Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần may II hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.95 KB, 39 trang )

MỤC LỤC

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HƯNG
YÊN......................................................................................................... 4
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May II
Hưng Yên.....................................................................................................4
1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần May II Hưng Yên..........................4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển...................................................4
1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động................................................6
1.2.1.Cơ cấu tổ chức..................................................................................6
1.2.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy............................................................6
2.1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn..................................................................9
2.1.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực ........................................................9
Nguồn:
Phòng nhân sự.........................................................................................10
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động

.....10

1.2.2.1. Chức năng............................................................................10
1.3. Đặc điểm kinh tế thị trường..............................................................11
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ.........................................................11
1.3.2 Đặc điểm Thị trường......................................................................12
1.3.2.1. Đặc điểm về cung.................................................................12
Thị trường EU: Thị trường EU với dân số 340 triệu là nơi tiêu thụ lớn
và đa dạng các loại quần áo. Mức tiêu thụ thị trường này là khá cao:
17 kg / người / năm. Ở đây, người ta có thấy đủ loại hàng hoá từ các
nước như Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan. Hàng năm
EU nhập khoảng 63 tỷ USD quần áo vừa qua hạn ngạch mà EU dành
cho công nghệ là 22 nghìn tấn hàng dệt may giá trị khoảng 450 triệu
USD và hiệp định ký cho giai đoạn tới 2001-200 giá trị sẽ tăng 40% và


so với giá trị hiệp định cũ (chi giai đoạn 1996-2000)..............................15
Thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu may mặc
lớn thứ ba thế giới và đây là thị trường phi hạn ngạch. Nhưng đây
1


cũng là một thị trường khó tính với những đòi hỏi khắt khe cả về chất
lượng và giá cả, họ thường yêu cầu kiểm tra chất lượng chi tiết và
quan tâm nhiều tới mẫu mốt. Ví dụ như:...............................................15
Thị trường các nước ASEAN: Việt Nam đã là thành viên chính thức
của ASEAN và đang trên tiến trình thực hiện AFTA, bên cạnh những
cơ hội lớn mở ra cũng còn nhiều thách thức. Phải tiến hành cắt giảm
thuế quan và hàng hoá được lưu chuyển tự do giữa các nước ASEAN
tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với hàng hoá Việt Nam, buộc các
doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực cải tiến công nghệ, áp dụng
phương thức quản lý hiện đại và phải tạo được cho mình một nền tảng
vững chắc về mọi mặt để trụ vững trên thương trường. Sản phẩm có
được thị trường chấp nhận hay không quyết định đến sự tốn tại của
Công ty. Dưới sức ép đó sẽ xoá bỏ đi được các Công ty làm ăn trì trệ.
Tuy nhiên về phía Việt Nam chắc chắn sẽ có nhiều Công ty cần phải
“lột xác “.....................................................................................................16
Thị trường trong nước: Hiện nay, dân số Việt Nam trên 75 triệu người,
chỉ tính khiêm tốn sức mua cũng vào khoảng 750 triệu USD/năm (10
USD/người/năm). Đây là con số không nhỏ có sức hấp dẫn đối với bất
kỳ nhà đầu tư nào......................................................................................17

PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM VỪA QUA..................................................................19
2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm vừa qua..................................................................................19

2.2. Thực trạng hoạt động của công ty Cổ phần May II Hưng Yên.....23
2.2.5.1. Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng....................................28
2.2.5.2. Tình hình tiêu thụ theo thị trường..............................................29
2.2.5.3. Tình hình tiêu thụ theo các kênh phân phối...............................30

PHẦN 3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ VÀ KHẮC
PHỤC NHỮNG TỒN ĐỌNG..............................................................33
3.1. Điểm mạnh và kết quả đạt được.......................................................33
2


3.2. Những mặt tồn đọng và nguyên nhân..............................................34
3.3. Đề xuất các giải pháp để hạn chế và khắc phục những tồn đọng.. 35
3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu điều tra nghiên cứu thị trường....35
3.3.2. Đa dạng hoá sản phẩm..................................................................37
3.3.3. Chú trọng quảng cáo nâng cao sự nhận biết của người tiêu dùng về
sản phẩm của công ty .............................................................................37
LỜI MỞ ĐẦU
Dệt may là một trongnhững ngành được coi là trọng điểm, có tiềm lực
phát
triển cao trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay. Với những lợi
thế
của đất nước như vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút
nhiều lao động và có nhiều điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước
với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, ngành dệt
may đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như phải cạnh tranh ngang
bằng với các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia,
Pakixtan, Hàn Quốc...Kinh tế thị trường ngày càng khó khăn và phức tap.
Chính vì điều này nên sau khi được học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học

Kinh Tế Quốc Dân em đã chọn Công ty Cổ phần May II Hưng Yên là đơn vị
thực tập để có cơ hội được tìm hiểu rõ hơn về thị truờng may mặc nước ta nói
chung và Công ty Cổ phần May II Hưng Yên nói riêng.
Với sự tận tình giúp đỡ của Thầy giáo TS. Đặng Ngọc Sự và cùng với
sự giúp đỡ của các anh chị trong Công ty đã giúp em có một số hiểu biết, kiến
thức để hoàn thành đươc bài báo cáo tổng hợp một cách khái quát mà đầy đủ
nhất về Công ty Cổ phần May II Hưng Yên.
Do điều kiện thời gian có hạn và vốn kiến thức chưa được sâu rộng nên
bài viết không tránh khỏi những thiếu sót . Do vậy em mong nhận được sự chỉ
bảo đóng góp ý kiến để bài viết hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

3


PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HƯNG YÊN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May II Hưng
Yên.
1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần May II Hưng Yên.
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần May II Hưng Yên.
Địa chỉ: Đường Ngô Gia Tự – Phường An Tảo – TP Hưng Yên – Tỉnh
Hưng Yên.
Tên giao dịch: HUNGYEN GARMENT JOINSTOCK COMPANY NO 2.
Số điện thoại:(0321) 355 0293
Đường dây nóng :0912 331 708
Số fax:(0321) 386 2365
Email:
Website:
Giám đốc : Ông Đào Hồng Phú
Mã số thuế: 0900108302

Ngành nghề kinh doanh: May Mặc - Dịch Vụ Sản Xuất & Gia Công
Theo Đơn Đặt Hàng May Mặc - Các Công Ty
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..
Công ty cổ phần may II Hưng Yên tiền thân là Công ty may II Hưng
Yên thuộc sở Công Nghiệp tỉnh Hưng Yên nằm trên địa bàn Phường An Tảo Thành phố Hưng Yên - Tỉnh Hưng Yên.
Thành lập tháng 10 năm 1976, sau gần một năm xây dựng cơ bản và
chuẩn bị các điều kiện cần thiết đến tháng 7 năm 1977 đi vào hoạt động sản
xuất . Những năm đầu mới đi vào hoạt động Công ty chỉ là một xí nghiệp
rộng là (16.000m2) nhưng toàn bộ nhà xưởng làm việc lúc đầu còn nghèo làn.
Các máy móc thiết bị đều do Cộng hoà dân chủ Đức viện trợ và chủ yếu là
máy móc cũ đã sử dụng cho nên xí nghiệp gặp không ít khó khăn. Nhiệm vụ
chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất quần áo may mặc nội địa. Trong thời gian
bao cấp , nguyên liệu chủ yếu do nhà nước cung cấp cho xí nghiệp. Ngay từ
khi bước vào sản xuất nhưng xí nghiệp, đã cố gắng vươn lên không ngừng
phát triển và liên tục hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao cho.
Tháng 7 năm 1980 xí nghiệp đã sát nhập với trạm gia công may II do
cơ sở thương nghiệp quản lí và đổi tên thành xí nghiệp cắt may gia công vải
4


sợi cơ sở 2. Nhiệm vụ chủ yếu vẫn là gia công quần áo may mặc sẵn nội địa.
Xí nghiệp trực tiếp quản lí các hợp tác gia công hàng sợi vải như bao tải dây,
khăn mặt…
Năm 1986 do mặt hàng của xí nghiệp sản xuất không còn phù hợp với
thị trường, các hợp tác xã gia công bị giải thể dần nên đã đổi thành xí nghiệp
cắt may số II. mặt hàng quần áo may mặc sẵn còn sản xuất nhưng rất ít, thay
vào đó chủ yếu gia công các loại bảo hộ lao động cho các nước Đông Âu như:
Liên Xô , Tiệp Khắc… Lúc này xí nghiệp chưa xuất khẩu trực tiếp cho các
nước được mà phải qua một đơn vị trung gian. Đến năm 1990 do cơ chế thị
truờng thay đổi , yêu cầu sắp xếp lại các doanh nghiệp , nên xí nghiệp đã

chuyển hướng sản xuất. Tuy nhiên, máy móc cũ lạc hậu chi sản xuất được
những loại hàng đơn giản mà không thể sản xuất được mặt hàng kĩ như áo 2
lớp, áo jacket… để đáp ứng được yêu cầu của thị trường, đồng thời vươn lên
tự xuất khẩu được hàng hoá do mình sản xuất ra, xí ngiệp đã tập trung đầu tư
chiều sâu, mở thêm các phân xưởng sản xuất và trang bị máy móc, thiết bị mới
tiên tiến, nhằm mở rộng sản xuất , do đó tình hình sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp ngày một phát triển.
Để phù hợp với tình hình thực tế của cơ chế thị truờng, năm 1995 xí
nghiệp được uỷ ban Nhân Dân Tỉnh đổi tên thành Công Ty May II Hưng
Yên, với những cố gắng vươn lên của công ty trong nhiều năm đổi mới Công
Ty đã được bộ thương mại chứng nhận và cấp giấy phép đăng ký xuất , nhập
khẩu từ đó con ty mở rộng đựoc sản xuất, các máy móc thiết bị được đầu tư
mới , công ty đã thay toàn bộ máy khâu mới do Nhật Bản sản xuất . Mặt hàng
chủ yếu do của công ty là áo Jacket, quần âu và một số loại áo 2 lớp quần
soóc, váy… xuất khẩu ra nước ngoài.
Đến năm 2003 là 27 năm Công Ty vừa tổ chức sản xuất , vừa xây dựng
và phát triển dưới sự lãnh đạo của đảng, sự quan tâm của Uỷ Ban Nhân Dân
tỉnh và sở Công nghiệp hưng yên , cán bộ công nhân viên của công ty đã
không ngừng phấn đấu vươn lên để vượt qua mọi khó khăn thử thách của cơ
chế thị trường nhằm phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Toàn bộ máy
móc thiết bị đã được thay thế bằng máy mới, tiên tiến hiện đại. Đội ngũ công
nhân đào tạo cơ bản tay ngề cao.
Ngày 15/12/2004 công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công
ty cổ phần đổi tên thành công ty Công Ty Cổ Phần May II Hưng Yên cho
phép tất cả mọi người đang làm việc với công ty có thể mua cổ phần. Chính
5


sự đổi mới này của chính phủ đã làm thay đổi hẳn bộ mặt công ty làm cho
nhân viên gắn bó với công ty hơn năng xuất lao động cũng vì thế mà tăng lên

do không còn sự bao cấp của nhà nước , xóa bỏ sự trì trệ trong phong cách
làm việc vi lợi nhuận của công ty cũng chính là lợi nhuận của chính họ. Từ
năm 2004 trở đi công ty phát triển vượt bậc nhờ có sự đổi mới nay khiến
doanh nghiệp năng động hơn chiến lược kinh doanh cũng gắn nhiều với sự
biến động của thị trường hơn . Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ yếu có trình
độ đại học , cao đẳng , đội ngũ công nhân có tay nghề cao đã trải qua nhiều
năm kinh nghiệm , công ty đã tự khẳng định mình để tồn tại và không ngừng
đổi mới để đứng vững trên thị truờng.
Hiện nay công ty có 4 xưởng sản xuất lớn và một liên doanh với Hàn
Quốc đủ sức cạnh tranh với thị truờng trong nước và quốc tế. Số lượng, đặc
biệt là chất lượng công nhân được tăng lên không ngừng .Những năm đầu có
200 công nhân, nhưng đến nay công ty đã có 1200 cán bộ , công nhân với
trình độ tay nghề cao, thu nhập và đời sống cán bộ, nhân viên ngày một nâng
lên.
1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động.
1.2.1.Cơ cấu tổ chức
1.2.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Công ty May II Hưng Yên với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh rộng
lớn công ty có bộ máy quản lí theo mô hình trực truyền chức năng. Ban Giám
đốc trực tiếp điều hành quản lí. Bên cạnh đó Công ty còn thực hiện cơ chế
khoán đến từng tổ sản xuất, từng phân xưởng. Mô hình tổ chức bộ máy công
ty được biểu diễn qua mô hình sau:

6


Hình 1: Sơ đồ tổ chức

Đại hội đồng cổ đông


Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc điều
hành

Phó giám đốc
kế hoạch sản
xuất

Phó giám đốc tài
chính

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Phòng
kế
toán

Phòng
KCS

Phòng

thuật


Các
phân
xưởng
sản
xuất

Phòng
kế
hoạch

Hệ thống quản lí công ty bao gồm:


Đại hội đồng cổ đông bao gồm : tất cả những người góp cổ phần vào công
ty.những người có số vốn góp chiếm khoảng 10% được bầu vào hội đồng
quản trị của công ty.



Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lí của công ty, có toàn quyền nhân
danh của công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới hoạt động quản lí và
hoạt động công ty.
 Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành công ty:là người đại diện
pháp lí của công ty trước cơ quan Nhà nước cũng như thay mặt công ty thực
7


hiện tất cả các hợp đồng với bên thứ ba. Nghĩa vụ của Giám Đốc điều hành
bao gồm việc thực thi các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông , các nghị

quyết của hội đồng quản trị, tổ chức điều hành hoạt động hằng ngày của công
ty.
 Phó chủ tịch hội đồng quản trị của công ty kiêm trưởng phòng kĩ thuật
• Ban kiểm soát: là một số thành viên trong đại hội đồng cổ đông đựơc bầu vào
làm thành viên (không bao gồm những thành viên của hội đồng quản trị)
• Phó giám đốc hành chính: là người giúp việc cho giám đốc trong việc quản lí
tài chính của công ty là người trực tiếp quản lí phòng hành chính.
• Phó giám đốc kế hoạch sản xuất: giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản
xuất chung, trực tiếp nghiên cúu đề ra những chiến lược kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm và mở rộng thị trường, tìm kiêm khách hàng mới.


Các phòng ban nghiệp vụ:

 Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ tiếp dẫn mẫu hàng của nước ngoài, xây dựng quy
cách kĩ thuật, thiết bị dây chuyền sản suất sao cho phù hợp với máy móc thiết
bị của mình hiện có, hướng dẫn kĩ thuật cho công nhân làm sao cho đảm bảo
năng xuất, chất lượng và đảm bảo an toàn lao động.
 Phòng kế toán - tài vụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của công ty
cả về vốn và tình hình luân chuyển vốn. Theo dõi tình hình nhập - xuất
nguyên vật liệu và giá thành của công ty. Là tổ chức bộ máy hạch toán kinh tế
toàn công ty theo chế độ kế toán nhà nước quy định. Tham gia việc phân tích
hoạt động kinh tế của công ty , đề xuất các phương án kinh tế mang tính hiệu
quả cao. Giám sát kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các
hoạt động tiền tệ, tổ chức sản xuất vốn.
 Phòng tổ chức - hành chính : Có nhiệm vụ quản lí về mặt nhân sự quản lí hoạt
động, quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên, đảm bảo an ninh nội bộ , lập kế
hoạch tiền lương , làm công tác định mức đơn giá tiền lương, tiền thưởng và
các khoản trích theo lương, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng lương cho
công nhân viên , cung cấp thông tin chính xác cho giám đốc và giúp Giám

Đốc quản lí và điều hành sản xuất cho phù hợp.

Phòng kế hoạch : có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , lập kế hoạch
tác nghiệp để nắm bắt tình hình sản xuất hàng ngày, quản lí về vật tư và tiếp
nhận vật tư, cân đối vật tư quan hệ với kháh hàng và kí hợp đồng với khách
hàng.
8




Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng mà công
nhân đã sản xuất ra, phát hiện các sản phẩm hỏng mắc lỗi trước khi nhập kho
hay xuất cho khách hàng, có quyền từ chối khi chất lượng hàng không đảm
bảo.

Phân xưởng và các tổ sản xuất , có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện
việc sản xuất theo từng công đoạn từ nguyên vật liệu, sản phẩm , nhập kho
theo đúng quy trình công nghệ mà công ty đã đề ra. Có 4 phân xưởng tương
ứng với 16 tổ sản xuất và 3 tổ phục vụ may đó là tổ cắt , tổ cơ điện và tổ đóng
gói phục vụ chung cho 16 tổ sản xuất trên . Mỗi phan xưởng có 1 quản đốc và
4 tổ trưởng trực tiếp quản lí.
2.1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn
• Vốn điều lệ của công ty cổ phần May II Hưng Yên được góp bằng tiền Việt
Nam hoặc bằng các hiện vật theo quy định của pháp luật. Vốn điều lệ khi
thành lập công ty là: 7.934.090.751 đồng ( ~8 tỷ đồng)
• Cơ cấu vốn điều lệ khi thành lập công ty:
Vốn chủ sở hữu: 7.650.800.000 đồng (6 tỷ đồng)
Vốn nhà đầu tư khác: 283.290.751 đồng
Số lượng cổ phiếu đã phát hành ra công chúng: 76508 cổ phiếu

2.1.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm bảo đủ số
lượng, chất lượng lao động là điều kiện cần thiết để kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh được tốt.
Bảng 1: Cơ cấu lao động trong công ty.
Đơn vị tính:
Người

1.Tổng số lao động
2.CBNV trình độ ĐH
3. CBNV trình độ CĐ
4. CN kĩ thuật, LĐ phổ thông
Phân loai theo thời hạn
LĐ hợp đồng dài hạn
- LĐ hợp đồng ngắn hạn
- LĐ theo thời vụ
9

1000
20
80
900

1150
22
83
1045

1200
23

84
1093

900
90
10

980
155
15

1100
90
10


Nguồn: Phòng
nhân sự
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động
1.2.2.1. Chức năng
Ngành nghề kinh doanh: May Mặc - Dịch Vụ Sản Xuất & Gia Công Theo
Đơn Đặt Hàng May Mặc - Các Công Ty. Chức năng chính của công ty là sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng: Sợi các loại, vải dệt kim , sản
phẩm dệt kim , sản phẩm khăn, vải Denim, sản phẩm Denim, mũ và các loại
nguyên vật liệu trang thiết bị chuyên nghành dệt may: bông, sơ, hoá chất,
thuốc nhuộm, máy móc.
1.2.2.2. Nhiệm vụ:
• Xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
• Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
• Chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động.

