Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài Lan Kim điệp (Dendrobium fimbriatum Hook) làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc Phia Đén tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.22 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

HỨA VĂN TRỤ

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LAN KIM ĐIỆP
(DENDROBIUM FIMBRIATUM HOOK) LÀM CƠ SỞ TRONG VIỆC BẢO
TỒN CÁC LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Quản lí tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

HỨA VĂN TRỤ

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LAN KIM ĐIỆP
(DENDROBIUM FIMBRIATUM HOOK) LÀM CƠ SỞ TRONG VIỆC BẢO
TỒN CÁC LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Quản lí tài nguyên rừng

Lớp

: K43 - QLTNR - N02

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. La Thu Phương

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

HỨA VĂN TRỤ

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LAN KIM ĐIỆP
(DENDROBIUM FIMBRIATUM HOOK) LÀM CƠ SỞ TRONG VIỆC BẢO
TỒN CÁC LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Quản lí tài nguyên rừng


Lớp

: K43 - QLTNR - N02

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. La Thu Phương

Thái Nguyên, năm 2015


ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành là quá trình học tập nghiên cứu và tích
lũy kinh nghiệm của tác giả. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, còn có sự giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo trong môi
trường đại học.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo khoa Lâm Nghiệp
và trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như đại học Thái Nguyên đá
tạo mọi thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận này.
Để được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc tới Ths.La Thu Phương - người đá hết sức nhiệt hướng dẫn tôi làm đề tài

và tạo cho tôi mong muốn nghiên cữu khoa học.
Tôi cũng bày tỏ sự biết ơn tới toàn thể thầy cô giáo, các bạn bè đang
học tại trường đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên đá động viên giúp đỡ trong
những lúc tôi khó khăn nhất.
Luận văn thành công, không thể không nhắc đến sự giúp đỡ của lãnh
đạo huyên Nguyên Bình, lãnh đạo khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia
Đén, lãnh đạo các xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông,
Hưng Đạo và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu và hoạt động nghiên cữu tại địa
bàn...
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới các thành viên trong gia đình
tôi, bạn bè những người đã cho tôi cả vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành
khóa học cũng như hoàn thành khóa luận này.
Một lần nứa tôi xin cảm ơn sự giúp đớ của mọi người !
Thái Nguyên, tháng 5 năm2015
Sinh viên

Hứa Văn Trụ


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Thống kê Sự hiểu biết của người dân về loài lan Kim điệp. ....................22
Bảng 4.2: Độ tàn che nơi lan Kim điệp vàng phân bố ..............................................25
Bảng 4.3: Công thức tổ thành cây tầng gỗ lâm phần có cây lan Kim điệp phân bố .26
Bảng 4.4: Độ che phủ của cây bui trong OTC nơi có cây lan Kim điệp phân bố. ....27
Bảng 4.5: Độ che phủ của thảm tươi và dây leo trong OTC
nơi có cây lan Kim điệp. ...........................................................................................28

Bảng 4.6. Phân bố theo trạng thái rừng .....................................................................30
Bảng 4.7. Phân bố theo đai cao .................................................................................31
Bảng 4.8: các loại cây chủ mà lan bán sống phụ sinh ...............................................32
Bảng 4.9. Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi
trên các tuyến đo .......................................................................................................33


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Hình rễ cây ................................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 4.2: Hình thân cây ............................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 4.3: Hình lá cây ................................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 4.4: Hình hoa .................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5: Hình tái sinh chồi từ gốc cây mẹ............... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.6: Hình tái sinh chồi từ các nhánh cây mẹ .... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.7: Hình các loài lan bị thu hái ....................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.8: Hình ảnh người dân đang bán lan .............................................................35


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, DANH TỪ VIẾT TẮT

D1.3

Đường kính đo ở vị trí 1,3 m

ĐDSH


Đa dạng sinh học

HDc

Chiều cao đường kính tán

Hvn

Chiều cao của cây từ gốc đến ngọn

KBT

Khu bảo tồn

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

TB

Giá trị trung bình

STT

Số thứ thự



vi

MỤC LỤC
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................2
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................3
Phần 2. Tổng quan tài liệu...........................................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..........................................................6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ...................................................................6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. .....................................................................6
2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu ............................7
2.3.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................7
2.3.2. Đặc điểm địa hình địa mạo................................................................................8
2.3.3.Đặc điểm khí hậu, thủy văn................................................................................8
2.3.4. Đặc điểm hệ động thực vật..............................................................................10
2.3.5.Dân số, dân tộc và phân bố dân cư...................................................................11
2.3.6. kinh tế ..............................................................................................................12
2.3.7. nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương...................13
Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................15
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................16
3.4.1. Phương pháp kế thừa.......................................................................................16
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................16

3.4.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ...........................................................19
3.4.4 Nội nghiệp ........................................................................................................20
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................22


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cữu của bản thân
tôi, các số liêu được trình bày trong khóa luận là hoàn toàn khách
quan, trung thực. nếu có bất kì sai sót nào tôi xin chịu tránh ngiệm
hoàn toàn.
Mọi sự giúp đỡ cho việc nghiên cữu đã được cảm ơn và thông
tin trích dấn trong khóa luận để được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan

trước hội đồng khoa học

Th.S La Thu Phương

Hứa Văn Trụ

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm biên phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(ký, họ và tên)



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của trái đất nói chung
và của mỗi quốc gia nói riêng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm sản phục
vụ nhu cầu của con người, rừng còn có chức năng bảo vệ môi trường và rừng
là nơi lưu giữ các nguồn gen động thực vật, phục vụ cho cho các hoạt động
sản xuất nông lâm nghiệp. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có đa
dạng sinh học (ĐDSH). ĐDSH là một trong những nguồn tài nguyên quý giá
nhất, vì nó là cơ sở của sự sống còn, thịnh vượng và tiến hoá bền vững của các
loài sinh vật trên hành tinh chúng ta. Nhưng hiện nay dân số thế giới tăng, nhu
cầu về lâm sản tăng dẫn đến khai thác rừng quá mức và không khoa học làm
cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo theo suy giảm ĐDSH. Chính
vì vậy loài người đã, đang và sẽ phải đứng trước một thử thách, đó là sự suy
giảm về ĐDSH dẫn đến làm mất trạng thái cân bằng của môi trường kéo theo
là những thảm họa như lũ lụt, hạn hán, lở đất, gió bão, cháy rừng, ô nhiễm
môi trường sống, các căn bệnh hiểm nghèo…xuất hiện ngày càng nhiều. Tất
cả các thảm họa đó là hậu quả, một cách trực tiếp hay gián tiếp của việc suy
giảm ĐDSH.
Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc
gia trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng
đang phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái
nghiêm trọng về môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe dọa cuộc
sống của các loài sinh vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của đất nước.



2

Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành công tác
bảo tồn và hiện nay cả nước có khoảng 128 khu bảo tồn. Mặc dù các loài thực
vật được bảo tồn cao như vậy, nhưng những nghiên cứu về các loài thực vật ở
Việt Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà chưa đi sâu nghiên cứu
nhiều về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài.
Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp nhằm: “Nghiên cứu một
số đặc điểm sinh học của loài Lan Kim điệp (Dendrobium fimbriatum Hook)
làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên
nhiên Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Mục tiêu: “Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh thái của loài
lan Kim điệp (Dendrobium fimbriatum Hook) làm cơ sở cho việc bảo tồn và
đề xuất ra các giải pháp trong công tác bảo tồn và phát truyển các loài thực
vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng”.
- Yêu cầu: dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bảo tồn
và phát triển loài lan Kim điệp .
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được
với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến
thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học
trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các
phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học
trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học.Qua quá trình học tập nghiên
cứu đề tài tại khu bảo tồn thiên nhiên Phe Oắc - Phe Đén tỉnh Cao Bằng , tôi
đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc bảo



3

tồn loài lan kim điệp và một số loài trong khu bảo tồn . Đây sẽ là những kiến
thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài lan
Kim điệp nhằm đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài.
Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giữ gìn, bảo
tồn và phát triển loài cây lan Kim điệp làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài
thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn Phe Oắc - Phe Đén tỉnh Cao Bằng.
Đây là tài liệu tham khảo cho những người có nhu cầu tìm hiểu về các
vấn đề đã được nêu trong khóa luận.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và
môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.
Về cơ sở sinh học: Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần
thiết và quan trọng, đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là động vật,
thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái…là
cơ sở khoa học xây dựng mỗi quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.

