Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại công ty cổ phần đầu tư và thẩm định giá việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.83 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.............................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................iii
2.3.1. Tổ chức kế toán Bán hàng và cung cấp dịch vụ.................................................21
2.3.2. Tổ chức kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ..............22
KẾT LUẬN..........................................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................38

SV: Phạm Thị Thu

i

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
CCDC
TSCĐ
BHXH
TK
KT



TH
BHYT
BHTN
KPCĐ

SV: Phạm Thị Thu

Giải thích
Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Tài khoản
Kế toán
Lao động
Tổng hợp
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn

ii

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
giai đoạn 2011-2013......................Error: Reference source not found
Bảng 1.2: Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty Error:
Reference source not found
Bảng 1.3: Đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của công ty...............Error:
Reference source not found
Bảng 1.4: Bảng đánh giá khái quát khả năng sinh lợi...Error: Reference source
not found
Bảng 2-1: Bảng tỷ lệ trích nộp các khoản trích theo lương tại công ty.....Error:
Reference source not found

SV: Phạm Thị Thu

iii

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

SV: Phạm Thị Thu

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

iv

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC.......................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.............................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................iii
2.3.1. Tổ chức kế toán Bán hàng và cung cấp dịch vụ.................................................21
2.3.2. Tổ chức kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ..............22
KẾT LUẬN..........................................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................38

SV: Phạm Thị Thu

v

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán có vai trò quan trọng
không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong mọi doanh
nghiệp từ tư nhân đến doanh nghiệp Nhà nước đều cần đến vị trí kế toán để
thu thập, xử lý các vấn đề liên quan đến tài chính cũng như tình hình hoạt
động của công ty. Ở những nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của người kế
toán càng được đánh giá cao hơn vì họ chính là những người góp phần xây

dựng một nền kinh tế bền vững. Trong môi trường kinh tế năng động như
hiện nay, kế toán đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng, nhạy bén để có thể ứng
phó với mọi điều gặp phải trong công việc.
Xuất phát từ vai trò quan trọng trên của kế toán trong quản lý kinh tế và
đặc điểm riêng của hệ thống kế toán mỗi doanh nghiệp, kết hợp với những
kiến thức đã học ở nhà trường và những hiểu biết thực tế đồng thời trải qua
bốn tuần thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần đầu tư và thẩm định giá Việt
Nam, được tiếp cận một số hoạt động kinh doanh của công ty, em đã hoàn
thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điệm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và
thẩm định giá Việt Nam.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ
phần đầu tư và thẩm định giá Việt Nam.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty cổ phần đầu tư và thẩm định giá Việt Nam.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Ths. Phí Văn Trọng cùng tập thể cán bộ trong Công ty cổ phần đầu tư và
thẩm định giá Việt Nam đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp.
Do thời gian và vốn kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thiện
báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sẽ nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô để báo cáo này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phạm Thị Thu

1

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỐNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ
VIỆT NAM.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM.
Công ty cổ phần đầu tư và thẩm định giá Việt Nam( TDG Vietnam) là
một trong những công ty thẩm định giá chuyên nghiệp tại Việt Nam được bộ
tài chính cấp phép. TDG Vietnam đã được bộ tài chính cấp giấy phép cung
cấp dịch vụ thẩm định giá theo Thông báo số 60/TB-BTC ngày 13/9/2010 do
cục trưởng cục quản lý giá ký. TDG Vietnam là một đơn vị hoạt động chuyên
sâu trong lĩnh vực thẩm định giá. TDG Vietnam được thành lập bởi các cổ
đông là các chuyên gia có uy tín, nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm
định giá, đã được cấp thẻ thẩm định viên Quốc gia.
TDG Vietnam đã từng thẩm định giá nhiều dự án lớn,phục vụ nhiều đối
tượng khách hàng, đáp ứng nhiều mục đích, yêu cầu thẩm định giá khác nhau
trong sự phát triển đa dạng tất yếu của nền kinh tế thị trường.
Trụ sở chính: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thẩm định giá Việt Nam
Địa chỉ: Số 23 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04.66755933 – 04.85875295 Fax: 04.35190018
Email:
Website: www.tdg.com.vn; www.dinhgia.com.vn; www.thamdinhgia.org
Vốn điều lệ: 2.500.000.000 VND (Hai tỷ năm trăm triệu đồng).
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM.
1.2.1.
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu tư
và thẩm định giá Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư và thẩm định giá Việt
Nam:
- Sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Phát huy nguồn lực con người, đảm bảo thu nhập, quyền lợi của người

