Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Xác định điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn của các vùng kinh tế TS lê quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 100 trang )

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

------------------*----------------

Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ
cấp nhà nước KC 07.17
NGHIÊN CỨU LUẬN CỨ KHOA HỌC ĐỂ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ

Đề tài nhánh 3 :
XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CCKTNN VÀ NT CỦA CÁC VÙNG KINH TẾ
Hợp phần 2 :

NGÀNH HÀNG RAU Ở VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Cơ quan chủ trì: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Địa chỉ:

Văn Điển - Thanh trì - Hà Nội

Chủ nhiệm đề tài:

TS. Lê Quốc Doanh

Thực hiện: KS. Hồ Thanh Sơn, ThS. Bùi Thị Thái

Hà Nội – 2003

1




Mục lục
Trang
PHẦN I - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU

I - Xu hướng sản xuất rau
II - Tình hình tiêu thụ rau trong nước

5
5
8

1 - Tình hình tiêu thụ tại các hộ gia đình
2 - Thay đổi nhu cầu rau Việt Nam trong những năm qua
PHẦN II - CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM
GIA QUÁ TRÌNH THƯƠNG MẠI RAU CUNG ỨNG CHO
THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI

8
10

14

I - Bối cảnh chung

14

1 - Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm
2 - Tình hình sản xuất rau


14
14

II - Phương pháp nghiên cứu
III - Nội dung

18
19

1 - Xác định các luồng sản phẩm cung ứng chính ...
1.1 - Kết quả điều tra chợ đêm để lựa chọn vùng nghiên cứu
1.2 - Đặc điểm chung các vùng cung ứng sản phẩm
1.3 - Đặc điểm của chợ đầu mối
2 - Chọn các luồng sản phẩm nghiên cứu

19
19
21
23
24

IV - Các kênh tiêu thụ sản phẩm cho thị trường HN

25

1 - Luồng sản phẩm rau sạch Vân nội - Hà Nội
1.1 - Sơ đồ luồng tiêu thụ rau an toàn
1.2 - Các tác nhân tham gia và đặc trưng của các tác nhân
1.3 - Mối quan hệ của các tác nhân ......

1.4 - Quy mô trung bình của các tác nhân
1.5 - Phương thức mua bán sản phẩm của các tác nhân
1.6 - Sự thay đổi giá sản phẩm qua các tác nhân
1.7 - Hiệu quả sản xuất
2 - Luồng tiêu thụ sản phẩm từ Mê Linh-Vĩnh phúc ....
2. 1- Mô tả luồng tiêu thụ sản phẩm
2. 2 - Các tác nhân tham gia và đặc trung của các tác nhân
2. 3 - Mối quan hệ của các tác nhân trong luồng tiêu thụ SP
2. 4 - Quy mô trung bình của các tác nhân tham gia
2. 5 - Phương thức mua bán sản phẩm của các tác nhân
2. 6 - Sự thay đổi giá sản phẩm qua các tác nhân
1.7 - Hiệu quả sản xuất

25
25
26
28
29
29
30
30
34
34
36
37
38
38
39

2



3 - Kênh sản phẩm rau thường Gia Lâm - Hà Nội
3. 1- Mô tả luồng tiêu thụ sản phẩm
3. 2 - Các tác nhân tham gia và đặc trung của các tác nhân
3. 3 - Mối quan hệ của các tác nhân trong luồng tiêu thụ SP
3. 4 - Quy mô trung bình của các tác nhân tham gia
3. 5 - Phương thức mua bán sản phẩm của các tác nhân
3. 6 - Sự thay đổi giá sản phẩm qua các tác nhân
3. 7 - Hiệu quả sản xuất
4. Kênh tiêu thụ sản phẩm từ Thanh Trì ra Hà Nội
4.1 - Mô tả luồng sản phẩm và tỷ lệ phân phối sản lượng
4.2 - Các tác nhân tham gia và đặc điểm của các tác nhân
4.3 - Mối quan hệ của các tác nhân trong kênh
4.4 - Quy mô trung bình của các tác nhân tham gia
4.5 - Phương thức mua bán sản phẩm của các tác nhân
4. 6 - Sự thay đổi giá sản phẩm qua các tác nhân
4.7 - Hiệu quả sản xuất
5 - Kênh tiêu thụ từ Trung quốc
6 - Rau nhập từ Đà lạt

43
43
44
45
46
46
47
47
50

50
51
51
52
52
53
53
56
58

V - Trao đổi

60

1. Sự khác nhau giữa các luồng sản phẩm rau
2.. Sự khác nhau giữa các vùng sản xuất
2.1 - Lợi thế vùng sản xuất
2.2 - So sánh qui mô sản xuất và kinh doanh
3. Những kết luận của nghiên cứu
PHẦN III CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM
GIA QUÁ TRÌNH THƯƠNG MẠI RAU Ở HẢI DƯƠNG HƯNG YÊN

60
61
61
63
65

I. Đặt vấn đề
II. Phương pháp thực hiện

1. Điêù tra tại chