Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại xí nghiệp than 917

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.76 KB, 36 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Đề án môn học
Đề cương

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917
Lời nói đầu
- Nguồn nhân lực là nguồn lực có giá trị, không thể thiếu đối với hoạt
động của mọi tổ chức. Nó làm ra của cải vật chất cho tổ chức, là sức mạnh để
tổ chức có thể đứng vững trên thị trường. Quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực
là mục tiêu hàng đầu và lâu dài của các tổ chức.
Xí nghiệp than 917 là 1 trong những doanh nghiệp được hình thành sớm
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. . Hiện nay, Xí nghiệp là đơn vị chủ lực ccủa
Công ty TNHH 1TV than Hòn Gai -Vinacomin, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được Xí nghiệp vẫn còn tồn tại một số hạn chế, khó khăn cần phải khắc
phục, trong đó có vấn đề quản lý nguồn nhân lực. Vì vậy em quyết định chọn
chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình là: " GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917 ”

Mục đích của đề tài này là tìm hiểu lý luận chung về quản lý nguồn nhân
lực, thực trạng vấn đề quản lý nguồn nhân lực tại Xí nghiệp than 917, tìm ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Xí
nghiệp than 917
Bố cục bài viết bao gồm các phần cơ bản sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NNL CỦA
XÍ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI.



Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

1

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Đề án môn học

NỘI DUNG
Mở đầu
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC
I. Nguồn nhân lực.
1. Khái niệm.
2. Vai trò.
3. Phân loại nguồn nhân lực.
4. Hoạch định nguồn nhân lực.
II. Chất lượng nguồn nhân lực.
1. Khái niệm chất lượng.
2. Nhân tố ảnh hưởng.
2.1. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
2.3. Đặc điểm ngành nghề.

15


2.4. Chính sách của Xí nghiệp.

15

3. Tiêu chí đo lường chất lượng nguồn nhân lực.

16

3.1. Về thể lực

17

3.2. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của người lao động

17

3.3. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ kỹ thuật chuyên môn của người lao động
4. Về những phẩm chất đoạ đức - tinh thần của con người Việt Nam

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917
2
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: B2 - K19

18
18


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân


Đề án môn học

I. Giới thiệu về Xí nghiệp than 917.
II. Thực trạng nguồn nhân lực của Xí nghiệp.
1. Số lượng, cơ cấu, chất lượng.
2. Ảnh hưởng của số lượng, cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực đến hoạt
động SXKD của Xí nghiệp.
III. Đánh giá
1. Kết quả thông qua các tiêu chí.
2. Tồn tại.
3. Nguyên nhân tồn tại.
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NNL CỦA XÍ
NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI.
I. Phương hướng nâng cao chất lượng NNL Xí nghiệp thời gian tới
II. Giải pháp.
1. Nhóm giải pháp trực tiếp.
1.1. Giải pháp nâng cao kỹ năng cho người lao động
1.2. Đầu tư phát triển công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm
1.3. Giải pháp tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực.
1.4. Giải pháp các chính sách đối với người lao động.
2. Nhóm giải pháp gián tiếp.
2.1. Giải pháp thực hiện việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
2.2. Chế độ hổ trợ nhà ở và phương tiện đi lại.
2.3. Đánh giá năng lực cán bộ, nhân viên và công nhân kỹ thuật.
3. Các giải pháp kích thước người lao động tham gia vào SXKD.
3.1. Đối với Trung ương.
3.2. Đối với địa phương.
3.3. Đối với Xí nghiệp.
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

3

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xí nghiệp than 917 – Công ty TNHH 1TV than Hòn Gai là một trong các
đơn vị sản xuất than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam. với 605 CBCNV. Ngành nghề sản xuất chính là: Sản xuất than phục vụ
nền kinh tế quốc dân.
Quá trình liên tục đổi mới và phát triển của Xí nghiệp than phù hợp với
chiến lược phát triển của Công ty TNHH 1TV than Hòn gai – Vinacomin và
định hướng phát triển của ngành Than – Khoáng sản Việt Nam, chú trọng xây
dựng một lực lượng lao động ổn định, có chất lượng trong hiện tại và tương lai
là một trong những vấn đề trọng tâm cần phải có những nghiên cứu cụ thể và
thực thi một cách hữu hiệu. Tính cấp thiết của đề tài được thể hiện rõ ở các
điểm sau:
+ Trong những năm gần đây Xí nghiệp than 917 đã có bước phát triển
nhảy vọt về sản lượng và hiệu quả trong sản xuất - kinh doanh, chiếm 50% sản
lượng than của Công ty và góp phần tích cực giải quyết những vấn đề cấp thiết
trong tiến trình thực hiện kế hoạch phát triển Công ty trong giai đoạn tới. Mở
rộng quy mô sản xuất cũng đã tạo thêm hàng trăm việc làm mới cho người lao
động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ổn định chính trị - xã hội, gắn lợi ích
doanh nghiệp với lợi ích xã hội.
Tuy nhiên Xí nghiệp than 917 đang đứng trước những thách thức lớn để

có thể đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Đó là: phải chuyên
nghiệp hóa từng khâu trong dây truyền sản xuất, tỷ lệ cơ cấu lao động giữa lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp phải tiên tiến để nâng cao giá trị sản xuất
và thu nhập cho người lao động, cải tiến tổ chức quản lý hoạt động sản xuấtkinh doanh nhằm đứng vững và phát triển.
Trong các yếu tố cấu thành nên hiệu quả sản xuất- kinh doanh như vốn,
công nghệ, thiết bị, vật tư… thì con người được xem là yếu tố quyết định nhất.
Các lý thuyết về quản trị kinh doanh hiện nay đều khẳng định quản trị nguồn
nhân lực là chức năng cốt lõi và quan trọng nhất của tiến trình quản trị chung.
Hơn nữa, Xí nghiệp than 917 đang đứng trước thực trạng có nhiều lao động trẻ
còn thiếu kinh nghiệm và do sự cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực có chất
lượng tốt của các doanh nghiệp khác.
Do đó, việc xây dựng đội ngũ lao động tại Xí nghiệp than 917 cả về số
lượng lẫn chất lượng và sự ổn định của nó phải được quan tâm hàng đầu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
4
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau :
+ Đánh giá thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực, tình hình quản lý sử
dụng nguồn nhân lực.
+ Đưa ra phương hướng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
Xí nghiệp than 917, tạo cho Xí nghiệp có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
và chuyên môn vững vàng.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu về nguồn nhân lực
trong Xí nghiệp than 917 – Công ty TNHH Công ty TNHH 1TV than Hòn Gai

– Vinacomin.
Lấy cơ sở thực tiễn của quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực cùng các hoạt động bổ trợ khác để đưa ra các hình
thức và phương pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng hệ thống các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp thống kê và một số phương pháp khác nhằm phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Xí nghiệp để đưa ra giải pháp thích
hợp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Kết cấu của đề tài:
Chuyên đề nghiên cứu được chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực.
Chương II: Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực tại Xí nghiệp
than 917 – Công ty TNHH 1TV than Hòn Gai - Vinacomin.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
thời gian tới.
5. Giới hạn nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian nên đề tài chỉ nghiên cứu trong giới hạn :
từ năm 2005 đến 2010 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2011- 2015.

Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

5

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
CHƯƠNG I :

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
I. NGUỒN NHÂN LỰC.
1. Khái niệm
1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được hiểu như sau: đó chính là nguồn lực con người hay
là tổng thể những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động và sản xuất.
Nguồn nhân lực là một nguồn lực không thể thiếu và được xét vào bậc quan
trọng hàng đầu cho sự phát triển của kinh tế và xã hội, nó được nghiên cứu về
hai mặt số lượng và chất lượng.Về mặt số lượng thì nguồn nhân lực được xác
định thông qua quy mô và tốc độ tăng. Hai chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng có
mối liên hệ gắn kết và mật thiết với dân số, dân số chính là cơ sở hình thành
nguồn nhân lực. Khi dân số tăng nhanh thì quy mô và tốc độ tăng theo, nguồn
nhân lực từ đó mà cũng tăng nhanh và ngược lại. Còn về mặt chất lượng nguồn
nhân lực thì nó phản ánh qua trình độ kiến thức, những hiểu biết, kỹ năng và
thái độ của người lao động. Chất lượng nguồn nhân lực được phản ánh bởi các
chỉ tiêu như sau: chỉ tiêu biểu hiện về kiến thức và trình độ văn hóa, về trạng
thái sức khỏe, chỉ tiêu biểu hiện về trình độ chuyên môn kĩ thuật và các chỉ tiêu
biểu hiện về chỉ số phát triển con người…
1.2. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao
động trong doanh nghiệp đang tham gia hoạt động và sản xuất cho doanh
nghiệp ấy, được đánh giá thông qua quy mô nguồn nhân lực và thông qua cơ
cấu. Qua đó số lượng và chất lượng lao động sẽ được phản ánh một cách cụ thể
và rõ ràng.
Số lượng nguồn nhân lực trong các tổ chức hay doanh nghiệp phụ thuộc
vào chính các yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất của từng tổ chức và doanh nghiệp
ấy. Nó được xác định chính là số lao động có mặt trong danh sách của toàn
doanh nghiệp và số lao động bình quân.
2. Vai trò của nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp.
Trong hệ thống nguồn lực cấu thành hệ thống kinh doanh của doanh

nhiệp thì nguồn nhân lực là nguồn lực chủ yếu và đặc biệt
2.1. Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

6

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
Nguồn nhân lực đảm bảo cho mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức và doanh
nghiệp. Chỉ có con người mới sáng tạo ra được các hàng hóa, dịch vụ và kiểm
tra được các quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Khi phân tích cấu thành giá trị của hàng hóa, trong bộ Tư bản, C.Mác đã
cho rằng giá trị của hàng hóa gồm 2 yếu tố đó là giá trị chuyển dịch và giá trị
mới tăng thêm. Giá trị mới tăng thêm chính là giá trị thặng dư và do lao động
của người công nhân tạo ra. Mặc dù nhà máy, trang thiết bị, tài sản và nguồn tài
chính là những nguồn tài nguyên mà các tổ chức và các doanh nghiệp đều cần
phải có, nhưng trong đó tài nguyên nhân văn con người lại đặc biệt quan trọng.
Không có những con người làm việc hiệu quả thì doanh nghiệp và tổ chức ấy
không thể đạt tới được các mục tiêu. Và nếu làm tốt công tác đào tạo sẽ làm
nâng cao được hiệu quả hoạt động của người lao động và doanh nghiệp sẽ đem
lại được các lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp như sau:
Trình độ người lao động được nâng cao – là cơ sở cho việc nâng cao
năng suất lao động cá biệt, nâng cao chất lượng công việc, chất lượng quá trình
và chất lượng sản phẩm.
2.2. Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược.
Đã có một thời nguồn lực tài chính được coi là lợi thế cạnh tranh và quan
trọng nhất của tổ chức và DN, nhưng ngày nay khả năng huy động vốn với số

lượng lớn trong dài hạn ngày càng thuận lợi và đã đơn giản hơn nhiều; đã có
một thời kỹ thuật và công nghệ là vũ khí lợi hại trong cạnh tranh thì ngày nay
trong xu thế toàn cầu hóa đối thủ cạnh tranh cũng dễ dàng tiếp cận các công
nghệ và các kỹ thuật mới đó, cho dù họ có thể chỉ là kẻ đến sau.
2.3. Nguồn nhân lực là nguồn lực đặc biệt.
Nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt bởi trong khi năng lực sản
xuất của phần đa các nguồn lực khác đều bị giới hạn và hạn chế, thì năng lực
sản xuất của NNL có khả năng khai thác và phát huy tới vô hạn nếu được quản
lý và sử dụng hợp lý và được tạo động lực mạnh mẽ. Bởi lẽ ngoài yếu tố về thể
chất và trí tuệ thì bên trong con người còn có những yếu tố về tinh thần và tâm
lý. Trí tuệ, tinh thần và tâm lý tạo nên năng lực tiềm tàng vô tận của con người.
3. Phân loại nguồn nhân lực.
Tuỳ theo giác độ nghiên cứu mà người ta phân loại:
-Thứ nhất: nguồn nhân lực sẵn có trong dân cư: bao gồm toàn bộ những
người nằm trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, không kể đến trạng
thái có làm việc hay không làm việc. Độ tuổi lao động là giới hạn về những
7
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
điều kiện cơ thể, tâm lý, sinh lý xã hội mà con người tham gia vào quá trình lao
động. Giới hạn độ tuổi lao động được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế
xã hội của từng nước và trong từng thời kỳ. Giới hạn độ tuổi lao động bao gồm:
giới hạn dưới và giới hạn trên. Giới hạn dưới quy định rõ tuổi thanh niên bước
vào độ tuổi lao động, ở Việt Nam là 15 tuổi. Giới hạn trên quy định độ tuổi về
hưu, ở Việt Nam quy định độ tuổi này là 55 đối với nữ và 60 đối với nam.
Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư thường chiếm một tỷ lệ tương đối lớn từ

50% trở lên. Theo nghiên cứu cho thấy rõ người trong độ tuổi lao động ở nước
chậm phát triển chiếm tỉ lệ thấp (khoảng 55%- 57%), so với các nước công
nghiệp phát triển (khoảng 64%- 66%).
- Thứ hai: Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế hay còn gọi là
dân số hoạt động kinh tế, đây là số người có công ăn việc làm, đang hoạt động
trong các ngành kinh tế và văn hoá của xã hội.
- Thứ ba: Nguồn nhân lực dự trữ. Các nguồn nhân lực trong nền kinh tế
bao gồm những người trong độ tuổi lao động nhưng vì những lý do khác nhau
họ chưa có công ăn việc làm ngoài xã hội, họ đóng vai trò là nguồn dự trữ về
nhân lực, bao gồm những người làm công việc nội trợ trong gia đình, khi có
điều kiện họ vẫn có thể tham gia lao động ngoài xã hội; người tốt nghiệp ở các
trường phổ thông và các trường chuyên nghiệp được coi là nguồn nhân lực dự
trữ quan trọng, có chất lượng do được đào tạo chuyên môn, có thể chưa tốt
nghiệp phổ thông hoặc đã tốt nghiệp phổ thông hoặc tốt nghiệp các trường
chuyên nghiệp (trung cấp, cao đẳng, đại học) thuộc các chuyên môn khác nhau,
đang tìm việc làm; những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
4.1. Định hướng phát triển.
Xí nghiệp than 917 là một doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh sử dụng chủ
yếu lao động kỹ thuật và đòi hỏi có sức khỏe tốt. Những năm gần đây được Tập
đoàn và Công ty định hướng phát triển để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới do
vậy một bộ phận cán bộ quản lý, quản đốc Phân xưởng của Xí nghiệp đã được
trang bị thêm nhiều kiến thức quản lý tổng hợp.
Tuy nhiên, còn một bộ phận khá đông cán bộ quản lý đang tỏ ra thụ động
và có phần đuối sức trong cương vị điều hành, quản lý. Vì thế, để phát triển sản
xuất- kinh doanh, Xí nghiệp than 917 đã có nhiều chương trình đào tạo huấn
luyện lại đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ công nhân lao
động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

8


Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
Đồng thời tiến hành xây dựng qui chế tuyển dụng mới, chế độ đãi ngộ
thích hợp, nhằm khuyến khích động viên người lao động hăng hái làm việc,
sáng tạo nhằm đưa lại hiệu quả ngày càng cao cho doanh nghiệp.
Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực từ những người làm công tác quản
lý, đến đội ngũ công nhân có tay nghề cao theo yêu cầu của phát triển sản xuấtkinh doanh và sự chuyển đổi cơ cấu quản lý mới. Trong thời gian tới cần phải
đạt một số mục tiêu như sau:
Thứ nhất: Các giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải
được tiến hành đồng bộ với các giải pháp về cải cách và đổi mới daonh nghiệp.
Chúng ta biết rằng quản trị và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là
vấn đề quan trọng nhưng không thể tách rời việc quản trị nguồn nhân lực với
các hoạt động doanh nghiệp vì quá trình sử dụng con người của doanh nghiệp
chịu rất nhiều nhân tố.
Thứ hai: Quản trị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải đạt được
mục tiêu cho Xí nghiệp than 917 có khả năng chủ động trong việc quản lý nhân
sự, nâng cao năng lực hoạt động nhằm phát huy vai trò trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Để khẳng định được vai trò này đó không phải chỉ thể hiện ở
Xí nghiệp mà các đơn vị trực thuộc cũng phải tự điều chỉnh . Công tác đào tạo
trong Xí nghiệp được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu
chiến lược của tổ chức. Hiện nay, chất lượng lao động đã trở thành một trong
những lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng
minh đầu tư vào nguồn nhân lực có thể mang lại hiệu quả cao hơn so với việc
đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ cũng như các yếu tố khác của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Các chính sách về phát triển nghề nghiệp của Xí nghiệp càng rõ

ràng, càng chi tiết, người lao động càng xác định rõ hơn hướng đi của mình và
đương nhiên mức độ thúc đẩy họ làm việc để đạt được mục đích của Xí nghiệp
sẽ cao hơn. Xí nghiệp phải dựa vào chiến lược của Công ty, Tập đoàn để xây
dựng mục tiêu cho mình, có kế hoạch cho từng giai đoạn, từ 5 -10 năm hoặc
lâu hơn. Đặc biệt là phải co chính sách hỗ trợ trong việc xây dựng con đường
phát triển nghề nghiệp cho người lao động, các cơ hội để thăng tiến và nâng
cao vị thế, luôn phát huy thế mạnh trong việc thúc đẩy người lao động gắn bó
hơn với Xí nghiệp, vì khi họ thấy được tương lai của sự phát triển nghề nghiệp
thì sẽ có những quyết định, những cam kết làm việc lâu dài cho doanh nghiệp.
II. CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC.
9
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn
nhân lực.Chất lượng nguồn nhân lực không những chỉ là chỉ tiêu phản ánh trình
độ phát triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời
sống xã hội, bởi lẽ chât lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ
hơn với tư cách không chỉ làm một nguồn lực của sự phát triển,mà còn thể hiện
mức độ văn minh của một xã hội nhất định
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua các chỉ tiêu như:
a. Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe dân cư
b. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa cuả người lao động
c. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động
d. Chất lượng nguồn nhân lực còn thể hiện thông qua chỉ số phát triển

