Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Những giải pháp để thực hiện chính sách tiền lương nhằm tăng cường phát triển kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.15 KB, 26 trang )

Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi cô:

PGS.TS Trần Thị Thu

Tên em là:

Bùi Văn Việt

Lớp:

KTLĐ49

MSV:

CQ493173

Em xin cam đoan đề án môn học là do em tự viết, tất cả thông tin, số liệu đã
được ghi rõ các nguồn gốc trích dẫn, em cam đoan là không sao chép. Nếu sai em
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

MỞ ĐẦU
1


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực


Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là kết quả của sự phân phối của cải trong xã hội
ở mức cao. Là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo
giá trị sức lao động mà họ hao phí trên cơ sở thỏa thuận. Tiền lương vừa là nguồn thu
nhập chủ yếu của người lao động, nó đảm bảo cho cuộc sống người lao động được ổn
định và luôn có xu hướng được nâng cao. Mặt khác tiền lương đối với doanh nghiệp lại là
yếu tố chi phí. Như vậy ta thấy được tính hai mặt của tiền lương. Người lao động thì
muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình được tốt
hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nằm hạ giá thành của sản phẩm và tăng
chi tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lương là một nội dung qua trọng. Để quản
lý tốt tiền lương thì phải có những chính sách về tiền lương một cách hợp lý với lợi ích
của người lao động cũng như doanh nghiệp và phải phù hợp với nên kinh tế hiện tại. Do
đó muốn phát triển một nền kinh tế cần đặc biệt quan tâm tới chính sách tiền lương.
Trong bài tiểu luận này em xin được nghiên cứu về chính sách tiền lương đối với sự phát
triển kinh tế mà sâu hơn đó là chính sách tiền lương đối với kinht ế Việt Nam.
Đề án này gồm 3 phần:
Phần 1: Sự cần thiết của việc nghiên cứu chính sách tiền lương trong phát triển kinh
tế
Phần 2: Phân tích chính sách tiền lương của Việt Nam và tác động của nó đến phát
triển kinh tế
Phần 3: Những giải pháp để thực hiện chính sách tiền lương nhằm tăng cường phát
triển kinh tế ở Việt Nam
Trong bài viết này em muốn thể hiện được khả năng kết hợp giữa lý luận (kiến thức
trên lớp) và thực tiễn (quá trình trau dồi, thu thập thông tin bên ngoài) qua đó hiểu sâu và
rõ hơn tầm quan trọng của chính sách tiền lương đối với sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Do kiến thức và sự hiểu biết có hạn, trong quá trình
làm còn nhiều sai sót mong cô góp ý và sửa chữa để em có thể nhận thức một cách hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

PHẦN 1: SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH

TIỀN LƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Các khái niệm:
2


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

Khái niệm về Chính sách:
-

“ Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể hay tổ chức nhất
định khẳng định và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi
lặp lại. Chính sách giúp các nhà quản lý xác định những chỉ dẫn chung cho
quá trình ra quyết định. Giúp họ thấy được phạm vi hay giới hạn cho phép
của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào là có
thể và những quyết định nào là không thể. Từ đó chính sách sẽ hướng suy
nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện mục
tiêu chung của tổ chức”. (Theo Viện nghiện cứu phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh).

-

Từ “chính sách” được sử dụng hết sức phổ biến, từ những nội dung vĩ mô
như chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa đến tầm vi mô trong chính sách
của các công ty. Mỗi khi có vấn đề gì nổi cộm trong xã hội, công chúng
trông chờ vào những phản ứng của chính quyền. Những phản ứng đó khi
định hình và thể hiện một cách chính thức được gọi dưới cái tên “chính
sách”. Chính sách cũng có thể hàm chứa những tính toán, định hướng dài
hơi của Chính phủ, mối quan tâm đến một số nhóm đối tượng đặc biệt nào

đó hay đơn thuần chỉ là sự áp đặt mang “tính gia trưởng” của Nhà nước.
Trong các mối quan hệ của các doanh nghiệp, chính sách là các khuôn mẫu,
phương thức gắn kết với mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp, như đối
tượng khách hàng ưu tiên, thanh toán, quản trị nội bộ…

Khái niệm về tiền lương:
-

Theo Tổ chức lao động Quốc tế ( ILO ), Công ước số 95, Điều 1: “Tiền
lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào,
mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người
sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, do người sử
dụng lao động phải trả cho người lao động theo một hợp đồng lao động

3


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

được viết ra hay bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải
thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm”.
-

Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là hàng hóa được thực hiện mua
bán trao đổi trên thị trường sức lao động hay còn gọi là thị trường lao động,
do đó tiền lương, tiền công hoặc thu nhập ( gọi chung là tiền lương ) là giá
cả của sức lao động. Các Mác viết: “tiền công không phải là giá trị hay giá
cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức
lao động”.


