Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

159 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Kinh doanh phát triển nhà & Đô thị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.6 KB, 70 trang )

Lêi më ®Çu
Sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế, đòi hỏi nền kinh tế quốc gia phải
được tiếp tục đổi mới một cách toàn diện, nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường
kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động
tài chính. Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta chuyển nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt, sự sống
còn của Doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh. Đối với mỗi đơn vị
sản xuất kinh Doanh, là đơn vị trực tiếp tạo ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm
dịch vụ cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng của toàn xã hội. Do đó muốn tồn tại và phát
triển, doanh nghiệp cần chiếm lĩnh thị trường. Mà để đạt dược diều này, các doanh
nghiệp phải có sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra những sản
phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý và được thị trường chấp nhận.
Ngay cả khi sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất
lượng, mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, thì vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm luôn được dặt lên mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Nếu như trong
mô hình quản lý kinh tế cũ, doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh do nhà
nước giao trách nhiệm về mọi mặt: giá mua, giá bán sản phẩm. Ngày nay, doanh
nghiệp quản lý chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Khi giá cả hợp lý, doanh nghiệp và sản phẩm của
mình sẽ được thị trường chấp nhận, tiêu thụ nhanh, nhiều giúp doanh nghiệp có
doanh thu cao, có tiền để bù đắp các chi phí bỏ ra, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà
nước và các tổ chức cá nhân có quan hệ với các doanh nghiệp. Để doanh nghiệp
thu được lợi nhuận tối đa, bí quyết thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy: để
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm phải có một hệ thống thông tin đầy đủ kịp thời
và chính xác ở các hoạt động kinh doanh phục vụ quá trình ra quyết định của các
nhà quản lý.
1
Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường và củng cố kiến thức đã
học một cách toàn diện có hệ thống, sau khi hoàn thành chương trình học tập ở


Trường, đi thực tập tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà
Nội, được sự giúp đỡ của Cô giáo Trần Hương Nam cùng cán bộ nhân viên
phòng tài chính kế toán của công ty và bằng kiến thức của mình, em quyết định
viết về đề tài:”Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty CP Kinh Doanh Phát triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội trực thuộc Tổng
công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội”.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương II: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Kinh doanh Phát triển Và Đô thị Hà
Nội và thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát triển Nhà Và Đô
Thị Hà Nội.
2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất trong các Doanh nghiệp xây dựng là quá trình mà các
doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được
mục đích là tạo khối lượng sản phẩm tương ứng.
Vậy trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí khác mà doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng
công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành .

Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu đánh giá kết quả của HĐSXKD trong
doanh nghiệp. Việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư hoàn thiện kỹ thuật thi
công, rút ngắn thời gian thi công, sử dụng hợp lý vốn sản xuất cùng các giải pháp
kinh tế kỹ thuật áp dụng trong toàn DN sẽ giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng hợp
lý, hạ giá thành tới mức tối đa. Đây là điều kiện quan trọng để DN tăng khả năng
trúng thầu, tạo thu nhập cho CBCNV.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí có liên quan chặt chẽ với nhau trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm . Việc tính đúng, tính đủ CPSX quyết định đến
tính chính xác của giá thành sản phẩm.Tuy nhiên, do bộ phận CPSX giữa các kỳ
không đều nhau nên giá thành và chi phí khác nhau về lượng. Điều đó được thể
hiện qua sơ đồ :
CP SX DD ĐK CP SX PS TK
Tổng giá thành SPXL CP SX DD CK
Qua sơ đồ ta thấy :
3
Giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm
dở dang ĐK
+
Chi phí sản xuất
trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dang CK
Cũng trên góc độ mặt lượng, nếu CPSX là tổng hợp những chi phí phát sinh
trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí
chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành công việc xây lắp nhất định được

nghiệm thu, bàn giao thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi
phí liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí thực tế đã chi ra để phân bổ
cho lần kỳ sau …. Nhưng nó lại bao gồm những chi phí dở dang cuối kỳ trước
chuyển sang kỳ này.
2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác định được đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào các yếu tố có tính
chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ sản
phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể
có thể được xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại,
toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản xuất,
từng đội sản xuất hay đơn vị nói chung, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục
công trình…
Đối với doanh nghiệp xây lắp, do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức
sản xuất và công nghệ sản xuất sản phâm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
2.2.Phân loại chi phí sản xuất
2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu - Yếu tố chi phí nhân công
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí…
2.2.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí
4
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng quản

lý CPSX theo định mức…
2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động
- Chi phí thay đổi - Chi phí cố định
- Chi phí hỗn hợp
Phân loại theo cách này có tác dụng quan trọng trong công tác quản trị doanh
nghiệp, để phân tích điểm hoà vốn…
2.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất
- Chi phí cơ bản - Chi phí chung
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định
đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại.
2.2.5. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chi phí
- Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí
vào các đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ…
2.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVL TT)
2.3.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL TT là biểu hiện bằng tiền của giá trị nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ trong doanh
nghiệp xây lắp. Chi phí NVL TT được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính
giá trị thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng.
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí NVL TT và tình hình kết chuyển hoặc phân bổ các chi
phí này theo từng đối tượng chi phí, kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu tài khoản 621 (Phụ lục 01)
2.3.1.3. Trình tự kế toán chi phí NVL TT
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 02)
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
5

