Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP sacombank – chi nhánh sài gòn – PGD nguyễn cư trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 72 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Sacombank
Chi nhánh Sài Gòn,
PGD Nguyễn Cư Trinh

Ngành:
Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Giảng viên hướng dẫn: Th.S CHÂU VĂN THƯỞNG
Sinh viên thực hiện : CHÂU MINH SƠN
MSSV: 1154021328
Lớp: 11DTNH12

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi
nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Cư Trinh, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi


hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. HCM, ngày … tháng … năm 2015
Ký tên

Châu Minh Sơn


iii

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy Châu Văn Thưởng đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình cho em. Nếu không có những lời khuyên, lời góp ý của thầy cho bài khóa
luận tốt nghiệp thì đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Cư Trinh” của em khó
có thể hoàn thiện được.
Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả các Anh, Chị tại Ngân hàng
TMCP Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh, những người đã hướng dẫn và giúp đỡ
em nhiệt tình trong suốt quá trình em thực tập tại đây. Cảm ơn các Anh, Chị đã tạo
điều kiện cho em tiếp xúc thực tế, tích lũy kinh nghiệm và cung cấp những thông tin,
số liệu cần thiết cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Chân thành cảm ơn tất cả !
TP. HCM, ngày …..tháng … năm 2015
Ký tên

Châu Minh Sơn


iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên đơn vị thực tập : ………………………………………………………………………..
Địa chỉ : ………………………………………………………………………………………
Điện thoại liên lạc : ………………………………………………………………………….
Email : ………………………………………………………………………………………..
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên sinh viên : ................................................................................................
MSSV : ......................................................................................................................
Lớp : .........................................................................................................................
Thời gian thực tập tại đơn vị : Từ ……………. đến …………………………………..
Tại bộ phận thực tập :…………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện :
1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật :
Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt

2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị :
>3 buổi/tuần

1-2 buổi/tuần

ít đến đơn vị


3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị :
Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt

4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài
chính, Ngân hàng …..) :
Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt

TP. HCM, Ngày …..tháng ….năm 201…
Đơn vị thực tập


v
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH LÀM KHÓA LUẬN CỦA SINH VIÊN :

Họ và tên sinh viên : ................................................................................................
MSSV : ......................................................................................................................
Lớp : .........................................................................................................................
Thời gian làm khóa luận: Từ …………… đến ………………..
Tại đơn vị: ………………………………………………………………….
Trong quá trình viết khóa luận tốt nghiệp sinh viên đã thể hiện :
1. Thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp theo quy định:
Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt

2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn :
Thường xuyên

Ít liên hệ

Không

3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu :
Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt


TP. HCM, ngày …. tháng ….năm 201..
Giảng viên hướng dẫn


vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 2
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.

Cơ sở lý luận................................................................................................... 2
Một số vấn đề trong hoạt đông tín dụng cá nhân của ngân hàng .................... 2
Nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân ............................................... 8
Các chỉ số đánh giá kết quả hoạt động cho vay cá nhân ................................. 12
Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
Thu thập số liệu thứ cấp .................................................................................. 14
Phương pháp phân tích định tính ..................................................................... 15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
PGD NGUYỄN CƯ TRINH .................................................................................... 16
2.1.
2.1.1.
2.1.2.

2.1.3.

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sacombank . 16
Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Sacombank ..................................... 16
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Sài Gòn ............... 19
Tổng quan về Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh ...................................... 21

2.2. Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Cư Trinh.................................................... 22
2.3. Giá trị cốt lõi ...................................................................................................... 22
2.4. Giới thiệu các sản phẩm tín dụng cá nhân của Sacombank .......................... 22
2.4.1. Cho vay tiêu dùng ............................................................................................. 22
2.4.2. Cho vay mua bất động sản ................................................................................ 23
2.4.3. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, số dư tài khoản .......................... 24
2.4.4. Cho vay du học ................................................................................................. 24
2.4.5. Cho vay sản xuất kinh doanh............................................................................ 25
2.4.6. Chiết khấu giấy tờ có giá .................................................................................. 26
2.4.7. Cho vay mua xe ôtô thế chấp bằng chính xe mua ............................................ 26
2.4.8. Ứng trước tài khoản cá nhân ............................................................................ 27
2.5. Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân............................................................. 27
2.6. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Cư Trinh ............................... 31


vii
2.6.1. Doanh số cho vay cá nhân ................................................................................ 31
2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân ........................... 34
2.6.3. Phân tích dư nợ cho vay cá nhân ...................................................................... 38
2.6.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân ........................... 42
2.7. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank – PGD


