Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP thức ăn chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.13 KB, 100 trang )

Chuyên đề thực tập

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Những số
liệu kết quả ghi trong luận văn là trung thực xuất pháp từ tình hình thực tế của
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc
Sinh viên thực tập
Lê Thị Thanh Hà

1


Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

CP

Cổ phần

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh


CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

DNSX


Doanh nghiệp sản xuất

KH

Khấu hao

CN

Công nhân

ĐĐH

Đơn đặt hàng

2


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu
2.1
2.2
2.3

Tên biểu
Phiếu xuất kho NVL phục vụ ĐĐH số 19
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK 621


2.4

Sổ Chi tiết TK 621

2.5

Sổ Chi tiết TK 1521

2.6

Bảng phân bổ tiền lương toàn DN tháng 3/ 2013

2.7

Bảng thanh toán lương tháng 3/ 2013

2.8

Sổ Nhật ký chung

2.9

Sổ Cái TK 622

2.10

Sổ Chi tiết TK 622

2.11


Sổ Chi tiết TK 6271

2.12

Sổ Chi tiết TK 6272

2.13

Sổ Chi tiết TK 6273

2.14

Sổ Cái TK 6274

2.15

Sổ Chi tiết TK 6277

2.16

Sổ Chi tiết TK 6278

2.17

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 3 năm 2013

2.18

Sổ Cái TK 627


2.19

Sổ Chi tiết TK 154

2.20

Sổ Cái TK 154

2.21

Bảng tính giá thành công xưởng tháng 3 năm 2013

2.22
3.1
3.2

Bảng giá thành đơn vị sản phẩm sản xuất trong tháng 3 năm 2013
Bảng phân bổ NL VL, CCDC
Sổ Cái TK 335

3.3

Sổ Cái TK 335

Trang

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

3



Chuyên đề thực tập

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.2: Phân hệ
4


Chuyên đề thực tập

phiếu xuất kho
Hình 2.3 Phiếu xuất
kho ĐĐH số 19
Hình 2.4 Màn hình
phân hệ tính KH TSCĐ
Hình 2.5: Bảng phân bổ
KH tháng 3 năm 2013

LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ của một
doanh nghiệp nói riêng, nền Kinh tế quốc dân nói chung đều cần phải sử dụng
các công cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ quản lý không thể
thiếu được đó là công tác hạch toán kế toán.

5


Chuyên đề thực tập

Hạch toán kế toán là môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin

về tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị nhằm theo dõi toàn bộ các quá
trình, hoạt động kinh tế - tài chính ở đơn vị đó. Trong đó hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò rất quan trọng trong công tác kế
toán của doanh nghiệp. Vì đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
thị trường, có sự điều tiết và cạnh tranh quyết liệt, khi quyết định lựa chọn
phương án sản xuất một loại sản phẩm nào đó cần phải tính đến lượng chi phí bỏ
ra để sản xuất và lợi nhuận thu được khi tiêu thụ. Điều đó có ý nghĩa doanh
nghiệp phải tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản xuất thấp hay cao, giảm hay tăng thể
hiện kết quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn. Điều này phụ thuộc vào
quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên tục, mật
thiết với nhau. Thông qua chỉ tiêu về chi phí và giá thành sản phẩm các nhà
quản lý sẽ biết được nguyên nhân gây biến động chi phí và giá thành là do đâu
và từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những của
mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc là một doanh nghiệp vừa sản xuất
vừa kinh doanh thương mại trong lĩnh vực thức ăn gia súc, gia cầm. Sản phẩm
của công ty rất đa dạng và phong phú cả về quy cách và chủng loại. Công ty đã
xác định được quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
khá hoàn chỉnh.
Trong thời gian thực tập tại công ty CP thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc, được
tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán ở công ty và sự hướng dẫn tận tình của
các anh chị trong phòng kế toán của công ty cùng thầy giáo - thạc sĩ Trần Văn
Dũng , thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để
hiểu sâu sắc hơn về nội dung này nên em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức
6



Chuyên đề thực tập

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc”
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
CP thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
Với kiến thức và trình độ có hạn, cộng thêm em chưa có điều kiện tiếp xúc
nhiều với thực tế nên luận văn tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô cũng
như các anh chị trong phòng kế toán công ty CP thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Yêu cầu và sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
7


Chuyên đề thực tập


1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản đó
là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các yếu tố
này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là
các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao
động sống.
Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất. Tính đa
dạng luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các loại
hình sản xuất kinh doanh khác nhau, của các giai đoạn công nghệ sản xuất khác
nhau và sự phát triển không ngừng cải tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Tuy nhiên không phải mọi chi phí mà Doanh nghiệp đầu tư đều là chi phí
sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp còn phải bỏ ra
nhiều chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng chỉ
những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
mới được coi là chi phí sản xuất.
Như vậy ta có thể thấy: Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong kỳ dùng vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
1.1.1.2 Giá thành sản phẩm
Để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,
Doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng
loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra đã cấu thành trong số
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí,
khả năng hạ thấp các loại chi phí này… Chỉ tiêu thoả mãn được những thông tin
mang các nội dung trên chính là giá thành sản phẩm.