SV: Phạm Thị Thu

2

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

lao động.
- Tuân thủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, thương mại đã ký với
khách hàng.
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty
theo quy định hiện hành.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có.
- Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng qui mô kinh doanh, xâm nhập
thị trường mới.
1.2.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư và thẩm định giá Việt Nam.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh khác, công ty cổ phần
đầu tư và thẩm định giá Việt Nam có một quá trình phát triển không ngừng để
tồn tại và
khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế. Các lĩnh vực
kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
-Môi giới( không bao gồm môi giới chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản và
môi giới hôm nhân có yếu tố nước ngoài, giáo dục chưa được phân vào đâu),
hoạt động tư vấn đầu tư( không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, kế toán,
kiểm toán, thuế và chứng chỉ chứng khoán).
-Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
-Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận( trừ các lĩnh vực nhà nước cấm).
-Định giá bất động sản.
-Dịch vụ thẩm định giá.
-Hoạt động chính:
+Thẩm định giá bất động sản.
+Thẩm định giá động sản.
+Thẩm định giá mỏ khoáng sản.
+Thẩm định giá doanh nghiệp.
+Thẩm định giá trị vô hình.
+Thẩm định tư vấn dự án đầu tư.
-Nghiên cứu thị trường và thăm dò sư luận.

SV: Phạm Thị Thu

3

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

-Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
Mục đích thẩm định giá( tương ứng với nhu cầu của từng khách hàng là cá
nhân, các tổ chức kinh tế trong nước).
-Xác định tài sản mua sắm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
-Xác định giá trị tài sản để góp vốn lien doanh.
-Xác định giá trị thế chấp, đảm bảo vay vốn nhân hàng.
-Xác định giá trị để mua bán chuyển nhượng tài sản.
-Xác định giá trị để cổ phần hóa, chuyển đổi hình thức hoạt đông kinh doanh
của doanh nghiệp.
-Xác định giá trị để mua bán doanh nghiệp .
-Xác định giá trị để hạch toán kế toán.
-Xác định giá trị tài sản để phục vụ các vụ án tranh chấp tài sản.
Sản phẩm mang lại lợi nhuận cho công ty là các chứng thư thẩm định giá
phát hành theo mẫu quy định của bộ tài chính về ngành định giá, nó là kết quả
của quy trình thẩm định giá phục vụ các yêu cầu và mục đích của từng khách
hàng.
1.2.3.
Đặc điểm quy trình thẩm định giá của Công ty cổ
phần đầu tư và thẩm định giá Việt Nam.
Bước 1: Nhận Hợp đồng và nghiên cứu nếu chưa đầy đủ các thủ tục cần thiết
đề nghị khách hàng bổ sung.
Bước 2: Lên kế hoạch thẩm định
- Liên hệ khách hàng bố trí thời gian thẩm định hiện trạng.
- Phân công chuẩn bị tài liệu cho việc thẩm định tài sản
- Phân công chuẩn bị các công cụ cần thiết phục vụ cho việc thẩm định hiện

trạng: Chụp ảnh, quay phim hiện trạng của tài sản.
Bước 3: Thẩm định hiện trạng
- Chụp ảnh, quay phim, đánh giá chất lượng tài sản thẩm định giá.
- Thu thập thông tin về giá của tài sản ở trong nước hoặc quốc tế bằng nhiều
kênh thông tin.
Bước 4: Xử lý, phân tích điều chỉnh thông tin
- So sánh những tiêu chí giống và khác nhau giữa thông tin thu thập được với