Về cơ sở bảo tồn: Để khắc phục tình trạng trên Việt Nam đã đề ra nhiều
biện pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học của đất nước. tuy vậy, thực tế đang đặt ra nhiều vấn
đề lien quan đến bảo tồn đa dạng sinh học cần phải giải quyết như quan hệ
giữa bảo tồn và phát triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với
bảo tồn đa dạng sinh học…
Nhóm các loài bị đe dọa.
+ Cực kì nguy cấp (CR)
+ Nguy cấp (EN)
+ Sắp nguy cấp (VU).
Nhóm các loài ít nguy cấp.
+ Ít nguy cấp: (LR)
- Phụ thuộc bảo tồn: (LR/cd)
- Sắp bị đe dọa: (LR/nt)


5

- Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc)
+Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD)
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE)
Để bảo vệ và phát triển các loài động thực vật quý hiếm Chính Phủ đã ban
hành (nghị định số 32 /2006/NĐ-CP) [3]. Nghị định quy định các loài động
thực vật quý hiếm, gồm hai nhóm chính
+) Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại,
gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học,
môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng quần thể còn rất ít trong tự
nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân thành:
Nhóm I A, gồm các loài thực vật rừng.

Nhóm I B, gồm các loài động vật rừng.
+) Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường
hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có
nguy cơ tuyệt chủng.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II được phân thành:
Nhóm IIA, gồm các loài thực vật rừng.
Nhóm IIB, gồm các loài động vật rừng.
(Nguồn nghị định 32/2006/NĐ-CP) [3].
Đối với bắt kỳ công tác bảo tồn một loài động vật, thực vật nào đố thì
việc đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết
nhất. Tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén huyện Nguyên Bình
tỉnh Cao Bằng tôi đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của Lan Kim Điệp,
thông kê số lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điểm sinh thái sinh học của
cây tại địa bàn nghiên cứu.


6

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Trong lĩnh vực điều tra cơ bản các loài lan rừng trên thế giới đã có khá
nhiểu tác giả quan tâm. Theo Helmut Bechtel (1982), hiện nay trên thế giới có
hơn 700 giống Lan rừng, gồm hơn 25.000 loài được xác định, chưa kể một số
lượng khổng lồ Lan lại không thể thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân
bố trên thế giới gồm 05 khu vực trên thế giới.
Dendrobium là một chi lớn của các loài lan. Nó được thành lập bởi Olof
Swartz vào năm 1799 và hiện nay có khoảng 1.200 loài. Các chi xảy ra trong
môi trường sống đa dạng nhiều trong suốt phía nam, phía đông và đông nam
châu Á, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Philippines, Indonesia, Úc,

New Guinea, Việt Nam, và nhiều người trong số các đảo Thái Bình Dương.
Các tên là từ dendron Hy Lạp ("cây") và bios ("đời"); nó có nghĩa là "một
trong những người sống trên cây", hoặc, về cơ bản, "phụ sinh" [7].
Dendrobium là một trong những nhóm lớn nhất của các loài lan gồm 11
loài, cụ thể là, Dendrobium aphyllum, D. bicameratum, D. cucullatum, D.
crepidatum, D. formosum, D. fimbriatum, D. herbaceum, D. moschatum,
D. peguanum, D. regium và D. transparens. Hầu hết các loài được tìm thấy
trong các Sal (Shorea robusta) rừng chiếm ưu thế.
Lan Kim điệp (Dendrobium fimbriatum Hook) phân bố trên thế giới
chủ yếu ở Cây được tìm thấy trong rừng núi rụng lá khô của Ấn Độ , Nepal ,
Myanamar , Thái Lan , Trung Quốc , Lào , và Việt Nam ở độ cao từ 800 đến
1300 mét.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Lan Kim điệp là 1 loài cây đã đưa vào sách đỏ việt nam năm 1996. Với
cấp bậc nguy cấp (CR) có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên cao.