Nguyễn Cư Trinh ...................................................................................................... 48
2.7.1. Các kết quả đạt được ....................................................................................................48
2.7.2. Các mặt thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn ............................ 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI SACOMBANK – PGD NGUYỄN CƯ TRINH ......................................................... 52

3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh
trong thời gian tới .................................................................................................... 52
3.1.1. Định hường tổng quát ....................................................................................... 52
3.1.2. Định hường cụ thể năm 2015 ........................................................................... 52
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank – PGD
Nguyễn Cư Trinh ...................................................................................................... 53
3.2.1. Về chiến lược sản phẩm kinh doanh tín dụng cá nhân ..................................... 53
3.2.2. Nâng cao hiệu quả huy động vốn ..................................................................... 54
3.2.3. Nâng cao khả năng thu hồi vốn và hạn chế rủi ro tín dụng .............................. 55
3.2.4. Tích cực thu hồi nợ tồn đọng, nợ quá hạn ........................................................ 55
3.2.5. Áp dụng biện pháp bảo hiểm tín dụng đối với các khoản cho vay .................. 56
3.2.6. Về công tác thẩm định ...................................................................................... 56
3.2.7. Có chính sách ưu đãi về lãi suất ....................................................................... 57
3.2.8. Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật – công nghệ của ngân hàng ......................... 57
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 57
3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở .................................................................................. 57
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................... 59
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 61


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCP

PGD TN
UBND
CNSG
NHTM
DSCV
CVTD
DNCV
DSTN
CBNV

Thương Mại Cổ Phần
Phòng giao dịch tiềm năng
Ủy ban nhân dân
Chi nhánh Sài Gòn
Ngân hàng thương mại
Doanh số cho vay
Cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay
Doanh số thu nợ
Cán bộ nhân viên


ix

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Tên ................................................................................................ Trang
Biểu đồ 1.1: Phân loại rủi ro ............................................................... 4
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Sacombank...................................... 18
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Cư Trinh ................. 22
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ hình cột thể hiện DNCV cá nhân theo thời hạn

sử dụng vốn vay................................................................................. 40
Biểu đồ 2.4: DNCV cá nhân theo mục đích sử dụng vốn vay .......... 41
Bảng 2.1: Phân tích doanh số cho vay cá nhân giai đoạn từ năm 2012
- 2014 ................................................................................................. 32
Bảng 2.2: Phân tích doanh số thu nợ cá nhân giai đoạn từ năm 2012 2014 ................................................................................................... 37
Bảng 2.3: Phân tích dư nợ cho vay cá nhân giai đoạn từ năm 2012 2014 ................................................................................................... 39
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay cá nhân trên vốn huy động ....................... 42
Bảng 2.5: Bảng tính hệ số thu nợ đối với khách hàng cá nhân......... 43
Bảng 2.6: Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng cá nhân .................... 44
Bảng 2.7: Phân nhóm nợ khách hàng cá nhân .................................. 45


1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển thì
chất lượng đời sống người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập ngày càng cao. Do
vậy, nhu cầu mở rộng kinh doanh, mua sắm đồ dùng cá nhân, phương tiện đi lại, nhu
cầu đầu tư vào bất động sản hay sửa chữa nhà ở… ngày càng được chú trọng. Tuy
nhiên, để có được nguồn vốn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu trên tại một thời điểm là
điều khó khăn nếu cá nhân không có sự hỗ trợ từ phía gia đình, đồng nghiệp và nguồn
tài trợ khác. Cách nhanh nhất và hiệu quả nhất để thỏa mãn nhu cầu trên là tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng.
Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng cá nhân trong việc nâng cao, cải thiện
đời sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, các Ngân
hàng Thương mại đã và đang triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ thêm nữa cho các cá
nhân có nhu cầu vay vốn. Nếu áp dụng biện pháp cho vay phù hợp thì tín dụng cá
nhân sẽ mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Việc mở rộng thị trường cho vay đối
với khách hàng cá nhân không chỉ làm tăng doanh thu mà còn quảng bá hình ảnh của
ngân hàng đến đông đảo người dân. Đó là định hướng chung của các Ngân hàng

Thương mại để hướng tới mục tiêu là Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Xét thấy vai trò quan trọng của tín dụng cá nhân đối với Hệ thống Ngân hàng
Thương mại Việt Nam nói chung và đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển
TP. Hồ Chí Minh nói riêng nên nhóm chúng em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn –
PGD Nguyễn Cư Trinh” làm bài khóa luận của mình.


