Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Quảng Ninh giai đoạn 2006-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.4 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đề tài:
TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
VÀO TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008-2013
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Ngọc Quý
Mã sinh viên: CQ533177
Lớp: Đầu tư chất lượng cao K53
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

HÀ NỘI, 10-2014

1


LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức của đầu tư quốc tế. Nó
ra đời và phát triển là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế
và quá trình phân công lao động quốc tế theo chiều sâu. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã được xem như chiếc chìa khóa của sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc
gia và có vai trò ngày càng quan trọng. Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ngày càng phát triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế và thành
công của công cuộc đổi mới. Đồng thời, là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế
Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch, dịch
vụ và tạo điều kiện để Việt Nam chủ động hội nhập ngày càng sâu hơn vào đời
sống kinh tế thế giới. Đặc biệt trong thời gian qua, đầu tư nước ngoài đã góp
phần thay đổi cục diện, gương mặt và đời sống kinh tế, xã hội, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của nhiều địa phương.
Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam với nhiều tài


nguyên, tiềm lực để phát triển kinh tế, nó được ví như một Việt Nam thu nhỏ và
có vị trí quan trọng đối với phát triển kinh tế quốc gia.Từ năm 2006 trở lại đây,
tốc độ phát triển kinh tế của Quảng Ninh đều đạt mức cao và ổn định. Từ một
tỉnh chủ yếu dựa vào nền sản xuất than, ngày nay, Quảng Ninh được biết đến
như là một trung tâm công nghiệp lớn của cả nước với đầy đủ các ngành nghề
sản xuất than, điện, cơ khí, đóng tàu, vật liệu xây dựng mang tầm quốc tế với tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân giai đoạn 2006-2013 đạt khoảng 11%/
năm. Sự phát triển năng động này không thể phủ nhận có vai trò đóng góp quan
trọng của nguồn vốn FDI với mức đóng góp trên 22% vào tổng vốn đầu tư toàn
xã hội của tỉnh. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ,
tỉnh Quảng Ninh đã nhận thức được vai trò quan trọng của việc thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đồng thời tiến hành nhiều chính sách, ưu đãi
nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với Quảng Ninh. Nhờ sự nỗ lực đó
mà thời gian qua chứng kiến sự phát triển mạnh của dòng vốn FDI vào Quảng
Ninh, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về chất lượng các dự án đầu tư
cũng như công tác thu hút đầu tư tại địa phương.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với sự phát triển kinh tế cũng như sự cần thiết của công tác thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh Quang Ninh, em xin lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Quảng
Ninh giai đoạn 2006-2013”. Kết cấu khoá luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, Khoá luận gồm 3 chương:
+ Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài
+ Chương 2: Thực trạng thu hút FDI tại Quảng Ninh giai đoạn 2006-2013
+ Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI
tại Quảng Ninh tầm nhìn đến 2020

2



CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI
1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong vòng 20 năm trở lại đây hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) ngày càng có vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt là đối với một quốc gia có nền kinh tế
đang phát triển như Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài đang ngày càng thể
hiện vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung và của
các địa phương nói riêng.
Tùy góc độ tiếp cận, FDI được hiểu trên nhiều góc độ khác nhau:
Theo Tổ Chức Thương Mại Thế giới (WTO) thì: Đầu tư trực tiếp nước
ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài
sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem như
là một khoản đầu tư với những quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh
tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại nền
kinh tế khác.Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng
trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác đó.
Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam (Điều 3): Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu
tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Từ các định nghĩa trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư của
quốc gia này (một doanh nghiệp hay một cá nhân cụ thể) mang các nguồn lực

cần thiết sang một quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tư. Chủ đầu tư
trực tiếp tham gia vào quá trình khai thác kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm về
hiệu quả sử dụng vốn của mình theo quy định của quốc gia nhận đầu tư.
Nguồn lực ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, nó được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như: tiền mặt, nguồn nhân lực, máy móc thiết bị, tài nguyên
thiên

1.1.1.2

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
3


Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động, những chính sách của chính
quyền,
cộng đồng doanh nghiệp và dân cư để nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến
khích các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện mục đích đầu tư phát triển.
Thực chất thu hút vốn đầu tư là làm gia tăng sự chú ý, quan tâm của các
nhà
đầu tư để từ đó dịch chuyển dòng vốn đầu tư vào địa phương hoặc ngành.
Cụ thể, đối tượng của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là những
nhà đầu tư đến từ khắp các quốc gia, vũng lãnh thổ trên thế giới có mong muốn
và khả năng đầu tư vào lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2 Phân loại hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1 Phân loại theo tỷ lệ sở hữu vốn
a. Vốn hỗn hợp (vốn trong nước và nước ngoài)
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên
(gọi là bên hợp danh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả cho mỗi bên,
để tiến hành đầu tư vào Việt Nam mà không lập thành một pháp nhân.

Hình thức này thường không đòi hỏi vốn lớn và thời hạn hợp đồng thường ngắn,
cũng chính vì vậy mà ít thu hút được những nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng.
- Doanh nghiệp liên doanh (hay công ty liên doanh)
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiền bên
nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng
hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh
được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp
nhân theo pháp luật nước nhận đầu tư.
Hình thức này có nhiều ưu điểm mang lại lợi thế cho nước chủ nhà như:
hạn chế rủi ro trong kinh doanh, đạt được quy mô kinh tế cần thiết, sử dụng
được các công nghệ cần thiết, mở rộng phạm vi hoạt động trên thế giới, ngăn
ngừa cạnh tranh, cùng khai thác tài nguyên thiên nhiên, vượt qua các hệ thống
bảo hộ mậu dịch cũng như các quy định khác của chính phủ nước nhận đầu tư...
Bên cạnh đó nước nhận đầu tư, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển khi nhận
đầu tư từ các quốc gia phá triển cũng cần lưu ý những điểm bất lợi mà hình thức
doanh nghiệp liên doanh mang lại: trình độ quản lý yếu kém dẫn đến bị chi phối,
mất dần quyền kiểm soát hoạt động và dần trở thành “bãi rác” chứa những công
nghệ lạc hậu cũ kỹ do nước ngoài thải ra.
- Doanh nghiệp cổ phần FDI (hay công ty cổ phần)