-

Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lương là
số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Mặt khác, do
tính chất đặc biệt của loại hàng hóa sức lao động mà tiền lương không chỉ
thuần túy là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội quan trọng, lien
quan đến đời sống và trật tự xã hội.

Khái niệm về chính sách tiền lương:
-

Chính sách tiền lương là bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách
kinh tế - xã hội của đất nước, liên quan trực tiếp đến cuộc sống của hàng
triệu người lao động, đến động lực phát triển và tăng trưởng kinh tế, đến sự
ổn định chính trị - xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

-

Chính sách tiền lương có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng. Tăng lương
hợp lý có thể coi là biện pháp kích cầu lành mạnh để thúc đẩy sản xuất phát
triển, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Khái niệm về phát triển kinh tế:
-

Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ
cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.


-

Cũng theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát
triển: Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với
4


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

khái niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là
sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP,
GNP/đầu người hay GDP, GDP/đầu người… thì phát triển kinh tế ngoài
việc bao hàm quá trình gia tăng đó, còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn
hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của nền kinh tế – xã hội,
mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,HĐH và
kèm theo đó là việc không ngừng nâng cao mức sống toàn dân, trình độ
phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu nhập thực
tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ môi
trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào phát
triển kinh tế – xã hội…
-

Về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra
cho sự phát triển toàn diện nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội… Tuy
nhiên như đã biết, trong khoảng hơn hai thập niên vừa qua, do xu hứớng
hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu hoá phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn nên
đã nảy sinh nhiều vấn đề dù là ở phạm vi từng quốc gia, lãnh thổ riêng biệt,
song lại có ảnh hưởng chung đến sự phát triển của cả khu vực và toàn thế
giới, trong đó có những vấn đề cực kỳ phức tạp, nan giải đòi hỏi phải có sự

chung sức của cả cộng đồng nhân loại, ví dụ như: môi trường sống, thiên
tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng bố… Từ đó đòi hỏi sự phát triển của mỗi
quốc gia, lãnh thổ và cả thế giới phải được nâng lên tầm cao mới cả về
chiều rộng và chiều sâu của sự hợp tác, phát triển.

Nội dung chính sách tiền lương:
-

Chính sách tiền lương là những điều khoản có liên quan đến tiền lương của
người lao động được thể hiện bằng pháp luật trong những văn kiện hành
chính trong Bộ luật lao động do Chính phủ ban hành và có hiệu lực trên
toàn quốc.
5


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

-

Những chính sách này được ban hành làm căn cứ để doanh nghiệp tính
toán, phân phối tiền lương cho người lao động một cách công bằng.

Bao gồm: Mức lương tối thiểu
Các khoản giảm trừ về lương cùng với các khoản phụ cấp theo lương
Các quy định về phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai
sản, tai nạn giao thông.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CỦA VIỆT NAM
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
2.1.


Mối quan hệ giữa chính sách tiền lương với phát triển kinh tế ở Việt Nam

Chế độ tiền lương của ta thời gian qua không những không cơ bản mà còn mất tác
dụng kích thích, thực sự chưa hướng tới các mục tiêu cơ bản: thu hút nhân lực,
duy trì nhân lực giỏi, kích thích động viên nhân lực, đáp ứng các yêu cầu của pháp
luật.
Chính sách tiền lương có ý nghĩa kinh tế-xã hội quan trọng. Tăng lương hợp lý có
thể coi là biện pháp kích cầu lành mạnh để thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề lương liên quan đến tăng trưởng
kinh tế. Có ý kiến cho rằng tăng tiền lương sẽ ảnh hưởng lớn đến giá cả hàng hóa
sẽ kéo theo giá cả hàng hóa tăng và chi phí sản xuất tăng và tăng lạm phát. Có ý
kiến cho rằng tiền lương thấp sẽ không khuyến khích sản xuất và làm giảm tiêu
thụ hàng hóa và do đó ảnh hưởng đến sản xuất và tăng trưởng kinh tế.

Quan hệ có tính quy luật

6


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

Tiền lương và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nền kinh tế
có tăng trưởng thì tiền lương mới tăng và ngược lại thu nhập tăng kích thích nền
kinh tế tăng trưởng. Không nên đặt vấn đề không có nguồn tài chính để tăng
lương, đi đến bế tắc khi đặt vấn đề tăng lương. Tại sao chúng ta không đặt ngược
lại có tăng lương mới tạo nguồn . Vì đây là mối quan hệ mang tính quy luật.
Để tăng thu nhập cần tăng lương và trợ cấp, điều đó không có gì phải tranh cãi,