2.3.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm
tiền lương, tiền công của những người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ (tính cả cho
lao động thuê ngoài theo từng công việc).
Riêng với hoạt động xây lắp, các chi phí tính theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp xây lắp thì không được tính vào chi
phí nhân công trực tiếp.
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí NC TT và kết chuyển chi phí này vào đối tượng chịu chi
phí, kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu của tài khoản 622 (Phụ lục 03)
2.3.2.3. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 04)
2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.3.3.1. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công (CP SDMTC) là các chi phí sử dụng xe, máy
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình ở các doanh nghiệp xây lắp thực
hiện phương thức thi công hỗn hợp, vừa thủ công, vừa bằng máy.
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí sử dụng MTC và kết chuyên các chi phí này nhằm tính
giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng MTC
Đối với các doanh nghiệp tổ chức MTC riêng biệt, chuyên thực hiện các
khối lượng thi công bằng máy hoặc giao MTC cho các đội hay các xí nghiệp xây
lắp có tổ chức kế toán riêng thi các chi phí liên quan đến sử dụng MTC sẽ phản
ánh ở các TK 621, 622, 627
Kết cấu của TK 623 (Phụ lục 05)
TK 623 – Chi phí SDMTC có các TK cấp 2 sau:
- TK 6231 – Chi phí nhân công - TK 6234 – Chi phí khấu hao MTC
- TK 6232 – Chi phí vật liệu - TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
6
2.3.3.3. Trình tự kế toán chi phí sử dụng MTC
* Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội MTC riêng biệt, chuyên thực hiện các
khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội hay các xí
nghiệp xây lắp có tổ chức kế toán riêng thì các chi phí liên quan đến sử dụng MTC
sẽ phản ánh ở TK 621,622,627.
*Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc
có tổ chức đội MTC riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC (Phụ lục 06)
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.3.4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí liên quan đến quá trình
quản lý ở các tổ đội như tiền lương, các khoản trích theo lương của CNV quản lý
tổ, đội nhân viên sử dụng MTC, nhân viên quản lý đội thuộc biên chế doanh
nghiệp; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác
lliên quan đến hoạt động của đội.
2.3.4.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp, phân bổ và kết chuyển CPSXC vào các đối tượng chịu chi phí,
kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6272 – Chi phí vật liệu - TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu của TK 627 – Chi phí SXC (Phụ lục 07)
2.3.4.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (Phụ lục 08)
7
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.4.1. Nội dung tập hợp chi phí sản xuất

Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hoạt động xây lắp, sản
xuất sản phẩm công nghiệp, dịch vụ khi phát sinh được tập hợp ở các TK loại 6
theo từng nội dung chi phí. Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển sang bên Nợ
TK 154 – Chi phí SXKD DD theo địa điểm phát sinh, theo nhóm sản phẩm hoặc
chi tiết, bộ phận sản phẩm, dịch vụ. Đối với hoạt động xây lắp, giá thành bao gồm
các khoản mục sau: CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC.
2.4.2. Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng TK
154 – Chi phí SXKDDD.
Kết cấu tài khoản 154 – Chi phí SXKD dở dang (Phụ lục 09)
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 1541 – Xây lắp - TK 1543 - Dịch vụ
- TK 1542 - Sản phẩm khác - TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp
2.4.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sơ đồ hạch toán chi phí SXKD dở dang (Phụ lục 10)
3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
3.1. Đối tượng tính giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
3.1.1. Đối tượng tính giá thành
Từ đặc điểm của sản xuất của sản phẩm xây lắp và yêu cầu quản lý của DN,
đối tượng tính gía thành tại đơn vị kinh doanh xây lắp chính là các công trình, hạng
mục cổng trình, giai đoạn công việc hoàn thành.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của từng công trình.
Như vậy, giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí có sự
khác nhau về nội dung nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối
quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm .
3.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
8
3.1.2.1. Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính
Giá thành dự toán : Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng sản

phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức của nhà
nước và khung giá quy định áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, và từng vùng địa
phương .
Giá thành dự toán =
Giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
- Thuế GTGT -
Thu nhập chịu
thuế khác
Giá thành kế hoạch : Là giá được xuất từ những điều kiện cụ thể của DN trên cơ
sở biện pháp thi công, các định mức về đơn giá áp dụng trong DN.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán -
Mức hạ giá thành
toàn bộ
+
Các khoản bù
chênh lệch
Giá thành thực tế : Là mức giá phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh để
hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán.
Nếu thực hiện so sánh 3 mức giá thành trên cùng một đối tượng tính giá thành
thì chúng thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt lượng như sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
3.1.2.2. Phân loại theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành
Giá thành sản xuất: gồm 3 khoản mục chi phí: NVLTT, NCTT, SXC và được chia
thành:
- Giá thành sản xuất theo biến phí
- Giá thành sản xuất có phân bổ chi phí cố định
Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
3.2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định chi
phí sản xuất thực tế của sản phẩm dở dang, lao vụ chưa hoàn thành để phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm.
3.2.1. Phương pháp đánh giá SPDD theo CP NVL chính trực tiếp hoặc CP NVL TT
Áp dụng trong trường hợp CP NVLTT chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá
thành sản phẩm.
9
Theo phương pháp này, chi phí cho SPDD cuối kỳ chỉ tính chi phí NVL TT, còn
các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành:
Giá trị SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
SPDD cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ
3.2.2. Phương pháp đánh giá SPDD theo số lượng SP hoàn thành tương đương
Áp dụng trong các DN có chi phí NVL chiếm tỷ trọng không lớn lắm, các chi
phí khác chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành, khối lượng SPDD lớn, không
đồng đều giữa các kỳ.
Theo phương pháp này phải tính tất cả các khoản mục CP cho SPDD theo mức
độ hoàn thành của chúng, do vậy, trước hết căn cứ số lượng SPDD và mức độ hoàn
thành để tính đổi ra số lượng thành phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó đánh
giá theo nguyên tắc: nếu chi phí bỏ vào một lần cho cả quá trình thì tính đều cho
SPDD và SP hoàn thành, nếu chi phí bỏ nhiều lần, bỏ dần theo tiến độ sản xuất thì
tính quy đổi theo số lượng sản phẩm tương đương.
Số lượng SP tương đương = Số lượng SPDD cuối kỳ x Tỷ lệ hoàn thành
Đối với chi phí bỏ một lần:

Giá trị SPDD
cuối kỳ từng KM =
Chi phí SPDD đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ
Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần:
3.2.3. Phương pháp đánh giá SPDD theo CPSX định mức
Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán
chi phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh
giá SPDD theo CPSX định mức.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD, mức độ hoàn
thành của SPDD ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở
từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị SPDD theo chi phí định mức.
Giá trị SPDD
cuối kỳ từng KM
= Chi phí SPDD đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP hoàn thành TĐ
10
3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc xác định phương pháp tính giá thành có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán
chi phí theo đối tượng tính giá thành. Cùng với việc xác định phương pháp tính giá
thành thì ta phải xác định được kỳ tính giá thành phù hợp, phụ thuộc vào vào đặc
điểm tổ chức sản xuất chu kỳ sản phẩm, hình thức nghiệm thu, bàn giao khối lượng
hoàn thành.
Đối với những DN có chu kỳ SXKD ngắn như sản xuất vật liệu xây dựng cấu
kiện bê tông thì chu kỳ tính là hàng tháng .
Đối với DN mà sản phẩm là những công trình vật liệu kiến trúc thì kỳ tính giá
thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành, được nghiệm thu
và bàn giao.
Đối với các công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn thì công trình hoàn thành
toàn bộ mới tính giá thành thực tế của công trình đó.

3.3.1.Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( phương pháp giản đơn )
- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như các doanh nghiệp thuộc ngành
công nghiệp khai thác…
Giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm
dở dang ĐK
+
Chi phí sản xuất
trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dang CK
- Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng
cùng thi công ở một địa điểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không
có điều kiện theo dõi quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì CPSX đã tập hợp
được phải phân bổ cho từng hạng mục công trình:
Giá thành thực tế
từng HMCT
=
Giá dự toán HMCT
thực tế
x
Tỷ lệ phân bổ giá thành
thực tế
Trong đó:
Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế =

Tổng CP thực tế của cả công trình
Tổng giá trị dự toán của tất cả các HMCT
11
3.3.2.Phương pháp cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng với việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp,
phải trải qua nhiều giai đoạn thi công, quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đối
tượng sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, từng giai
đoạn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Công thức tính như sau :
Z = DĐK + ( C1 + C2 +…+ Cn) – DCK
Trong đó:
Z : Giá thành sản phẩm xây lắp
D ĐK : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
C1,….,Cn : CPSX ở từng đội SX, từng giai đoạn công việc, từng HMCT
3.3.3.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng (ĐĐH). Hàng tháng, chi phí phát sinh được tập hợp theo từng
ĐĐH và khi công trình, HMCT hoàn thành thì CPSX tập hợp được cũng chính là
giá thành thực tế của ĐĐH.
Giá thành ĐĐH = Chi phí thực tế dở dang ĐK + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Ngoài ba phương pháp trên, các doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng phương pháp
tính giá thành theo hệ số, phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ…
12
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH PHÁT
TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
HÀ NỘI TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Lịch sử hình thành