4


Doanh nghiệp cổ phần FDI là doanh nghiệp có các cổ đông nước ngoài và
trong nước (cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức) nhưng cổ đông nắm quyền
chi phối có quốc tịch nước ngoài.
Đây là hình thức doanh nghiệp hiện đại và có cơ cấu tổ chức, cách thức
hoạt động khác biệt nhiều so với loại hình doanh nghiệp liên doanh.
b. Doanh nghiệp 100% FDI
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của

nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do các nhà đầu
tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành
lập theo hinh thức của công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân.
Hình thức đầu tư này mang lại nhiều ưu điểm đối với cả phía nước nhận
đầu tư và cả với phía doanh nghiệp nước ngoài thực hiện đầu tư. Đối với nước
chủ nhà, hình thức doanh nghiệp này không phải góp vốn và không phải chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của đầu tư đối với những lĩnh vực có độ rủi
ro cao hoặc với những ngành sản xuất mới. Đối với doanh nghiệp nước ngoài,
đây cũng là hình thức đầu tư được ưa chuộng bởi ngoài việc phải tuân thủ những
qui định có tính pháp luật của nước chủ nhà thì bên phía nước ngoài toàn quyền
trong việc điều hành và quản lý doanh nghiệp của mình, không bị bất kỳ sự can
thiệp nào khác.
1.1.2.2

Phân loại theo mục tiêu

a. Đầu tư theo chiều ngang – HI
HI là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư có lợi thế cạnh tranh trong việc sản
xuất ra một sản phẩm nào đó và chuyển toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm
này ra nước ngoài. Sản phẩm được hoàn thiện và tiêu thụ ngay tại thị trường
của nước nhận đầu tư hoặc xuất khẩu sang thị trường nước thứ ba. Sản phẩm
này cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm cùng loại của những nhà sản xuất
của nước nhận đầu tư.
b. Đầu tư theo chiều dọc – VI
Với hình thức VI, chủ đầu tư chuyển một hoặc một vài khâu trong quy
trình sản xuất sản phẩm ra nước ngoài trên cơ sở nghiên cứu kỹ lợi thế so
sánh của nước nhận đầu tư (nhân công rẻ, nguyên vật liệu dồi dào, gần thị
trường tiêu thụ,...). Kết quả của quá trình sản xuất là các bán thành phẩm
hoặc chi là chi tiết của một sản phẩm nên thường không tạo ra sự cạnh tranh

với các nhà sản xuất hoàn thiện tại nước nhận đầu tư.
1.1.2.3

Phân loại theo phương thức thực hiện

a. Đầu tư mới

5


Đầu tư mới là việc chủ đầu tư thực hiện đầu tư bằng cách xây dựng các
doanh nghiệp mới ở nước ngoài, đây là hướng đi truyền thống và thường
được chủ đầu tư của các nước phát triển áp dụng ở các nước đang phát triển.
b. Sáp nhập và mua lại – M&A
Hình thức sáp nhập và mua lại thường được tiến hành giữa các nước phát
triển, các nước NICs và rất phổ biển trong những năm gần đây.
1.2

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới các nước nhận đầu tư
(địa phương nhận đầu tư)

1.2.1 Tác động tích cực
1.2.1.1 Bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư, góp phần tạo ra động lực cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế
a. Bù đắp sự thiếu hụt về vốn
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn
ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn” đó là:
Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và rồi hậu quả thu lại là
thu nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các

nước này phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo ta kinh tế hiện đại. Nhiều nước
lâm vào tình trạng trì trệ của nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra điểm đột
phá chính xác. Một mắt xích của “vòng luẩn quẩn” này. Trở ngại lớn nhất để
thực hiện điều đó đối với các nước kém phát triển là vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn
đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật,
tăng năng suất lao động vv...Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự
phát triển của xã hội.
Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì
hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do
đó vốn nước ngoài sẽ là một “cú hích” để góp ghần đột phá vào cái “vòng luẩn
quẩn” đó. Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn
mà không gây nợ cho các nước nhận đầu tư. Không như vốn vay nước đầu tư
chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu
quả. Hơn nữa lượng vốn này còn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn
trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư,
còn thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn.
b. Tạo ra động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế là hệ
quả tất yếu của di chuyển vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý của các nước
đầu tư. Những nhân tố này không chỉ bổ sung những nguồn lực cần thiết cho sự
tăng trưởng mà còn làm tăng hiệu quả của sự tăng trưởng kinh tế.
- Đóng góp của khu vực FDI vào GDP nước chủ nhà
6


Nguồn vốn bên ngoài được bổ sung qua các hình thức vay nợ, nguồn viện
trợ và FDI, trong đó nguồn FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể đối với tổng vốn
đầu tư toàn xã hội của nhiều nước chủ nhà đặc biệt là các nước đang phát triển.
FDI cũng gián tiếp làm tăng thêm phần tiết kiệm trong nước bởi tăng thu
nhập của người lao động sẽ khiến khoản tiết kiệm cá nhân tăng thêm, bên cạnh

đó một phần thu nhập của nhà đầu tư nước ngoài lại dùng để tái đầu tư, kết quả
là thúc đẩy tăng trưởng đầu tư trong nước.
- FDI tác động đến cán cân thanh toán quốc tế của nước chủ nhà
1.2.1.2 Tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại,
kỹ sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó,
chủ đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật
như máy móc thiết bị, nhuyên vật liệu....(hay còn gọi là cộng cứng) trí thức khoa
hoạch bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường ...(hay còn gọi là phần
mềm.) Do vậy đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước
nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những
nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá
trình công nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, ta nhanh của các nước nhận
đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ
thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thông qua những chương trình đào
tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản
xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước nhận đầu tư. FDI còn
thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà
quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên doanh với
nước ngoài.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI đã cải thiện đáng kể
trình độ kỹ thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn như đầu những năm 60 Hàn
Quốc còn kém về lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật,
và các nước khác mà năm 1993 họ đã trở thành những nước sản xuất ô tô lớn
thứ 7 thế giới.
Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc
gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công
ghệ cho nước nào tiếp nhận đầu tư. Thì đây là cơ hội cho các nước đang phát
triển có thể tiếp thu được các công nghệ thuận lợi nhất. Nhưng không phải các
nước đang phát triển được “đi xe miễn phí” mà họ phải trả một khoản “học phí”

không nhỏ trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ này.
1.2.1.3

Giải quyết việc làm, góp phần phát triển nguồn nhân lực

Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt
được

7


chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn
nhiều
lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải
thiện
sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình
thuê
mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới
mẻ
và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp.
Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không
chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có
cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
1.2.1.4

Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát
triển nội tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hứng quốc tế hóa đời sống

kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt
động kinh tế đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào
quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các
nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước
cho phù hợp với sự phân công lao dộng quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
của nước phù hợp với trình độ chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động đầu tư nước ngoài. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần
thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thông qua
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành
kinh tế mới ở các nước nhận đầu tư. Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp vào
sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều nghành kinh tế,
góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một số ngành này và tăng tỷ phần
của nó trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu
tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ
bị xóa bỏ.
1.2.1.5

Một số hiệu quả kinh tế - tài chính, xã hội khác

- Thúc đẩy tính cạnh tranh của sản xuất trong nước
Khu vực ĐTNN đã và đang có tác động thúc đẩy cạnh tranh của khu vực
trong nước nói riêng và của nền kinh tế nói chung thông qua thúc đẩy năng
suất, tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, nâng cao
trình độ công nghệ, trình độ lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
8