nhất là trong điều kiện hiện nay tiền lương không đủ sống và theo đề án cải cách
tiền lương đến năm 2007 lương tối thiểu 400.000 đồng. Năm 1956 khi miền Bắc
vừa mới chấm dứt cuộc kháng chiến chống Pháp, mức lương tối thiểu là 27 đồng
thay cho chế độ phụ cấp trong kháng chiến chống Pháp, lúc đó chúng ta còn
nghèo, nguồn tài chính quốc gia còn chưa có gì. Khi đó một chỉ vàng là 25 đồng,
bây giờ là 700.000 đồng, vậy khôi phục tiền lương ngang mức năm 1956 thì mức
lương tối thiễu phải trên 700.000 đồng, chứ không phải mức lương tối thiểu
400.000 đồng năm 2007 như đề án cải cách tiền lương nêu ra. Liệu mức lương tối
thiểu 400.000 đồng hay 700.000 đồng và mức lương tối đa và lớn hơn nữa, có đủ
tiền để mua căn nhà nhỏ và mua phương tiện sinh hoạt cùng tiền học hành và chữa
bệnh của các thành viên gia đình không. Chắc là không.
Liên quan đến đời sống của người ăn lương, hiện nay có hai ý kiến, ý kiến thứ
nhất cho rằng cần tiền tệ hóa tiền lương mới tạo được sự công khai, công bằng,
tránh trốn thuế thu nhập cá nhân, tránh tham nhũng, ý kiến thứ hai cho rằng thu
nhập của người lao động không chỉ có tiền lương mà phải có những trợ cấp ngoài
lương không thể hiện bằng tiền. Tôi cho rằng ý kiến thứ hai là xác đáng, thu nhập
của người lao động nếu tiền tệ hóa thì sẽ là con số khá lớn, ảnh hưởng lớn đến chi
phí sản xuất trong khi chúng ta cần giảm chi phí để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Để tránh trốn thuế thu nhập cá nhân của những người có thu nhập cao, chúng ta có
nhiều biện pháp không phải chỉ có tiền tệ hóa mới chống được. Toàn bộ tài sản

7


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

lương, đất đai, nhà ở, xe ô tô… đều được kê khai và cấp quyền sở hữu, những
người có tiền lương, tài sản trị giá cao đều đánh thuế thu nhập cá nhân….
2.2.


Phân tích Chính sách tiền lương của Việt Nam:

Một số thông tư, nghị định về chính sách tiền lương của chính phủ:
-

Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
Quy định hệ thống thang lương, bảng hương và chế độ phụ cấp lương trong
các công ty nhà nước. Phạm vi áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng và
chế độ trách nhiệm quy định tại Nghị định này, bao gồm: Công ty nhà
nước: Tổng công ty nhà nước; Công ty nhà nước độc lập. Công ty thành
viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và
thành lập.Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty. Đối
tượng áp dụng: Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên
không chuyên trách Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc, Giám đốc (không
kể Tổng giám đốc, Giám đốc làm việc theo hợp đồng).

-

Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
Quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà
nước. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với: Công ty được
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài). Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình,
cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. Các
công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên gọi chung là doanh nghiệp.

Mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao động làm
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh

8


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

nghiệp quy định tại Điều 1 Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 01
năm 2009 theo các vùng như sau:
Mức 800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng I.
Mức 740.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng II.
Mức 690.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III.
Mức 650.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các
địa bàn thuộc vùng IV.
Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao
động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối
thiểu vùng quy định. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối
thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định.
-

Thông tư liên tịch 84/2006/TTLT-BTC-BNV ban hành ngày 15 tháng 9
năm 2006 Hướng dẫn thực hiện bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch công
chức ngành Dự trữ quốc gia quy định tại Quyết định số 136/2005/QĐ-BNV
ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.


-

Nghị định 110/2007/NĐ-CP ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2007 về chính
sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước. Quy
định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 là
650.000 đồng/tháng. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này
áp dụng đối với:
Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính

trị - xã hội;

9


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật;
Công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước;
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
-

Nghị định 141/2007/NĐ-CP ban hành ngày 5 tháng 9 năm 2007 của Chính
Phủ Quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ
sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế. Bao gồm các chế độ
nâng bậc lương:

a. Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu công việc, tình hình sản xuất, kinh doanh,

sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp
hành công đoàn lâm thời, công ty lập kế hoạch và tổ chức nâng bậc lương cho
người lao động làm việc trong công ty;
b. Căn cứ để nâng bậc lương đối với lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh
là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ứng với công việc đảm nhận; đối với viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ là tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ viên chức và thâm niên làm việc trong công ty;
c. Điều kiện xét để nâng bậc lương hằng năm như sau:
Phải thường xuyên hoàn thành công việc được giao về số lượng, chất lượng
ghi trong hợp đồng lao động đã ký kết;
Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật lao động theo quy định của Bộ luật
Lao động và nội quy lao động của công ty.
Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành phục vụ có
thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tại doanh nghiệp ít nhất 2 năm (đủ 24 tháng)
đối với các ngạch có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) thấp hơn 2,34; có ít nhất
10


