệu
TK
111
112
113
131
136
138
139
141
152
Tên tài khoản
Tiền mặt
Tiền gưỉ Ngân hàng
Tiền đang chuyển
Phải thu của khách hàng
Phải thu nội bộ
Phải thu khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Tạm ứng
Nguyên liệu, vật liệu
TK
Tên tài khoản
335
336
338
353
411
414
415
421
466
Chi phí trả trước
Phải trả nội bộ
Phải trả, phải nộp khác
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nguồn vốn kin doanh
Quỹ phát triển kinh doanh
Quỹ dự phòng tài chính
Lãi chưa phân phối
Nguồn kinh phí hình thành
153
154
159
Công cụ, dụng cụ
Chi phí SXKD dở dang
Dự phòng giảm giá hàng tồn
511
515
621
TSCĐ
Doanh thu bán hàng
Lãi tiền gửi Ngân hàng
Chi phí NVL trực tiếp
211
214
228
242
311
331
333
kho
Tài sản cố định hữu hình
Hao mòn tài sản cố định
Đầu tư dài hạn khác
Chi phí trả trước dài hạn
Vay ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp
622
623
627
632
635
642
711
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí SD máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Giá vốn bán hàng
Trả tiền lãi vay Ngân hàng
Chi phí quản lý DN
Thu nhập hoạt động tài chính
334
Nhà nước
Phải trả công nhân viên
811
911
Chi phí hoạt động tài chính
Xác định kết quả kinh doanh
Cách chi tiết 1 số TK chủ yếu của công ty:
- Tài Khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” được chi tiết đến tài khoản cấp 2
theo nơi gửi tiền như sau:
1121 : Tiền gửi tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh SL
1122 : Tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Sơn LaTa
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
1123 : : Tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam chi nhánh Sơn La
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” chi tiết đến tài khoản cấp 2 theo
từng đối tượng khách hàng:
1311: Phải thu khách hàng - Cty CP Phú Tài
1312: Phải thu khách hàng – Cty Tư Nhân Thịnh Phát
....
- Tài khoản 141 “Tạm ứng” được chi tiết cho từng đối tượng cụ thể:
141- Nguyễn Văn Thanh: Tạm ứng của Nhân viên Nguyễn Văn Thanh
141- Hoàng Quốc Thắng: Tạm ứng của Nhân viên Hoàng Quốc Thắng
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây
dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thường
xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
cho từng công trình cũng như toàn bộ nghiệp vụ phát sinh tại Công ty, Công ty
đang áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán : Chứng từ ghi sổ, cả kế toán máy và
kế toán thủ công song đa số là kế toán máy.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG
TỪ GHI SỔ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
SV: Vũ Duy Bình
12
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Đôi chiếu, kiểm tra:
Ghi hàng tháng
Sơ đồ 04: Quy trình hạch toán và xử lý chứng từ:
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
Làm bằng phần mềm - CADS
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo: Công ty TNHH một thành viên quản lý và xây dựng
đường bộ 224 tổ chức lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước về
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
nội dung, phương pháp và thời gian lập gửi theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm:
- Báo cáo quản trị gồm:
+ Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh
+ Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
+ Báo cáo chi tiết thanh toán theo từng đối tượng mua bán
- Báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B01 – DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh mẫu số B02 – DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính B09 – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 – DN
Công ty phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán tức là tháng 12, hằng
năm Công ty phải có kế hoạch lập báo cáo
Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm
Bên cạnh việc lập báo cáo kế toán, kế toán viên cũng phải tiến hành phân
tích tài chính để có những kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo Công ty đưa ra những
quyết định, giải pháp hữu hiệu thích hợp cho việc điều hành quản lý và hướng phát
triển của Công ty trong tương lai.
2.3. Tổ chức các phần hành kế toán cụ thể
2.3.1 Tổ chức hạch toán Kế toán Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của Doanh nghiệp. Tại
Công ty TNHH MTV Quản lý và Xây dựng đường bộ 224, Vốn bằng tiền gồm tiền
mặt tại quỹ và các khoản tiền gửi ở các ngân hàng trong đó có Tiền Việt Nam.
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo tổng hợp
2.3.1.1 Kế toán Tiền mặt tại quỹ
a. Tài khoản sử dụng
TK 111 ( TK “ Tiền mặt ’’ ) dùng để phản ánh tình hình biến động và tồn quỹ
tiền mặt của Tiền Việt Nam Đồng
Các TK liên quan : TK 112, TK 331, TK 141, TK 131, ...
b. Chứng từ sử dụng
Phiếu thu MS 01 – TT
Phiếu chi MS 02-TT
Giấy đề nghị tạm ứng 03 – TT
Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04 – TT
Giấy đề nghị thanh toán 05 – TT
Biên lai thu tiền 06 – TT...
c. Quy trình kế toán Tiền mặt
Sơ đồ 05:
- Phiếu thu
- Phiếu chi…
Số quỹ tiền mặt
Sổ chi tiết tiền mặt
Phần mềm kế toán
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 111
Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ (kiêm kế toán quỹ)
chịu trách nhiệm thực hiện. Sau khi thực hiện thu chi tiền, thủ quỹ (kiêm kế toán
quỹ) giữ lại các chứng từ để nhập vào phần mềm.
SV: Vũ Duy Bình
12
Lớp: kế toán 4 – Khóa