2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
- Khái niệm 1: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
- Khái niệm 2: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người
sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn (TS. Nguyễn Minh
Kiều).
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều
phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ
giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
1.1.1.2. Vai trò của tín dụng
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn được duy trì quá trình sản suất được liên
tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế, tín dụng còn là cầu nối

giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là
phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển: hoạt động của trung gian tài chính là tập
trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà nguồn vốn này nằm phân tán ở
khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và của các
cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
- Góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
đơn vị, do đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả
có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có
hiệu quả, vì khi sử dụng vốn vay các đơn vị phải tôn trọng các hợp đồng tín
dụng, nếu sai phạm sẽ bị phạt về lãi suất và các chế tài khác.
- Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Trong điều kiện


3
ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế
giới. Vì vậy tín dụng Ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện
nối liền nền kinh tế các nước với nhau.
1.1.1.3. Phân loại tín dụng
1.1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn
1.1.1.3.1.1. Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để
cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của cá nhân.
1.1.1.3.1.2. Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được cung cấp để mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.1.1.3.1.3. Tín dụng dài hạn

Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
1.1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
1.1.1.3.2.1. Tín dụng sản xuất và kinh doanh hộ gia đình
Là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế
khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa.
1.1.1.3.2.2. Tín dụng tiêu dùng
Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc và cả những
nhu cầu hàng ngày.
1.1.1.4. Rủi ro tín dụng
1.1.1.4.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong
quan hệ tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể
làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách
hàng.


4
Biểu đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng

- Rủi ro giao dich.
+ Rủi ro lựa chon: là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm: xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức an toàn của nó.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như
xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực
hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, tái xét và giám sát danh mục
cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý

các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay
hoặc ngành kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là mức dư nợ cho vay được dồn một số khách hàng, một
số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý.
1.1.1.4.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
1.1.1.4.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
- Đối với khách hàng là cá nhân: một số nguyên nhân có thể làm cho
khách hàng vay vốn không thể trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn
lãi: thu nhập không ổn định, bị thất nghiệp, tai nạn lao động, thiên tai,
hỏa hoạn, sử dụng vốn vay sai mục đích,…
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp: thường không trả được nợ là
do: khả năng tài chính của doanh nghiệp bị suy giảm và lỗ trong kinh
doanh, sử dụng vốn sai mục đích, thị trường cung cấp vật tư bị đột biến,


5
bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của
nhà nước,…
1.1.1.4.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh.
- Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện những doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng
không trả được hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn
đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn lạm phát xảy ra người gửi tiền
có tâm lý lo sợ nên rút tiền ra khỏi ngân hàng, còn người đi vay thì gia
tăng nhu cầu xin vay và muốn kéo dài thời gian vay vốn làm ảnh hưởng
đến hoạt động ngân hàng.
1.1.1.4.2.3. Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng

- Đảm bảo đối vật: Là hình thức đảm bảo trong đó người cho vay đồng
thời đóng vai trò là chủ nợ, được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định
đối với tài sản của khách hàng (con nợ), nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ
trong trường hợp con nợ không có khả năng trả nợ hoặc không trả nợ.
Rủi ro liên quan đến hình thức đảm bảo này là do đánh giá không chính
xác giá trị tài sản thế chấp, tài sản thế chấp không chuyển nhượng hoặc
cấm lưu hành.
- Đảm bảo đối nhân: Là hình thức đảm bảo được thực hiện thông qua
một hợp đồng, trong đó người bảo lãnh cam kết với NH sẽ thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho NH trong trường hợp KH vay vốn mất khả năng
thanh toán. Rủi ro liên quan đến hình thức này là do người bảo lãnh vay
vốn gặp những trường hợp sau: chết, tai nạn, đau ốm, hỏa hoạn,…
1.1.1.4.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Bước 1: Thiết lập phạm vi rủi ro
 Nhận biết rủi ro trong khoảng lợi ích đã được lựa chọn trước
 Lên phương án xử lý
 Xác định trước các yếu tố sau:
 Phạm vi quản trị rủi ro
 Tính chất và mục tiêu của việc quản trị rủi ro
 Cơ sở đánh giá và kiềm chế rủi ro
 Xác định khuôn khổ và lộ trình xử lý
 Phát triển các phân tích rủi ro liên quan đến quá trình xử lý
 Giảm thiểu rủi ro bằng việc sử dụng những nguồn lực sẵn có về công nghệ, con
người và tổ chức.
Bước 2: Nhận dạng rủi ro:


6
 Nhận dạng rủi ro dựa vào mục tiêu cấp tín dụng của Ngân hàng và phương án
vay vốn, sử dụng vốn của khách hàng, bất cứ sự kiện nào gây nguy hiểm một

phần hoặc toàn bộ cho việc đạt được mục tiêu cũng đều được xác định là rủi ro.
 Nhận dạng rủi ro dựa vào việc kiểm tra những rủi ro tồn tại sẵn: Ở một số
ngành nghề, luôn tồn tại sẵn các rủi ro. Mỗi rủi ro trong số đó sẽ được kiểm tra
xem có xảy ra không khi mà khách hàng thực hiện những hành vi cụ thể.
Bước 3: Đánh giá rủi ro
 Xác định tỷ lệ các sự cố xảy ra kể từ khi các thông tin thống kê không chứa
đựng tất cả các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.
 Những quan điểm và những con số thống kê có sẵn được coi là nguồn thông tin
chủ yếu.
 Tỷ lệ các sự cố sẽ được nhân đôi bởi các sự kiện có tác động tiêu cực.
 Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng lợi ích của việc quản trị rủi ro tín dụng ít
phụ thuộc vào phương thức quản lý mà phụ thuộc nhiều hơn vào tần suất và
cách thức đanh giá rủi ro.
Bước 4: Chọn phương án xử lý rủi ro
 Tránh rủi ro:
 Không thực hiện các hành vi có thể gây ra rủi ro.
 Có thể áp dụng các biện pháp để xử lý tất cả các rủi ro nhưng lại đánh
mất các lợi ích lớn.
 Không tham gia vào việc kinh doanh để tránh rủi ro cũng có nghĩa là
đánh mất khả năng tìm kiếm lợi nhuận.
 Giảm thiểu rủi ro:
 Làm giảm các tác hại từ các sự cố có thể xảy ra rủi ro.
 Áp dụng trong trường hợp đó là các rủi ro không thể tránh.
 Kiềm chế rủi ro:
 Chấp nhận và duy trì mức độ thiệt hại khi xảy ra sự cố.
 Là một chiến lược thích hợp cho những rủi ro nhỏ nhưng lợi ích lớn.
 Chuyển giao rủi ro:
 Đưa rủi ro sang cho người khác.
 Mua bảo hiểm.
 Sử dụng các công cụ bảo đảm trong ký kết hợp đồng.

 Chuyển rủi ro từ nhóm sang các thành viên trong nhóm.
Bước 5: Lập kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng
 Lựa chọn các phương pháp thích hợp để đo lường các rủi ro.


7
 Việc quản trị rủi ro phải được thực hiện bởi cấp quản lý thích hợp. Ví dụ như
rủi ro liên quan đến hình ảnh của Ngân hàng phải do cấp quản lý cao nhất quyết
định.
 Kế hoạch quản trị rủi ro sẽ tạo ra các phương pháp kiểm soát hiệu quả và thích
hợp để quản trị rủi ro.
 Một kế hoạch quản trị rủi ro tốt bao giờ cũng chứa đựng phương án kiểm soát
việc thi hành và những người chịu trách nhiệm thi hành.
Bước 6: Thực hiện kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng
 Thiết lập mục tiêu.
 Xác định rõ mục tiêu.
 Cung cấp và kiểm soát các nguồn lực thực hiện, bao gồm cả ngân sách tài
chính.
 Xác định kế hoạch, giai đoạn thực hiện và đánh giá tác động của chúng.
 Kiểm tra và báo cáo về tiến trình thực hiện và kết quả đạt được.
 Đánh giá cách thức giải quyết vấn đề.
Bước 7: Kiểm soát và đánh giá kế hoạch
 Kế hoạch quản trị rủi ro ban đầu không bao giờ hoàn hảo. Hiện thực, kinh
nghiệm và các thiệt hại thực tế đã dẫn đến việc buộc phải thay đổi kế hoạch và
tiếp thu các thông tin để tạo ra các quyết định hợp lý khác nhằm ứng phó với
rủi ro.
 Các kết quả phân tích và các kế hoạch quản trị rủi ro phải được cập nhật thường
xuyên để:
 Đánh giá xem liệu các phương thức kiểm soát đã được chọn trước đây
có còn thích hợp và hiệu quả nữa không.

 Đánh giá mức độ rủi ro có thể làm thay đổi môi trương kinh doanh. VD:
rủi ro thông tin có thể làm thay đổi nhanh chóng môi trường kinh doanh,
ảnh hưởng đến việc phán quyết cấp tín dụng của Ngân hàng.
1.1.1.5. Nguyên tắc và điều kiện cho vay
1.1.1.5.1. Nguyên tắc cho vay
- Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ nguyên
gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất
để có thể duy trì được hoạt động.
- Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời
điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận
vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng.