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

3 năm (đủ 36 tháng) đối với các ngạch có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) từ
2,34 trở lên quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh đạt kết quả thi nâng
bậc theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ứng với công việc đảm nhận, nếu thi đạt bậc
nào thì xếp lương theo bậc đó.
d. Các trường hợp được nâng bậc lương sớm, rút ngắn thời hạn nâng bậc
lương

Trong thời gian giữ bậc quy định tại điểm c nêu trên, người lao động đoạt
giải tại các cuộc thi chuyên môn, kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế do công ty cử
đi tham dự; đạt danh hiệu Anh hùng lao động, Huân chương lao động, chiến sĩ thi
đua toàn quốc hoặc ngành, lĩnh vực, bằng khen của Thủ tướng, của Bộ quản lý
ngành thì được xét nâng bậc lương sớm như sau:
Người đoạt giải nhất, giải nhì tại các cuộc thi cấp quốc tế thì được nâng sớm
2 bậc lương;
Người đoạt giải nhất tại các cuộc thi cấp quốc gia, giải 3 tại các cuộc thi cấp
quốc tế, người được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động, Huân chương lao
động hạng 1, 2, 3, chiến sĩ thi đua toàn quốc theo quy định tại Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điểm của Luật Thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điểm của Luật Thi đua khen thưởng thì được nâng sớm 1 bậc
lương;
Người đoạt giải nhì tại các cuộc thi cấp quốc gia thì được rút ngắn 2/3 thời
hạn xét nâng bậc lương;
Người đoạt giải ba tại các cuộc thi cấp quốc gia, người được tặng bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ thì được rút ngắn không quá 1/2 thời hạn xét nâng bậc
lương;

11


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

Người hai năm liền được tặng bằng khen cấp Bộ, chiến sĩ thi đua cấp ngành,
lĩnh vực thì được rút ngắn một năm (12 tháng) thời hạn xét nâng bậc lương;
Thời điểm tính hưởng bậc lương mới đối với những người được nâng bậc
lương sớm và rút ngắn thời hạn nâng bậc lương thực hiện như sau:

Những người được nâng bậc lương sớm từ một bậc trở lên thì được hưởng
bậc lương mới kể từ ngày có quyết định và được bảo lưu thời gian giữ bậc lương
cũ để tính thời gian nâng bậc lương lần tiếp theo;
Những người được rút ngắn thời hạn nâng bậc lương thì được hưởng bậc
lương mới kể từ ngày có quyết định nâng bậc lương sớm và thời gian nâng bậc
lương tiếp theo kể từ ngày có quyết định hưởng bậc lương mới.
đ. Trường hợp kéo dài hạn xét nâng bậc lương:
Trong thời gian giữ bậc lương, nếu người lao động bị kỷ luật lao động theo
điểm b, Khoản 1, Điều 84 của Bộ luật Lao động thì kéo dài thời hạn xét nâng bậc
lương không quá 6 tháng.
e. Công ty phải thành lập Hội đồng nâng bậc lương để tổ chức nâng bậc
lương theo kế hoạch. Thành phần Hội đồng gồm có Giám đốc công ty, một số
thanh viên do Giám đốc lựa chọn và đại diện của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc Ban Chấp hành công đoàn lâm thời.
Hội đồng nâng bậc lương có trách nhiệm công bố kế hoạch nâng bậc lương;
tổ chức thi nâng bậc đối với công nhân viên trực tiếp, sản xuất, kinh doanh; xét
nâng bậc lương hàng năm đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên
thừa hành phục vụ.
g. Chế độ nâng bậc lương đối với người lao phải được thể hiện trong hợp
đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể”.
-

Nghị định 83/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương,
tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ
tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Điều chỉnh tiền lương,
12


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực


tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định.Đối tượng áp dụng là người lao động đang tham gia bảo
hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định, từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi hưởng lương hưu,
trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân
nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
Mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ
sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư công bố hàng năm và được xác định bằng biểu thức sau:
Mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH của năm t = Chỉ số giá tiêu
dùng bình quân kiền kề trước năm người lao động hưởng BH tính theo gốc so sánh
bình quân của năm 1994 bằng 100% / Chỉ số giá tiêu dùng bình quân của năm t
tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100%.
Trong đó:
- t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được
lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng một.
-

Thông tư 20/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 101/2008/NĐ-CP.
Đối tượng áp dụng bào gồm:
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân,

công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng;


13


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01
năm 1998 của Chính phủ hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng;
3. Người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người hưởng trợ cấp
hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của các đối
tượng quy định tại mục I Thông tư này, đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội và trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2008, được điều chỉnh
sau:

Mức lương hưu, trợ cấp
BHXH, trợ cấp hàng tháng
sau khi điều chỉnh theo

Mức lương hưu, trợ cấp
=

BHXH, trợ cấp hàng

Nghị định số 101/2008/NĐ-

x


1,15

tháng hiện hưởng

CP
2. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của các
đối tượng quy định tại mục I Thông tư này, hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội và trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 cho đến khi có quy định
mới về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, cũng được điều chỉnh như quy định
tại khoản 1 mục này.
-

Nghị định 110/2008/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2008 quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.

2.3.
-

Tác động của chính sách đến phát triển kinh tế:
Đảm bảo đời sống cho người lao động
14


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

-


Kích cầu tiêu dùng, góp phần chống suy giảm kinh tế

Nó bao gồm 2 mặt : tích cực và tiêu cực
• Tích cực: nó làm thu hẹp khoảng cách chênh lệch mức lương tối
thiểu giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước. Nó góp
phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
• Tiêu cực: đó chính là mặt trái của chính sách tăng lương, việc tăng
lương kéo chi phí của các doanh nghiệp tăng theo, làm tăng chi ngân
sách nhà nước, kéo theo đó là sự tăng giá cả thị trường.
Trong đó khi chi phí của các doanh nghiệp tăng làm cho khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp khó khăn. Chỉ số giá tiêu dung cũng theo tiền lương mà tăng lên
Ta có tương quan tiền lương và giá vàng qua 1 số năm:
Tiêu chí
Tiền lương
Giá vàng

1956
27 VND
25 VND/ chỉ

2007
400000 VND
800000

2008
540000 VND
1800000

2009
650000 VND

2300000

VND/chỉ

VND/chỉ

VND/chỉ

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI, %) và mức tăng Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
trong 5 năm gần đây
Năm
CPI (*)
CPI (**)
Mức tăng

2004
109,5
107,7
7,7%

2005
108,4
108,3
8,4%

2006
106,6
107,5
8,17%


2007
112,6
108,3
8,48%

2008
119,89
122,97
6,23%

Chỉ tiêu
2009
< 10%
5%

GDP
*: Tháng 12 năm báo cáo so với tháng 12 năm trước;
**: CPI bình quân năm;
Mức tăng GDP: so năm trước theo giá so sánh 1994.
(Số liệu theo website Tổng cục Thống kê và Nghị quyết số 32/2009/QH12).

15


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 07/2009
Chỉ số giá tháng 07 năm 2009 so với (%)
Tháng 07 năm Tháng 12 năm Tháng 06 năm

2008

2008

2009

Chỉ số đấu giá
07 tháng đầu
năm 2009 so
với cùng kỳ

CHỈ SỐ GIÁ

103,31

103,22

100,52

năm 2008
109,25

102,33

102,45

99,95

112,94


89,88

99,67

99,08

111,20

104,70

102,15

99,95

111,50

114,08

106,72

101,01

120,02

110,33

123,91

99,57


108,58

105,59

106,22

100.85

109,03

TIÊU DÙNG
I. Hàng ăn và
dịch vụ ăn
uống. Trong
đó:
1-Lương thực
2-Thực phẩm
3-Ăn uống
ngoài gia đình
CHỈ SỐ GIÁ
VÀNG
CHỈ SỐ GIÁ

16


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

ĐÔ LA MỸ


( Số liệu trích từ website của Tổng cục Thống kê)
.
Theo công bố của Quốc hội: mức bội chi ngân sách được đề nghị là 8% GDP cho
năm 2009, trong khi tăng trưởng dự đoán không hơn 6%.
Qua những điều trên cho thấy, mặc dù đã qua bốn lần cải cách, nhưng đến nay
chính sách tiền lương nước ta vẫn còn nhiều bất cập: lao động trình độ cao bị trả
lương thấp hơn giá thị trường…
PHẦN 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG,
TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Cần tận dụng khả năng phân phối lại của ngân sách. Chúng ta có thể dùng
ngân sách để phân phối thêm cho người thu nhập thấp, để xóa đói giảm nghèo, để
người nghèo có nơi ăn chốn ở, để bảo hiểm y tế cho người nghèo chống phân hóa
giàunghèo ngày càng tăng trong xã hội ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế bền
vững.Chính sách tiền lương của ta cần cải cách theo hướng thực hiện 4 mục tiêu
cơ bản hay là yêu cầu của cải cách tiền lương mà ta cần hướng tới:
1. Kết hợp tiền lương và trợ cấp:
Vì vậy cần phải kết hợp tiền lương và trợ cấp hiện vật hay hiện vật hóa tiền lương
đem lại những lợi ích thiết thực cho người lao động hơn so với tiền tệ hóa, mặt
khác thu nhập của người lao động không ảnh hưởng đến chi phí sản xuất mà VN
đã khá cao so với các nước trong khu vực, không chịu ảnh hưởng của sự trồi sụt
giá cả thị trường đang biến động mạnh trong nền kinh tế. Phần tiền lương thể hiện
ở hiện vật là Nhà nước tăng hỗ trợ chăm sóc y tế, học hành và nhà ở cho người lao
động. Vừa qua với chính sách xã hội hóa, phần đóng góp của người lao động cho
17