Tên công ty: Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi House Trading and Urban Development Joint Stock
Company
Đơn vị quản lý: Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội (HUD)
Giám đốc công ty : PHẠM DUY CƯƠNG
Trụ sở chính : Xã Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội
Thực hiện nghị định 338/CP của chính phủ về việc đổi mới, sắp xếp lại các
doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội có quyết định
1389/QĐ-UB ngày 03/04/1993 thành lập Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà
Và Đô Thị Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội trên
cơ sở sát nhập 3 xí nghiệp làm một:
+ Xí nghiệp xây dựng Thanh Trì
+Xí nghiệp gạch Thanh Trì
+Xí nghiệp kinh doanh phát triển nhà Thanh Trì
Vốn kinh doanh ban đầu của Công ty chỉ có 673 triệu đồng trong đó:
+ Vốn NSNN cấp: 550 triệu đồng +Vốn cố định: 647 triệu đồng
+Vốn tự bổ xung: 123 triệu đồng +Vốn lưu động: 26 triệu đồng
Kể từ ngày được thành lập 03/04/1993, công ty đã nhiều lần thay đổi tên gọi
cho đến ngày 18/02/2005, theo quyết định QĐ 756/QĐ-UB của UBNDTP Hà Nội,
công ty đã hoạt động với mô hình Cổ phần với tên gọi Công ty Cổ Phần Kinh
Doanh Phát triển Nhà và Đô Thị Hà Nội.
Công ty có vốn điều lệ là: 21.000.000đ, trong đó:
- Vốn các cổ đông trong Công ty mua theo diện ưu đãi là 11%:
2.310.000.000đ
13
- Vốn các Cổ đông Công ty mua theo giá phổ thông là 16%:
3.312.000.000đ
- Vốn các cổ đông ngoài Công ty mua đấu giá là 22% : 4.699.000.000đ
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 51% : 10.710.000.000đ
Vốn điều lệ của Công ty được chia thành 10.000 cổ phần bằng nhau, với mệnh giá

100.000đ/CP. Cổ phẩn được phát hành dưới hình thức cổ phiếu với giá trị mỗi cổ
phiếu là 100.000 đ.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội là một doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. Trong
suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, cũng như thị trường đầu tư.
Ngay sau khi sát nhập vào Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
nhận thấy xu hướng phát triển của thị trường nhà đất và cùng với những thành
công bước đầu trong lĩnh vực kinh doanh nhà tại dự án Đại Kim Định Công, Công
ty đã xác định rõ: Để phát triển sản xuất kinh doanh một cách vững chắc và toàn
diện trong những năm tới thì mục tiêu mũi nhọn là phải đầu tư kinh doanh dự án.
Bám sát mục tiêu đó, từ năm 2000 đến nay Công ty không ngừng nghiên
cứu thị trường, nghiên cứu chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước nhằm
đẩy mạnh và mở rộng các dự án kinh doanh nhà, xây lắp các công trình nhằm đáp
ứng mọi thị hiếu của khách hàng. Cho đến nay Công ty đã và đang triển khai được
nhiều dự án trên địa bàn thành phố và các tỉnh. Ngoài ra Công ty cũng luôn mở
rộng thị trường xây lắp đào tạo và nâng cao trình độ quản lý, trình độ cán bộ kỹ
thuật cũng như đầu tư mua sắm trang thiết bị thi công hiện đại. Chính vì vậy Công
ty đã công ty đã trúng thầu và được giao thầu nhiều công trình với quy mô lớn và
trình độ kỹ thuật cao, phức tạp như: Nhà chung cư A5-15 tầng, trung tâm thương
mại Thanh Trì …
*Lĩnh vực hoạt động:
-Xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp
-Xây dựng lắp đặt các công trình kỹ thuật đô thị, các công trình phục vụ nông
nghiệp
14
-Tổ chức kinh doanh vật liệu xây dựng: Dịch vụ xây dựng, sửa chữa nhà, trang
trí nội ngoại thất.
-Thi công về các công trình cấp thoát nước, chiếu sáng