SV: Phạm Thị Thu

4

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

tài sản thẩm định giá
- Điều chỉnh những tiêu chí khác nhau của thông tin thu thập được về các
thông số, các đặc tính kỹ thuật về cùng tiêu chí của tài sản thẩm định giá.
- Nhận xét, đánh giá.
Bước 5: Lên báo cáo và trình Ban Giám đốc xem xét thông qua trước khi lập
Chứng thư trình Giám đốc phê duyệt chính thức.
Bước 6: Chuyển Chứng thư giao cho khách hàng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT
NAM
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và thẩm

định giá Việt Nam
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế có sự cạnh tranh vô cùng gay
gắt, các doanh nghiệp muốn đứng vững và ngày càng phát triển thì cần phải
có bộ máy quản lý phải khoa học, năng động, linh hoạt, có thể thích ứng với
những thay đổi hay biến động của các yếu tố tác động. Đây là nền tảng cơ bản
và quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý tốt các nguồn lực, các
hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nắm bắt được chức năng cũng như tầm quan trọng của bộ
phận quản lý ban lãnh đạo công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình
trực tuyến – chức năng, đây là bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Đứng
đầu công ty là hội đồng quản trị, giúp việc cho hội đồng quản trị là ban giám
đốc, tiếp đến là các phòng ban:

SV: Phạm Thị Thu

5

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

Sơ đồ 1-1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Hội đồng
quản trị

Ban giám
đốc


Phòng
nghiệp vụ 1

Chi nhánh
Thanh Hóa

Phòng nghiệp
vụ 2

Phòng tổ
chức

VP ĐD Lào
Cai

Phòng kế toán

VP ĐD TP Hồ
Chí Minh

Giải thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1.3.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty.
Giữa hội đồng quản trị, ban giám đốc và các phòng ban trong công ty có
mối quan hệ mật thiết và thống nhất với nhau, biểu hiện qua hai mối quan hệ
chủ yếu như sau:
 Giữa hội đồng quản trị, ban giám đốc với các phòng ban là mối quan hệ
trực tuyến. Cụ thể hội đồng quản trị, ban giám đốc sẽ điều hành mọi

hoạt động của công ty đồng thời ban giám đốc cũng sẽ xem xét các ý
kiến, đề xuất, nguyện vọng cũng như quan tâm đến đời sống của cấp
dưới để họ có thể yên tâm công tác phục vụ cho doanh nghiệp giúp

SV: Phạm Thị Thu

6

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

doanh nghiệp phát huy được tối đa những lợi thế của mình.
 Giữa các phòng ban với nhau có mối quan hệ chức năng. Cụ thể các
phòng ban sẽ hợp tác trên tinh thần bình đẳng để cùng giải quyết các
công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.3.3.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
Hội đồng quản trị: gồm có 4 thành viên là cơ quan quản lý cao nhất của
công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích và
quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ đưa ra các
chiến lược phát triển của công ty.
Ban giám đốc công ty gồm có:
Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công
ty trước pháp luật, trước hội đồng quản trị, trước tập thể công nhân viên của
công ty về việc tồn tại và phát triển của công ty cũng như các hoạt động ký
kết hợp đồng thế chấp, vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí, sắp xếp lao

động… Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới sản
xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty.
Phó giám đốc công ty: là người thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên quyền quyết định cụ thể.
Phòng kế toán: tham mưu cho giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: công
tác tài chính; công tác kế toán tài vụ; công tác quản lý tài sản; công tác thanh
quyết toán hợp đồng kinh tế; kiểm soát các chi phí hoạt động của công ty;
quản lý vốn, tài sản của công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn
công ty.
Phòng tổ chức: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức
thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực,
bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động,
bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty.
Các văn phòng đại diện và chi nhánh: Công ty có 2 văn phòng đại
diện và 1 chi nhánh có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, khách hàng tiềm năng để phát triển các

SV: Phạm Thị Thu

7

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

hoạt động của Công ty tại khu vực đó.

- Giao dịch với đối tác trong phạm vi của mình.
- Tuyển chọn và sử dụng lao động theo uỷ quyền của Giám đốc.
- Thiết lập, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp của Công ty tại khu vực đó.
- Báo cáo định kỳ hoặc đội xuất (khi có yêu cầu) với Công ty về tình hình
họat động của văn phòng đại diện.
- Quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với các phòng ban khác trực thuộc Công
ty.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM.
Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong những năm gần đây, ta đi phân tích bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011-2013. Bảng cân
đối kế toán cho ta biết vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn của
doanh nghiệp ở từng thời điểm. Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện khái quát
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong từng thời kì đông
thời nó phản ánh toàn bộ giá trị công việc đã thực hiện trong kì và những chi
phí phát sinh để tạo ra kết quả đó. Cả 2 báo cáo này là căn cứ đáng tin cậy để
các đối tác xem xét khi muốn hợp tác với doanh nghiệp. Dựa vào bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 ta
có bảng phân tích sau:

SV: Phạm Thị Thu

8

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trọng


GVHD: ThS. Phí Văn

Bảng 1.1: Phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013

Năm 2011
(1)

Năm 2012
(2)

1. Tổng Tài sản bq
(ngđ)
2.Tài sản ngắn hạn bq
(ngđ)
3.Tài sản dài hạn bq
(ngđ)
4.Vốn chủ sở hữu bq
(ngđ)
5.Nợ phải trả bq (ngđ)

23.491.650

25.248.349

Chênh lệch năm 2012
Chênh lệch năm 2013
so với năm 2011
so với năm 2012
Năm 2013

+/Tỷ lệ (%)
+/Tỷ lệ(%)
(3)
(4) = (2) (5) = (4)/
(6) = (3) - (7) = (6)/(2)
(1)
(1)x100
(2)
x100
26.109.854 1.756.699
7,48
861,505
3,41

12.414.674

14.103.564

14.586.544

1.688.890

13,60

482.980

3,42

10.876.976


11.144.785

11.523.310

267.809

2,46

378.525

3,40

2.569.408

2.851.125

3.054.987

281.717

10,96

203.862

7,15

22.397.224 23.054.867

1.474.982


7,05

657.643

2,94

6.Doanh thu CCDV
(ngđ)
7.Gía vốn hàng bán
(ngđ)
8.Lợi nhuận trước thuế

659.795

1.306.527

2.317.896

646.732

98,02

1.011.369

77,41

378.560

668.152


1.182.436

289.592

76,49

514.284

76,97

320.443

693.925

1.303.921

373.482

116,55

609.996

87,91

Chỉ tiêu

SV: Phạm Thị Thu

20.922.242


9

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trọng

(ngđ)
9.Thuế TNDN (ngđ)
10. Lợi nhuận sau thuế
(ngđ)

SV: Phạm Thị Thu

51.035
269.408

GVHD: ThS. Phí Văn

127.787
566.138

248.935
1.054.986

10

76.752
276.730


150,39
110,14

121.148
488.848

94,80
86,35

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

Qua bảng tóm tắt tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong
3 năm gần đây có thể thấy tình hình chung của công ty như sau:


Về tình hình tài chính:

- Về khả năng huy động vốn: Tổng nguồn vốn, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều
tăng so với năm trước qua các năm. Cụ thể, tổng nguồn vốn năm 2012 tăng gần
1,8 tỷ so với năm 2011 tương ứng tốc độ tăng 7,48% là do nợ phải trả tăng gần 1,5
tỷ tương ứng với tốc độ tăng 7,05% và vốn chủ sở hữu tăng gần 500 triệu tương
ứng tốc độ tăng 10,96%. Còn năm 2013 so với năm 2012, tổng nguồn vốn tăng
hơn 800 triệu tương ứng với tốc độ tăng 3,41% là do nợ phải trả tăng hơn 600
triệu tương ứng với tốc độ tăng 2,94% còn vốn chủ sở hữu tăng hơn 200 triệu