Tư năm1977 Công ty chỉ là một xí nghiệp rộng là (16.000m2) đến nay doanh
nghiệp đã nâng tổng diện tích lên 25.000m2, với hơn 1200 công nhân lành
nghề và trên 3000 máy may chuyên dùng hiện đại được nhập khẩu từ Nhật,
Đức và Mỹ.
Phân xưởng sản xuất sợi.
Phân xưởng dệt .
Phân xưởng nhuộm.
Phân xưởng may số 1.
Phân xưởng may số 2.
Phân xưởng may số 3.
Phân xưởng bao gói sản phẩm.
Đơn vị dịch vụ.
Các tổ sản xuất này được trang bị máy móc hiện đại, nhà xưởng rộng
thoáng mát được bảo vệ an toàn, tạo điều kiện cho công nhân yên tâm sản
xuất không gây ảnh hưởng đến hoạt dông khác của nhân dân địa phương .
Nguyên vật liệu chính của công ty sử dụng đều sản xuất từ các khách
hàng nước ngoài, các loại vật liệu phụ thì tuỳ theo từng mặt hàng, có những
mặt hàng so yêu cầu của doanh nghiệp phải nhập vật liệu phụ ( chủ yếu là chỉ
)nhưng cũng có nhiều mặt hàng không đòi hỏi , doanh nghiệp tự mua vật liệu
phụ , phụ tùng thay thế.
10


1.3. Đặc điểm kinh tế thị trường
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ.
Các mặt hàng của công ty Cổ phần May II Hưng Yên bao gồm: Các
loại sợi, sản phẩm dệt kim , khăn, vải Denim ...
Mặt hàng sợi: Công ty có 50.000 cọc sợi, sản lượng trên 3500 tấn mỗi
năm. Chỉ số Ne trung bình 36/1 với nhiều chủng loại sợi như sợi cotton, sợi
PE. Mặt hàng sợi là sản phẩm truyền thống và chủ lực của công ty. Nguyên

liệu đầu vào cho sản xuất là bông xơ phải nhập từ nước ngoài.Mặt hàng sợi
của công ty được đánh giá là có chất lượng cao trên thị trường.
Mặt hàng dệt kim bao gồm : Vải dệt kim các loại như Rib, Lacol,
Single, Interlack. Sản lượng 120 tấn mỗi năm và các sản phẩm may dệt kim
như các loại quần áo cho người lớn, trẻ em với số lượng khoảng 2,5 triệu sản
phẩm trong đó xuất khẩu 1,5 triệu sản phẩm mỗi năm. Đặc điểm của mặt hàng
dệt kim là vải dệt kim có độ co dãn lớn, nguyên liệu đầu vào là sợi chất
lượng cao chải kỹ, công đoạn nhuộm khá phức tạp. Sản phẩm dệt kim của
công ty có ba chủng loại chính: áo dệt kim có cổ(Poloshirt), áo dệt kim cổ bo(
T shirt+ Hineck), quần áo thể thao.
Chất lượng sản phẩm dệt kim của công ty được đánh giá là tốt so với
các sản phẩm dệt kim trong nưóc tuy nhiên đối với thị truờng nước ngoài sản
phẩm của công ty chỉ đạt chất lượng trung bình.
Mặt hàng khăn: Bao gồm khăn tắm , khăn ăn, khăn mặt với sản lượng
350 tấn mỗi năm . Đây là những sản phẩm công ty sản xuất chủ yếu theo đơn
đặt hàng của những khách hàng quen thuộc. Mẫu mã không phong phú nhưng
yêu cầu chất lượng cao chủ yếu dùng để xuất khẩu.
Bảng 2: Bảng danh mục sản phẩm và dịch vụ
• áo jacket nam 1 lớp
• áo jacket nam 2 lớp

• Gia công hàng may mặc trong và
ngoài nước

• áo jacket nam 3 lớp

• Gia công quần áo xuất khẩu

• áo jacket nam 4 lớp


• Quần áo xuất khẩu

• áo jacket nam 5 lớp

• Quần lửng nam

• áo jacket nữ 1 lớp

• Quần người lớn

• áo jacket nữ 2 lớp

• Quần sooc nữ

• áo jacket nữ 3 lớp

• Quần trẻ em

• áo jacket nữ 4 lớp

• Áo sơ mi
11


• áo jacket nữ 5 lớp

• Quần Jean

• áo lông vũ


• Áo Thun

• Váy người lớn

• Khăn tắm



Váy trẻ em …

• Khăn ăn
• Khăn mặt…

1.3.2 Đặc điểm Thị trường
1.3.2.1. Đặc điểm về cung
a. Khả năng đáp ứng của công ty.
Doanh nghiệp gia công cho cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
nhưng chủ yếu số lượng đặt hàng lớn đều từ các doanh nghiệp nước ngoài
:Nga, Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Úc, Canada, Hàn Quốc...Tuỳ theo mùa mà
công ty sản xuất các sản phẩm khác nhau để phù hợp với thị trường tiêu thụ .
Vào mùa đông công ty sản xuất các loại áo khoác, vào mùa hè công ty sản
xuất các loại áo sơmi, quần soóc.
Trong thị trưòng hàng gia công may mặc doanh nghiệp đã chiếm được
thị phần 5% trong tổng số các mặt hàng gia công đó là một cố gắng lớn mà
tập thể doanh nghiệp đã đồng tâm cùng nhau đạt được.
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng trong quá trình sản xuất là bông
xơ. Công ty phải tự tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Các nguồn bông xơ
trong nước chỉ đáp ứng được 10% của quá trình sản xuất của công ty còn lại
phaỉ nhập ngoại. Thời gian đầu công ty nhập chủ yếu từ Liên Xô sau đó do sự
phát triển của công ty nên đòi hỏi nguyên liệu tăng công ty phải khai thác

thêm nguồn cung ứng từ các nước Mỹ, Nam Phi, Đài Loan …Tuy nhiên trong
thời gian qua giá bông có nhiều biến động làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất
của công ty, vì nhập ngoại nên phải phụ thuộc vào phía nước ngoài làm giảm
uy tín của công ty và hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
• Ưu điểm: ưu điểm nổi bật nhất của công ty Cổ phần May II Hưng Yên là đã
nhanh nhạy kịp thời thích nghi với cơ chế mới của nền kinh tế quốc dân.
Công ty duy trì những khách hàng thường xuyên giữ vững thị trường đã có,
liên tục thăm dò và mở rông thị trường mới.
Công ty đã quan tâm mạnh vào quá trình đầu tư nâng cấp thiết bị nâng
cấp dây truyền sản xuất, phần nào góp phần duy trì chất lượng thiết bị, chất
12


lượng sản phẩm . Công ty liên tục mở rộng sản xuất đa dạng hoá sản phẩm
liên tục thay đổi mẫu mã thay đổi chủng loại kích cỡ sản phẩm để liên tục đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Nhờ đó sản phẩm của công ty đã có sức cạnh tranh
mạnh trên thị trường góp phần vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh, giữ vững
sản xuất.
Chính sách làm vừa lòng khách hàng coi khách hàng như thượng đế
được công ty nhất quán thực hiện. Do đó công ty đã giữ vững được thị
trường, tạo uy tín cao đối với các khách hàng sợi và tạo được những thị
trường hàng may, hàng khăn mặc dù sản phẩm của công ty trên thị trường vẫn
còn là mới và non trẻ.
Quá trình lập kế hoạch sản xuất được thực hiện một cách có khoa học
và hợp lý. Các chủng loại mặt hàng được quyết định sản xuất, quyết định đưa
vào phân phối với số lượng bao nhiêu chất lượng như thế nào được tính toán
cụ thể, qua số liệu nhiều năm và qua khách hàng yêu cầu. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng để công ty thực hiện tiêu thụ sản phẩm một cách có
hiệu quả nhất…