-Tổ chức dịch vụ tư vấn nhà đất, thông tin mô giới nhà đất, nhận thầu thi công
san lấp mặt bằng, công trình thuỷ lợi giao thông nông thôn
-Nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp, đường dây, trạm biến áp, thuỷ
lợi bưu điện, thể duc thể thao, vui chơi giải trí, kinh doanh hàng hoá vận tải, hàng
hoá đường bộ
-Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch vui chơi giải trí
-Lập và quản lý thưc hiện các dự án đầu tư, xây dựng và lắp đặt các công trình
dân dụng giao thông đô thị
-Liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
* Đặc điểm sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra là các hạng mục cômg trình hoàn
thành do doanh nghiệp xây dựng lên bằng các nguyên vật liệu trong nước như
gạch, cát, xi măng nội, đá và các nguyên vật liệu nhập ngoại như sắt, thép xi
măng…
1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm gần đây (Phụ lục 11)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2004,
2005, 2006, ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt,
đặc biệt năm 2005 là năm thành công của Công ty với doanh thu thuần về BH và
CCDV đạt 109.576.318.000 đ, tăng 13.49% so với năm 2004.
Các khoản giảm trừ của năm 2006 là 1.588.949 đ, tăng 37,35% so với năm
2005. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD năm 2006 đạt 9.955.111.000 đ, tăng 8,34% so
với năm 2005, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức tăng 40,53% của năm 2005 so với
15
Khách
hàng
Khảo sát
đầu tư.
Xem xét

hợp đồng
Chuẩn bị
đầu tư
Mua vật
liệu
Kiểm soát
quá trình
đầu tư thi
công xây
dựng
Chờ
nghiệm thu
bàn giao
Nghiệm
thu bàn
giao
Khách
hàng
2004. Bởi lợi nhuận gộp về BH và CCDV và doanh thu hoạt động tài chính của
năm 2006 đều lớn hơn của năm 2005, nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp của năm 2006 lớn hơn của năm 2005 rất nhiều (chênh lệch 3.722.000
đ và 64.918.000 đ so với 2005). Điều đó đã ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế
TNDN của năm 2005, tăng 39,78%, lớn hơn mức tăng của năm 2006 so với năm
2005 là 7,46%.
Năm 2005 đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của Công ty, là năm công
ty hoạt động với mô hình mới, mô hình cổ phần. Bảng hoạt động sản xuất kinh
doanh trong 3 năm qua cho thấy Công ty đang đi đúng hướng và đang dần có chỗ
đứng nhất định trong ngành xây lắp.
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 12)

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
*Giám đốc:
Lãnh đạo công ty, quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công Ty
Phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm trước tổng công ty, UBND thành phố Hà Nội và nhà nước.
* Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật tổng hợp.
Được phân công giúp việc cho Giám Đốc Công ty tác lập kế hoạch triển khai thực
hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra quản lý xây lắp, quản lý
chất lượng công trình thi công kỹ thuật công trình. Quản lý công tác an toàn lao
động .
* Phó giám đốc phụ trách dự án quản lý đầu tư:
Tham mưu hỗ trợ GĐ Công ty các hoạt động kinh doanh, phát triển dự án đầu tư
kinh doanh nhà và đô thị.
* Phó giám đốc điều hành nội chính Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà
Và Đô Thị Hà Nội
Tham gia hỗ trợ giám đốc công ty trong việc quản lý nhà nước về các mặt hoạt
động nội chính trong công ty.
Chịu trách nhiệm trước Nhà nước UBND thành phố tổng công ty về các việc mà
mình phụ trách.
16
* Phòng hành chính quản trị
Giúp công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động chung theo đúng pháp luật và
thủ tục hành chính nhà nước
* Phòng kế hoạch tổng hợp
Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty, công tác lập triển khai kiểm tra kế
hoạch
* Phòng quản lý dự án :
Tham mưu cho giám đốc công ty trong các hoạt động kinh doanh phát triển dự án
* Phòng tổ chức lao động
Tham mưu giúp công ty quản lý nhà nước về các mặt công tác tổ chức quản lý cán

bộ, và quản lý lao động và tiền lương.
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 13)
- Phòng tài chính kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của của giám đốc
công ty, các nhân viên kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng
- Nhiệm vụ của phòng là hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và thu thập đầy đủ tất cả
các chứng từ của công ty, tổ chức và ghi chép ban đầu chính xác trung thực, hợp lý
*Trong đó:
Kế toán trưởng là người đứng đầu chỉ đạo tất cả các nhân viên kế toán.
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chính và
báo cáo tài chính, kiểm tra giám sát mọi hoạt động của phòng kế toán, thông tin
kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước
quy định và quy chế quản lý của công ty .
Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào chứng từ liên quan đến khoản chi phí do các
phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung, sổ cái
và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan
Kế toán ngân hàng : Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch với ngân hàng như tài
khoản tiền gửi ngân hàng , vay…và giữ chìa khoá két của công ty.
Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi các sổ chi tiết, thực hiện kế toán
vốn bằng tiền, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên.
17
Kế toán công nợ : Theo dõi các khoản công nợ, việc thu hồi trong nội bộ cũng
như ngoài công ty .
Kế toán Tài Sản Cố Định: Nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ
trên 3 mặt: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản, đồng thời kiêm
luân cả việc theo dõi tình hình biến động của vốn kinh doanh.
1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng
- Hệ thống kế toán áp dụng theo quyết định 1141/QĐ-BTC
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị sử dụng tiền tệ :VNĐ