8
- Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc,
khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên
số tiền vay, được coi là giá mua quyền sử dụng vốn.
- Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi
khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài
sản thế chấp không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng.
- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng
phải được sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn.
1.1.1.5.2. Điều kiện cho vay
- Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn
cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi; phương
án đầu tư, phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả nợ khả thi và phù

hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn của Ngân hàng
TMCP Sacombank.
1.1.1.5.3. Giám sát tín dụng
- Chuyên viên tín dụng thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn
và trả nợ của khách hàng, đảm bảo khách hàng thực hiện đúng với các nội
dung đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Qua đó phát hiện kịp thời những
cảnh báo về khoản nợ có vấn đề như: những thông tin không tốt về khả
năng trả nợ của khách hàng, những vấn đề tác động xấu đến khách
hàng,…và báo cáo lên cấp trên để được chỉ đạo thực hiện và kịp thời xử
lý.
- Bước này ngoài việc đảm bảo khách hàng thực hiện trả nợ đúng hạn,
tránh phát sinh các khoản nợ quá hạn, khó đòi, còn là bước thực hiện
chăm sóc khách hàng, tạo mối quan hệ tốt, lâu dài với khách hàng, từ đó
hướng tới cung cấp nhiều loại dịch vụ ngân hàng phù hợp cho khách
hàng.
1.1.2. Nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân
1.1.2.1. Đặc điểm giao dịch của khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân có những đặc điểm tâm lý giao dịch như sau:
- Mang nặng tâm lý ngại rủi ro, ngại phiền phức khi giao dịch với ngân


9

1.1.2.2.

hàng.
- Ngại giao dịch với ngân hàng sợ sẽ lộ thông tin cá nhân đối với người có
thu nhập cao.

- Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập
thấp.
Huy động vốn khách hàng cá nhân
Trong nghiệp vụ huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tuỳ theo
khách hàng tiềm năng của mình là ai và họ có nhu cầu tiền gửi như thế nào
mà ngân hàng mới có chính sách thu hút và phát triển các sản phẩm tiền gửi
phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Trong công tác huy động vốn hiện
nay, khách hàng tiềm năng có thể chia thành hai nhóm chính: nhóm có thu
nhập cao và có tích luỹ và nhóm có thu nhập chưa cao và chưa có tích luỹ.
- Nhóm có thu nhập cao và có nhu cầu tích luỹ tập trung vào các đối tượng
như là cán bộ quản lý cấp cao làm việc cho các công ty nước ngoài và các
doanh nghiệp Việt Nam làm ăn hiệu quả, các doanh nhân thành đạt, cán bộ
công chức nghỉ hưu, các nghệ sĩ thành danh hoạt động trong lĩnh vực văn
hoá nghệ thuật, các vận động viên thể thao thành danh được hưởng lương
cao,.. Nhìn chung ngân hàng có thể dễ dàng tìm ra đối tượng này khi liên hệ
với chi cục thuế nơi mà những người có thu nhập cao khai thuế (với điều
kiện hệ thống thuế hoạt động hiệu quả, không có tình trạng trốn thuế tràn
lan). Đặc điểm của nhóm khách hàng này là có nhu cầu tiền gửi hoặc đầu tư
lâu dài, thường xuyên, ổn định, có thể chấp nhận rủi ro để được hưởng lãi
suất cao. Do đó sản phẩm tiền gửi phù hợp với đối tượng này có thể là tiền
gửi tiết kiệm dài hạn, kỳ phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu do ngân hàng phát
hành.
Để thu hút nhóm khách hàng này ngoài việc có chính sách và thiết kế
sản phẩm phù hợp, ngân hàng còn cần lưu ý đến các đối thủ cạnh tranh của
mình cũng nhắm đến việc thu hút tiền nhàn rỗi của nhóm khách hàng này.
- Nhóm có thu nhập chưa cao và chưa có nhu cầu tích luỹ dài hạn tập trung
chủ yếu vào các đối tượng công nhân, viên chức, người làm công có mức
lương không cao nhưng ổn định. Nhìn chung ngân hàng có thể dễ dàng tiếp
cận với nhóm khách hàng này thông qua bộ phận quản lý tiền lương ở các
công ty, doanh nghiệp có số lượng công nhân lớn hoặc ở các tổ chức hành

chính sự nghiệp như trường học, bệnh viện,… Đặc điểm của nhóm khách
hàng này là có thu nhập ổn định mặc dù không cao nhưng có nhu cầu gửi
tiền vì mục đích giao dịch, an toàn và sử dụng các dịch vụ tiện ích khác của
ngân hàng. Sản phẩm huy động vốn thích hợp đối với khách hàng này là tài


