Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần kinh doanh than cẩm phả vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.91 KB, 65 trang )

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.......1
1.1

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất...........................................1

1.1.1

Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất...................................1

1.1.2

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất..............................3

1.1.3

Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.......4

1.1.4

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp................5

1.2



Kế toán giá thành sản phẩm...................................................8

1.2.1

Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.............................8

1.2.2

Đối tượng tính giá thành...........................................................9

1.2.2

Phương pháp tính giá thành sản phẩm....................................10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THAN
CẨM PHẢ VINACOMIN....................................................14
2.1

Tổng quan về công ty cổ phần KD than Cẩm Phả
Vinacomin..............................................................................14

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Kinh
Doanh than Cẩm Phả Vinacomin..............................................14

2.1.2


Chức năng và sản phẩm của công ty cổ phần Kinh doanh than
Cẩm Phả Vinacomin...............................................................15

2.1.3

Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm....................15

2.1.4

Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh............................................................................... 15

2.1.5

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012-2013 .......16

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

2.1.6

Luận văn tốt nghiệp


Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty........................................17

2.1.6.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán.........................................17
2.1.6.2 Tổ chức bộ máy kế toán..........................................................17
2.1.7

Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty............................17

2.2

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP KD than Cẩm Phả
Vinacomin...............................................................................18

2.2.1

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty..........................18

2.2.2

Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ..........................28

2.2.3

Kế toán tính giá thành sản phẩm............................................28

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẨN KINH DOANH THAN CẨM PHẢ

VINACOMIN........................................................................31
3.1

Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành tại công ty......................................................31

3.1.1

Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty.........................................31

3.1.2

Ưu điểm của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty................................................32

3.1.3

Một số tồn tại cần khắc phục trong công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty......................32

3.2

Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty....................................................................33

KẾT LUẬN

SV: Trần Phương Thảo


32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
BĐSĐT : Bất động sản đầu tư
NVL

: Nguyên vật liệu

CCDC : Công cụ dụng cụ
TK

: Tài khoản

GTGT

: Giá trị gia tăng

SXKD : Sản xuất kinh doanh
BHYT


: Bảo hiểm y tế

BHXH : Bảo hiểm xã hội
KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
DT

: Doanh thu

LN

: Lợi nhuận

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Tình hình hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh qua
kết quả sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp hoạt động tốt ngoài làm
tốt những yếu tố về xã hội như tạo điều kiện công ăn việc làm, tạo thu
nhập cho người lao động, đóng góp trách nhiệm của mình với Nhà
nước....., cuối cùng phản ánh rõ nhất là kết quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lỗ lãi của doanh nghiệp. Mức hạ giá
thành và tỷ lệ hạ giá thành có thể phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu và năng lực, khả năng tận dụng công
suất máy móc thiết bị sản xuất và mức độ trang bị và áp dụng kỹ thuật
sản xuất tiên tiến, kết quả việc sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng
suất lao động, trình độ quản lý kinh tế tài chính và hạch toán kinh tế của
doanh nghiệp.
Mục tiêu tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa rất lớn góp phần cải thiện từng
bước đời sống của người lao động. Phấn đấu để không ngừng hạ thấp giá
thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường
xuyên của công tác quản lý kinh tế.
Để làm tốt công tác này các doanh nghiệp đòi hỏi phải có biện
pháp và xây dựng kế hoạch sử dụng chi phí trong tất cả các khâu của dây
tryền sản xuất một cách hợp lý và hiệu quả. Coi công tác quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của mình
Quản lý phân tích giá thành sản phẩm là một phương pháp của
công tác kế toán trong doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác tính giá thành
sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối với việc tăng