- ĐTNN và sự phát triển văn hóa – xã hội
Sự gia nhập của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài mang đến cho Việt

Nam một luồng gió mới của sự hội nhập, đó là sự thay đổi nhận thức trong tư
duy cũng như tác phong làm việc của lao động trong nước, đồng thời các
doanh nhân nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam cũng tham gia vào các
hoạt động văn hóa xã hội tại địa phương để làm sôi nổi, phong phú thêm các
hoạt động văn hóa của nước nhà. Bên cạnh đó là sự cải thiện đáng kể về các
vấn đề xã hội nhất là tại các nước đang phát triển như vấn đề bình đẳng giới,
tham nhũng, bất công...
- ĐTNN và chủ quyền an ninh quốc gia
ĐTNN đặc biệt là FDI thông qua các TNCs của các nước công nghiệp
phát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản khiến cho nhiều nước chủ nhà lo ngại
trước sự can thiệp vào chủ quyền, lãnh thổ, đe dọa chính trị và làm lũng đoạn
nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế ít có nhà đầu tư nước ngoài nào vi phạm
những điều này bởi họ là những nhà kinh doanh và có tài sản ở nhiều nước
trên thế giới và họ hoạt động dưới sự kiểm soát của pháp luật nước chủ nhà.
1.2.2 Tác động tiêu cực
1.2.2.1 Vấn đề chuyển giao công nghệ
Bên cạnh những tác động tích cực mà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang
đến cho nền công nghệ nước nhà thì cũng tồn tại một nguy cơ là nước tiếp nhận
đầu tư sẽ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nước ngoài thường
chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Điều này
cũng có thể giải thich là: Một là, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật cho nên máy móc công nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vì vậy họ
thường chuyển giao những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi
mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chát lượng của sản phẩm của chính
nước họ.Hai là, vào giai đoạn đầu của sự phát triển, hầu hết các nước đều sử
dụng công nghệ, sự dụng lao động.Tuy nhiên sau một thời gian phát triển giá
của lao động sẽ tăng, kết quả là giá thành sản phẩm cao. Vì vậy họ muốn thay
đổi công nghệ bằng những công nghệ có hàm lượng cao để hạ giá thành sản
phẩm
1.2.2.2 Phụ thuộc kinh tế đối với nước nhận đầu tư

Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đước chủ yếu do các công ty xuyên
quốc gia, đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của
nền kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng
hóa của các công ty xuyên quóc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng góp
phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện
chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông qua các
công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nươc ngoài để chúng ta có thể tiêu
thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ nước
9


này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tuu trực tiếp nước ngoài,
thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát triển càng lớn .
Và nếu nền kinh tế dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sự phát triển
của nó chỉ là một phồn vinh giả tạo. Sự phồn vinh có được bằng cái của người
khác.
Nhưng vấn đề này có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào chính sách và
khả năng tiếp nhận kỹ thuật của từng nước. Nếu nước nào tranh thủ được vốn,
kỹ thuật và có ảnh hưởng tích cực ban đầu của đầu tư trực tiếp nước ngoài mà
nhanh chòng phát triển công nghệ nội đại, tạo nguồn tích lũy trong nước, đa
dạng hóa thị trrường tiêu thụ và tiếp nhận kỹ thuật mới cũng như đẩy mạnh
nghiên cứu và triển khai trong nước thì sẽ được rất nhiều sự phụ thuộc của các
công ty đa quốc gia.
1.2.2.3 Tạo sự mất cân đối trong phát triển kinh tế giữa các vùng
Với đặc thù một quốc gia trình độ phát triển kinh tế chưa cao và không
đồng đều giữa các vùng như nước ta thì việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
càng làm gia tăng sự mất cân đối giữa các vùng. Các nhà đầu tư nói chung và
các nhà đầu tư nước ngoài nói riêng đều muốn đầu tư vào các địa phương, khu
vực có sự phát triển kinh tế nhất định, hệ thống cơ sở hạ tầng cũng như lao động
đã đạt trình độ nhất định để thuận tiện và đẩy nhanh hiệu quả đầu tư của mình.

Bên cạnh đó là sự thiếu hụt những chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư phù
hợp đã làm cho khoảng cách phát triển, tốc độ thu hút đầu tư giữa các địa
phương ngày càng chênh lệch.
1.2.2.4 Những mặt trái khác
Bên cạnh những tác động tiêu cực trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn
mang lại nhiều hạn chế khác cho nền kinh tế cũng như văn hóa-xã hội nước
nhận đầu tư như: hiện tượng chuyển giá, sản xuất ra sản phẩm độc hại ảnh
hưởng đến đời sống nhân dân, gây ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, hạn
chế sự phát triển ngành truyển thống.
1.3

Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.3.1 Các yếu tố thuộc về môi trường nước nhận đầu tư
1.3.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Khi quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó thì vị trí địa lý là một
trong những yếu tố quan trọng. Một nước có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao
lưu vận chuyển… mới có thể trở thành bàn đạp để những nước đi đầu tư thực
hiện mục đích của mình. Vì vậy nó có ý nghĩa như một lợi thế so sánh nhằm thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cũng như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của nước nhận đầu tư cũng trở
thành một lợi thế so sánh nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. Điều kiện tự nhiên có
thể là các điều kiện về khoáng sản, đất, rừng, nước, khí hậu hay không gian của
10


nước nhận đầu tư. Nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào
mà còn quyết định tính chất đầu ra.
1.3.1.2 Môi trường chính trị - kinh tế - xã hội
Các nhà đầu tư thường coi yếu tố chính trị là yếu tố hàng đầu để xem xét