- Hình thức sổ kế toán : Sổ nhật ký chung trên máy vi tính theo chương trình kế
toán máy Misa (Phụ lục 14)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Theo phương pháp giá
thực tế đích danh
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Kỳ tính giá thành: là khi công trình hay HMCT hoàn thành bàn giao theo các
giai đoạn qui ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công.
- Hàng tháng tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật
ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó .
Đồng thời với việc vào sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được vào
các sổ kế toán chi tiết liên quan mở riêng cho từng đối tượng. Sau đó chương trình
kế toán máy MISA tự động lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để vào các tài khoản
phù hợp với bảng cân đối.
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ
ĐÔ THỊ HÀ NỘI
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.1. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
18
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản
xuất của công ty là liên tục từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sản phẩm
xây lắp của công ty thường là công trình, HMCT, vì vậy đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất là từng công trình, HMCT.
- Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội sủ dụng phương
pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
- Các chi phí trực tiếp được tính và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở
công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình
hay hạng mục công trình đó .

- Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình
đó. Còn đối với chi phí gián tiếp có tính chất chung cho toàn công trình hoặc
HMCT thì phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo 4 khoản mục:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT),
• Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT),
• Chi phí sử dụng máy thi công (SDMTC),
• Chi phí sản xuất chung (CPSXC).
2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
hoặc chế tạo cần phải tính giá thành.
Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát triển Nhà và Đô Thị Hà Nội hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, xây lắp, nhận thầu….vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đó là các công trình
hay HMCT
- Kỳ tính giá thành là khi công trình hay HMCT hoàn thành bàn giao theo các giai
đoạn qui ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công. Kỳ tính giá thành có thể là cuối
tháng, mỗi quý hoặc khi đã hoàn thành đơn đặt hàng hay HMCT.
- Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn:
Giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm
dở dang ĐK
+
Chi phí sản xuất
trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dang CK

19
2.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
* Luận văn lấy ví dụ về Công trình Nâng cấp gara và phòng nghỉ cho diễn viên ca
múa nhạc Việt Nam. Đây là một công trình nhỏ được Đội 1- trực thuộc Xí nghiệp
xây lắp số 1 – Công ty Cổ Phần Kinh doanh Phát triển Nhà và Đô thị Hà nội đảm
nhận. Công trình bắt đầu thi công vào 01/07/2006 và bàn giao vào ngày
31/12/2006.
2.2.1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
2.2.1.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại
chi phí chiếm tỉ trọng cao, thường từ 70% đến 80% trong giá thành sản phẩm
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: gạch các loại, cát các loại, đá các loại, xi
măng, sỏi…Nguồn nhập vật liệu chủ yếu dùng trong doanh nghiệp là do mua ngoài
của nhà cung cấp. Công ty tổ chức kế toán chi tiết vật liệu bằng phương pháp thẻ
song song ( Phụ lục 15).
*Phương pháp tính giá vật tư, CCDC:
• Tính giá vật tư, CCDC nhập kho theo giá thực tế
Giá vốn thực
tế nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
(bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu,
thuế khác nếu có)
+
Chi phí thu
mua thực
tế(nếu có)
-
Các khoản chiết
khấu,giảmgiá

(nếucó)
Căn cứ phiếu nhập kho ngày 12/09/2006 (Phụ lục 16), ta tính được giá thực tế
nhập kho của mặt hàng:
Gạch Ceramic 30*30 = 242viên x 76.000đ/viên + 0 + 0 = 18.392.000đ
• Tính giá vật tư, CCDC xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh: khi
xuất kho vật liệu, CCDC thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho. Ta có
phiếu xuất kho ngày 13/09/2006 (Phụ lục 17)
Cuối tháng 9/06, căn cứ vào số liệu trên Bảng xuất vật tư, công cụ dụng cụ (Phụ
lục 18), kế toán công ty nạp số liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621 -NHCMNVN 116.746.833đ
Có TK 152(1) 116.746.833đ
Cuối mỗi tháng, công tác kế toán được thực hiện tương tự như trên
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ CPNVLTT sang TK 154:
20
Nợ TK 154- NHCMNVN 236.655.593 đ
Có TK 621 236.655.593 đ
Sổ cái TK 621 (Phụ lục 19)
2.2.1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở công ty và gắn liền với lợi
ích của nguời lao động. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý
nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương cho người lao động.
Việc thanh toán lương cho CNV được tiến hành một lần trong tháng theo quy trình
(Phụ lục 20)
*Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm :
- Tiền lương công nhân trong danh sách: tính lương phương pháp trực tiếp
Tổng lương = Số công x Ngày lương + Phụ cấp ăn trưa
(Theo đặc thù của ngành xây lắp, ngày lương của công nhân TTSX đã bao gồm các khoản trích
theo lương bao gồm 19% BHXH+ BHYT+ KPCĐ, và các khoản khấu trừ lương gồm 6%
BHXH+BHYT, vì vậy, ở bảng phân bổ tiền lương và BH sẽ thôi không trích nữa).