SV: Trần Phương Thảo


32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

cường và cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và công tác quản lý
doanh nghiệp nói chung.
Để áp dụng những điều đã được học và đi sâu nắm bắt thực tế. Xác
định được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành đối với kết
quả kinh doanh của một doanh nghiệp, qua thời gian thực tâp tại Công ty
Cổ phần Kinh doanh than Cẩm Phả Vinacomin, đồng thời được sự giúp
đỡ của các anh chị kế toán tại công ty cùng sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Ths.Đặng Thị Bắc em xin được lựa chọn đề tài luận văn : "Tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần
Kinh doanh than Cẩm Phả Vinacomin"
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Kinh doanh than Cẩm
Phả Vinacomin.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần Kinh doanh than Cẩm Phả Vinacomin.
Do trình độ và thời gian còn nhiều hạn chế, nên luận văn của em
không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến nhận

xét, đánh giá của các thầy, cô giáo để hoàn thiện luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm, bao
gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hóa, chi phí về các loại
dịch vụ và chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung, tính chất, công
dụng và mục đích khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân loại thành:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Trong đó:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các
loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao
động (thường xuyên hay tạm thời về tiền lương (tiền công các khoản phụ

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

cấp, trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo
lương, kinh phí công đoàn, BHYT, BHXH trong kì báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn
bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các
dịch vụ khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi mà doanh nghiệp

thuê, mua từ bên ngoài như chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài,
chi phí tiền điện nước, tiền hoa hồng đại lý, môi giới, tiền ủy thác xuất
nhập khẩu, thuê kiểm toán và các dịch vụ khác…
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh
chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo
như: tiếp khách, hội họp, thuế quảng cáo…
* Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng của chi
phí
Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng có nghĩa là
các khoản chi phí sản xuất nào có mục đích, công dụng giống nhau thì
được sắp xếp vào cùng khoản giống nhau. Theo cách phân loại này thì chi
phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí về vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất,
chế tạo ra sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí tiền công, phụ cấp
lương, các khoản trích theo lương của nhân công sản xuất theo quy định

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

(gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí
công đoàn).
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho việc quản lý
tại phân xưởng, tổ, đội sản xuất như chi phí vật liệu, chi phí tiền công của
nhân viên phân xưởng, tổ, đội; chi phí về công cụ, dụng cụ, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
* Phân loại chi phí sản xuất dựa vào phương pháp tập hợp chi
phí (khả năng quy nạp) vào các đối tượng chịu chi phí
Theo tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
Trong đó:
Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, giai đoạn công nghệ,
phân xưởng sản xuất,…) và được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu
chi phí.
Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí, do vậy để xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí
cần phải dùng phương pháp phân bổ gián thông qua tiêu thức phân bổ
thích hợp.
1.1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà
chi phí phát sinh cần được tập hợp để đáp ứng yêu cầu xác định giá thành
và kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất.
Phạm vi giới hạn là nơi phát sinh (địa điểm phát sinh), như phân
xưởng, tổ, đội sản xuất, từng giai đoạn công nghệ, toàn bộ quy trình công
nghệ hay nơi gánh chịu chi phí, như sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm

sản phẩm, đơn đặt hàng,…
SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải dựa
vào các căn cứ sau đây:
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
- Dựa vào đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh
- Dựa vào loại hình sản xuất sản phẩm
- Dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý
1.1.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất đã phát sinh trong quá trình sản xuất cần được tập
hợp, phân loại và hệ thống hóa lại vào các tài khoản kế toán theo các
khoản mục chi phí và theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Tùy
thuộc vào khả năng quy nạp chi phí sản xuất vào đối tượng chịu chi phí
mà kế toán có thể áp dụng phương pháp thích hợp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Nếu chi phí sản xuất phát sinh liên
quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí thì dựa vào chứng từ hạch
toán ban đầu.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Nếu chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ chi phí phải dựa vào
tiêu chuẩn phân bổ.

* Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
• Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa
đơn GTGT,….
• Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế
toán sử dụng tài khoản “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” –
TK 621. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, kế toán có thể mở chi tiết
liên quan cho TK 621.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
• Phương pháp kế toán:
SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Phụ lục 1)
Theo sơ đồ có các nghiệp vụ chủ yếu sau:
1. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất
sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
2. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (Không

qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua chưa
có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,...
3. Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết
vào hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại
kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
4. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho
từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản
phẩm, loại sản phẩm, công trình, hạng mục công trình của hoạt động
xây lắp, loại dịch vụ,...) theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Trường hợp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường)
SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
* Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
• Chứng từ kế toán sử dụng: bảng chấm công, bảng phân bổ tiền
lương,...
• Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản “ Chi phí nhân công trực tiếp” – TK 622. Tùy theo yêu
cầu của quản lý kế toán có thể mở chi tiết liên quan đến TK 622.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
• Phương pháp kế toán:
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (Phụ
lục 2)
Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương,
tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
2. Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (Phần
tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải
trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
3. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả


SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

4. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp
chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
* Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
• Chứng từ kế toán sử dụng: bảng chấm công, bảng phân bổ
KHTSCĐ, hóa đơn GTGT,….
• Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản “Chi phí sản xuất chung” – TK 627
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp kế toán:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục 3)
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

1. Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho
nhân viên của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
2. Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được
tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên
phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
3. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên):
SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho
phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho
phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ các TK 142, 242
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung,
ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
4. Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,... thuộc
phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
5. Chi phí điện, nước, điện thoại,... thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ,
đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế
GTGT)

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

Có các TK 111, 112, 331,...
6. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số
đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí
sản xuất chung:
- Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có các TK 335, 142, 242.
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,...
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ các TK 142, 242, 335
Có TK 2413 - Sửa chũa lớn TSCĐ.
7. Trường hợp doanh nghiệp có TSCĐ cho thuê hoạt động, khi phát
sinh chi phí liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động:
- Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho
thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu phát sinh nhỏ ghi nhận
ngay vào chi phí trong kỳ)
Nợ các TK 142, 242 (Nếu phát sinh lớn phải phân bổ dần)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí
SXKD, ghi:

SV: Trần Phương Thảo


32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt
động).
- Định kỳ, phân bổ số chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho
thuê hoạt động (Nếu phân bổ dần) phù hợp với việc ghi nhận doanh thu
cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
8. Ở doanh nghiệp xây lắp, khi xác định số dự phòng phải trả về bảo
hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Có các TK 111, 112, 152, 214, 334,...
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp,
ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 621, 622, 623, 627.

- Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
9. Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả và đã trả ngay lãi
tiền vay, nếu lãi tiền vay được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang, khi
trả lãi tiền vay, ghi:

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Tài sản đang sản xuất dở
dang)
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ).
10. Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả nhưng chưa trả,
nếu lãi tiền vay được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang thì số lãi tiền
vay phải trả, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Lãi tiền vay phải trả).
11. Khi trả trước lãi tiền vay dùng cho sản xuất tài sản dở dang, ghi:
Nợ các TK 142, 242
Có các TK 111, 112,...
Định kỳ, phân bổ lãi tiền vay trả trước vào giá trị tài sản sản xuất dở

dang (Nếu được vốn hoá), ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có các TK 142, 242.
12. Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138,...
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
13. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất
chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài
khoản có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu
thức phù hợp:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên,
cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ)

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
1.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp
* Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương

pháp kê khai thường xuyên
- Tài khoản kế toán sử dụng
Khi doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kế
toán sử dụng tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh: phân
xưởng, tổ, đội sản xuất và theo loại, nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm,
chi tiết, bộ sản phẩm.
Tài khoản 154 dư bên nợ.
- Phương pháp kế toán
Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 4)
Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu
trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
2. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo
từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trên
mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771



Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

3. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá trị
sản phẩm:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
4. Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại
kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
5. Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt
hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
6. Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7. Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho
mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (Sản phẩm điện, nước...), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
* Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
- Tài khoản kế toán sử dụng
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp

kiểm kê định kỳ, để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phục vụ

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

cho yêu cầu tính giá thành, kế toán sử dụng tài khoản 631 – “Giá thành
sản xuất”.
Tài khoản 631 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh: phân
xưởng, tổ, đội sản xuất và theo loại, nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm,
chi tiết, bộ sản phẩm.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
- Phương pháp kế toán
Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 5)
Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ dở
dang đầu kỳ vào bên Nợ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
2. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất

Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài
khoản giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
4. Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào tài khoản giá thành sản xuất theo từng loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ,… ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi phí sản xuất chung cố
định không được phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
5. Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản
phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, ghi;
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 - Giá thành sản xuất.
6. Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 631 - Giá thành sản xuất
1.2 Kế toán giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng,
một đơn vị sản phẩm hoặc một công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nói cách
khác, giá thành sản phẩm là hao phí lao động xã hội cần thiết, bao gồm cả
lao động sống và lao động vật hóa để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Phân loại giá thành sản phẩm (Các loại giá thành sản phẩm)
Giá thành sản phẩm có thể được phân thành nhiều loại tùy theo tiêu
thức phân loại khác nhau và phục vụ yêu cầu quản lý khác nhau.
• Theo thời điểm và cơ sở số liệu:
Giá thành sản phẩm được phân thành 3 loại:
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính căn cứ vào các định
mức kinh tế kỹ thuật hiện hành, ví dụ như mức tiêu hao về vật tư, định
mức về tiền lương (đơn giá lương), định mức chi phí sản xuất chung và
chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo để
đánh giá quá trình và kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư,

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


tiền vốn để tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp và nó được xác định trước
khi tiến hành sản xuất.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính dựa vào chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Nó là mục tiêu để doanh nghiệp
phấn đấu, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp và cũng được tính trước khi doanh nghiệp
tiến hành sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính căn cứ vào tổng số chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và đã được kế toán tập hợp và phân bổ
bằng các phương pháp thích hợp. Giá thành thực tế chỉ được tính sau khi
công việc sản phẩm đã hoàn thành, được nghiệm thu, nhập kho.
• Theo nội dung của chi phí cấu thành và theo phạm vi tính toán của giá
thành:
Giá thành sản phẩm được phân thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất: Là giá thành được xác định dựa vào chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung để sản xuất và chế biến sản phẩm. Giá thành sản xuất chỉ liên
quan đến sản phẩm sản xuất và nhập kho.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành được xác định dựa vào giá
thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và nó
chỉ được xác định khi sản phẩm được bán ra, do vậy nó còn được gọi là
giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
1.2.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ
đã hoàn thành, đã được kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho.
Căn cứ xác định đối tượng giá thành:
• Đặc điểm tổ chức sản xuất (tập trung, phân tán,…)
• Dựa vào loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loại nhỏ, hàng loạt
lớn)
SV: Trần Phương Thảo


32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

• Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: giản đơn, phức
tạp,…
• Dựa vào đặc điểm sử dụng sản phẩm (bán ngay chi tiết sản phẩm, nửa
thành phẩm)
• Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán và tình hình
trang bị kỹ thuật tính toán của doanh nghiệp
1.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Phương pháp tính giá thành giản đơn (tính giá thành theo
quy trình công nghệ)
Trường hợp quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt
hàng sản xuất ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kế toán áp dụng
phương pháp tính giá thành giản đơn.
Công thức:
Tổng giá
Chi phí sản
thành thực tế = xuất của
của sản phẩm
SPĐ đầu kỳ
Giá thành
đơn vị thực

tế

Chi phí sản
+ xuất PS
trong kỳ

Chi phí sản
- xuất của
_ SPDD cuối kỳ
_

Tổng giá thành thực tế
=

Khối lượng (số lượng) sản phẩm thực tế nhập kho

* Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất của sản
phẩm phụ
Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm
phụ đượcáp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu, nhưng kết quả sản xuất
ngoài sản phẩm chính thu được người ta còn thu được cả sản phẩm phụ.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, vì vậy, để tính được giá
thành của nó, kế toán phải loại trừ chi phí của sản phẩm phụ ra khỏi tổng
chi phí phát sinh.