tương ứng tốc độ tăng 7,15%. Như vậy, tình hình huy động vốn trong những năm
gần đây của công ty là khá tốt, sử dụng nhiều nợ phải trả hơn giúp tăng tác dụng
của "lá chắn thuế" đồng thời là cơ hội phát triển lực đòn bẩy kinh doanh và phát
huy tối đa vốn chiếm dụng bên ngoài.
- Về khả năng độc lập tài chính: Ta có bảng đánh giá khái quát mức độ độc
lập tài chính của công ty như sau:
Bảng 1.2: Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty

Chỉ tiêu

Công
thức

Chênh lệch
năm 2012 so
Năm Năm Năm
2011 2012 2013 với năm 2011
+/%
0,110 0,113 0,117 0,003 2,73

Chênh lệch
năm 2013 so
với năm 2012
+/%
0,004 3,54

1. Hệ số tự tài
trợ (lần)
2. Hệ số tài
0,236 0,256 0,265 0,02

8,47
0,009 3,52
trợ
TSDH
(lần)
Qua bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty ta thấy vốn
chủ sở hữu của công ty trong 3 năm còn thấp so với tổng nguồn vốn và tài
sản dài hạn. Hệ số tự tài trợ cả 3 năm đềuở mức 0,1 lần, hệ số tài trợ TSDH
khoảng 0,25 lần. Đồng thời công ty các hệ số này qua 3 năm đều có xu hướng
tăng, tuy nhiên tăng không nhiều. Trong khi đó hệ số tự tài trợ trung bình

SV: Phạm Thị Thu

11

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

ngành là 0,61 lần, so với ngành thì hệ số này của công ty còn quá thấp. Điều
này cho thấy, mức độ độc lập tài chính của công ty còn thấp.
- Về khả năng thanh toán: Ta xét hệ số khả năng thanh toán tổng quát của
công ty như sau:
Bảng 1.3: Đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của công ty
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Công

Năm Năm Năm năm 2012 so
thức tính 2011 2012 2013 với 2011
+/%
1. Hệ số
1,123 1,127 1,133 0,004 0,36
thanh toán
tổng
quát
(lần)

Chênh lệch
năm 2013 so
với 2012
+/%
0,00 0,53
6

Qua bảng đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của công ty ta thấy ở cả 3
năm tỷ lệ tài sản so với nợ phải trả chỉ khoảng xấp xỉ 1,1 lần. Qua 3 năm, hệ
số này có xu hướng tăng , nhưng tăng không đáng kể. So với hệ số thanh toán
tổng quát trung bình ngành giai đoạn này là 2,11 thì hệ số này của công ty còn
thấp hơn nhiều. Như vậy, khả năng thanh toán của công ty không dồi dào, sẽ
bị áp lực về thanh toán.
- Về khả năng sinh lợi: Ta xem xét khái quát khả năng sinh lợi qua 2 chỉ tiêu
theo bảng sau:
Bảng 1.4: Bảng đánh giá khái quát khả năng sinh lợi
Chênh lệch
Chênh lệch
năm 2012 so
năm 2013 so

Công
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
với năm 2011
với năm 2012
thức
2011
2012
2013
+/%
+/%
1. ROA
0,011 0,022 0,040 0,011 100,0 0,018 81,82
(lần)
2. ROE
0,105 0,200 0,345 0,095 90,48 0,145
72,5
(lần)
Qua bảng đánh giá khái quát khả năng sinh lợi ta thấy cả 2 chỉ tiêu phản ánh
khả năng sinh lợi của công ty qua 3 năm chưa thực sự cao nhưng sau mỗi năm