10
khoản tiền gửi cá nhân dùng để thanh toán tiền lương hoặc sử dụng tiện ích
khác như ATM, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại qua ngân hàng.
Ngoài ra các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc tiền gửi
ngắn hạn khác cũng thích hợp với đối tượng khách hàng này.
Để thu hút nhóm khách hàng này ngân hàng nên chủ động tiếp cận với
các nhà sử dụng lao động lớn để tiến hành cung cấp dịch vụ chi trả lương
qua ngân hàng. Khác với nhóm khách hàng có nhu cầu tích luỹ và gửi tiền
dài hạn, ngân hàng thường không có đối thủ cạnh tranh ngoài ngành khi huy
động tiền gửi từ nhóm khách hàng có thu nhập chưa cao nhưng ổn định. Đối
thủ cạnh tranh ở đây chủ yếu là cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.
1.1.2.3. Các sản phẩm và dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân
 Trong lĩnh vực tín dụng hiện nay các NHTMCP tỏ ra năng động trong việc
tiếp cận cung cấp tín dụng cho KHCN.
 Một số sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân:
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình như: mua sắm vận dụng gia đình,
mua xe, cưới hỏi, du lịch, chữa bệnh,… Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu quý
khách nhanh chóng trong vòng 3 ngày và thời hạn cho vay tối đa 5 năm.
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng - sản phẩm được thiết kế và cung cấp cho khách
hàng có thu nhập ổn định hàng tháng. Số tiền này nhằm hỗ trợ thêm cho
tiêu dùng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ
- Cho vay xây dựng, sửa chữa bất động sản - sản phẩm này được thiết kế và
cung cấp nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở

của khách hàng.
- Cho vay mua nhà - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách
hàng có nhu cầu về nhà, đất, và cần sự hỗ trợ tài chính. Tài sản thế chấp
trong trường hợp này chính là căn nhà hoặc nền nhà khách hàng mua.
- Cho vay sản xuất kinh doanh - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp
cho khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh,… Cho vay sản xuất kinh doanh mục đích có thể là để bổ sung
vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thanh toán
tiền vật tư, nguyên liệu, hàng hoá, các chi phí cần thiết, hoặc để thanh toán
tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp hoặc mở rộng
cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Cho vay mua xe ô tô - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách
hàng có nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe tải nhưng tích lũy chưa đủ.


11
- Cho vay hỗ trợ du học - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho
khách hàng có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho con em mình đi du học. Số tiền
cho vay theo nhu cầu và trên giá trị tài sản thế chấp do ngân hàng định giá.
- Cho vay bằng phương thức phát hành thẻ tín dụng: đây là một hình thức
cho vay tín chấp, dành cho những khách hàng không có tài sản đảm bảo và
có nhu cầu vay với số tiền thấp. Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn
mức thẻ và hàng tháng khách hàng chỉ cần chi trả tối đa 5% trên hạn mức
của thẻ tín dụng.
Về mặt quy chế và thủ tục cho vay KHCN vẫn được thực hiện theo quy chế
cho vay khách hàng của các tổ chức tín dụng, phương thức cho vay và thu
nợ tương tự như đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp.
 Bên cạnh những sản phẩm cá nhân dành cho các khách hàng có nhu cầu
vay vốn, Ngân hàng còn có các sản phẩm dịch vụ khác dành cho các khách
hàng tiền gửi như:

- Tiền gửi thanh toán: Có thể giúp khách hàng sử dụng được các phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt một cách an toàn và nhanh chóng;
Linh hoạt trong việc sử dụng vốn cho nhiều mục đích thanh toán, gửi/rút
tiền khác nhau; Khách hàng có thể sử dụng các công cụ thanh toán sau
để thanh toán, chuyển tiền đi trong nước như: Séc, ủy nhiệm chi, thẻ,
Internet Banking, Alert – thông báo giao dịch…
- Sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống: Có thể dùng để thế chấp vay
vốn và cấp thẻ Tín dụng; Lãi suất cao; Gửi và rút tiền liên chi nhánh;
Xác nhận số dư.
1.1.2.4. Các dịch vụ ngân hàng khác dành cho khách hàng cá nhân
Ngoài hai nhóm sản phẩm chính là tiền gửi và cho vay, Ngân hàng còn
cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác dành cho cá nhân.Các loại
sản phẩm này có thể liệt kê dưới đây gồm:
- Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng bao gồm các hình thức thanh toán như:
séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu và thẻ.
- Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước bao gồm chuyển tiền thanh toán
hàng hoá, dịch vụ hoặc cho tặng trong nước, chuyển tiền đóng học phí, trị
bệnh hoặc mục đích khác cho thân nhân ở nước ngoài
- Dịch vụ nhận chuyển tiền trong và ngoài nước, giúp cho khách hàng có
thể nhận và chuyển tiền tại ngân hàng một cách an toàn và tiện lợi. Dịch vụ
phát hành và thanh toán các loại thẻ
- Dịch vụ giữ hàng.
- Dịch vụ cho thuê tủ sắt.


12
- Dịch vụ thanh toán tiền mua bán nhà.
- Dịch vụ môi giới hoặc mua bán ngoại tệ.
- Dịch vụ môi giới và mua bán bảo hiểm.
1.1.2.5. Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại dành cho khách hàng cá nhân

Trong những năm gần đây với sự phát triển của công nghệ thông tin, các
sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng dần dần được hiện đại hoá. Từ đó cho
ra đời các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu
cho khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn so với các sản phẩm
và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
hiện đại có thể liệt kê bao gồm:
- Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại. Với dịch vụ này khách hàng có
thể kiểm tra số dư tài khoản, kiểm tra các giao dịch gần nhất, nghe các
thông tin về tỷ giá và lãi suất, yêu cầu ngân hàng gửi fax các bản sao kê, tỷ
giá hoặc lãi xuất cho khách hàng.
- Dịch vụ ngân hàng qua internet. Với dịch vụ này khách hàng có thể tìm
hiểu thông tin về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, truy cập thông tin về
tài khoản cá nhân như số dư, các giao dịch của tài khoản trong từng tháng.
- Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động. Với dịch vụ này khách hàng có
thể kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, thông báo số dư, tỷ giá và lãi
suất tự động, thanh toán hoá đơn tiền điện, nước, điện thoại, internet, và nạp
tiền vào thẻ.
1.1.3. Các chỉ số đánh giá kết quả hoạt động cho vay cá nhân
1.1.3.1. Tình hình cho vay
1.1.3.1.1. Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được
hay chưa trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thường được xác
định theo thời gian là tháng, quý, năm.
- Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động
cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố
khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt
động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân
hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của
ngân hàng là không tốt.

1.1.3.1.2. Doanh số thu nợ
- Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.


13
- Trong phân tích hoạt động tín dụng, chúng ta cần quan tâm đến Hệ số thu
nợ. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu
nợ. Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cao hay thấp.
Ngân hàng có hệ số thu nợ gần bằng 1, tức là công tác thu hồi nợ của ngân
hàng khá chất lượng
Hệ số thu nợ =

x 100%

1.1.3.1.3. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, chủ yếu phân ra hai loại khách
hàng lớn: khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Tùy theo kế
hoạch kinh doanh của ngân hàng trong từng thời điểm mà họ sẽ đẩy mạnh
về mảng khách hàng nào. Tại Sacombank, khách hàng cá nhân vẫn đóng
một vai trò rất quan trọng trong mọi thời kỳ, do khách hàng ở mảng này
chiếm số lượng rất lớn trong hệ khách hàng tiềm năng của ngân hàng.
1.1.3.1.4. Dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn vay
Khách hàng cá nhân vay vốn tại các tổ chức tín dụng có thể có nhiều
mục đích sử dụng vốn khác nhau, nhưng chủ yếu là vì ba mục đích chính:
hoạt động tiêu dùng, hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
Và trong ba mục đích ấy, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh thường
chiếm tỷ trọng cao nhất.
1.1.3.1.5. Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn sử dụng vốn vay
Khi phân tích dư nợ cho vay theo thời hạn sử dụng vốn vay, người ta tập

trung phân tích vào ba thời hạn chính: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Chỉ
tiêu này cùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn, để từ đó giúp nhà
phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý chưa và có giải
pháp điều chỉnh kịp thời.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay KHCN
1.1.3.2.1. Dư nợ cho vay cá nhân trên vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn
vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu
chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại
chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu
quả.
1.1.3.2.2. Thu nhập lãi thuần trên dư nợ cho vay cá nhân