8


Chuyên đề thực tập

Như vậy giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản
xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Thực chất giá thành là tập hợp các chi phí sản xuất hợp lý mà Doanh
nghiệp sản xuất đã hoàn thành một khối lượng công việc hay một đơn vị sản
phẩm (thành phẩm) phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá thành sản phẩm
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nó phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất, phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản
xuất. Đồng thời qua đó cũng thấy được trình độ kỹ thuật, quản lý, các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện với mục đích sản xuất được khối
lượng sản phẩm cao nhất và giá thành thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn
cứ để xác định giá bán và kết quả của doanh nghiệp.
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sự vận động của quá trình sản xuất trong DNSX bao gồm 2 mặt đối lập:
một là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu
được những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng xã hội cần được tính giá thành. Hai mặt này có quan hệ mật thiết với nhau
và tác động qua lại với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm ,công việc, lao vụ đã hoàn thành. Do đó sự tiết kiệm hay lãng phí chi
phí sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy nhiên không
phải mọi chi phí sản xuất xảy ra đều ghi đầy đủ vào giá thành sản phẩm. Về bản
chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: đều là
các hao phí về lao động và các chi tiêu khác của doanh nghiệp.Tuy vậy, giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện
sau:

- Việc đo lường chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định,
còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
nó gắn liền với một loại sản phẩm, lao vụ nhất định.

9


Chuyên đề thực tập

- Giá thành sản phẩm không chỉ gồm phần chi phí thực tế phát sinh ở kỳ
này mà còn gồm cả phần chi phí của kỳ trước chuyển sang hoặc một phần chi
phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận ở kỳ này. Còn chi phí sản xuất bao
gồm toàn bộ những chi phí thực tế đã bỏ ra trong kỳ, bất kể chi phí đó có tính
vào giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hay không.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua
công thức sau:
Giá thành
sản xuất

=

CPSX dở
dang đầu kỳ

+

CPSX phát
sinh trong kỳ

-


CPSX dở
dang cuối kỳ

Trong cơ chế thị trường, nguyên tắc được các doanh nghiệp đặt lên hàng
đầu là tự trang trải và có lợi nhuận. Vì thế các doanh nghiệp luôn coi trọng công
tác hạch toán chi phí sản xuất, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý mọi khoản chi
phí từ đó xác định đúng giá thành sản phẩm.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
Để thực hiện mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm thì doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Đứng trên
giác độ quản lý cần biết nguồn gốc hay con đường hình thành, nội dung cấu
thành của giá thành để từ đó biết được những nguyên nhân cơ bản, những nhân
tố cụ thể đã làm tăng hoặc giảm giá thành và trên cơ sở đó người quản lý mới đề
ra các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của nhân tố tiêu cực,
khai thác khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng quản lý các nguồn vật tư, lao
động, tiền vốn. Không những hạ giá thành của từng đơn vị sản phẩm mà của
toàn bộ sản phẩm.
Một trong những biện pháp không thể thiếu được phải kể đến biện pháp
quản lý của công cụ kế toán, mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm .Bởi vậy nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là xác định hợp lý đối tượng tập

10


Chuyên đề thực tập

hợp chi phí, đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh

nghiệp và thỏa mãn yêu cầu quản lý đặt ra đồng thời vận dụng các phương pháp
hạch toán chi phí hợp lý nhất và tổ chức hạch toán theo một trình tự logic, tính
toán chính xác đầy đủ, kiểm tra khâu hạch toán như: hạch toán NVL, TSCĐ,
tiền lương… xác định số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Cụ thể phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
-Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong
doanh nghiệp.
-Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm sản
xuất và qui trình công nghệ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối
tượng tính giá thành sản phẩm thích hợp ,xác định phương pháp tính giá thành
thích hợp.
-Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng xác định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành thực
tế cho từng đối tượng, từng đơn vị theo quy định, đúng kỳ hạn, đúng phương
pháp đảm bảo tính chính xác.
-Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, dự
toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm
và hợp lý mọi chi phí cho quá trình sản xuất phục vụ yêu cầu hạch toán
doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GTSP và nhiệm vụ hạ giá
thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ… những khả năng tiềm tàng có thể khai
thác và phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành sản phẩm một
cách hợp lý.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp
ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của doanh
nghiệp, kế toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