SV: Trần Phương Thảo

32


MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí sản xuất của sản phẩm phụ theo từng khoản mục được xác
định như sau:
Chi phí sản xuất
của SP phụ theo
từng khoản mục

Khoản mục
= chi phí

x

Tỉ trọng CPSX
của sản phẩm
phụ

CPSX của sản phẩm phụ

Tỉ trọng CPSX
của sản phẩm =
phụ

x


100

Tổng chi phí sản xuất PS trong kỳ

* Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Trường hợp trong cùng quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng
một loại nguyên vật liệu nhưng kết thúc quá trình sản xuất người ta thu
được nhiều loại sản phẩm khác nhau, để tính giá thành sản phẩm của từng
loại sản phẩm, kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Công thức:
Giá thành thực tế = Tổng giá thành x Hệ số phân bổ giá thành
của loại SP thứ i

thực tế

của sản phẩm thứ i

Trong đó:
Sản lương quy dổi của sản phẩm thứ i
Hệ số phân bổ
CP (giá thành)
cho SP thứ i

=

Tổng sản lượng quy đổi

* Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ
Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ đượcáp dụng trong trường
hợp cùng một quy trình sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu

nhưng lại tạo ra các nhóm sản phẩm có quy cách, kích cỡ khác nhau.
Công thức:
Giá thành thực tế

SV: Trần Phương Thảo

Tiêu chuẩn phân bổ
32

Tỉ lệ tính

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

của từng loại quy =

giá thành của quy cách x

cách sản phẩm

sản phẩm

giá thành (%)

Trong đó:
Tiêu chuẩn phân

bổ (giá) cho từng
=
loại quy cách của
sản phẩm

Sản lượng (số
lượng) SP thực tế x
của từng loại, quy
cách SP

Giá thành định mức
(thành đơn vị kế
hoạch) từng quy
cách SP

* Phương pháp tính giá thành phân bước
• Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa
thành phẩm
Trong trường hợp nửa thành phẩm vừa được đưa vào chế biến ở
giai đoạn kế tiếp, vừa có thể bán ra ngoài, kế toán áp dụng phương pháp
tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa thành phẩm.
Khái quát sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa
thành phẩm (Phụ lục 6)
Trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa thành
phẩm:
Giai đoạn 1:
Giá thành = CPSX của + CPSX PS - CPSX của - CPSX của
NTP

SPDD


SPDD

SP hỏng

đầu kỳ

cuối kỳ

(nếu có)

Giai đoạn 2:
Giá

CPSX của

thành = SPDD
NTP

Giá thành
+ NTP

đầu kỳ

CPSX

CPSX của

+ CPSX PS - SPDD - SP hỏng


gđ1

cuối kỳ

(nếu có)

Tuần tự như trên, đến giai đoạn cuối cùng, kế toán tính được giá
thành của thành phẩm

SV: Trần Phương Thảo

32

MSV: 10D04771


Trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Giá
thành
của
thành
phẩm

=

CPSX
của
SPDD +
đầu kỳ


Giá
thành
NTP
giai
đoạn
trước

Luận văn tốt nghiệp

CPS
X PS
+ giai
đoạn
sau

CPSX
của
- SPDD
cuối
kỳ

CPSX
SP
- hỏng
(nếu
có)

• Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giáthành của nửa
thành phẩm

Trong trường hợp doanh nghiệp không bán nửa thành phẩm ra
ngoài, do vậy kế toán chỉ cần tính giá thành của sản phẩm hoàn thành mà
không cần tính giá thành của nửa thành phẩm, kế toánáp dụng phương
pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành của nửa thành phẩm
Khái quát sơ đồ tính giá thành phân bước không tính giá thành của
nửa thành phẩm (Phụ lục 7)
Công thức:

CPSX
thành phẩm

CPSX của
SPDD đầu
kỳ

+

CPSXX PS
trong kỳ

=

SV: Trần Phương Thảo

SL PS hoàn
thành của
giai đoạn i

+


32

SL giai
x đoạn i

SL SPDD
giai đoạn i

MSV: 10D04771


×