có nền đầu tư vào nước nào hay không. Nền chính trị có ổn định thì mới khuyến
khích thu hút FDI còn nếu có sự bất ổn nào trong đời sống kinh tế - chính trị - xã
hội cũng đều gây tác động không nhỏ đến nhà đầu tư.
Sự ổn định về môi trường chính trị - kinh tế - xã hội như là một điều kiện
tất yếu để phát triển kinh tế, từ đó thu hút đầu tư trong và ngoài nước để phát
triển kinh tế. do đó nền kinh tế mà càng ổn định thì sự an toàn và sinh lợi của
đồng vốn đi đầu tư càng được đảm bảo.
1.3.1.3 Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách
Hệ thống pháp luật bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn bản
quản lý hoạt động đầu tư…phản ánh một cách rõ ràng môi trường đầu tư của
nước sở tại. Điều mà nhà đầu tư quan tâm chủ yếu là liệu có sự đảm bảo về pháp
luật đối với các tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh có lành mạnh hay
không? Các quy định về thuế, các mức thuế và sự phân chia lợi nhuận như thế
nào?
Hệ thống pháp luật cũng có thể tạo thuận lợi hoặc cũng có thẻ làm hạn
chế hay cản trở hoàn toàn hoạt động của các công ty nước ngoài. Điều này đặt ra
vấn đề là cần có cơ chế pháp lý rõ ràng, mềm dẻo tạo thuận lợi cho các nhà đầu
tư mà không mất đi chủ quyền quốc gia.
1.3.1.4 Thủ tục hành chính
Đây là công việc đầu tiên mà nhà đầu tư cần phải làm khi quyết định đầu
tư. Thủ tục hành chính bao gồm các khâu như thủ tục đất đai, xét duyệt giấy
phép đầu tư, thủ tục thẩm định dự án… Theo thống kê cho thấy, trở ngại lớn
nhất đối với nguồn FDI chính là thủ tục hành chính. Điều này không chỉ riêng ở
một nước nào nhất định mà diễn ra ở hầu hết các nước nhận đầu tư.
1.3.1.5 Cơ sở hạ tầng
Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài thì kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển
vốn. hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lưới giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng. Trình độ cơ sở hạ tầng
phần nào phản ánh được trình độ phát triển của mỗi quốc gia, nó tạo ra bộ mặt

của đất nước và môi trường cho hoạt động đầu tư. Sự phát triển cân đối và toàn
diện cơ sở hạ tầng của một quốc gia được đề ra như một nhu cầu hàng đầu trong
việc thu hút FDI.
1.3.1.6 Nguồn lực về con người
Con người với trình độ lao động bằng trí thức, có kỹ năng hay lao động
chân tay đều trở thành nguồn lực phục vụ cho đầu tư nước ngoài. Chi phí nhân
11


lực (chi phí dùng cho đào tạo lương, bảo hiểm, phúc lợi) chiếm một bộ phận lớn
trong tổng chi phí lưu động, bởi vì đây là yếu tố quyết định đến quản lý, vận
hành sản xuất kinh doanh ở giai đoạn thứ ba của quá trình đầu tư. Ở các nước
đang phát triển chi phí nhân công rẻ do số lượng dồi dào, thường là lợi thế thu
hút FDI lúc ban đầu, nhưng trình độ công nhân lại là nhược điểm ở đây. Do đó ở
các nước đang phát triển FDI hầu hết tập trung vào những ngành sử dụng nhiều
nhân công, không đòi hỏi kỹ thuật cao.
1.3.2 Các yếu tố thuộc về môi trường quốc tế
1.3.2.1 Xu hướng toàn cầu hóa và liên kết khu vực
Tính quốc tế hóa nền kinh tế thế giới được thể hiện một cách mạnh mẽ về
khía cạnh tài chính thế giới. Với sự phát triển thông tin và vô tuyến viễn thông
đã làm cho các trao đổi về tài chính và tiền tệ có thể tiến hành liên tục bất kể
thời gian và không gian.
Bên cạnh tính quốc tế hóa cao nền kinh tế thế giới là sự hình thành các thị
trường khu vực cũng gia tăng, đây chính là quá trình liên kết khu vực- là một
trong những sản phẩm của quá trình quốc tế hóa nền kinh tế.
1.3.2.2 Xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu
Những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 được coi là “thập kỷ quá độ” vì thế giới
đang trong quá trình chuyển từ thời đại mà sự phát triển kinh tế phải dựa vào
nguồn của cải có hạn trong thiên nhiên sang một thời đại mới là phát triển không
có giới hạn với nguồn vô hạn về vật liệu mới do loài người chế tạo ra.

Tiềm năng phát triển của nền kinh tế toàn cầu là động lực to lớn thúc đẩy
luồng đầu tư quốc tế, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển – là nơi hứa
hẹn thị trường mới đầy tiềm năng tăng trưởng và những nguồn nhân lực đầu vào
với chi phí rẻ chất lượng ngày một nâng cao.
1.3.2.3 Cách mạng khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ
Thế kỷ 20 là thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ, nhất là giai đoạn sau đã làm cho khoa học trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, tạo ra bước ngoặt trong sự phát triển của lực lượng sản xuất,
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của nền sản xuất xã hội, đồng thời tác
động một cách sâu sắc đến mọi mặt của đời sống, khiến cho phân công lao động
ngày càng mở rộng trên phạm vi quốc gia và quốc tế, quan hệ sản xuất cũng
ngày càng tiến bộ.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhu cầu chuyển công
nghệ sẽ gia tăng đối với các nước phát triển và đang phát triển sang các nước
kém phát triển hơn. Luồng FDI toàn cầu sang các nước đang phát triển được tiếp
thêm nguồn lực về chất để ngày càng trở nên mạnh mẽ.
1.3.2.4 Xu hướng tăng cường vai trò của các công ty xuyên quốc gia

12


Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) trở thành nòng cốt trong quá trình
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Hiện nay phần lớn FDI ở các nước đang phát
triển nằm trong mạng lưới các TNCs. Tận dụng nguồn lực đầu vào phong phú
với chi phí thấp, một thị trường sẵn có nhiều tiềm năng, các nước đang phát triển
đang và sẽ là những địa điểm hấp dẫn của các TNCs trong mạng lưới toàn cầu
của mình.
1.3.2.5

Xu hướng lưu chuyển dòng FDI toàn cầu


Xu hướng lưu chuyển dòng FDI toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến khối lượng FDI
vào các nước. Theo dự báo lưu chuyển các luồng vốn quốc tế trong những năm
tới có những đặc điểm sau:
- Đầu tư quốc tế tập trung vào các nước phát triển, các nước phát triển tiếp
tục vừa là nguồn đầu tư chủ yếu ra nước ngoài, vừa là những địa chỉ thu
hút đại bộ phận đầu tư quốc tế
- Đầu tư tập trung vào các ngành kinh tế mới, đó là tin học, công nghệ
thông tin và sinh học, dẫn đến hình thành các gành sản xuất phát triển
mạnh. Các ngành sản xuất truyền thống sẽ bị sáp nhập, hoặc tổ chức lại.
Trong thời gian tới, trong quá trình tổ chức lại FDI trên toàn thế giớ các
nước đang phát triển sẽ nhận phần lớn chuyển giao của những ngành kinh
tế truyền thống như ô to, điện tử, hóa chất…từ các nền kinh tế phát triển.
- Xu hướng gia tăng ngày càng rõ nét của dingf FDI toàn cầu, dòng FDI sẽ
tăng cường đối với cả các nước đang phát triển và phát triển do quá trình
tự do hóa thương mại, tài chính, đầu tư quốc tế.
- Sát nhập sẽ trở thành hình thức đầu tư chủ yêu. Làn sóng sát nhập công ty
sẽ là động lực chủ yếu gia tăng tốc độ đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.4 Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số tỉnh,
thành phố lân cận và bài học kinh nghiệm rút ra cho Quảng Ninh
1.4.1 Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của 1 số tỉnh thành phố
1.4.1.1 Tỉnh Bình Dương
Bình Dương, một tỉnh miền Đông Nam Bộ không có cảng, không có sân
bay, không có cửa khẩu, lại không phải là một tỉnh trung tâm của đất nước, đã
trở thành địa phương dẫn đầu cả nước trong lĩnh vực thu hút vốn FDI.
Nơi đây là một điển hình về phát triển không dựa vào những lợi thế
“tĩnh”. Bình Dương đã tự xây dựng cho mình lợi thế “động” rất riêng và rất phù
hợp với tiến trình phát triển và hội nhập của địa phương
- Nổi bật trong quá trình xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư của Bình
Dương đó là việc “trải chiếu hoa”, “trải thảm đỏ” mời gọi đầu tư, đón rước nhân