7

Họ Lan (danh pháp khoa học: Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa,
thuộc bộ Măng tây (Asparagales), lớp thực vật một lá mầm. Đây là một trong
những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bổ nhiều nơi trên thế giới [3].
Dendrobium fimbriatum Hook. là loài lan quý, việc nghiên cứu và ứng
dụng kỹ thuật nuôi cấy mô để nhân in vitro loài lan này là hoàn
toàn mới ở Việt Nam. Để góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen loài
lan Dendrobium fimbriatum Hook. (một loài bị đánh giá là sắp nguy cấp và
phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao trong tự nhiên trong một tương lai
không xa) thì việc nghiên cứu nhân giống in vitro loài lan này là việc làm cấp
thiết và có ý nghĩa[9].
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật mới để phát triển mô

hình sản xuất hai nhóm hoa lan (Dendrobium và MoKara). Chủ nhiệm đề tài:
Dương Hoa Xô. Cơ quan chủ trì: Trung tâm Công nghệ Sinh học Tp.Hồ Chí
Minh, 2008.
Triển khai ứng dụng phong lan Dendrobium từ cấy mô ra sản xuất. Chủ
nhiệm đề tài: Trần Đức Thắng. Cơ quan chủ trì: Công ty công viên cây xanh
Nha Trang, 1995.
Nghiên cứu công nghệ phôi vô tính và công nghệ bioreactor trong nhân
nhanh các loài hoa lan kinh tế (dendrobium, phalaenopsis, ngọc điểm,
mokara, cymbidium). Chủ nhiệm đề tài: CN. Bùi Thị Tường Thu. Cơ quan
chủ trì: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2009.
Đặc biệt là Việt Nam lan Kim điệp được phân bố chủ yếu ở các tỉnh như
Sa Pa, Cao Bằng, Bắc Kạn ( Ba Bể), Nghệ An, Đà Lạt, Lâm Đồng, Cà Mau.
2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
- Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, có toạ độ địa lý:
+ Từ 220 31' 44" đến 220 39' 41" vĩ độ Bắc;


ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành là quá trình học tập nghiên cứu và tích
lũy kinh nghiệm của tác giả. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, còn có sự giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo trong môi
trường đại học.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo khoa Lâm Nghiệp
và trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như đại học Thái Nguyên đá
tạo mọi thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận này.
Để được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc tới Ths.La Thu Phương - người đá hết sức nhiệt hướng dẫn tôi làm đề tài
và tạo cho tôi mong muốn nghiên cữu khoa học.

Tôi cũng bày tỏ sự biết ơn tới toàn thể thầy cô giáo, các bạn bè đang
học tại trường đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên đá động viên giúp đỡ trong
những lúc tôi khó khăn nhất.
Luận văn thành công, không thể không nhắc đến sự giúp đỡ của lãnh
đạo huyên Nguyên Bình, lãnh đạo khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia
Đén, lãnh đạo các xã Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông,
Hưng Đạo và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu và hoạt động nghiên cữu tại địa
bàn...
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới các thành viên trong gia đình
tôi, bạn bè những người đã cho tôi cả vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành
khóa học cũng như hoàn thành khóa luận này.
Một lần nứa tôi xin cảm ơn sự giúp đớ của mọi người !
Thái Nguyên, tháng 5 năm2015
Sinh viên

Hứa Văn Trụ


9

- Nhiệt độ trung bình cả năm 180C; nhiệt độ cao nhất tuyệt đối xảy ra vào
tháng 5 đến tháng 9, trong khoảng 24,50 - 26,90 C, đặc biệt có khi lên tới 340
C; nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có
khi xuống tới - 20C - 50C.
- Độ ẩm tương đối bình quân cả năm là 84,3%, tháng có độ ẩm cao nhất
vào tháng 7, 8 là trên 87%, thấp nhất vào tháng 12 là 80,5%.
- Ngoài ra, còn có hiện tượng sương mù xuất hiện vào sáng sớm, chiều
tối và đêm của tất cả các tháng trong năm; điểm sương mù nặng nhất là đỉnh
đèo Colea. Đặc biệt, khi nhiệt độ xuống thấp đã xuất hiện hiện tượng mưa