SV: Phạm Thị Thu

12

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

đều tăng và có tốc độ tăng rất nhanh, đều trên 70%, đặc biệt là chỉ tiêu ROA,
năm 2012 tăng gần gần gấp đôi so với năm 2011, năm 2013 tăng trên 80% so
với năm 2012. Điều này chứng tỏ, trong giai đoạn 2011- 2013, tổng tài sản và
vốn chủ sở hữu đã tạo ra thêm khá nhiều lợi nhuận cho công ty. So với trung
bình ngành giai đoạn này, các chỉ tiêu ROA và ROE lần lượt là 0,05 và 0,1 thì
các hệ số này của công ty còn thấp hơn nhiều. Tuy nhiên, các hệ số này thấp
là do các chỉ tiêu LNST, TS, VCSH đều tăng nhưng tốc độ tăng của TS và
VCSH nhanh hơn tốc độ tăng của LNST
- Về cơ cấu tài sản: tỷ lệ tài sản ngắn hạn so với tài sản dài hạn của công ty là
khá lớn đây là tỷ lệ khá hợp lý với 1 công ty dịch vụ.
Như vậy, về tình hình tài chính của công ty nhìn chung là tốt, tuy nhiên công
ty cần cải thiện về mức độ độc lập tài chính và khả năng thanh toán để không
bị áp lực thanh toán và tự chủ hơn về tài chính.
• Về kết quả kinh doanh: Nguồn doanh thu chủ yếu của công ty là
doanh thu cung cấp dịch vụ. Qua các năm, doanh thu CCDV của công ty tăng
rất nhanh, năm 2012 tăng gần 650 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng
98,02% so với năm 2011, năm 2013 tăng hơn 1 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
tăng 77,41% so với năm 2012. Kéo theo đó là giá vốn hàng bán cũng tăng
nhưng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Lợi nhuận trước thuế
của công ty cũng tăng rất nhanh, năm 2012 tăng hơn 370 triệu đồng tương
ứng với tốc độ tăng 116,55% so với năm 2011, năm 2013 tăng gần 610 triệu
đồng tương ứng với tốc độ tăng 87,91%. Trong thời gian gần đây khi nền kinh
tế trong nước và thế giới còn rất nhiều bấp bênh mà kết quả kinh doanh của
công ty vẫn tăng như vậy, hẳn phải là sự nỗ lực cố gắng rất lớn của Ban quản
trị cũng như toàn bộ nhân viên trong công ty.


SV: Phạm Thị Thu

13

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM.
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM.
Để trợ giúp và phù hợp với sự hoạt động của bộ máy quản lý, công ty đã
áp dụng cơ cấu bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty được tổ
chức theo kiểu trực tuyến. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên
kế toán phần hành. Mỗi cán bộ kế toán đều phải kiêm nghiệm từng phần việc
cụ thể. Trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình thì giữa
các cán bộ kế toán trong bộ máy kế toán luôn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và với tất cả các phòng ban, bộ phận sản xuất trong công ty, trong việc
cung cấp và thu nhận tài liệu, các thông tin kinh tế để phục vụ cho công tác
lãnh đạo và công tác quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn
công ty.
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và
thẩm định giá Việt Nam
Kế toán trưởng (kiêm kế
toán tổng hợp)


Thủ quỹ

Kế toán viên
1

Kế toán viên
2

Giải thích:
Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ hợp tác:

SV: Phạm Thị Thu

14

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm
chung nhất về toàn bộ mặt hoạt động tài chính của công ty. Kế toán trưởng có
nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong đơn vị phù hợp với các quy định của
pháp luật và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; phân công
bố trí công việc cho các kế toán viên, giám sát, kiểm tra, đôn đốc công việc
của các kế toán viên; hàng tháng, hàng quý kiểm tra tổng hợp tình hình công
việc, lập các báo cáo theo quy định đồng thời chịu trách nhiệm trước giám