• Nhược điểm :
Khâu nghiên cứu thị trường còn để ngỏ nhiều đoạn thị trường và chưa
có được sự chủ động trên thị trường.
Thị trường tiêu thụ sợi chưa xâm nhập được một khối lượng lớn vào thị
trường Hà Nội, mặc dù tại đây có rất nhiu cơ sở dệt may có thể tiêu thụ một
sản lượng sợi lớn.. Thị trường may mặc, khăn bông còn tiêu thụ chậm với
khối lượng nhỏ trên thị trường nội địa…
b. Đối thủ cạnh tranh
• Các đối thủ cạnh tranh trong thị trường sợi
Thị trường sợi trong nước luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt và đối thủ
cạnh tranh cùng nằm trong tổng công ty Việt Nam.
 Tại phía bắc đối thủ cạnh tranh của công ty có thể kể đến đó là công ty dệt
Vĩnh Phúc,dệt 8/3, công ty dệt Nam Định, may Hà Nội... Các công ty này xét
về qui mô và năng lực máy móc thiết bị đã quá lạc hậu không được đầu tư và
đôỉ mới thường xuyên, xuống cấp nghiêm trọng. Chính vì vậy chất lượng sản
phẩm sợi sản xuất ra chất lượng kém hơn so với sản phẩm của công ty Công
ty cổ phần May II Hưng Yên sản xuất đặc biệt là những loại sợi có chỉ số cao
và các loại sợi chải kỹ để dệt ra những loại vải cao cấp thì các công ty này
13









không thể sản xuất được. Bộ máy của những công ty này được mua sắm từ
lâu như công ty Vĩnh Phú có thâm niên là 25 năm, công ty dệt 8/3 là 35 năm,

đặc biệt là công ty dệt Nam Định có thâm niên hơn 100 năm và trong thời
gian qua công ty gặp phải những khủng hoảng nghiêm trọng.
Tại khu vực phía nam các công ty sản xuất sợi như công ty dệt Huế, công ty
dệt Quảng Nam Đà Nẵng, công ty dệt Nha Trang, công ty dệt Việt Thắng,
công ty dệt Thành Công… Trừ công ty dệt Nha Trang còn lại công ty khác
đều là xí nghiệp cũ để lại máy móc trang thiết bị của Đức, Mỹ,Pháp nhưng lạc
hậu và xuống cấp nhiều. Tuy nhiên do đóng trên địa bàn thành phố HCM, một
thành phố đầy năng động, cho nên những năm gần đây các công ty này đã
nhanh chóng đầu tư và mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng
cao chất lượng sản xuất, do vậy một vài công ty đã đưa ra thị trường sản
phẩm chất lượng cao. Đối với công ty dệt Nha Trang ra đời cùng với công ty
dệt may Hà Nội, máy móc thiết bị do Nhật trang bị nhưng những năm qua
công ty đã tập chung nâng cao thiết bị đầu tư và mở rộng sản xuất nên chất
lượng sản phẩm được nâng cao rõ rệt và thị trường của nó đuợc tập chung chủ
yếu tại thành phố HCM.
Đối thủ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm dệt kim.
Các đối thủ cạnh tranh trong nước
Tại thị trường phía bắc có các công ty: Dệt kim Đông Xuân, Dệt kim
Thắng Lợi và may Thăng Long, may Hà Nội. Hai công ty may Thăng Long
và dệt kim Thắng Lợi từ khi chuyển sang cơ chế thị trường hầu như không
còn trụ vững, riêng công ty dệt kim Đông Xuân thành lập từ năm 1960 máy
móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu nhưng lại có kinh nghiệm dày dặn về sản xuất loại
sản phẩm này, đồng thời khách hàng cũng biết nhiều về sản phẩm của công ty
này. Những năm gần đây công ty có đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại
hợp tác sản xuất với nước ngoài nhưng vẫn chưa thoả mãn nhu cầu của thị
trường, mặt khác sản phẩm nội địa của công ty này còn nghèo nàn về chủng
loại, mẫu mã, chất lượng không cao nên không đủ sức cạnh tranh.
Ngoài ra còn kể đến các đơn vị tư nhân, gia công sản xuất các mặt hàng
dệt kim nhái lại của công ty, những sản phẩm tương đối khác so về chất lượng
mẫu mã, nhưng giá thành lại hạ hơn so với giá của công ty.

Các đối thủ cạnh tranh ngoài nước
Ngoài các đối thủ cạnh tranh trong nước thì công ty còn phải đương
đầu với sản phẩm dệt kim nhập ngoại tràn lan cả bằng đường chính thức và
14


không chính thức từ Trung Quốc, Đài Loan, Singapore...thời gian qua hàng
nhập ngoại đã chiếm lĩnh thị phần lớn trong nước, đặc biệt là phải kể đến
hàng nhập ngoại từ Trung Quốc vào Việt Nam với khối lượng lớn. Những
hàng này có chất lượng kém như hàng mỏng hay mầu sắc không bền nhưng
bù lại chúng có:
Mẫu mã phong phú và đa dạng, mầu sắc hài hoà bao gói đẹp , tiện lợi
nhanh thay đổi mốt, các chủng loại sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu
cho mọi đối tượng.
Giá bán sản phẩm vừa phải hoặc rất rẻ, đây là yếu tố quan trọng để mặt
hàng này thâm nhập vào Việt Nam, đặc biệt là vùng có thu nhập thấp như
nông thôn vùng sâu vùng xa.
Như vậy việc cạnh tranh với hàng nhập ngoại là một vấn đề khó khăn
và cấp bách đối với doanh nghiệp Việt Nam trong đó có công ty Cổ phần May
II Hưng Yên.
1.3.2.2. Đặc điểm về cầu.
Thị trường EU: Thị trường EU với dân số 340 triệu là nơi tiêu thụ lớn
và đa dạng các loại quần áo. Mức tiêu thụ thị trường này là khá cao: 17 kg /
người / năm. Ở đây, người ta có thấy đủ loại hàng hoá từ các nước như Mỹ,
Trung Quốc, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan. Hàng năm EU nhập khoảng 63 tỷ
USD quần áo vừa qua hạn ngạch mà EU dành cho công nghệ là 22 nghìn tấn
hàng dệt may giá trị khoảng 450 triệu USD và hiệp định ký cho giai đoạn tới
2001-200 giá trị sẽ tăng 40% và so với giá trị hiệp định cũ (chi giai đoạn
1996-2000).
Thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu may mặc

lớn thứ ba thế giới và đây là thị trường phi hạn ngạch. Nhưng đây cũng là một
thị trường khó tính với những đòi hỏi khắt khe cả về chất lượng và giá cả, họ
thường yêu cầu kiểm tra chất lượng chi tiết và quan tâm nhiều tới mẫu mốt.
Ví dụ như:
- Đồ lót, tất: mốt chiếm 70,5%
- Quần áo nữ: 56,4%là mốt; 37,5% là giá và còn lại là phẩm chất.
- Comple nam: 50% là phẩm chất; 43,7% là mốt và còn lại là giá cả.
15