tuyết ở khu vực đỉnh Phia Oắc và đèo Colea.
• Thuỷ văn.
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén là nơi đầu nguồn của các con
sông như: Sông Nhiên, sông Năng, sông Thể Dục. Ngoài ra còn có hệ thống các
suối; mật độ suối trung bình khoảng 1 km2 có 2 km suối; các suối này có nước
quanh năm, lưu lượng nước nhiều nhất vào mùa mưa. Tuy nhiên, do địa hình độ
chia cắt mạnh, độ dốc lớn và có núi đá vôi xen kẽ với các trầm tích lục nguyên
nên tài nguyên nước phân bố không đều cho từng khu vực. Do vậy, việc khai
thác nguồn nước mặt phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân tại
những khu vực thiếu nước gặp nhiều khó khăn, điển hình như xóm Phia Đén và
trong các thung lũng Karts, tại các khu vực núi đá vôi.
Tóm lại, khí hậu khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén
mang đặc trưng khí hậu lục địa miền núi cao, mát vào mùa hè, lạnh về mùa
Đông; đặc biệt, mùa Đông nhiệt độ xuống thấp, có sương mù, sương muối
xuất hiện nên đã gây cản trở tới các hoạt động sản xuất lâm nghiệp. Hệ thống
thuỷ văn tuy không lớn nhưng lại là đầu nguồn của các con sông (sông Nhiên,
sông Năng, sông Thể Dục) có ảnh hưởng đến phát triển sản xuất kinh doanh
và công tác bảo tồn, phát triển bền vững của Khu bảo tồn.


10

2.3.4. Đặc điểm hệ động thực vật
• Về thực vật
Theo hệ thống phân loại Thảm thực vật Việt Nam của GS-TS Thái Văn
Trừng, rừng ở đây thuộc kiểu “ Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới”
với các kiểu chính sau:
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp, phân bố ở độ
cao dưới 700 m. Kiểu này, diện tích còn lại ít, tập trung chủ yếu ở phía Đông
Nam Khu bảo tồn thiên nhiên, với nhiều họ thực vật điển hình cho khu hệ

thực vật nhiệt đới núi thấp miền Bắc Việt Nam có nguồn gốc tại chỗ.
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình và cao,
thường phân bố ở độ cao ≥ 700 m bao phủ phần phía trên của dãy núi Phia Oắc
với nhiều họ thực vật điển hình có nguồn gốc từ hệ thực vật á nhiệt đới (yếu tố di
cư) từ Hymalaya-Vân Nam-Quý Châu, Ấn Độ-Miến Điện đi xuống định cư ở
Việt Nam
- Đất có rừng đặc dụng có 10.269 ha, trong đó:
+ Rừng tự nhiên chiếm 98,1% tổng diện tích đất có rừng, bao gồm: rừng
trung bình chiếm 13,5%, rừng nghèo chiếm 4,7%, rừng phục hồi chiếm
68,5%, rừng hỗn giao chiếm 10,4%.
+ Rừng trồng chiếm 1,9% tổng diện tích đất có rừng, loài cây trồng chủ
yếu là Thông.
+ Đất chưa có rừng chiếm 19,6% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải rác
trong Khu bảo tồn. Loại đất này có tỷ lệ độ che phủ cao của lớp thảm cỏ, dây
leo, bụi dậm và cây gỗ tái sinh, đất còn hoàn cảnh của đất rừng, nếu được
khoanh nuôi bảo vệ tốt, hệ thực vật rừng sẽ phục hồi và phát triển mạnh
• Về động vật
Theo kết quả thu thập, điều tra bổ sung bước đầu đã thống kê được thành
phần động vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 222 loài


11

động vật có xương sống, trong đó có 87 loài thú thuộc 26 họ; 90 loài chim
thuộc 37 họ và 14 bộ (trong đó bộ Sẻ có số loài nhiều nhất 48 loài); 17 loài
lưỡng cư; 28 loài bò sát và hàng ngàn loài động vật không xương sống, côn
trùng, động vật nhuyễn thể, động vật đất.
Trong số các loài động vật có tên trong danh mục đã xác định được 56
loài động vật quý hiếm; bao gồm 24 loài thú có tên trong Sách đỏ Việt Nam
(năm 2007), trong đó có 1 loài (Hươu xạ) ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR), 8

loài ở thứ hạng nguy cấp (EN) và 15 loài ở thứ hạng đang bị đe doạ (VU).
Nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì có 15 loài ở phụ lục IB và
20 loài có tên trong phụ lục IIB và 13 loài có tên trong Danh mục đỏ của Thế
giới IUCN (năm 2011)
Về chim có 11 loài trong đó có 3 loài ở thứ hạng nguy cấp (EN), 8 loài ở
thứ hạng đang bị đe doạ (VU); trong số này nếu đối chiếu với Nghị định
32/2006/NĐ-CP thì có 9 loài nằm trong phụ lục IIB.
Về bò sát và lưỡng cư có 14 loài trong đó có 3 loài ở thứ hạng cực kỳ
nguy cấp (CR), 9 loài nguy cấp (EN) và 2 loài ở thứ hạng bị đe doạ (VU).
Nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì tất cả 14 loài này đều nằm
trong phụ lục IIB.
Từ những số liệu trên cho thấy trong Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc Phia Đén đang hiện hữu 56 loài động vật quý, hiếm, đây là nguồn tài nguyên vô
cùng quý của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén. Những nguồn gen
động vật quý, hiếm này có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao cần được đưa vào
danh sách các loài được ưu tiên bảo tồn theo Luật đa dạng sinh học [4].
2.3.5.Dân số, dân tộc và phân bố dân cư
- Dân số: Theo Niên giám thống kê huyện Nguyên Bình năm 2010, Khu
bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có 11.438 khẩu, với 2.287 hộ,
khoảng 4.918 lao động. Xã Thành Công, Phan Thanh, Hưng Đạo, Quang


12

Thành chủ yếu là hộ nông nghiệp, còn thị trấn Tĩnh Túc chủ yếu là hộ phi
nông nghiệp. Tốc độ tăng dân số của vùng hiện khoảng 2,2%/năm.
- Dân tộc: Khu bảo tồn có 5 dân tộc đang sinh sống; trong đó: Người Dao
5.398 khẩu chiếm 47,2% tổng dân số Khu bảo tồn, người Nùng 2.335 khẩu
chiếm 20,3%, người Kinh 2.027 khẩu chiếm 17,8%, người Tày 1.573 khẩu
chiếm 13,8%, người Mông 105 khẩu chiếm 0,9% tổng dân số.
- Phân bố dân cư: Mật độ dân số bình quân 51 người/km2 nhưng lại phân

bố không đồng đều giữa thị trấn và các xã trong vùng, xã có mật độ dân số
thấp nhất là Hưng Đạo 25 người/km2, cao nhất là thị trấn Tĩnh Túc
135người/km2.
2.3.6. kinh tế
- Nông nghiệp là ngành chiếm vị trí chủ đạo trong hoạt động kinh tế
của địa phương. Trong những năm qua, kinh tế nông nghiệp của địa phương
khu vực Khu bảo tồn đã được phát triển theo tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phương thức sản xuất được chuyển dịch từ
sản xuất tự cấp – tự túc sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Trên
cơ sở thế mạnh tiềm năng đất đai, một số chương trình, dự án được đưa vào
thực hiện, đã mang lại hiệu quả thiết thực cho các hộ dân. Sản xuất nông
nghiệp được chú trọng tăng vụ và đa dạng sản phẩm. Cơ cấu nội bộ ngành
nông nghiệp từng bước được chuyển đổi theo hướng đẩy mạnh giống cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Trong chăn nuôi, phát triển mạnh hình
thức chăn nuôi có quy mô lớn, tập trung.
- Sản xuất lâm nghiệp: Trong những năm qua công tác quản lý, bảo vệ
rừng được thực hiện đến cấp cơ sở và cộng đồng người dân nên bước đầu đã
đạt được những kết quả khả quan, diện tích rừng tự nhiên đạt 8.888 ha (năm
2008), tăng 76 ha so với (năm 2001); diện tích rừng trồng đạt 688 ha (năm
2008), tăng 17 ha so với năm 2001. Từ kết quả trên cho thấy công tác phát


13

triển rừng còn rất chậm, trong khi diện tích đất chưa có rừng trong vùng còn
lớn. Tuy nhiên số liệu trên chỉ phản ánh được phần diện tích thực hiện thông
qua các chương trình dự án, còn diện tích rừng tự phục hồi, diện tích do người
dân tự trồng chưa phản ánh hết trong biểu số liệu trên.
2.3.7. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương.
-Thuận lợi

+ khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đen có diện tích đất đai rộng lớn và tính
chất đất còn tốt do vậy đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho sự đa
dạng về thành phần loài và hệ sinh thái của địa phương.
+ khu bảo tồn có hệ thống ban quản lý với số lượng lớn và chất lượng cao
do vậy việc bảo tồn được duy trì và phát triển tốt, đóng góp lớn vào công tác
bảo tồn đa dạng sinh học cho khu bảo tồn.
+ Địa hình phức tạp hiểm trở do vậy việc khai thác trái phép và các
hoạt động làm suy giảm giá trị đa dạng sinh học ít.
+ Khí hậu là điều kiện thuận lợi để khu bảo tồn lưu giữ và bảo tồn một
số loài động thực vật đặc hữu.
- Khó khăn.
+ Một số hộ dân còn sống và làm nương bãi trong vùng lõi khu bảo tồn
+ khu bảo tồn có hệ động thực vật còn tương đối phong phú là nơi
nhòm ngó của các đối tượng khai thác trái phép tài nguyên thiên nhiên.
+

Địa hình hiểm trở khiến cho công tác quản lý và bảo vệ còn gặp khó khăn.

+ khu bảo tồn rộng nhưng số kiểm lâm viên địa bàn thì quá ít không
đáp ứng được nhu cầu về bảo vệ.
+ Người dân sống một phần chủ yếu dựa vào rừng nên cần có thời gian
thay đổi lối sống này.


14

+ Dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số nên trình độ dân trí chưa
cao, chủ yếu là trồng trọt và khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong rừng làm
cho diện tích rừng bị giảm đi nhanh chóng.
+ Kinh tế kém phát triển chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp.



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Thống kê Sự hiểu biết của người dân về loài lan Kim điệp. ....................22
Bảng 4.2: Độ tàn che nơi lan Kim điệp vàng phân bố ..............................................25
Bảng 4.3: Công thức tổ thành cây tầng gỗ lâm phần có cây lan Kim điệp phân bố .26
Bảng 4.4: Độ che phủ của cây bui trong OTC nơi có cây lan Kim điệp phân bố. ....27
Bảng 4.5: Độ che phủ của thảm tươi và dây leo trong OTC
nơi có cây lan Kim điệp. ...........................................................................................28
Bảng 4.6. Phân bố theo trạng thái rừng .....................................................................30
Bảng 4.7. Phân bố theo đai cao .................................................................................31
Bảng 4.8: các loại cây chủ mà lan bán sống phụ sinh ...............................................32
Bảng 4.9. Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi
trên các tuyến đo .......................................................................................................33


16

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp kế thừa
Thu thập tài liệu cơ bản về khu vực nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế trong khu vực
nghiên cứu.
+ Các loại bản đồ chuyên dùng của khu vực nghiên cứu.
+ Các tài liệu tham khảo về lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước.
+ Các công trình nghiên cứu của các tác giả khác liên quan đến khu vực

và vấn đề nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
a. Lập điều tra theo tuyến
- Tuyến điều tra được lập từ chân lên tới đỉnh, đi qua các trạng thái
rừng. Cứ 100 m độ cao tiến hành lập 1 OTC. Theo điều kiện thực tế tiến hành
lập 6 tuyến điều tra …….
- Trên tuyến điều tra đánh dấu tọa độ các loài quý hiếm. Các số liệu thu
thập được ghi vào mẫu bảng 06 (phụ lục 02).
b. Lập ô tiêu chuẩn (OTC) và dung lượng mẫu
* Lập OTC điển hình để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng có Kim
điệp tái sinh phân bố:
- Tiến hành lập 30 OTC: diện tích OTC: 1000 m2 (20 m x 50 m).
- Thu thập số liệu: Trong mỗi trạng thái Thảm thực vật, lập 3 ô tiêu chuẩn
theo phương pháp điển hình. Trong mỗi ô, thống kê các chỉ tiêu tầng cây gỗ như
sau:
+ Đo đường kính với những cây gỗ có D1.3 ≥ 6cm bằng thước kẹp kính
hoặc thước đo chu vi sau đó quy đổi ra đường kính.
+ Đo chiều cao Hvn và Hdc bằng thước sào đo cao chia vạch đến 0,1m.


×