Ví dụ: Theo bảng chấm công tháng 09/06 (Phụ lục 21), Anh Lê Hữu An – công
nhân tổ nề, trong tháng 9/2006, anh làm được 28 công, ta tính được:
Tổng lương = 28công*64.282đ + 28công*14.000đ/công = 2.191.056đ
Phản ánh tiền lương CN trong danh sách trong tháng 9/2006:
Nợ TK 622- CNTDS 7.490.607đ
Có TK 334(2) - Lương CNTT 7.490.607 đ
Bảng thanh toán lương công nhân (Phụ lục 22)

- Tiền lương công nhân thuê ngoài : tính theo hợp đồng giao khoán (Phụ lục 23)
Theo đó, kế toán định khoản:
Nợ TK 622- LKT 2.711.204 đ
Có TK 334(2) – Lương CNTTSX 2.711.204 đ
* Phản ánh tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng 9/2006
Nợ TK 622- NHCMNVN 10.201.811đ
Có TK 334(2) 10.201.811đ
Cuối mỗi tháng, công việc kế toán được tiến hành tương tự như trên:
21
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ CP NCTT sang TK 154:
Nợ TK 154- NHCMNVN 54.348.169đ
Có TK 622 54.348.169đ
Sổ cái Tài khoản 622 (Phụ lục 24)
2.2.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng
MTC nhằm thực hiện công tác lắp, đặt máy thi công .
Ngày nay, với sự phát triển của KHKT, việc sử dụng máy thi công trong công
tác xây lắp ngày càng trở nên thiết yếu. Ở Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển
Nhà Và Đô Thị Hà Nội, toàn bộ chi phí có liên quan đến việc sử dụng MTC như
tiền điện, nhiên liệu, nhân công điều khiển MTC… được tập hợp vào TK 623 “chi
phí sử dụng máy thi công”.
Cuối kỳ, căn cứ vào thực tế chi phí sử dụng MTC cho mỗi công trình để tiến

hành tập hợp vào TK 623- chi tiết cho từng công trình.
Công thức phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình như sau:
Ví dụ: Tổng số khấu hao MTC phải trích trong tháng 9/2006 là 11.200.000đ, dựa
vào CPTT, ta tính được số khấu hao MTC phân bổ cho CT NHCMN VN là:
11.200.000
3.109.896.897
Theo đó, kế toán định khoản:
Nợ TK 623(4)-NHCMNVN 1.048.152đ
Có TK 214 1.048.152đ
Bảng khấu hao phân bổ máy thi công (Phụ lục 25)
• Tiền lương của công nhân sử dụng máy thi công được tính theo phương
pháp trực tiếp như đối với nhân công trực tiếp.
• Công nhân sử dụng MTC được theo dõi chung trong bảng chấm công của
các đội mà các công nhân đó trực thuộc. Mỗi đội thi công có 2 công nhân điều
khiển máy với bậc lương là 5/7.
Số khấu hao TSCĐ =
Tổng số khấu hao TSCĐ phục vụ thi công
x Số CPTT ở
Tổng số CPTT ở các công trình
22
CT Nhà hát ca múa nhạc Việt Nam chỉ sử dụng MTC trong tháng 9/06 với 13 ca.
Ví dụ: Anh Bùi Hảo Long- công nhân điều khiển MTC, trong tháng 9/2006 anh
làm 13 công, ta tính được:
Tiền lương của Bùi Hảo Long = 13công*64.252 + 13*14.000/công = 1.017.276đ
Kế toán định khoản: Nợ TK 623(1) – BHL 1.017.276đ
Có TK 334(2) 1.017.276đ
• Các chi phí SDMTC mua ngoài bằng tiền khác, kế toán căn cứ vào các
chứng từ cụ thể như: phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, hoá đơn
thuế GTGT.
Ví dụ: Trong tháng 9/2006, dựa vào phiếu chi tiền điện phục vụ MTC, kế toán