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực


học tập, chữa bệnh, có nhà ở tăng lên đáng kể, thực tế đã làm hạ thấp thu nhập của
người lao động. Đời sống của người lao động chỉ có thể nâng lên được khi tăng
ngân sách cho công tác y tế. giáo dục, nhà ở…
2. Đất đai, nhà ở:
Theo đề án, đánh giá mức độ tiền tệ hóa tiền lương về nhà ở còn thấp. Vừa qua, ở
Hà Nội và TP.HCM nạn đầu cơ đất đai nhà ở đã tạo nên cơn sốt giá, chỉ trong thời
gian ngắn giá cả đất tăng lên giả tạo có nơi gấp 8-9 lần. Hiện nay nhiều nơi giá cả
đất đai tăng lên đáng sợ. Giá đất cao cản trở chương trình nhà ở cho người có thu
nhập thấp, người lao động còn lâu mới có một căn nhà để ở.
Kinh nghiệm Hàn Quốc: Giá đất đã tăng vụt vào cuối những năm 80, giá nhà đất
đô thị gia tăng, khả năng mua nhà bị giảm, mặc dù lương tăng, công nhân thấy thu
nhập của họ không bắt kịp với giá nhà, xẩy ra bạo động liên miên, đe dọa đến
những vấn đề xã hội và chính trị, tính nguyên vẹn của quốc gia. Tại Thái lan phần
lớn cư dân nghèo không có khả năng mua căn hộ rẻ nhất trên thị trường tự do.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đất đai trong thời gian qua ở nước ta và kinh
nghiệm các nước, nhất là các nước trong khu vực, Nhà nước và doanh nghiệp xây
dựng nhà ở cho thuê nhà giá rẻ, bán nhà giá thấp, trả dần cho người lao động. Đó
chính là một biện pháp tăng lương cho người lao động.
3. Học hành:
Miễn giảm học phí cho con em người lao động cũng là hình thức tăng lương
cho người lao động. Ngân sách chi cho giáo dục đào tạo năm 2000 chiếm 15%,
năm 2001 là 11%, dự kiến năm 2003 sẽ là 16,2% tổng ngân sách nhà nước.
Mặc dù thu nhập thấp chi cho giáo dục của người dân ngày càng tăng tăng từ
4,6% năm 1999 lên 6,1% năm 2002. Hiện nay phần tài chính do dân đóng góp
cho lĩnh vực đào tạo ở cấp tiểu học đã lên tới 44,5%, trung học phổ thông là
51,5%, dạy nghề 62,1%.
Nhiều nước đã tăng chi ngân sách cho giáo dục. Về chi ngân sách cho giáo
18



Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

dục-đào tạo đầu những năm 1990, tỷ trọng này của Thái Lan là 20%, Hàn
Quốc 22%. Theo kinh nghiệm giáo dục nhiều nước đã thực hiện luật giáo dục
miễn phí và bắt buộc đối với trẻ em từ 6 tuổi trở lên như Nhật Bản là 9 năm,
Hàn Quốc là 6 năm, Đài Loan 9 năm đang dự kiến tăng lên 12 năm, Singapore
10 năm, Mỹ 10 năm. Chính phủ Thái đã thông qua một chương trình tài trợ
tương đương 7.320 tỷ đồng VN cho chương trình giáo dục bắt buộc từ lớp 1
đến lớp 12, mỗi gia đình được cấp thẻ vàng trị giá 915 ngàn đồng VN để đưa
con mình vào trường. Các bậc phụ huynh nào không làm sẽ bị phạt nghĩa vụ
công ích. Thái Lan xếp áp chót về tính cạnh tranh trong giáo dục. VN trước
đây thời kỳ kế hoạch hóa tập trung bao cấp thực hiện chế độ miễn phí đi học
cho trẻ em.
Cần miễn học phí cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở, tiến tới miễn học phí
cho học sinh trung học phổ thông. Song một bộ phận dân cư có thu nhập cao
có nhu cầu học tốt phù hợp với hoàn cảnh của họ, cần phải có trường tư đáp
ứng yêu cầu.
4. Chữa bệnh:
Nguồn vốn ngân sách chi cho y tế là 3,8% năm 1997, 4,5% năm 2000, 3,2% năm
2001, dẫn đến tăng phần đóng góp của dân. Phần chi của người dân thì ngày càng
tăng, chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ tăng từ 4,6% năm 1999 lên 5,7% năm 2002
trong khi thu nhập tăng chậm và diện nghèo khá lớn trong dân. Kinh nghiệm các
nước cho thấy chính phủ Anh, Thụy Điển chịu mọi chi phí y tế, bảo hiểm y tế Ấn
Độ bao gồm các đối tượng là người lao động, cả người ốm đau, sinh đẻ, tang chế,
trợ cấp người phục hồi chức năng, trợ cấp người không nương tựa, ở Srilanka tất
cả công dân sử dụng thuốc men không mất tiền, chăm sóc sức khoẻ cho nông dân
không mất tiền.
Cần phải đảm bảo cho mọi người dân đều được tiếp cận với chăm sóc y tế khi mắc
bệnh, không thể để người nghèo mắc bệnh chờ chết, người giàu có tiền được chữa