tài
- Việc từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng cũng là một bài học đáng được quan
tâm của tỉnh. Là một tỉnh nhỏ, năng lực tài chính có hạn nên Bình Dương tính
13


chuyện “ăn chắc mặc bền”, không dùng tiền ngân sách hay vay tiền ngân hàng
để làm cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Trọng trách huy động vốn được toàn
quyền giao cho chủ đầu tư, vận động các doanh nghiệp chuẩn bị đầu tư vào các
khu công nghiệp bỏ tiền ra lo cơ sở hạ tầng ngay tại nơi mình đầu tư, và làm
theo kiểu cuốn chiếu, để các nhà đầu tư “vui lòng tự lo”
- Trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, cơ chế “một dấu, một cửa” được
Bình Dương quán triệt sâu sắc. Dự án trong khu công nghiệp thì do Ban quản lý
Khu công nghiệp, dự án ngoài khu công nghiệp thì do Sở Kế hoạch – Đầu tư
đảm trách.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm cần tiếp tục phát huy như trên, vẫn còn
nhiều tồn tại mà Bình Dương đang phải đối mặt cần được tháo gỡ dần trong quá
trình hoàn thiện môi trường đầu tư thu hút vốn FDI của mình.
- Quá trình đầu tư phát triển do nóng vội, thiếu một quy hoạch mang tính “tầm
nhìn xa” dẫn đến một số những bất cập về sinh thái môi trường, mất cân đối
giữa đầu tư phát triển công nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng...nên xử lý hết
sức khó khắn, nhất là việc phục hồi môi trường.
- Sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh, dẫn đến cơ cấu
ngành nghề như gốm sứ, sơn mài, hàng thủ công mỹ nghệ...phát triển quá mức
cần thiết
- Tốc độ phát triển nhanh của sản xuất công nghiệp tạo ra “cơn sốt” về lao động
kể cả số lượng lẫn chất lượng, đặc biệt là lao động có tay nghề cao.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh
Qua nghiên cứu, so sánh với các tỉnh, thành phố lân cận, đạt được nhiều
thành tựu trong thu hút FDI, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc

thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh
Quảng Ninh như sau:
- Phải thực hiện tốt công tác quy hoạch, đặc biệt phải dành quỹ đất hợp lý để kêu
gọi các dự án quan trọng, các dự án thuộc diện khuyến khích và đặc biệt khuyến
khích đầu tư; thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đầu tư tuân thủ theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đề ra
- Tiến hành rà soát, xem xét việc thu hồi đất đối với các dự án triển khai chậm,
quá thời hạn..., hình thành “quỹ đất sạch” để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu
tư sớm có địa điểm để đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Cải cách hành chính để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến đầu tư tại Tỉnh.
Công khai hóa, minh bạch hóa các thông tin liên quan đến các quy định, quy
hoạch, các lĩnh vực ưu tiên đầu tư, các chế độ ưu đãi...trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Tăng cường và củng cố các cơ sở đào tạo lao động, các trung tâm dạy nghề của
tỉnh, tiếng tới thành lập các trung tâm dạy nghề có tầm cỡ khu vực và quốc tế
đào tạo nguồn lao động để cung ứng cho các doanh nghiệp trong tỉnh nói chung
và các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Công tác đào tạo phải
14


gắn với nhu cầu của nhà đầu tư, xây dựng mô hình kết hợp giữa đơn vị đào tạo
và doanh nghiệp. Đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo lao động, tham gia
quản lý doanh nghiệp, lao động có tay nghề cao và có trình độ ngoại ngữ
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, cần quan niệm các hoạt động xúc tiến
đầu tư là một khâu quan trọng, công việc bắt buộc trong thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Tiến tới cần thành lập Trung tâm xúc tiến Đầu tư – Thương mại
– Du lịch để thống nhất về đầu mối, tăng tính nhất quán và hỗ trợ giữa các lĩnh
vực Đầu tư – Thương mại – Du lịch
- Tạo các yếu tố môi trường xã hội như an ninh, an toàn. Có kế hoạch đầu tư
hoặc thu hút đầu tư xây dựng trường học quốc tế, bệnh viện quốc tế...tạo điều

kiện cho người nước ngoài và gia đình họ có thẻ làm ăn sinh sống lâu dài ở
Quảng Ninh

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2008-2013
2.1 Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Quảng Ninh ảnh hưởng
đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của Quảng Ninh
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của Việt nam, Quảng Ninh có vị trí địa
chính trị đắc địa, được ví như “đất nước Việt Nam thu nhỏ”, Quảng Ninh có
biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hòa nhân đân Trung Hoa.
Trên đất liền, phía bắc của tỉnh giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng,
tỉnh Quảng Tây với 118,8 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía
tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng.
Quảng Ninh có diện tích mặt nước biển trên 6100 km 2 , trên 40000 ha bãi triều,
20000 ha eo vịnh hình thành nên những ngư trường khai thác và vùng nuôi trồng
thủy sản màu mỡ, có giá trị kinh tế cao
2.1.1.2.Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất, rừng:
Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào với 611.081.3 ha, trong đó 75.370 ha đất
nông nghiệp đang sử dụng, 146.019 ha đất lâm nghiệp với nhiều diện tích đất có
thể trồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi, khoảng gần 20.000 ha có thể trồng cây ăn
quả.
* Tài nguyên biển:
Với bờ biển dài 250 km, Quảng Ninh có nhiều ngư trường khai thác hải
sản. Hầu hết các bãi cá chính có sản lượng cao, ổn định, đều phân bố gần bờ và
quanh các đảo, rất thuận tiện cho việc khai thác. Ven biển Quảng Ninh có nhiều
15