Với dân số khoảng 120 triệu người và mức thu nhập bình quân đầu
người 26 nghìn USD/năm thì nhu cầu về may mặc là không nhỏ, hàng năm
Nhật Bản nhập khẩu khoảng 7-8 tỷ USD hàng may mặc. Năm 1997 hàng may
Việt Nam xuất sang Nhật xấp xỉ 130 triệu USD, năm 1999 xuất sang Nhật
chiếm 90% kim ngạch của mảng thị trường không hạn ngạch và đạt 500 triệu
USD. Mặt khác, xuất sang Nhật thường là áo Jacket, quần áo sơ mi do các
đơn vị phía Bắc gia công trong đó có sản phẩm của công ty May II Hưng
Yên. Đây tuy là thị trường đòi hỏi cao song cũng đầy hứa hẹn, nếu như đầu tư
tốt, nâng cao được chất lượng, mẫu mã phong phú, màu sắc đa dạng, nắm
vững thị hiếu thì có khả năng hàng may mặc của Công ty sé càng phát triển
mạnh ở thị trường này.
Thị trường các nước ASEAN: Việt Nam đã là thành viên chính thức
của ASEAN và đang trên tiến trình thực hiện AFTA, bên cạnh những cơ hội
lớn mở ra cũng còn nhiều thách thức. Phải tiến hành cắt giảm thuế quan và
hàng hoá được lưu chuyển tự do giữa các nước ASEAN tạo nên sự cạnh tranh
gay gắt đối với hàng hoá Việt Nam, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ
lực cải tiến công nghệ, áp dụng phương thức quản lý hiện đại và phải tạo
được cho mình một nền tảng vững chắc về mọi mặt để trụ vững trên thương
trường. Sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không quyết định đến sự
tốn tại của Công ty. Dưới sức ép đó sẽ xoá bỏ đi được các Công ty làm ăn trì

trệ. Tuy nhiên về phía Việt Nam chắc chắn sẽ có nhiều Công ty cần phải “lột
xác “.
Bù lại, thị trường ASEAN với 430 triệu dân, thu nhập bình quân đầu
người hàng năm 1.608 USD, tốc độ phát triển bình quân 6-8%/ năm, thì đây
quả là một thị trường lớn cho hàng may mặc. ASEAN còn là một thị trường
có nền văn hoá tương đồng lẫn nhau. Do đó thị hiếu, lối sống cũng tương đối
giống nhau, điều này là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp may mặc
Việt Nam xâm nhập dế ràng hơn.

16


Thị trường trong nước: Hiện nay, dân số Việt Nam trên 75 triệu
người, chỉ tính khiêm tốn sức mua cũng vào khoảng 750 triệu USD/năm (10
USD/người/năm). Đây là con số không nhỏ có sức hấp dẫn đối với bất kỳ nhà
đầu tư nào.
Thực tế trên thị trường Việt Nam còn nhiều mặt hàng second-hand của
nước ngoài, chứng tỏ rằng nhu cầu đã vượt khả năng cung cấp trong nước. Do
vậy, công ty một mặt tăng cường sản xuất hàng xuất khẩu, một mặt phải chú ý
đến sản xuất hàng phục vụ nhu cầu nội địa. Nhà nước chỉ có biện pháp như
giao chỉ tiêu cho một số doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc đáp ứng tiêu
dùng trong nước. Tránh bỏ trống thị trường ngay trong tầm tay.
Trên đây là một số thị trường lớn mà chúng ta đã và đang có được. Cần
phải có biện pháp và định hướng đúng đắn để khai thác nó một cách triệt để.
Mặt khác phải tăng cường mở rộng và tìm kiếm những thị trường đang bị bỏ
ngỏ, đây cũng là mục tiêu mà công ty Cổ phần May II đang đặt ra.
1.3.3. Đặc điểm công nghệ.
Hình 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần
May II Hưng Yên
Sợi

Dệt
Nhuộm
May
Cung

Mắc

Đốt lông

Bông

Hồ

Nấu tẩy

Chải

Go khổ

Nhuộm

Ghép

Dệt vải

Thô

Hoàn tất

Sợi con


Kiểm gấp

Vải

Cắt
Thêu
May



Đóng kiện

Đónggói

17

Đậu xe

Nhập kho

Bán ra thị trường


Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty có thể chia ra nhiều
giai đoạn riêng biệt, gián đoạn về mặt thời gian không đòi hỏi tính liên tục
chặt chẽ trong quá trình gia công chế biến như từ bông kéo thành sợi, từ sợi
dệt thành vải, từ vải mộc nhuộm in hoa thành vải thành phẩm, từ vải thành
phẩm cắt may thành các sản phẩm quần áo đều tiến hành ở những phân xưởng
sản xuất riêng biệt.

Trong mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất được thực hiện ở một số phân
xưởng sản xuất. Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất như: Sợi, vải mộc, vải
thành phẩm, sản phẩm may đều có giá trị sử dụng độc lập và có thể được tiếp
tục chế biến trong nội bộ công ty hoặc bán ra ngoài thị trường.