con người-HDI
e. Chỉ tiêu năng lực phẩm chất con người
2. Các nhân tố ảnh hưởng.
2.1. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
Kinh tế xã hội phát triển là nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng
nguồn nhân lực trên nhiều phương diện. Tăng trưởng kinh tế không chỉ trực
tiếp góp phần cải thiện đời sống nhân dân mà còn tăng tiết kiệm và đầu tư
trong nước, tạo được nhiều việc làm mới với mức thu nhập ngày càng cao.
Ngoài ra nhờ thành tựu tăng trưởng, thu ngân sách tăng nên đảm bảo nhu cầu
chi thường xuyên cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chi cho phát triển
giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa... tác động tích cực hơn đến chất lượng nguồn
nhân lực.
Đối với các nước trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế như Việt Nam thì tác
động của những biến đổi kinh tế – xã hội đến chất lượng nguồn nhân lực còn
phức tạp hơn:
2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất than bằng phương pháp lộ
thiên, dây truyền công nghệ bao gồm các thiết bị chính như: máy khoan, máy
xúc, máy gạt, ô tô vận tải đều là những thiết bị tiên tiến hiện đại hàng đầu thế
giới hiện nay như ô tô Komatsu HD 465 – 7R, máy xúc Hitachi EX 1200... đòi
hỏi người quản lý và lực lượng vận hành phải có sự am hiểu sâu sắc về nguyên
lý cấu tạo, quy trình vận hành, bảo dưỡng, sức khỏe tốt và có tinh thần trách
10
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
nhiệm cao. Để đáp ứng tốt các yêu cầu trên Xí nghiệp đã làm tốt công tác tuyển

dung và bố trí đúng người đúng việc, như: xây dựng quy trình tuyển dụng, quy
trình đào tạo công nhân mới và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn định kỳ
cho lao động cũ.
Bên cạnh các yêu cầu mang tính chuyên môn thì hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung của Xí nghiệp trong thời gian qua có tác động rất tốt đến chất
lượng nguồn nhân lực trong Xí nghiệp, được thể hiện qua những nội dung sau:
- Sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên tục trong 5 năm gần đây đều có
sự tăng trưởng về sản lượng, lợi nhuận và thu nhập của người lao động.
- Kinh phí hàng năm dành cho công tác đào tạo luôn được quan tâm đảm
bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của Doanh nghiệp. Đào tạo tại chỗ
bằng hình thức bố trí thợ bậc cao kèm cặp thợ bậc thấp; cán bộ quản lý giỏi
hướng dẫn nhân viên mới vào nghề luôn được chú trọng.
- Bố trí luân chuyển cán bộ và phát sổ nhật ký công tác đối với kỹ sư, cử
nhân trẻ để làm cơ sở đánh giá năng lực từng cá nhân và công việc mà bản thân
có thể hoàn thành tốt nhất. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch cán bộ
và tạo cơ hội tốt nhất cho các cá nhân phát triển.
- Quan điểm của Xí nghiệp là: mọi cá nhân phát triển thì Xí nghiệp phát
triển. Khen thưởng cao, kịp thời cho các cá nhân và tập thể có thành tích trong
lao động sản xuất là động lực phát triển cá nhân, doanh nghiệp.
- Đầu tư cơ sở vật chất, cán bộ gương mẫu đi đầu trong các hoạt động
VHTT tạo ra môi trường lành mạnh, cơ hội tốt để CBCNV giao lưu, vui chơi
sau những giờ lao động hăng say.
2.3. Đặc điểm ngành nghề.
Đặc điểm ngành nghề của Xí nghiệp là một doanh nghiệp sản xuất than
nên tỷ lệ lao động là công nhân kỹ thuật và phục vụ chiếm tỷ lệ cao ( 75/35 ) do
vậy về trình độ văn hóa nói chung là tốt nhưng trình độ học vấn ( Cao đẳng, đại
học...) chưa cao. Hơn nữa môi trường làm việc tại mỏ than khai thác bằng
phương pháp lộ thiên tuy không độc hại và có nguy cơ mất an toàn như các mỏ
than khai thác bằng phương pháp Hầm lò nhưng so với đa số các ngành nghề
khác thì vẫn nặng nhọc hơn – đây cũng chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến

sức khỏe người lao động làm giảm chất lượng nguồn nhân lực.
2.4. Chính sách của Xí nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

11

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
Hiện tại Xí nghiệp đang áp dụng rất nhiều chính sách nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp trong thời gian tới, như:
- Xây dựng quy chế trả lương cao cho những công nhân có tay nghề cao,
cán bộ quản lý giỏi.
- Ưu tiên tuyển dụng những lao động mới đáp ứng được yêu cầu tuyển
dụng có năng khiếu Văn hóa Thể thao về làm việc tại đơn vị.
- Tổ chức cho CBCNV đi thăn quan, học tập thường xuyên trong và
ngoài nước. Đặc biệt biểu dương những cá nhân xuất sắc để toàn Xí nghiệp noi
gương, cuối năm có bình xét đề nghị công nhận danh hiệu “ thợ mỏ ưu tú ” và
đề nghị khen thưởng các doanh hiệu thi đua khác theo luật.
- Cơ chế đãi ngộ, bổ nhiệm được công khai rõ ràng. Trả lương theo hiệu
quả công việc, khen thưởng kỷ luật đúng người đúng việc.
- Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với những người có công, các đối
tượng chính sách. Làm tốt công tác đưa công nhân đi điều dưỡng định kỳ và có
kế hoạch cho mọi CBCNV nghỉ phép trong năm.
- Đầu tư cơ sở vật chất phát triển phong trào VHTT song song với phát
triển kinh doanh, chú trọng đầu tư các công trình phúc lợi.

- Lập quỹ hỗ trợ nhà ở cho CBCNV để họ yên tâm công tác, con cái đảm
bảo được chăm sóc và học tập thuận lợi.
- Xây dựng trang trại và đẩy mạnh tăng gia để cung cấp thực phẩm sạch
cho CBCNV trong Xí nghiệp góp phần nâng cao sức khỏe người lao động.
- Tổ chức khám chữa bệnh định kỳ theo quy định.
- Taọ điều kiện thuận lợi nhất để mọi cá nhân được học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Tiêu chí đo lường chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn lực con người giữ vai trò quyết định sức mạnh của con
người, nó bao gồm nhiều yếu tố như: sức khỏe, mức sống, trình độ giáo dục,
đào tạo về văn hóa và chuyên môn nghề nghiệp, trình độ học vấn, năng lực
sáng tạo, khả năng thích ứng, kỹ năng lao động, văn hóa lao động, đạo đức, tâm
lý, tư tưởng, tình cảm tính cách, lối sống… Trên cơ sở của những nghiên cứu
trên Xí nghiệp xây dựng tiêu chí đo lường chất lượng dựa vào những tiêu chí
sau:
3.1 Về thể lực.
- Chiều cao: Nam 1,60m trở lên; nữ 1,50 trở lên.
12
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
- Cân nặng: Nam 55 kg trở lên; nữ 48 kg.
A: Thể lực tốt.
B: Thể lực trung bình.
C: Thể lực yếu, không có khả năng lao động.
Ngoài ra Bộ Y tế với Bộ Quốc phòng còn đưa ra 8 chỉ tiêu đánh giá tình
trạng sức khỏe người lao động:

+ Chỉ tiêu thể lực chung: chiều cao, cân nặng, vòng ngực…
+ Mắt
+ Tai mũi họng
+ Răng hàm mặt
+ Nội khoa
+ Ngoại khoa
+ Thần kinh, tâm thần
+ Da liễu
+ HIV/AISD
3.2. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của người lao động.
Trình độ văn hóa của người lao động là sự hiêu biết của người lao động
với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hóa được
biểu hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ:
+ Số lượng người có trình độ trung học cơ sở
+ Số lượng người có trình độ phổ thông trung học
+ Số lượng người có trình độ trung cấp, cao đẳng.
+ Số lượng người có trình độ đại học và trên đại học
Chỉ tiêu trình độ văn hóa của người lao động là một chỉ tiêu quan trọng
phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát
triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao có khả năng tiếp thu và vân dụng một
cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học vào thực tiễn.
3.3. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ kỹ thuật chuyên môn của người lao động
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn
nào đó , nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trươngg chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học và sau đại học có khả năng chỉ đạo một công việc thuộc chuyên
môn nhất định. Do đó trình độ chuyên môn của người lao động được đo bằng:
+ Tỷ lệ cán bộ trung cấp
+ Tỷ lệ cán bộ cao đẳng, đại học
+ Tỷ lệ cán bộ sau đại học
13

Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng để chỉ con người
được đào tạo ở trường kỹ thuật, được trang bị kiến thức nhất định, những kỹ
năng thực hành về công việc nhất định. Trình độ kỹ thuật được thể hiện thông
qua các chỉ tiêu:
+ Số lao động được đào tạo và lao động phổ thông
+ Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng
+ Trình độ tay nghề theo bậc thợ ( thợ bậc 1, bậc 2…)
Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau
thông qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không đào tạo trong từng tập
thể nguồn nhân lực
3.4. Về những phẩm chất đạo đức- tinh thần của con người Việt Nam.
Xem xét chất lượng nguồn lực con người không thể không nói đến đạo
đức, tư tưởng, văn hóa, tâm lý, tính cách… của con người. Đây là những phẩm
chất đạo đức - tinh thần có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng nguồn lực con người, nó thức đẩy tính tích cực và làm gia tăng hiệu
quả hoạt động của con người. Những phẩm chất đạo đức, tinh thần trên không
chỉ do tồn tại xã hội đương thời chi phối mà còn chịu sự ảnh hưởng dai dẳng
của xã hội trước, nhất là khi đã trở thành truyền thống. Con người là sản phẩm
của lịch sử, nên dù có ý thức hay không, đều mang trong mình một di sản
truyền thống nhất định. Mà truyền thống thì bao gồm cả những yếu tố tích cực
và phản giá trị, tiêu cực. Trước hết phải khẳng định rằng những tư tưởng cơ
bản, nổi bật mà con người Việt Nam lấy đó làm tiêu chí quan trọng nhát trong
bảng giá trị đạo đức của mình, làm cơ sở hướng dẫn cho mọi hành động của
mỗi thành viên và của cả cộng đồng, đó là tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc,

tự lực tự cường, tự tôn dân tộc, tư tưởng nhân văn, nhân ái, trọng đạo lý trong
lối sống, trong ứng xử giữa người với người, giữa cộng đồng với cộng đồng…
Ngoài ra, quá trình lao động sản xuất trong nền kinh tế tiểu nồn và điều kiện
thiên nhiên khắc nghiệt đã hình thành nên ở con người Việt Nam truyền thống
cần cù, chịu thương chịu khó giỏi chịu đựng gian khổ. Thậm chí chịu khổ còn
được xem như một cách nghĩ, một triết lý sống được nhiều người chấp thuận.
Cũng từ hoàn cảnh trên, trong tính cách của con người Việt Nam đã hình
thành nên những gía trị đã trở thành truyền thống, đó là tinh thần anh hùng, bất
khuất, nhân ái, lạc quan, yêu chuộng công lý, trọng nghĩa khí…
Hơn nữa, do cuộc sống gắn bó nhiều với sản xuất nông nghiệp nhiều nên
con người Việt Nam luôn gần gũi với thiên nhiên, hòa đồng và thích nghi với
14
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
thiên nhiên, đó là nguồn cội chủ yếu tạo nên ở họ lối sống giản dị, chất phát,
ghét cầu kỳ xa hoa. Văn minh nông nghiệp với kinh tế tiểu nông cũng rèn luyện
con người Việt Nam tư duy thực tế, tổng hợp, coi trọng kinh nghiệm, tôn trọng
người già- những người giàu kinh nghiệm. Hoàn cảnh sống của nông thônnông nghiệp- làng xã với tinh thần “ tồi lửa tắt đèn có nhau” và với sự ảnh
hưởng của triết lý đạo phật đã hình thành trong con ngươig Việt Nam lối sống
vị tha, khoan dung. Cùng với nền giáo dục ra đời sớm và tác động của Nho
giáo đã hình thành nên truyền thống hiếu học, trọng học, truyền thống tôn sư
trọng đạo. Xã hội Việt Nam coi trọng người có văn hóa không chỉ về mặt học
vấn mà còn là cách ứng xử, lối sống.

Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường


15

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN CHẤT LƯỢNG
TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917
I. GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP THAN 917.
1. Tên đơn vị và địa chỉ:
- Tên đơn vị: Xí nghiệp than 917 – Công ty TNHH 1TV than Hòn Gai
-Vinacomin thuộc Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam.
- Địa chỉ : P. Hà Khánh – TP. Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh.
- Ngày thành lập: 30/4/1981.
2. Mô hình tổ chức và cơ cấu lao động:
a. Mô hình, cơ cấu tổ chức:
Hiện tại cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của Xí nghiệp, gồm
- Ban Giám đốc 03 người: 01 Giám đốc; 02 phó Giám đốc.
- Phòng ban chuyên môn: 10 phòng.
- Các Phân xưởng Sản xuất: 04
- Ngành phục vụ ( công tác đời sống): 01
- Tổng số CBCNV: 611 người, trong đó: Nữ = 65 người.
- Đảng viên: 161 người/tổng số 611 CBCCNV toàn Xí nghiệp.
b. Kết cấu lao động:
+ Đại học, Cao đẳng: 106 người; Trung cấp kỹ thuật: 51 người.
+ Công nhân kỹ thuật: 411 người; lao động khác: 43 người.
c. Chức năng nhiệm vụ của đơn vị: theo giấy phép kinh doanh được cấp
ngày 30/7/2009.

- Khai thác, chế biến và kinh doanh than.
- Thi công xây lắp các công trình mỏ và công nghiệp.
- Vận tải đường bộ.
- Sửa chữa các sản phẩm cơ khí thiết bị điện.
- Mua bán, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị điện.
3. Quá trình thành lập:
a. Giai đoạn trực thuộc Tổng cục địa chất:
Xí nghiệp than 917 ngày nay có tiền thân là Đoàn địa chất 917 thuộc Liên
đoàn địa chất 9, được thành lập theo quyết định số: 813/QĐ-TC, ngày
30/4/1981 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất Trần Đức Lương.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

16

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
Lực lượng CBCNV ban đầu chỉ có 13 người sinh hoạt trong lán trại tranh
tre nứa lá cũ của bộ đội tăng gia Sư đoàn 369 để lại, điều kiện sản xuất và đời
sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn.
* Từ năm 1984 - 1987: Đoàn địa chất 917 được đổi tên là Xí nghiệp 917
trực thuộc Tổng cục Địa chất, với nhiệm vụ chính là khai thác và tiêu thụ than.
* Từ năm 1987-1997: Tổng cục Địa chất ra quyết định số: 375/QĐ-MĐC,
ngày 24/2/1987 chuyển Xí nghiệp 917 về Liên đoàn Địa chất 9.
( Nay là Công ty Địa chất và khai thác khoáng sản ).
b. Giai đoạn thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản VN:
Năm 1997 Xí nghiệp được điều chuyển nguyên canh nguyên cư về trực
thuộc Công ty than Hòn Gai - Tổng công ty than Việt Nam, theo quyết định số

2811/TVN-TCCB, ngày 1/8/1997
Năm 1998: Trong bối cảnh sản xuất kinh doanh của Ngành than nói
chung và công ty than Hòn Gai nói riêng, gặp nhiều khó khăn, có sự biến động
lớn về tổ chức, mô hình Xí nghiệp trở thành Công trường khai thác than 917
Tháng 4/1999, Tổng công ty TVN tái thành lập Mỏ than 917 trên cơ sở
nâng cấp Công trường khai thác than 917.
Từ năm 2002 đến nay Mỏ được đổi tên là Xí nghiệp than 917. Trong quá
trình đổi mới cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty than Hòn Gai
theo hướng tập trung quản lý theo trọng tâm chuyên môn hoá: Qua hơn 30
năm xây dựng phát triển tới nay ( tháng 5/2011 ) dù trong suốt quá trình phát
triển có nhiều thời điểm gặp khó khăn nhưng với tinh thần đoàn kết thống nhất,
các thế hệ CBCNV Xí nghiệp than 917 đã vượt qua tất cả các khó khăn và
giành được nhiều thành tích được các cấp quản lý ghi nhận khen thưởng và
đánh giá cao.
4. Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
* Các chỉ tiêu chính đạt được từ 2008 – 2010.
T
T
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Than NK
Bốc đất
Doanh thu
TL b/q

ĐVT

Tấn
1000m3
Tr. đ
Đồng

Năm 2008
KH
520.000
6.200.000
150.862
3.060.000

Năm 2009

TH
531.629
6.312.715
154.778
3.121.756

KH
650.000
6.400
299.944
5.631

Năm 2010

TH
652.966

6.400
320.000
5,808

KH
1.250.000
10.500
650.000
6.100.000

TH
1.350.000
11.500
692.000
7.100.000

II. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA XÍ NGHIỆP.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

17

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
1. Số lượng, cơ cấu, chất lượng.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp

Đề án môn học


GIÁM ĐỐC

Kế toán
Phó giám đốc an
toàn

Phòng

Phó giám đốc
KTSX

Trưởng

Phòng
Y tế

Hành
chính
QT

Phòng
Phòng

Phòng

BVệ-

AT

Phòng


Phòng

Phòng

KTĐT

ĐKSX

KHTH

Kế toán

QSự

PX

PX

PX

PX

Khai
thác LT

Vận

Vận


SChữa

tải 1

tải 2

TBị

b. Năng lực thiết bị và phân bổ lao động tương ứng từng đơn vị :
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

18

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
( Số liệu do phòng TCLĐ cấp )
b.1. Phân xưởng Khai thác Lộ thiên: Bố trí thiết bị :
TT
I
1
2
3
4
5
6
II
1

2
3
III
1
2
3
4
5
6

Công việc/ Tên thiết bị
Xúc đất đá ( m3 )
Máy xúc CAT 365B số 4
Máy xúc CAT 365B số 5
Máy xúc ZX850 số 6
Máy xúc EEX1200-5 số 7
Máy xúc ROLEX số 8
Máy xúc PC750 số 9
Máy Khoan
ROC L6
ROC L7
DRILTECH
Máy Gạt
D7R số 1
D6R số 2
D6 R số 3
D85EX số 4
D85A-18
TY 230


Số lượng

Ghi chú

1
1
02
1
1
02
1
1
1
1
1
1
1
1
1

- Số lao động
TT
Nghề nghiệp
1
Quản đốc
2
Phó quản đốc
3
Trực ca SX
4

Thống kê
5
Lao động phụ trợ khác
6
CN lao động trực tiếp
Tổng số lao động

Đơn vị
Người
‘’
‘’
‘’
‘’
‘’
‘’