khu vực nước sâu, kín gió là lợi thế đặc biệt quan trọng thuận lợi cho việc xây
dựng, phát triển hệ thống cảng biển.
* Tài nguyên khoáng sản:
Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có
nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong
cả nước không có được như: than, cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy tinh, đá
vôi…
* Tài nguyên du lịch:
- Du lịch cảnh quan
Quảng Ninh có tài nguyên du lịch đặc sắc vào bậc nhất cả nước với nhiều
bãi biển đẹp nổi tiếng. Quần thể Vịnh Hạ Long- Bái Tử Long tạo ra ưu thế rất to
lớn về phát triển du lịch, dịch vụ, cảng biển, công nghiệp, thương mại.
Với bờ biển dài, nhiều bãi biển đẹp, nhiều khu du lịch hiện đại tầm cỡ
quốc tế, hàng năm Quảng Ninh đã thu hút hàng triệu lượt khách trong và ngoài
nước đến thăm quan, du lịch, nghỉ dưỡng và hội thảo. Năm 2007, đón hơn 3,7
triệu lượt khách trong đó trên 1,5 triệu lượt khách quốc tế, doanh thu đạt trên
2200 tỷ đồng.
- Du lịch văn hóa tâm linh
Bên cạnh các giá trị cảnh quan ngoại hạng, Quảng Ninh còn có nhiều tiềm
năng về du lịch sinh thái, văn hóa, tâm linh, thu hút ngày càng đông đảo khách
du lịch tìm đến với khu di tích danh thắng Yên Tử, các di tích và danh thắng gắn
với lịch sử dựng nước, giữ nước và chiến thắng ngoại xâm dân tộc.
2.1.2. Dân số và trình độ dân trí
Quảng Ninh hiện có 1,18 triệu người (dân số thành thị 50,75%, dân số
nông thôn 49,25%). Mật độ dân số bình quân tại Quảng Ninh chỉ đạt 191
người/km2 thấp nhất vùng đồng bằng sông Hồng, trong khi mật độ trung bình
của cả nước là 263 người/km2. Kết cấu dân số trẻ, tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi
chiếm tới 37,6%. Người già trên 60 tuổi (với nam) và trên 55 tuổi (với nữ) là
7,1%, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.

2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh Quảng Ninh ngày càng được cải thiện. Cụ
thể:
Hệ thống cung cấp điện: Quảng Ninh là trung tâm số 1 của cả nước về tài
nguyên than đá, thuận lợi cho việc xây dựng và vận hành các nhà máy nhiệt
điện.
Hệ thống giao thông rộng khắp, liên hoàn thuận tiện cho việc giao lưu kinh tế
đối nội và đối ngoại.
Hệ thống thông tin liên lạc đã đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ điều kiện đáp ứng được
các nhu cầu và hình thức thông tin.
16


Hệ thống thương mại, dịch vụ ngày càng được mở rộng, kết cấu hạ tầng thương
mại từng bước được củng cố và phát triển.
Tuy nhiên, so với Hà Nội, Hải Phòng thì điều kiện cơ sở hạ tầng của
Quảng Ninh còn nhiều hạn chế; vị trí địa lý xa trung tâm Hà Nội, hệ thống giao
thông liên vùng rất hạn chế, đó là những yếu tố bất lợi trong công tác thu hút
đầu tư.
2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế
Trong 5 năm trở lại đây, tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh đều đạt mức cao
và ổn định. Từ một tỉnh chủ yếu dựa vào nền sản xuất than, ngày nay, Quảng
Ninh được biết đến như là một trung tâm công nghiệp lớn của cả nước với đầy
đủ các ngành nghề sản xuất than, điện, cơ khí, đóng tàu, vật liệu xây dựng mang
tầm quốc tế. Cụ thể:
* Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng GDP của Quảng Ninh ở mức khá cao, tạo cơ sở cho
phát triển nhanh, bền vững. Cụ thể, trong giai đoạn 2005-2013, tốc độ tăng
trưởng GDP của tỉnh luôn trên 7% và cao hơn mức tăng bình quân chung của cả
nước.

Tăng
trưởng
GDP

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Quảng
Ninh

13.78 13.19

13.47

10.56

12.33


12.06

7.4

7.5

Cả
nước

10.00 6.69

6.29

5.38

6.78

5.89

5.03

5.42

Năm

2006

2008


2009

2010

2011

2012

2013

2007

*Cơ cấu kinh tế: tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng của khu vực
nông, lâm, thủy sản và tăng khu vực công nghiệp, dịch vụ.
Năm

200
6

2007

2008

2009

2010

2011

2012


2013

Nông,
8%
lâm, thủy
sản

7%

10%

6%

6%

5%

5%

5%

Công
nghiệp-

53%

51%

54%


53%

54%

51%

51%

52

17


Xây
dựng

%

Dịch vụ

40
%

40%

39%

40%


41%

41%

44%

44

*Về hoạt động đầu tư:
Những năm gần đây, thu hút đầu tư vào Quảng Ninh đạt kết quả tốt, dự án
đầu tư tăng cả về số lượng và quy mô, đặc biệt là từ sau thành công của Hội nghị
xúc tiến đầu tư năm 2012. Ngày càng có nhiều tập đoàn, doanh nghiệp trong và
ngoài nước quan tâm và đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
* Về hoạt động xuất nhập khẩu:
Những năm gần đây, xuất khẩu Quảng Ninh đã có bước tiến đáng kể. Mặc
dù gặp nhiều khó khăn nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn ở mức cao.
* Tình hình phát triển các khu công nghiệp của tỉnh
Tỉnh đã có 11 khu công nghiệp đã hình thành và phát triển; Khu kinh tế
Vân Đồn được phê duyệt và đi vào triển khai thực hiện. Các khu công nghiệp
còn lại có trong quy hoạch phát triển là cơ hội cho các nhà đầu tư hạ tầng như:
Khu công nghiệp Chạp Khê (Uông Bí), KCN Ðông Mai, KCN Hải Hà, KCN đa
năng Đầm Nhà Mạc... Nhìn chung, kết cấu hạ tầng của các KCN hiện nay đang
dần được nâng cao nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế về quy mô, công nghệ, hạ
tầng kỹ thuật.
2.1.5. Những lợi thế so sánh
- Tỉnh duy nhất của Việt Nam hội tụ đầy đủ các điều kiện tự nhiên cho phát triển
kinh tế, văn hóa-xã hội mang tính đặc trưng của Việt Nam như: Rừng-tài
nguyên-biển-du lịch-biên giới-thương mại… hay còn gọi là “Việt Nam thu nhỏ”.
- Có điều kiện thông thương thuận lợi nhất với Trung Quốc thông qua hệ thống
các cửa khẩu trên đất liền và trên biển.