19


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

trị, chữa bệnh theo bệnh chứ không phải theo tiền. Khi mắc bệnh nặng với đồng
lương bằng tiền dù có cao cũng không đủ khả năng trị bệnh. Chỉ có đẩy mạnh
công tác bảo hiểm y tế đối với mọi người dân, đặc biệt là người lao động thì mới
tạo được sự tăng trưởng cao và ổn định.Trong những năm qua bảo hiểm y tế đã có
vai trò bảo vệ người dân, nhất là người nghèo chống lại những biến cố bệnh tật có
chi phí lớn, nhiều người đã sống được và tiếp tục cống hiến cho đời. Song một bộ
phận dân cư có thu nhập cao có nhu cầu chăm sóc y tế cao hơn, cần phải có bảo
hiểm y tế tự nguyện đáp ứng yêu cầu, như vậy theo tôi bảo hiểm y tế gồm tự
nguyện và bắt buộc, vốn từ Nhà nước và từ nhân dân. Cần phải khẳng định bảo
hiểm y tế là một chính sách xã hội giúp người nghèo mắc bệnh chữa trị và thực
hiện công bằng xã hội, đồng thời là nguồn tài chính bổ sung quan trọng cho phát
triển ngành y tế.
5. Xem xét lại chế độ tiền lương:
Cần phải xem xét lại thang bảng lương và phụ cấp của chế độ tiền lương nước ta,
không chỉ đối với khu vực hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang mà cả khu
vực sản xuất kinh doanh. Chế độ tiền lương của ta thời gian qua không những
không cơ bản mà còn mất tác dụng kích thích, thực sự chưa hướng tới các mục
tiêu cơ bản: thu hút nhân lực, duy trì nhân lực giỏi, kích thích động viên nhân lực,
đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.
Hàn Quốc đã thực hiện một cấu trúc tiền lương như sau : tiền lương cơ bản chiếm
khoảng 54,7% bao gồm tiền lương khởi điểm và tăng lương định kỳ hàng năm,
tiền lương khởi điểm phụ thuộc vào bằng cấp và thị trường lao động, nâng lương
hàng năm phụ thuộc vào tuổi, thời gian phục vụ và đóng góp; chi phí sinh hoạt,
tiền phụ cấp chiếm 19,4% thêm giờ, vùng sâu, vùng xa; tiền thưởng chiếm khoảng

25,9% tặng cho những lao động tích cực, gắn bó với cơ sở. Chế độ tiền lương này
đảm bảo được 4 hướng mục tiêu cơ bản nêu ra : trên 50% tiền lương đảm bảo cuộc
20


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

sống còn dưới 50% tiền lương dùng để kích thích người lao động.
Tình trạng thu nhập ngoài lương điển hình của chế độ tiền lương chưa đáp ứng các
yêu cầu của pháp luật, ở nước ta ngày càng tăng. Phương án khoán quỹ tiền lương
cho các cơ quan hành chính sự nghiệp là việc tiếp tục của chính sách tiền lương
không đáp ứng yêu cầu của pháp luật. Các cơ quan hành chính sự nghiệp lợi dụng
lợi thế nhà nước của mình, bên cạnh tiền lương ngân sách nhà nước cấp sẽ có
khoản thu ngoài lương khá lớn và đây là việc làm cần tránh. Chỉ có các doanh
nghiệp , các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị dịch vụ kinh doanh mới có thể
khoán thu và khoán chi vì họ phải đảm bảo cạnh tranh để tồn tại.
Ngoài ra theo các nhân em thì nhà nước không nên công bố quá sớm việc
tăng lương, siết chặt công tác quản lý thị trường và cần phải xem xét lại thang
bảng lương và phụ cấp của chế độ tiền lương nước ta, không chỉ đối với khu vực
hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang mà cả khu vực sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, với sự hội nhập không chỉ về mặt đầu tư,
mà còn có sự chuyển dịch to lớn nguồn lao động giữa các nước vào Việt Nam và
Việt Nam ra các nước. Để theo kịp và hòa nhập với xu thế toàn cầu chung. Chính
sách tiền lương khi Việt Nam gia nhập WTO cần phải giải quyết 2 vấn đề quan
trọng.
Thứ nhất là, tiền lương phải theo định hướng thị trường, nghĩa là tiền lương phải
đủ cho người lao động sống, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu trên thị trường lao
động và phải dựa vào sự thỏa thuận, đối thoại qua thỏa ước lao động tập thể. Đó là
điều kiện không thể thiếu được.