Số lượng
01
05
04
16
24
125
175

Ghichú

b.2. Phân xưởng Vận tải số 1: Máy móc thiết bị
TT
Công việc/ Tên thiết bị

1
Xe KomatsuHD 465 - 7R ( tải trọng 58 tấn)
- Số lao động
TT
1
2
3
4

Nghề nghiệp
Quản đốc
Phó quản đốc
Thống kê
Lao động phụ trợ khác

Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

Đơn vị
Người
‘’
‘’
‘’
19

Số lượng Ghi chú
22
Số lượng
01
04
08

15

Ghi chú

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Đề án môn học

5

CN lao động trực tiếp
‘’
Tổng số lao động
‘’
b.3. Phân xưởng vận tải số 2:Máy móc thiết bị

72
104

TT
1
2
3
4
-

Công việc/ Tên thiết bị

Xe Belaz 7548D ( tảI trọng 42 tấn)
Xe Volvo A40D ( tảI trọng 37 tấn)
Máy là đường G780B
Xe chở nước tưới đường
Số lao động

Số lượng
10
16
01
04

TT
1
2
3
4
5

TT

Nghề nghiệp
Đơn vị
Quản đốc
Người
Phó quản đốc
‘’
Thống kê
‘’
Lao động phụ trợ khác

‘’
CN lao động trực tiếp
‘’
Tổng số lao động
‘’
b.4. Phân xưởng sửa chữa thiết bị : Số lao động

Số lượng
01
04
08
16
111
144

Ghi chú

STT
Nghề nghiệp
1
Quản đốc
2
Phó quản đốc
STT
Nghề nghiệp
3
Thống kê
4
Lao động phụ trợ khác
5

CN lao động trực tiếp
c. Các chỉ tiêu kỹ thuật năm 2010.

Số lượng
01
04
Số lượng
03
14
44

Ghi chú

Tên chỉ tiêu

A

B

I
1

Sản lượng
Than nguyên khai
Độ tro (Ak) bình
quân than Ng.khai
Đất bóc lộ thiên
Chuẩn bị SX
Chỉ tiêu công nghệ
Hệ số bóc đất CBSX

Hệ số thu hồi than
Tổn thất khai thác
Thể trọng than của
vỉa (bình quân)

2
II
3
4
5
6

Ghi chú

Đơn vị
Người
‘’
Đơn vị
‘’
‘’
‘’

ĐVT

TH
năm
2009

KH
năm

2010

C

D

G

tấn

652,966

%

28.87

m3

Ghi chú

TH
năm 2010
H

So
sánh
2010
(%)
I


1,350,000
32.0
0

1,350,461

100.0

31.88

99.6

6,205,659 11,500,000

11,210,060

97.5

m3/tấn
%
%

9.79
93.23
7.67

8.0
91.50
7.67


8.14
93.10
7.59

101.7
101.7
99.0

tấn/m3

1.53

1.53

1.53

100.0

Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

20

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Đề án môn học

Thể trọng đất đá

tấn/m3
Cung độ vận chuyển
km
Than khai thác

Đất đá Lộ thiên

Tỷ lệ đất đá phải nổ
9
%
mìn Lộ thiên
1 Độ cứng đất đá phảI
f
10 nổ mìn BQ
11 Tiêu hao thuốc nổ
kg/103m3
Tiêu hao thuốc nổ

LT theo hộ chiếu
Hệ số sử dụng mét
12
%
khoan Lộ thiên
13 Hệ số phá đá Lộ thiên
m3/mks
14 Tiêu hao nhiên liệu
lít/103tấn
15 Tiêu hao điện năng
Kwh/103tấn
16 Bơm nước Lộ thiên

103m3
17 Khoan thăm dò
mks
7
8
-

2.53

2.53

2.52

99.6

3.20
3.30

3.30
3.40

3.42
3.26

103.6
95.9

53.4

60.0


61.22

102.0

8.20

8.30

8.42

101.4

167

162

160

98.6

280

320

266

83.1

91.0


90.0

93.0

103.3

27.1
7,524.0
1.25
2,000
350

22.0
7,524.0
1.20
2,200
400

21.9
4,778.6
1.05
2,484
380.0

99.7
63.5
87.5
112.9
95.0


( Số liệu do phòng Kỹ thuật đầu tư cấp )
d. Bảng số lượng lao động từ 2008 – 2010.
TT
1
2
3
4
5
6

Đối tượng lao động
ĐVT
2008
CB CNV khối Văn phòng
Người
83
CB quản lý Phân xưởng
Người
30
Công nhân làm việc gián tiếp
Người
85
Công nhấn làm việc trực tiếp
Người
367
Hợp đồng từ 12 – 36 tháng
Người
26
Hợp đồng không xác định thời hạn Người

539
( Số liệu do phòng TCLĐ cung cấp)
e. Các chỉ tiêu phân tích tài chính
Bảng cân đối kế toán năm 2010
CHỈ TIÊU
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100)=110+120+130+140+150

I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
1. Tiền
II. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
CHỈ TIÊU


SỐ

Thuyết
minh

SỐ ĐẦU NĂM

1
00
110
111
30

131
132
133


Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

V.01

Thuyết

2010
95
30
91
385
42
569

SỐ CUỐI KỲ

42,613,627,808

46,424,838,903

257,013,628

868,553,836

257,013,628

36,056,465,527
31,089,198
36,009,688,901

868,553,836
29,682,005,18
16,500,000
220,675,800
28,849,624,54

SỐ ĐẦU NĂM

21

2009
89
30
88
371
31
547

SỐ CUỐI KỲ

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
SỐ


4. Các khoản phải thu khác
III. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
IV.Tài sản ngắn hạn khác
3. Tài sản ngắn hạn khác

135
140
141
150
158

B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+260)

200

I. Tài sản cố định
1. TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
2. TSCĐ thuê tài chính
- Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270
= 100 + 200)
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 +
320 + 330)


I. Nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Phải trả người lao động
4. Phải trả nội bộ
5. Các khoản phải trả, phải
nộp khác
6. Quỹ khen thưởng và phúc
lợi
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn nội bộ
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 =
410 + 420)
CHỈ TIÊU