- Trung tâm tài nguyên than đá, công nghiệp điện, xi măng, vật liệu xây dựng.
- Có điều kiện tốt nhất cho phát triển du lịch: Biển, văn hóa tâm linh (Vịnh Hạ
Long, Bái Tử Long, Yên Tử, Cửa Ông, Vân Đồn…)
- Tỉnh có chiều dài đường biển lớn nhất 250km với 2.077 hòn đảo, chiếm 2/3 số
đảo của cả nước, trong đó trên 1.000 đảo đã có tên.
- Tỉnh tập trung đông nhất công nhân mỏ là thị trường đầy tiềm năng cho các
nhà cung cấp, phân phối hàng hóa.
- Tỉnh duy nhất được Chính phủ phê duyệt xây dựng 02 khu kinh tế: Vân Đồn
và Móng Cái, theo định hướng trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển đảo
chất lượng cao, trung tâm thương mại và tài chính quốc tế; một trong những đầu
mối giao thông quốc tế, dịch vụ hàng không, hàng hải.
18


- Là tỉnh hoàn thành sớm đề án cải cách hành chính, hiện đang triển khai thực
hiện Chính phủ điện tử để đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính.
2.2 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Quảng Ninh thời
gian qua
2.2.1 Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.1.1 Tốc độ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Kể từ năm 1989 đến nay, tỉnh Quảng Ninh thu hút được 220 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng vốn đăng ký khoảng 45,7 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm).
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến tháng 9-2010, tỉnh đã thu hút vốn cấp mới (kể
cả tăng vốn) hơn 3,32 tỷ USD, chiếm 72% tổng số vốn đầu tư đã cấp; vốn thực
hiện ước đạt khoảng 337,5 triệu USD, bằng 54% so với tổng số vốn thực hiện
cộng dồn đến thời điểm hiện tại. Cũng trong giai đoạn này, tổng số dự án cấp
mới là 54 dự án, trong đó có 37 dự án nằm ngoài các khu công nghiệp, khu kinh
tế, 14 dự án nằm trong khu công nghiệp và 1 dự án nằm trong khu kinh tế.
Giai đoạn tiếp theo vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có bước tiến vượt bậc, năm
2012 thu hút mới vốn đầu tư đạt 416,97 triệu USD gấp 15,8 lần so với năm

2011, năm 2013 đạt 394,63 triệu USD, 6 tháng đầu năm 2014 đạt 266 triệu USD
(riêng dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp Texhong Hải
Hà giai đoạn I là 215 triệu USD, đưa tổng số dự án FDI trên địa bàn lên 97 dự
án đến từ 17 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 4,8 tỷ
USD.
Lũy kế vốn thực hiện đến nay ước đạt trên 3,753 tỷ USD, chiếm 78% tổng
vốn đầu tư đăng ký. Việc thu hút được nguồn lực đầu tư góp phần thúc đẩy tái
cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước
và tạo thêm nhiều việc làm mới. Hiện nay, số lượng nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ
hội đầu tư tại Quảng Ninh rất nhiều, trong đó có các nhà đầu tư lớn, có uy tín và
có năng lực, mong muốn đầu tư tại Quảng Ninh.
Cấp mới
Năm

Điều chỉnh tăng
vốn

Rút giấy phép

Còn hiệu lực

DA

Vốn đầu tư

DA

Vốn đầu tư

DA


Vốn đầu tư

DA

Vốn đầu tư

2006

8

21.450.000

3

2.100.000

4

50.217.283

74

543.000.575

2007

24

208.356.900 12


297.088.600 2

200.873.900 96

2008

12

545.434.125 10

387.000.000 2

426.940.583 106

2009

15

589.254.746 7

186.000.233 3

378.945.211 104

398.045.881

2010

6


206.143.009 6

183.009.187 2

224.890.543 103

337.500.000

19

1.048.446


2011

8

350.112.673 10

133.781.232 3

198.090.567 96

26.420.000

2012

5


395.940.000 3

21.033.000

5

478.344.100 97

416.970.000

2013

6

394.630.000 5

58.265,889

3

310.090.664 100

Tổng

100

4.239.969.0
58

2.2.1.2 Đối tác đầu tư

Trong thời gian qua, nhờ thực hiện các biện pháp để thu hút FDI nên
Quảng Ninh cũng đã thu hút vốn đầu tư từ 18 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong
đó, các đối tác lớn phải kể đến Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hồng Kông…
STT

Tên quốc gia

Vốn đầu tư

Số dự án

Tỷ trọng
vốn (%)

Tỷ trọng
dự án (%)

1

Trung Quốc

357.235.900

38

24.5

43.77

2


Hoa Kỳ

21.65

4.71

3

Hồng Kong

4

Singapore

5

Đài Loan

6

Hàn Quốc

7

Malaysia

8

Indonesia


9

Thái Lan

10

Nga

11

Canada

12

Nhật Bản

43.015.000

4

Anh

600.000

1

7

2


13
14

2.2.1.3 Lĩnh vực đầu tư
20

0.89


Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tính đến năm
2013 chủ yếu là tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ kể cả số lượng
dự án, số vốn đầu tư đăng ký và thực hiện vốn đầu tư. Dẫn đầu vẫn là các dự án
thuộc ngành công nghiệp với 48% số dự án, vốn đầu tư đăng ký 1.281.742.646
USD chiếm 30.23%. Ngành dịch vụ đứng thứ 2 về tỷ trọng số dự án nhưng dẫn
đần và chiếm tỷ trọng cao về số vốn đầu tư đăng ký, đây là điều dễ hiểu với một
tỉnh có thế mạnh về du lịch như Quảng Ninh, các dự án đầu tư mang hàm lượng
kinh tế rất cao và phát huy được sức mạnh của nó. Các dự án thuộc lĩnh vực
nông – lâm – ngư nghiệp chiếm tỉ trọng về vốn rất nhỏ chỉ với số vốn đầu tư
đăng ký alf 65.719.520 USD chiếm 1.55% tỷ trọng về vốn.
Lĩnh vực

Số DA

Vốn đầu tư
(USD)

Tỷ trọng vốn
(%)


Tỷ trọng dự
án (%)

Công nghiệp

48

1.281.742.646

66.13

48

Du lịch – Dịch
vụ

42

2.892.506.891

27.04

42

Nông – lâm ngư

10

65.719.520


6.83

10

Tổng

100

4.239.969.058

100,00

100

2.2.1.4 Hình thức đầu tư
Vốn đầu tư đăng ký tập trung vào hình thức liên doanh với số vốn đăng
ký 3.476.774.000 USD chiếm 82.09% tổng vốn đầu tư đăng ký và 40% về số dự
án. Tiếp đến là hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài chiếm 17.22% tổng số
vốn đăng ký và 43% số dự án.
Trong thời gian gần đây hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài ngày
càng có xu thế mở rộng tại Quảng Ninh. Lý do mà nhà đầu tư nước ngoài chọn
hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài là vì xu thế nước ta ngày càng cải thiện
thủ tục hành chính đáng kể, các loại hình doanh nghiệp ngày càng bình đẳng với
nhau trên thương trường hơn, đồng thời nàh ĐTNN không muốn chia sẻ quyền
điều hành cho đối tác trong nước không đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư
nước ngoài.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm tỉ trọng ít nhất về vốn đầu tư chỉ
0,67% nhưng tỉ trọng về dự án là 18%.