11



Chuyên đề thực tập

-Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù
hợp đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán để hạch toán CPSX
và tính giá thành phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.
-Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng tập
hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
-Lập báo cáo CPSX theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính) định
kỳ tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
-Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một
cách đầy đủ chính xác.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải
được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Việc xác định được tiêu thức phân
loại phù hợp, khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán mà còn là
tiền đề quan trọng của kế hoạch hóa, kiểm tra, phân tích CPSX của toàn bộ
doanh nghiệp cũng như bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp. Có nhiều
cách phân loại chi phí sản xuất, sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:


12


Chuyên đề thực tập

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu khác,…được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH,
KPCĐ, BHYT trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như chi phí nhân viên phân xưởng,
chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất…
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác
dụng:
- Là cơ sở để doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
khoản mục.
- Là căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí giúp
cho doanh nghiệp lập báo cáo chi phí sản xuất theo bộ phận nhằm kiểm soát chi
phí.
- Là căn cứ kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất, dự
toán chi phí sản xuất.
- Là căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch giá thành, kiểm tra, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành, từ đó có các
giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung và
tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí

đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Khi hạch toán chi phí sản xuất
các doanh nghiệp phải theo dõi chi phí theo năm yếu tố sau:

13


Chuyên đề thực tập

- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm
giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế. kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
* Ý nghĩa của việc phân loại chi phí theo tiêu thức này
- Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố sản xuất, để cho biết tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất
- Là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh
báo cáo tài chính
- Là căn cứ để cung cấp tài liệu tham khảo nhằm lập dự toán chi phí sản

xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn
lưu động cho kỳ sau.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều
14


Chuyên đề thực tập

loại sản phẩm, nhiều công việc.
* Ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này:
Việc phân loại theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác
định phương pháp tập hợp chi phí cũng như phân bổ chi phí cho các đối tượng
chịu chi phí một cách đúng đắn và hợp lý.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
2 loại: chi phí cơ bản và chi phí chung.
+ Chi phí cơ bản là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình
công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố
định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…
+ Chi phí chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
* Ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này:
Với cách phân loại chi phí này có thể giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác

định được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động
Theo cách phân loại này thì CPSX được chia thành:
- Chi phí khả biến:
+Biến phí tỷ lệ.
+Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp
- Chi phí bất biến:
+Định phí tuyệt đối.
+ Định phí cấp bậc
+Định phí bắt buộc
15


Chuyên đề thực tập

+Định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp
Việc phân biệt định phí, biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết
kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi
nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan
trọng.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoạch hoá, giá thành được
chia thành các loại tương ứng:
1.2.2.1. Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo căn cứ này thì giá thành được chia thành ba loại:
- Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở chi phí sản xuất và sản lượng
kế hoạch.Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản

phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức được tính trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để
xác định tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành sản xuất thực tế: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và
sản lượng sản phẩm được sản xuất trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế được
tính sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành ứng với kỳ tính giá
thành mà doanh nghiệp đã xác định. Giá thành thực tế là căn cứ để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
16


Chuyên đề thực tập

1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi chi phí nằm trong giá thành
Theo căn cứ này thì giá thành sản phẩm được chia thành các loại sau:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): Giá thành sản
xuất toàn bộ là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí
thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Giá thành sản xuất theo biến phí là loại
giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính
cho sản phẩm hoàn thành. Với phương pháp xác định giá thành sản xuất theo

biến phí thì toàn bộ định phí sản xuất được ứng xử như chi phí thời kỳ, tức là
định phí sản xuất được tính toàn bộ vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ
chúng phát sinh, để tham gia xác định kết quả kinh doanh, mà không nằm trong
giá thành sản xuất sản phẩm.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí: Giá thành sản xuất có
phan bổ hợp lý định phí sản xuất là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến
phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần định phí sản
xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo
công suất thiết kế.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Giá thành toàn bộ theo biến phí là loại
giá thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu
thụ
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm
tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho
sản phẩm tiêu thụ
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở
doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

17


Chuyên đề thực tập

Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm
đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát
sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình
của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp CPSX là không giống nhau, chúng phụ
thuộc vào các nhân tố:

- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm.
- Yêu cầu kiểm tra kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có sản phẩm theo đơn đặt hàng thì đối tượng kế toán
CPSX được xác định là đơn đặt hàng hoặc theo từng sản phẩm, loại sản phẩm
nhất định.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX là cơ sở là tiền đề quan trọng
để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với
các bộ phận và cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp trực tiếp và phương
pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ
chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được.
Ta phải tiến hành phân bổ:
* Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo 2 bước sau:

18


Chuyên đề thực tập

+Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:

H=

C
T

Trong đó : H : hệ số phân bổ chi phí
C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần
phân bổ chi phí.
+Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể.
Ci
=
H
*
Ti
Trong đó :Ci: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối
tượng i
1.3.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVLchính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí NVL trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức
quản lý chúng theo định mức.
Thông thường chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí (một phân xưởng, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm) cho
nên có thể tập hợp theo phương pháp trực tiếp.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí
NVL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Khi đó tiêu chuẩn

sử dụng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể là định mức chi phí
NVL trực tiếp, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm hoàn thành…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào các yếu tố sau:
Chi phí NVL
trực tiếp thực
tế trong kỳ

=

Trị giá NVL

Trị giá NVL

trực tiếp còn

+ trực tiếp xuất

lại đầu kỳ

dùng trong kỳ

Trị giá NVL
-

trực tiếp còn
lại cuối kỳ

Trị giá phế
-


liệu Thu hồi
(nếu có)

19


Chuyên đề thực tập

Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi phí NVL
trực tiếp.
Trình tự kế toán NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:

20


Chuyên đề thực tập

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp:
TK152(611)

TK621

Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho sản xuất.

TK152(611)

Trị giá NVL cuối kỳ và phế
liệu thu hồi nhập kho.


TK111,112,331

TK154(631)

Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất.

Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp

TK133
VAT được
khấu trừ.

TK 632
Chi phí NVLTT vượt
mức bình thường

Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên thì sử dụng tài khoản 154, 152; theo phương
pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dung tài khoản TK611 và TK631.
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bao
gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành:
BHXH: 17% trên tổng lương cơ bản.
BHYT: 3% trên tổng lương cơ bản.

KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế.
BHTN: 1% trên tiền lương thực tế
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622- chi phí
nhân công trực tiếp.
21


Chuyên đề thực tập

Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được khái quát theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334

TK154(631)

TK622

Lương chính, lương phụ, phụ

K/c chi phí nhân công

cấp phải trả CNSX.

trực tiếp.

TK335
TK 632
Trích trước tiền lương
nghỉ phép.

Chi phí NCTT vượt
mức bình thường

\

TK338
Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ

Trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên thì sử dụng TK154, khi kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ thì sử dụng TK631
1.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
22


Chuyên đề thực tập

Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí ,
chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất nào thì được tập
hợp cho phân xưởng, tổ đội đó rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu

chi phí liên quan.Việc tiến hành phân bổ cũng được tiến hành trên tiêu thức phân
bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung…
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí
sản xuất chung.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát theo sơ đồ:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
* Trình tự hạch toán:
TK 627

TK 334, 338
Chi phí nhân viên
phân xưởng

TK 111, 112, 152...

Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung

TK 152, 153 (611)
TK 154

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Phân bổ( hoặc kết chuyển )

TK 242, 335
Chi phí theo dự toán

chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng tính giá

TK 632

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí SXC
không phân bổ vào giá thành

TK 331, 111, 112

TK 133

Các khoản chi phí khác mua
ngoài phải trả hoặc đã trả
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
23


Chuyên đề thực tập

1.3.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
* Kế toán tập hợp CPSX toàn DN theo phương pháp kê khai thường xuyên
được thực hiện trên TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 154

TK 621

TK 138, 152, 821


DĐK: xxx

Tập hợp
chi phí
NVL trực
tiếp

Kết chuyển, phân bổ
CP NVLTT

Trị giá sản phẩm hỏng bắt bồi
thường, phế liệu thu hồi do
sản phẩm hỏng

TK 622

TK 155

Tập hợp
CP NCTT
Kết chuyển, phân bổ chi phí Giá thành thực tế sản phẩm
nhân công trực tiếp
hoàn thành nhập kho
TK 157

TK 627
Tập hợp
chi phí
SXC phát

sinh

Kết chuyển, phân bổ chi
phí sản xuất chung

Giá thành thực tế hàng gửi
bán không qua kho

TK 632

DCK: xxx

Giá thành thực tế sản phẩm hoàn
thành bán ngay ( đã xác định tiêu
thụ cuối kỳ)

Chi phí SXC không phân bổ

24


Chuyên đề thực tập

* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ được thực hiện trên tài khoản 631: Giá thành sản xuất.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tính toán và kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ
TK 154


TK 111, 611

TK 631
Kết chuyển chi phí sản
xuất DD đầu kỳ

Phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi, trị
giá SP hỏng bồi thường

TK 621
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp

TK 632
Giá thành sản xuất của SP hoàn
thành trong kỳ

TK 622
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK 627

Kết chuyển chi phí SXC
1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình gia
công sản xuất, chế biến hoặc nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất chưa đến
kỳ thu hoạch, chưa hoàn thành, chưa bàn giao, hoặc đã hoàn thành một vài quy
trình chế biến nhưng chưa trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.


25


×