đốc và các cơ quan pháp luật về các thông tin kinh tế tài chính mà mình cung
cấp thông qua các báo cáo. Kế toán trưởng còn là người chuyên giao dịch với
ngân hàng, là trợ lý cho giám đốc, tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên
quan đến tài chính, kinh tế, đầu tư, vay vốn, kiến nghị những biện pháp kinh
tế nhằm nâng cao hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán viên 1: Đảm nhiệm các phần hành kế toán sau: kế toán nguyên
vật liệu và tính giá thành sản phẩm. Nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, viết thẻ kho, lập bảng kê tổng hợp nhập,
xuất và bảng kê chi tiết vật liệu xuất dùng cho phân xưởng sản xuất. Thực
hiện tập hợp các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán viên 2: Đảm nhiệm các phần hành kế toán sau: kế toán vốn
bằng tiền, công nợ, tài sản cố định, lương. Nhiệm vụ tính lương, trích các
khoản trích theo lương, thanh toán tiền lương cho công nhân viên trong công
ty và tình hình nợ phải thu, phải trả và tình hình sử dụng tài sản cố định của
công ty.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu giữ tiền mặt tại công ty. Hàng ngày, thực
hiện chi khi có yêu cầu, vào sổ thu chi tiền mặt. Hàng tháng tổng kết thu chi,
thông báo tình hình tồn quỹ thực tế cho giám đốc, so sánh số dư thực tế tại
quỹ với số dư sổ sách của kế toán làm phần hành tiền. Nếu có chênh lệch phải
đi tìm nguyên nhân.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU

SV: Phạm Thị Thu

15

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

TƯ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
2.2.1. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư và
thẩm định giá Việt Nam
Các chính sách kế toán chung áp dụng tại công ty cổ phần đầu tư và thẩm
định giá Việt Nam:
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty là theo quyết định 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán là VNĐ.
- Hình thức kế toán đang áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá trị vật tư xuất kho: Phương pháp giá thực tế bình
quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần
đầu tư và thẩm định giá Việt Nam
2.2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và thẩm
định giá Việt Nam
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty cổ phần đầu tư và thẩm định giá
Việt Nam được áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Dưới đây là một
số chứng từ sử dụng chủ yếu tại công ty.
- Đối với nghiệp vụ kế toán liên quan đến kế toán thanh toán chứng từ sử
dụng là: Phiếu thu, phiếu chi (đối với tiền mặt), giấy báo nợ, giấy báo

có (đối với tiền gửi ngân hàng),…
- Đối với nghiệp vụ kế toán liên quan đến kế toán tiền lương chứng từ sử
dụng là: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,…
- Đối với nghiệp vụ kế toán liên quan đến doanh thu chứng từ sử dụng là:
Hóa đơn giá trị gia tăng, bảng kê hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu,…

SV: Phạm Thị Thu

16

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

- Đối với nghiệp vụ kế toán liên quan đến kế toán tài sản cố định chứng
từ sử dụng là: Hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản bàn
giao tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định,…
- Đối với nghiệp vụ liên quan đến kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ chứng từ sử dụng là: Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, phiếu chi,…
- Đối với nghiệp vụ kế toán liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành chứng từ sử dụng là: Phiếu xuất kho, hóa đơn giá
trị gia tăng, bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu hao tài
sản cố định,…
2.2.2.2. Quá trình luân chuyển chứng từ kế toán và bảo quản, lưu trữ
chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và thẩm định giá Việt Nam
Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến

đều phải tập trung về phòng kế toán, đến các kế toán viên phụ trách tương
ứng. Các kế toán viên thực hiện việc phân loại, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ,
hợp pháp của các chứng từ và thực hiện công việc ghi sổ kế toán. Sau khi tiến
hành ghi sổ kế toán, chứng từ sẽ được lưu trữ, bảo quản và sau khi hết thời
hạn lưu trữ theo quy định đối với từng loại chứng từ, nó sẽ được hủy.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty cổ phần
đầu tư và thẩm định giá Việt Nam
Công ty cổ phần đầu tư và thẩm định giá Việt Nam đang sử dụng danh
mục tài khoản kế toán tổng hợp, chi tiết của chế độ kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC. Tuy nhiên, công ty có chọn lọc và sửa đổi để phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể, công ty đã mở các tài
khoản chi tiết cho tài khoản cấp 1 như sau:
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 112-ACB: Tiền gửi ngân hàng ACB
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 311-ACB: Vay ngắn hạn ngân hàng ACB
TK 311-VTB: Vay ngắn hạn ngân hàng công thương
TK 341: Vay dài hạn