Hình thức đầu Số DA



VĐT

Tỷ trọng VĐT Tỷ trọng dự
án

Hợp đồng

28.407.792

0.67

18

21

18


hợp tác kinh
doanh
Doanh nghiệp 40
liên doanh

3.476.774.000

82.09

40


Doanh nghiệp 43
100% vốn NN

720.794.739

17.22

43

Tổng

4.239.969.058

100,00

100

100

2.2.1.5 Cơ cấu đầu tư theo vùng
Tính đến hết năm 2013 , trên địa bàn tỉnh có 12/14 địa phương có dự án
đầu tư nước ngoài. Trong đó thành phố Hạ Long dẫn đầu với số vốn đăng ký với
2.242.943.632USD, chiếm 52.9% về tỷ trọng vốn và 45% về số dự án. Đứng thứ
2 là thành phố Móng Cái với số vốn đăng ký 960.776.988 USD, chiếm 22.66%
tổng vốn đầu tư đăng ký . Còn hai huyện Ba Chẽ và Đầm Hà là chưa có dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài
STT

Tên địa

bàn

Số dự án

Vốn đầu tư

1

Hạ Long

45

2.242.943.632 52.9

45

2

Móng Cái

24

960.776.988

22.66

24

3


Vân Đồn

9

508.796.287

12.43

9

4

Uông Bí

5

236.166.276

5.57

5

5

Cẩm Phả

8

86.071.371


2.03

8

6

Đông
Triều

2

56.815.585

1.34

2

7

Hoành Bồ

2

43.247.684

1.02

2

8


Yên Hưng

1

36.887.730

0.87

1

9

Tiên Yên

1

16.535.879

0.39

1

10

Cô Tô

1

15.263.888


0.36

1

11

Hải Hà

1

11.871.913

0.28

1

12

Bình Liêu

1

5.935.956

0.14

1

22


Tỷ trọng
vốn (%)

Tỷ trọng
dự án (%)


100

4.239.969.058 100,00

100

2.2.2 Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Quảng Ninh
2.2.2.1 Phát triển cơ sở hạ tầng
Đây là một trong ba công tác đột phá chiến lược mà tỉnh Quảng Ninh đặt ra
trong nỗ lực cải thiện các chính sách thu hút đầu tư nói chung và đầu tư nước
ngoài nói riêng của tỉnh mình
- Trước hết tập trung đầu tư hạ tầng giao thông để giải quyết “nút thắt” về giao
thông, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư
- Thu hút đầu tư tử quy hoạch chiến lược
2.2.2.2 Cải cách các thủ tục hành chính
Quảng Ninh được đánh giá là một trong những địa phương đi đầu trong
công tác cải cách các thủ tục hành chính theo hướng tinh giảm, cắt giảm tối đa
các thủ tục hành chính rườm rà, tạo điểu kiện tối đa cho người dân khi tham gia
vào các thủ tục hành chính cũng như cho các nhà đầu tư trong nước cũng như
nước ngoài khi tham gia đầu tư vào lĩnh vực địa bàn tỉnh. Đây là một trong
những khâu quan trọng trong công tác thực hiện đổi mới môi trường đầu tư, tạo
điều kiện thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh.

Thành tích nổi bật không thể không nhắc đến của tỉnh Quảng Ninh trong
công tác cải cách thủ tục hành chính đó là phát huy thành công trong việc triển
khai xây dựng chính quyền điện tử, thành lập mô hình trung tâm hành chính
công cấp tỉnh và 5 địa phương. Xây dựng chính quyền điện tử và Trung tâm
Hành chính công ở Quảng Ninh là mô hình rất mới. Tỉnh Quảng Ninh là địa
phương đi đầu cả nước, chọn khâu đột phá cải cách hành chính (CCHC) xây
dựng nền hành chính phục vụ, xây dựng môi trường để đẩy mạnh đầu tư. Đó là
tư duy đổi mới, là quyết tâm mạnh mẽ của Quảng Ninh khi triển khai thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới. Đến
nay, tổng số thủ tục hành chính được đưa vào giải quyết tại Trung tâm hành
chính công của tỉnh là 472 bộ, đạt 32,8%; trong đó 153/472 bộ thủ tục hành
chính được thực hiện theo nguyên tắc thẩm định và phê duyệt tại chỗ đạt
32,4%.
Đồng thời, Quảng Ninh cũng là một trong những địa phương đầu tiên
trong cả nước sớm thành lập và vận hành phòng Thông tin hỗ trợ doanh nghiệp
và áp dụng phần mềm đăng ký kinh doanh quốc gia trong việc hỗ trợ các thủ tục
đăng ký doanh nghiệp. Theo quy hoạch tương lai, lộ trình cải cách hành chính
công do lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh đưa ra yêu cầu đảm bảo các yếu tố sau:
+ Rà soát các TTHC theo hướng bớt được càng nhiều TTHC càng bớt gây phiền
hà cho dân và các doanh nghiệp
+ Chỉ đạo tích cực việc đưa các TTHC vào trung tâm hành chính công
23


+ Các thủ tục đưa xuống phải giải quyết tại chỗ và bố trí cán bộ có năng lực
thẩm định ở TTHC công
2.2.2.3 Ưu đãi về thuê đất
a. Miễn tiền thuê đất
1. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không
được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
3. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây
dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và
công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây
dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ
và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực
nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
4. Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng
cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.
5. Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán
vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho
hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải
giao thông đường bộ.
6. Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước,
đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và
các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà
quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
7. Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.
8. Miễn tiền thuê đất ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế
thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
9. Miễn tiền thuê đất bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.24
10. Miễn tiền thuê đất mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh
mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu

tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
24


11. Miễn tiền thuê đất mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh
vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện
b. Giảm tiền thuê đất
1. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn
làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ
40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà
không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại mục 1 khi bị thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất,
mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
c. Dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh xã
hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất ngoài các đô thị được Nhà nước cho
thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công
trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời gian
thuê.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện thực tế của địa phương quy định chế
độ miễn, giảm tiền thuê đất theo từng khu vực, lĩnh vực. Mức tối đa là miễn tiền
thuê đất cho toàn bộ thời gian của dự án; mức tối thiểu bằng mức
ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư.
d. Đối với khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái

1. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào KKTCK Móng Cái khi thuê
đất, thuê mặt nước ngoài
được hưởng các ưu đãi quy định trên còn được áp dụng mức giá thuê đất, thuê
mặt nước bằng 30% giá
thuê đất, thuê mặt nước áp dụng tại huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước
thấp nhất trong địa bàn
tỉnh theo quy định của UBND tỉnh tính từ năm nhà đầu tư hết thời gian được
hưởng ưu đãi theo quy định
trở đi.
2. Giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án
đầu tư.
25


×