Thứ hai là, không được vi phạm nguyên tắc phân biệt đối xử về tiền lương. Nghĩa
là các loại hình doanh nghiệp phải có quan hệ rất bình đẳng với nhau về trả lương.
Hiện nay, ở Việt Nam, mỗi loại hình doanh nghiệp có hình thức trả lương khác
21


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

nhau. Các doanh nghiệp Nhà nước đang có cơ chế trả lương riêng và đang bị gò bó
bởi hệ thống thang, bảng lương rất phức tạp.
Trong khi đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân chỉ
phải tuân thủ quy định về tiền lương tối thiểu. Muốn trả cao hơn bao nhiêu là tùy
thỏa thuận của người lao động và chủ doanh nghiệp. Do vậy, để tạo ra sự bình
đẳng trong trả lương, cần tháo bỏ những quy định gò bó này đối với doanh nghiệp
nhà nước.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cần phải sửa khá nhiều điểm về các mô
hình hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, chính sách làm thêm giờ..., làm sao
không có sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Cùng
đó, lao động trong doanh nghiệp Nhà nước phải tham gia thị trường lao động, chứ
hiện nay vẫn là viên chức.
Bên cạnh đó, cần phải thực hiện ngay lộ trình thống nhất tiền lương tối thiểu giữa
các loại hình doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy chính sách tiền lương nước ta hiện nay còn quá nhiều ngổn
ngang, cần phải “dọn dẹp” mới đáp ứng được yêu cầu của hội nhập. Để thực hiện
được điều đó phải có lộ trình. ở Trung Quốc, phải mất 13 năm chính sách tiền
lương mới được công nhận là theo thị trường.
Việt Nam có thể không mất nhiều thời gian đến thế, nhưng cũng phải thực hiện
theo lộ trình cụ thể và có định hướng dài hạn rõ rang.


22


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

KẾT LUẬN
Như vậy, chính sách tiền lương có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị
trường nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Việc điều chỉnh và sử dụng
các chính sách về tiền lương như thế nào sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển
của nền knh tế ở từng thời điểm cụ thể.
Ở Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì
việc áp dụng của chính sách tiền lương luôn đòi hỏi phải có sự phù hợp, hiệu quả.
Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới việc áp dụng chính sách tiền lương một
cách hiểu quả sẽ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát và
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.

23


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

Từ đó đòi hỏi chúng ta phải có những định hướng và giải pháp đúng đắn
trong việc hoàn thiện các chính sách về tiền lương nhằm đảm bảo nền kinh tế và
an sinh xã hội. Đẻ có được điều này, bên cạnh sự định hướng đúng đắn của Đảng
và Nhà nước, cần phải có sự phát triển đồng bộ về năng lực quản lý của doanh
nghiệp và các tổ chức có liên quan (Ngân hàng nhà nước, hệ thống Ngân hàng
thương mại, các bộ ngành có liên quan…) và nhiều sự phối hợp đồng bộ khác.
Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu về các công cụ của chính sách tiền lương ở

Việt Nam phải được coi là cả một quá trình lâu dài và cần được phát triển về sau
để phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế toàn cầu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ

-

Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ

-

Nghị định 141/2007/NĐ-CP ban hành ngày 5 tháng 9 năm 2007 của Chính
Phủ

-

Nghị định 83/2008/NĐ-CP của Chính phủ

-

Số liệu trích từ website của Tổng cục Thống kê tháng 07 năm 2009

-

GS.TSKH. Vũ Huy Từ ( 2008 ) Giáo trình Quản lý Nhân sự, Trường Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội.


24


Bùi Văn Việt
CQ493173 Khoa Kinh tế và Quản trị nguồn nhân lực

-

PGS.TS Trần Xuân Cầu (2008) Giáo trình Kinh tế và Quản trị nguồn nhân
lực, Đại học Kinh tế quốc dân.

-

Đinh Thảo ( 2005 ) Chế độ chính sách mới về lao động, tiền lương và bảo
hiểm xã hội, NXB Thống kê.

-

Bộ Lao động – thương binh và xã hội ( 2008 ), Chế độ chính sách tiền công
– tiền lương năm 2009, NXB lao động – xã hội

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Phần 1: Sự cần thiết nghiên cứu chính sách tiền lương trong phát triển kinh tế
1.1. Các khái niệm
………………………………………………………………….3

1.1.1. Khái niệm về chính sách …………………………………………………….3
1.1.2. Khái niệm về tiền lương……………………………………………………..3

1.1.3. Khái niệm về chính sách tiền luơng…………………………………………4
25


×