14
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu được từ hoạt động tín dụng trong
tổng thu nhập của Ngân hàng. Từ đó, thấy được vai trò, vị trí của hoạt động
cho vay trong việc tạo ra lợi nhuận cho toàn bộ hoạt động Ngân hàng.
1.1.3.2.3. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ đối với cho vay cá nhân
Chỉ tiêu này dùng để đo lường chất lượng dịch vụ của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng
của Ngân hàng đó cao.
1.1.3.2.4. Nợ xấu
- Nợ xấu là chỉ số phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả
được cho ngân hàng mà không có một nguyên nhân chính đáng thì ngân
hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ
xấu. Nợ xấu dùng để phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
- Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:

+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
 Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm nợ này là 0%.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
 Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm nợ này là 5%
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
 Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm nợ này là 20%
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm nợ này là 50%.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm nợ này là 100%.
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động của Ngân hàng qua ba năm
2012 – 2014 về: Dư nợ cho vay, Doanh số thu nợ, Dư nợ cho vay cá nhân theo
mục đích sử dụng vốn vay, Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn, Quy mô hoạt


15
động tín dụng cá nhân, Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng cá nhân, Chỉ tiêu nợ
quá hạn trên tổng dư nợ cho vay cá nhân, Thông kê số khách hàng cá nhân.
- Thu thập thông tin từ sách báo và các bài viết có nội dung liên quan đến đề
tài phân tích tín dụng.
- Thu thập số liệu thứ cấp từ Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài

Gòn về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ xấu, kết quả hoạt
động của Ngân hàng qua 3 năm (2012 - 2014) và định hướng phát triển của
Ngân hàng năm 2015.
1.2.2. Phương pháp phân tích định tính
- Dùng phương pháp phân tích các chỉ số tài chính, phương pháp thống kê,
mô tả.
- Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối.
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
= y1 – y0
Trong đó: y0 : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này được sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
x 100% - 100%
Trong đó: y0 : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục.


16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ

NHÂN TẠI PGD NGUYỄN CƯ TRINH
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sacombank
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Sacombank
Ngân hàng TMCP Sacombank được thành lập theo quyết định số
05/GB-UB ngày 30/01/1992 của UBND TP.HCM và hoạt động theo quyết định
số 0006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chính
thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 trên cơ sở chuyển thể từ Ngân hàng
Phát triển Gò Vấp và sáp nhập ba hợp tác xã tín dụng Tân Bình – Thành Công
– Lữ Gia tại TP.HCM với nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và
thực hiện các dịch vu Ngân hàng. Vốn điều lệ của Sacombank tại thời điểm
năm 1991 là 3 tỷ đồng và Ngân hàng hoạt động chủ yếu tại vùng ven Thành
phố Hồ Chính Minh.
Sau 20 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân hàng
TMCP tại Việt Nam về tốc độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/năm, về vốn điều
lệ với 10.740 tỷ đồng và mạng lưới hoạt động với 408 Chi nhánh và Phòng
giao dịch trên toàn quốc. Ngoài ra, Sacombank còn có quan hệ với gần 9.700
đại lý của 251 Ngân hàng tại 91 quốc gia và lãnh thổ.
Sacombank đã được ba tập đoàn Tài chính quốc tế góp vốn cổ phần và
chia sẻ kinh nghiệm quản trị điều hành gồm: Công ty Tài Chính Quốc Tế - IFC
trực thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank), tập đoàn Tài Chính Dragon
Financial Holding thuộc Anh Quốc và Ngân hàng Australia and New Zealand
(ANZ). Ngoài ba cổ đông nước ngoài và các đối tác chiến lược trong nước,
Sacombank là Ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng lớn với hơn 33.000 cổ
đông. Vào ngày 12/07/2006, tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM,
Sacombank trở thành Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam niêm yết trên Thị
trường Chứng khoán.
Sacombank là Ngân hàng tiên phong trong việc khai thác các mô hình
Ngân hàng đặc thù dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh 8 tháng 3) hay dành cho
cộng đồng người Hoa (Chi nhánh Hoa Việt). Sự thành công của các Chi nhánh
này nói lên khả năng phân khúc thị trường đặc thù của Sacombank.

Chiến lược của Sacombank là phát triển thành một Ngân hàng bán lẻ
hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam. Sacombank chú trọng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực (với hơn 8.000 cán bộ trẻ), mở rộng mạng lưới hoạt
động và hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, đồng thời tăng nhanh quy mô
nguồn vốn huy động, đẩy nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ
Ngân hàng phi truyển thống, nhất là các dịch vụ Tài chính Ngân hàng hiện đại.


×