220
221
222
223
224

minh

V.03

15,687,428
6,300,148,653
6,300,148,653
-

595,204,820

15,862,279,909
15,862,279,909
12,000,000
12,000,000

135,722,903,284

311,447,874,213

135,722,903,284
311,447,874,213
V.08
135,722,903,284
311,423,454,190
263,632,308,894
467,469,214,097
(127,909,405,610) (156,045,759,907)
V.09
-

230

-

24,420,023

270

178,336,531,092


357,872,713,116

290

-

-

300

169,667,382,046

350,346,800,355

310
312
315
317

111,483,625,153
23,911,072,141
8,617,783,984
77,838,859,277

120,519,583,590
92,993,986,601
10,484,296,745
16,000,000,000

1,115,909,751


953,010,244

323

-

88,290,000

330
332

58,183,756,893
58,183,756,893

229,827,216,765
229,827,216,765

8,669,149,046

7,525,912,761

319

V.11

V.18

V.19


400

SỐ

I. Vốn chủ sở hữu
410
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411
2. Lợi nhuận sau thuế chưa
220
phân phối
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(434 = 300 + 400)

Đề án môn học

Thuyết
minh

SỐ ĐẦU NĂM

V.22

434

Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

22

SỐ CUỐI KỲ


8,669,149,046
8,619,018,927

7,525,912,761
7,075,127,597

50,130,119

450,785,164

178,336,531,092

357,872,713,116

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Đề án môn học

g. Tổng hợp công tác tài chính năm 2010
Bảng tổng hợp công tác tài chính năm 2010

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị


Mã số

01

1

Doanh thu
bán hàng và
VNĐ
cung
cấp
dịch vụ

2

Các khoản

giảm trừ

02

Năm 2009

343,720,719,57
3

-

Năm 2010


697,484,189,58
9

-



10

343,720,719,57
3

697,484,189,58
9

3

Doanh thu
thuần bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ

4

Giá vốn
hàng bán




11

320,857,181,66
4

701,717,560,20
8

20

22,863,537,90
9

(4,233,370,61
9)

5

Lợi nhuận
gộp từ hoạt
động kinh “
doanh (20 =
10 -11)

21

6

Doanh thu
hoạt động tài “

chính

27,560,8
98

6,077,899,77
9

22

7

Chí phí hoạt
động
tài “
chính

9,522,817,33
1

6,685,821,08
6

-

Trong đó :

c.phí lãi vay

23


9,522,817,33
1

6,685,821,08
6

Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

23

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Đề án môn học

8

Chi phí quản

lý DN

25

13,997,454,90
6

8,011,630,70

2

30

(629,173,4
30)

(12,852,922,62
8)

9

Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh

{30=20+(2122)(24+25)}
Thu
khác



31

16,464,260,75
5

28,141,216,34
8


Chi phí khác “

32

15,784,957,20
6

14,837,508,55
6

40

12

Lợi nhuận
khác (40 = “
31-32)

679,303,5
49

13,303,707,79
2

50

50,130,1
19


450,785,1
64

13

Tổng
lợi
nhuận trước

thuế
(50=30+40)

60

50,130,1
19

450,785,1
64

14

Lợi nhuận
sau thuế
thu nhập
(60=50-5152)

10
11


nhập



2. Ảnh hưởng của số lượng, cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực đến hoạt
động SXKD của Xí nghiệp.
2.1. Ảnh hưởng của số lượng.
Hiện nay số lượng lao động của Xí nghiệp so với sản lượng khai thác
hàng năm là nhỏ do những năm gần đây Xí nghiệp đầu tư nhiều trang thiết bị
hiện đại, do vậy năng suất lao động tổng hợp trên đầu người đạt cao. Tinh gọn
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường

24

Lớp: B2 - K19


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Đề án môn học
bộ máy quản lý, điều hành kết hợp bố trí hợp lý các khâu sản xuất đã giúp cho
Xí nghiệp có nhiều thuận lợi trong việc khuyến khích đơn giá tiền lương và ít
phải lo lắng giải quyết các vấn đề chế độ chính sách khi phải quản lý quá nhiều
lao động mà sản lượng không tăng tương ứng.
2.2. Ảnh hưởng của cơ cấu lao động .
Cơ cấu lao động của Xí nghiệp hiện nay thuộc diện tiên tiến trong ngành
than khi có tỷ lệ lao động trực tiếp/lao động gián tiếp đạt 70/30. Với tỷ lệ lao
động hiện nay đã giúp cho Xí nghiệp luôn đạt giá trị sản xuất cao. Tỷ lệ những
người trực tiếp làm ra sản phẩm tăng giúp cho cơ cấu tiền lương luôn đảm bảo,
công tác sản xuất luôn được ổn định. Đây cũng là yếu tố đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn có được sự phát triển bền vững.

2.3. Chất lượng nguồn nhân lực.
Với tỷ lệ lao động dưới 35 tuổi chiếm 68% tổng số CBCNV hiện nay và
trình độ chuyên môn tốt hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu sản xuất hiện tại và
kế hoạch phát triển doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Cơ cấu lao động trẻ, sức khỏe tốt được đào tạo bài bản.
- Tuyển dụng có sự chọn lựa kỹ cùng với quan điểm làm việc trọng dụng
người tài, tạo điều kiện cho những người yếu phấn đấu nên người lao động rất
yêu nghề, yêu đơn vị, hết lòng tận tụy vì nhiệm vụ chung.
- Đời sồng vật chất tinh thần của người lao động không ngừng được cải
thiện, công tác chăm lo sức khỏe cho người lao động được thực hiện chu đáo
khiến người lao động yên tâm công tác.
III. ĐÁNH GIÁ.
1. Kết quả thông qua các tiêu chí.
Thông qua các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của Xí
nghiệp như đã trình bày tại ( phần II.3 chương I ) có thể rút ra những đánh giá
như sau:
1.1. Tiêu chí thể lực.
Với tỷ lệ CBCNV có độ tuổi dưới 35 tuổi chiếm 68 % tổng số CBCNV
và theo kết quả đợt khám sức khỏe định kỳ gần đây nhất, cho thấy thể thực của
CBCNV trong Xí nghiệp rất tốt.
- Có 03/ 611 người nhiễm vi rút viêm gan B.
- Có 8/611 người có dấu hiệu bệnh dạ dày.
- Có 11/611 người có dấu hiệu bệnh về mắt.
- Có 2/611 người có dấu hiệu mắc bệnh về đường ruột.
25
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường
Lớp: B2 - K19



×