định khoản: Nợ TK 623(7) – NHCMNVN 989.870đ
Có TK 111(1) 989.870đ
Cuối mỗi tháng, công việc kế toán được tiến hành tương tự như trên:
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ CP SDMTC sang TK 154:
Nợ TK 154 – NHCMNVN 3.055.298đ
Có TK 623 3.055.298đ
Sổ cái TK 623 (Phụ lục 26)
2.2.1.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
2.2.1.4.1.Kế toán chi phí nhân viên xí nghiệp, ban chủ nhiệm công trình
Đối với chi phí về tiền lương của công nhân xí nghiệp, ban chủ nhiệm công
trình cũng được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình và được
tính theo phương pháp gián tiếp theo công thức sau:
Tiền lương = (HS lương + HS phụ cấp)*450.000đ*Số ngày công thực tế
26
Ví dụ: Theo bảng chấm công tháng 9/2006, lương của Ông Nguyễn Văn Tý -
Trưởng BCH được tính là:
(3,89 + 0,4)*450.000*28
26
Cụ thể trong tháng 9/2006, tiền lương phải trả cho các ban chủ nhiệm từng công
trình được thể hiện ở bảng thanh toán lương của BCH (Phụ lục 27)
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội trong T9/2006 (Phụ lục 28)
Ví dụ : Với công trình NHCMNVN, trong tháng 9/06 kế toán hoạch toán như sau :
23
+ Phản ánh lương chính BCH đội
Nợ TK627(1)- BCH 3.741.231 đ
Có TK 334(1) – Lương BCH 3.741.231 đ
+ Phản ánh các khoản PC BCH và tiền ăn bữa:
Nợ TK 627(1) 3.432.000đ
Có TK 334(3)- PC BCH +TAB 3.432.000đ
+ Phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Nợ TK 627(1)- NHCMNVN 710.834đ
Có TK338 710.834đ
(SCT TK 338(2) 74.825đ
TK 338(3) 561.184đ
TK338(4) 74.825đ )
2.2.1.4.2. Chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất thuộc phạm vi tổ đội
Trong tháng 09/2006, CT NHCMNVN xuất gỗ để phục vụ thi công với giá vốn
thực tế xuất kho là :37.653.020đ. Số lần luân chuyển của gỗ là 7 lần, tính ra giá trị
phân bổ trong tháng là: 37.653.020 : 7 = 5.379.002đ (Căn cứ Phụ lục 18)
Khi xuất kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 142 37.653.020 đ
Có TK 152 37.653.020 đ
Phản ánh giá trị phân bổ T9/2006:
Nợ TK 627(2) 5.379.020 đ
Có TK 142 5.379.020 đ
Đối với công cụ sản xuất, trong tháng công trình xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi
công với giá vốn thực tế xuất kho là 3.720.680đ, thời gian phân bổ là 4 năm, giá trị
phân bổ trong tháng là: 3.720.680: 48 tháng = 77.514đ (Căn cứ Phụ lục 18)
Khi xuất kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 142(1) 3.720.680 đ
Có TK 153 3.720.680 đ
Phản ánh giá trị phân bổ T9/2006:
Nợ TK 627(3) 77.514 đ
Có TK 142 77.514 đ
24
2.2.1.4.3. Kế toán chi phí khác bằng tiền
Để hạch toán chi phí khác bằng tiền, Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển
Nhà Và Đô Thị Hà Nội sử dụng TK 6278. Chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí mà
không thuộc những chi phí đã nêu ở trên. Các chi phí này cuối tháng kết chuyển
toàn bộ vào TK 154 (chi tiết từng công trình) để xác định chi phí tính giá thành

công trình.
Ví dụ: Căn cứ vào Sổ cái TK 627 (Phụ lục 29), Các phiếu chi tiền mặt trong tháng
9 của CT NHCMNVN - đội 1 là 4.672.098 đ, kế toán định khoản:
Nợ TK 627(8) – NHCMNVN 4.672.098 đ
Có TK 111(1) 4.972.098 đ
Cuối mỗi tháng, công tác kế toán được thực hiện tương tự như trên.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung sang TK 154:
Nợ TK 154 – NHCMNVN 49.098.047đ
Có TK 627 49.098.047đ
2.2.2. Kế toán toàn doanh nghiệp
Cuối tháng, từ các sổ chi tiết TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, Sổ chi tiết
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, Sổ chi tiết TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi
công“, Sổ chi tiết TK 627“Chi phí sản xuất chung“ của từng đối tượng, kế toán tiến
hành tập hợp vào bên Nợ TK 154 ”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”của riêng
từng đối tượng đó.
Với công trình Nhà hát ca múa nhạc Việt Nam kế toán định khoản:
Nợ TK 154- NHCMNVN 343.157.107 đ
Có TK 621 236.655.593 đ
Có TK 622 54.348.169 đ
Có TK 623 3.055.298 đ
Có TK 627 49.098.047 đ
Sổ cái Tài khoản 154 (Phụ lục 30)
2.2.3. Tính giá thành sản phẩm
2.2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm xây lắp của Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị
Hà Nội được xác định bằng phương pháp kiểm kê theo định kỳ báo cáo căn cứ vào
25

×