SV: Phạm Thị Thu

17

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng


TK 341-ACB: Vay dài hạn ngân hàng ACB
TK 341-VTB: Vay dài hạn ngân hàng công thương
TK 131: Phải thu khách hàng mở chi tiết theo từng khách hàng
TK 131-DELTA: Phải thu công ty TNHH xây dựng dân dụng và
công nghiệp Delta
TK 131-Hoa: Phải thu khách hàng Nguyễn Thị Hoa…
TK 331: Phải trả người bán mở chi tiết theo từng nhà cung cấp
TK 331-THG: Phải trả công ty TNHH Thép Tân Hoàng Giang
TK 331-TT: Phải trả công ty một thành viên thương mại Thiên
Tường…
Công ty không sử dụng TK 151, TK 121, TK 158, TK 159, TK 229, TK
611, TK 631 và các tài khoản ngoại bảng.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần đầu
tư và thẩm định giá Việt Nam
Dựa trên điều kiện thực tế về loại hình kinh doanh, trình độ và khả năng
vận dụng của nhân viên kế toán, công ty cổ phần đầu tư và thẩm định giá Việt
Nam đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung. Và công ty sử dụng
hệ thống sổ như sau:
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Sổ nhật ký chung,
- Sổ cái,
- Công ty không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt.
Sổ kế toán chi tiết bao gồm: các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.

SV: Phạm Thị Thu

18

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

Sơ đồ 2-2: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Chứng từ kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sổ nhật ký
Sổ, thẻ kế toán chi
chungtừ gốc, kế toán ghi vào sổtiết
Hàng ngày, từ chứng
Nhật ký chung và Sổ, thẻ kế
toán chi tiết. Sau đó từ sổ Nhật ký chung, ghi vào Sổ cái các tài khoản liên
quan. Cuối kì, cộng Sổ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết, cộng Sổ cái lập
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
Bảng cân đối số phát sinh, thực hiện đối chiếu giữa Sổ tổng hợp chi tiết với
tiết
Sổ cái và Bảng cân đối số phát sinh. Cuối cùng, dựa vào Bảng cân đối số phát
sinh và Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính. Để phục vụ cho công
tác kế toán được
nhanh
chóng,
Bảng
cân đối

số chính xác, công ty sử dụng phần mềm kế toán
Misa được thiết kếphát
theosinh
nguyên tắc của hình thức Sổ Nhật
ký chung với quy trình như sau:
Sơ đồ 2-3: Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Báo cáo tài
chính

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MISA

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI

MÁY VI TÍNH

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định

SV: Phạm Thị Thu

19

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: ThS. Phí Văn Trọng

tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần
mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp Sổ Cái
và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo
cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được
thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và
thẩm định giá Việt Nam.
Công ty cổ phần đầu tư và thẩm định giá Việt Nam áp dụng hệ thống báo cáo
kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính, định kỳ lập báo cáo là

năm.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo kế toán là kế toán trưởng.
Hiện nay công ty lập những báo cáo tài chính theo quy định cho các
doanh nghiệp gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B-01/DN),
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B-02/DN),
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B-03/DN),
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B-09/DN),
Báo cáo tài chính của công ty phải lập và gửi vào cuối năm tài chính
(chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm) cho các đối tượng sau:
- Cục thuế Hà Nội,
- Cục thống kê Hà Nội,
- Hội đồng quản trị,
- Ban giám đốc,
- Ngân hàng Á Châu ACB chi nhánh Trần Duy Hưng Hà Nội để làm thủ
tục xin vay vốn.

SV: Phạm Thị Thu

20

Lớp: Kế toán tổng hợp 53A


×