18


PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM VỪA QUA.
2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm vừa qua.
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2009
Năm 2010

Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2011
1 Doanh thu bán
hang và cung cấp
dịch vụ
41,514,037,432 48,497,427,074 41,514,037,432 48,497,427,074 79,282,748,3
Các khoản giảm
2 trừ doanh thu
12,362,773
12,362,773
3 Doang thu thuần 41,501,674,659

Giá vốn hàng
4 bán
34,376,602,941
Lợi nhuận gộp về
5 bán hàng và cung
cấp dịch vụ
7,125,071,718
Doanh thu từ
hoạt động tài
6 chính
396,083,070
7 Chi phí tài chính
78,865,372
1,982,944,01
8 Chi phí bán hàng
3
Chi phí quản lí
9 doanh nghiệp
2,390,030,764
Lợi nhuận từ
10 hoạt động sản
xuất kinh doanh
3,069,314,639
11 Thu nhập khác
10,000,000
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
10,000,000
Tổng lợi nhuân
14 trước thuế

3,079,314,639
15 Chi phí thuế thu
519,808,184
nhập
doanh

48,497,427,074 41,501,674,659 48,497,427,074 79,282,748,3

37,698,737,934 34,376,602,941 37,698,737,934 61,278,682,6

10,798,689,140 7,125,071,718 10,798,689,140 18,004,065,6

901,911,473
30,346,378

396,083,070
78,865,372

901,911,473 1,434,403,6
30,346,378
90,741,7

2,677,274,474 1,982,944,013 2,677,274,474 3,575,770,1

3,180,031,094 2,390,030,764 3,180,031,094 4,179,899,6

5,812,948,667 3,069,314,639 5,812,948,667 11,592,057,6
33,532,857 5,782,383,710
33,532,857
2,500,000

2,500,000
31,032,857 5,782,383,710
31,032,857

5,843,981,524 8,851,698,349 5,843,981,524 11,592,057,6
406,576,496
519,808,184
406,576,496
743,743,1
19


nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu
nhập
doanh
16 nghiệp hoàn lãi
Lợi nhuận sau
17 thuế thu nhập
doanh nghiệp
2,559,506,455 5,437,405,028 8,331,890,165 5,437,405,028 10,848,314,4
Nguồn: Phòng kế
toán
Qua bảng kết quả kinh doanh sản xuất của Công ty Cổ Phần May II
Hưng Yên trong 5 Năm( 2007, 2008, 2009, 2010, 2011) ta thấy:
Lợi nhuận thuần của Công ty: Tăng lên đều qua các năm nhưng biến
động hơn cả là vào năm 2010 lợi nhuận thuần đột nhiên tụt xuống còn
5,437,405,028 đồng , rồi tăng trở lại gấp đôi vào năm 2011 là: 10,848,314,499
đồng. Sự thay đổi trên được thấy rõ qua biểu đồ dưới đây:
Hình 3: Biểu đồ lợi nhuận qua các năm


Đơn vị tính: đồng

Biểu Đồ: Lợi nhuận qua các năm

20


Bảng 4: Phân tích tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong3 năm
2009, 2010, 2011.
Đơn vị tính:
Đồng
STT

Tài sản

Mức chênh lệch năm
2010 so với năm 2009
Số tiền
Tỷ lệ %

Mức chênh lệch năm 2011 Tỷ lệ so với doanh thu
so với năm 2010
thuần %
Số tiền
Tỷ lệ %
Năm 2010 Năm 201

1


Doanh thu bán
hang và cung
63.4782567
cấp dịch vụ
6,983,389,64216.8217549430,785,321,286
7
100
10
Các
khoản
giảm trừ doanh
2 thu
-12,362,773
-100
0
0
0
Doang
thu
thuần về bán
3
hang và cung
16.8565545
63.4782567
cấp dịch vụ
6,995,752,415
230,785,321,286
7
100
10

Giá vốn hàng
62.5483664 77.7334803
4 bán
3,322,134,9939.66394206823,579,944,762
8
377.2913199
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
5
cung cấp dịch
66.7245480
vụ
3,673,617,42251.55902379 7,205,376,524
522.2665196722.7086800
Doanh thu từ
hoạt động tài
127.707655
6 chính
505,828,403
6 532,492,13459.040399191.8597099421.80922538
Chi phí tài
61.5212897
199.020057 0.06257317
7 chính
-48,518,994
2
60,395,379
7
10.11445334
Chi phí bán

35.0151318
33.5600897 5.52044641
8 hàng
694,330,461
7 898,495,716
4
44.51014913
Chi phí quản lí
33.0539816
31.4421008
9 doanh nghiệp
790,000,330
4 999,868,585
96.5571129975.27214276
Lợi
nhuận
thuần từ họat
10
động
kinh
11.9860970
doanh
2,743,634,02889.38914223 5,779,108,97899.41785674
3 14.621160
21


5,748,850,85 99.4200859
11 Thu nhập khác
3

3

-33,532,857

12 Chi phí khác

13

14

15
17

-1000.069143579
0.00515491
-100
3

2,500,000
0
-2,500,000
5,751,350,85 99.4633206
0.06398866
Lợi nhuận khác
3
9 -31,032,857
-100
7
Tổng lợi nhuận 3,007,716,82 33.9789801
98.3589030

trước thúê
5
5 5,748,076,121
4 12.0500857 14.621160
Chi phí thuế
thu nhập doanh
nghiệp
hiện
hành
-113,231,688-21.78335999 337,166,65082.928219740.838346528 0.938089
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp -2,894,485,137 -34.7398379 5,410,909,47199.5127168811.2117391713.683070
Thông qua bảng phân tích tình hình chung về lợi nhuận trong năm 2009,
2010, 2011.
 Năm 2010:
So với năm 2009 doanh thu thuần và giá vốn hàng bán tăng lần lượt là
khoảng 16.85655452%, 9.663942068% chậm. Đồng thời lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp giảm tới -34.7398379%. Kết quả này là do doanh nghiệp đã
mất những hợp đồng lớn và một số khách hàng đã bắt đầu quay lưng đối với
doanh nghiệp.
 Năm 2011:
So với năm 2010 doanh thu thuần tăng và giá vốn hàng bán đều tăng
mạnh và gấp nhiều lần lần lượt là: 63.47825677%,62.54836648 .
Năm 2011 là năm công ty vươn lên phát triển mạnh mẽ bằng chứng là
giá vốn hàng bán tăng 62.54836648%, doanh thu thuần tăng 63.47825677%
đã tăng lên rất nhiều so với mức chênh lệch năm 2010 so với năm 2009 điều
này là do công ty đã có những định hướng đúng đắn. Nhưng nếu để ý kĩ ta
thấy doanh nghiệp chưa sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả
thông qua tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán trong

năm 2011 là ~ 1% cho thấy doanh nghiêp chưa giảm được chi phí sản xuất
22


-

-

sản phẩm nên giá vốn hàng bán còn quá cao làm cho lợi nhuận giảm. Năm
2011 là năm mà lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp đã đột biến tăng
5,410,909,471 VNĐ tương ứng tăng 99.51271688% so với năm 2010. Để làm
rõ vấn đề này chúng ta đi vào phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận kinh doanh của công ty.
Qua bảng phân tích ta có: năm 2010 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá
vốn hàng bán chiếm 77.73348033%, chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm
6.557112997% và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 11.98609703% đến
năm 2011 tỷ lệ này lần lượt là 77.29131994%, 5.272142762% và
14.6211602%.
Để thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh ta đi vào cụ thể như sau:
Doanh thu bán hàng tăng 30,785,321,286 đồng tương ứng tăng
63.47825677%, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi doanh thu bán
hàng có quan hệ thuận chiều với lợi nhuận: làm cho lợi nhuận tăng
30,785,321,286 đồng.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng 532,492,134 đồng (59.04039919%) làm
cho lợi nhuân tăng 532,492,134 đồng.
Chi phí bán hàng tăng 898,495,716 đồng (33.56008974%) làm cho lợi nhuận
giảm 898,495,716 đồng.
Do giá vốn hàng bán tăng 23,579,944,762 đồng (62.54836648%) làm cho lợi
nhuận giảm 23,579,944,762 đồng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 999,868,585 đồng(31.44210089%) làm
cho lợi nhuận giảm 999,868,585 đồng.
Như vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp đã tăng gấp đôi(5,410,909,471
đồng) so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do công ty
đã có nhưng hợp đồng lớn,các khách hàng cũ đã tin tưởng đặt hàng của công
ty, cùng những khách hàng mới, thêm vào đó bộ máy quản lý điều hành đã có
những đường lối và chính sách đúng đắn để phát triển công ty. Nhưng công ty
cần phải lưu ý giảm chi phí sản xuất sản phẩm để có được lợi nhuân cao hơn
nữa.
2.2. Thực trạng hoạt động của công ty Cổ phần May II Hưng Yên.
2.2.1. Hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch kinh doanh.

23


Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng trong quá trình sản xuất là bông
xơ. Công ty phải tự tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Các nguồn bông xơ
trong nước chỉ đáp ứng được 10% của quá trình sản xuất của công ty còn lại
phaỉ nhập ngoại. Thời gian đầu công ty nhập chủ yếu từ Liên Xô sau đó do sự
phát triển của công ty nên đòi hỏi nguyên liệu tăng công ty phải khai thác
thêm nguồn cung ứng từ các nước Mỹ, Nam Phi, Đài Loan …Tuy nhiên trong
thời gian qua giá bông có nhiều biến động làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất
của công ty, vì nhập ngoại nên phải phụ thuộc vào phía nước ngoài làm giảm
uy tín của công ty và hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
* Ưu điểm: ưu điểm nổi bật nhất của công ty là đã nhanh nhạy kịp thời
thích nghi với cơ chế mới của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy mà công ty đã có
những quan niệm đúng đắn, những việc làm đúng đắn trong công tác tiêu thụ
sản phẩm . Công ty duy trì những khách hàng thường xuyên giữ vững thị
trường đã có, liên tục thăm dò và mở rông thị trường mới. Do đó công ty đã

đem lại một hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Công ty đã quan tâm mạnh vào quá trình đầu tư nâng cấp thiết bị nâng
cấp dây truyền sản xuất, phần nào góp phần duy trì chất lượng thiết bị, chất
lượng sản phẩm . Công ty liên tục mở rộng sản xuất đa dạng hoá sản phẩm
liên tục thay đổi mẫu mã thay đổi chủng loại kích cỡ sản phẩm để liên tục đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Nhờ đó sản phẩm của công ty đã có sức cạnh tranh
mạnh trên thị trường góp phần vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh, giữ vững
sản xuất.
Với các sản phẩm của công ty sản xuất kinh doanh công ty đã phân biệt
một cách rõ rệt, từ đó có những phương pháp nghiên cứu, áp dụng sản xuất
kinh doanh khác nhau nhằm tối đa hoá các nghiệp vụ kinh tế cũng như các
nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2. Nghiên cứu thị trường.
* Giai đoạn khảo sát: Công ty tiến hành thẩm vấn thăm dò và tập chung
vào các nhóm để hiểu sâu hơn những động cơ thái độ và hành vi của người
tiêu dùng. Sử dụng những kết quả thu được công ty soạn thảo một mẫu phiếu
câu hỏi để thu nhập những số liệu về:
-Những tính chất và xếp hạng tầm quan trọng của chúng.
-Mức độ biết đến nhãn hiệu và xếp hạng nhãn hiệu.
-Các dạng sử dụng sản phẩm.
24


-Thái độ với những loại sản phẩm.
- Những số liệu về nhân khẩu học , tâm lý và phương tiện truyền thông
ưa thích của những người trả lời.
* Giai đoạn phân tích: Công ty áp dụng các cách phân tích yếu tố đối
với các số liệu để loại bỏ những biến cố liên quan chặt chẽ sau đó áp dụng
cách phân tích cụm để tạo ra những đoạn thị trường khác nhau nhiều nhất.
Như là sản phẩm dệt kim đối với thị trường trong nước có sự chênh lệch giữa

thị trường thành thị và nông thôn. Trung bình giá sản phẩm quần áo dệt kim
có giá khoảng trên dưới 40.000đ/sp với mức giá này thì không thể bán được ở
nông thôn Việt Nam.
Qua đó công ty sẽ đánh giá lại xem xét lại toàn bộ viẹc lựa chọn thị
trường hay mở rộng thêm thị trường đó có phù hợp không nhưng vẫn đảm
bảo tính quan trọng, tính khả thi, đồng thời phải tự tìm hiểu đặc tính của công
ty mình ở mỗi giai đoạn đối với mặt hàng của mình.
Sau khi phân đoạn thị trường thì công ty phải xác định thị trường mục
tiêu, sao cho thị trường đó hấp dẫn nhất để xâm nhập có hiệu quả, những yếu
tố sau đây cần được xem xét thu thập về thị trường:
+ Doanh số bán ra hiện nay của loại hàng này.
+ Tỷ lệ tăng dự kiến của doanh số.
+ Mức lãi đã đánh giá được.
+ Mức độ cạnh tranh.
+ Các yêu cầu về tiếp thị.
Khu vực thị trường tốt nhất là khu vực có doanh số cao, mức tăng
trưởng mạnh, mức lãi lớn, ít cạnh tranh và mức tiếp thị đơn giản. Thông
thường chẳng có khu vực nào trội hơn hẳn về các mặt đó, nên công ty cần cân
nhắc.
Sau khi xác định các khu vực công ty phải tìm khu vực nào phù hợp với
khả năng sản xuất kinh doanh của công ty nhất. Như vây công ty tìm được
khu vực hấp dẫn một cách khách quan và đủ khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trường đó.
2.2.3. Sản xuất tác nghiệp.
Quá trình quản lý công nghệ, thiết bị, quản lao động, tổ chức sản xuất
được công ty thực hiện với hiệu quả cao góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ
được giá bán sản phẩm từ đó tăng được tính cạnh tranh của các sản phẩm của
công ty.
25



×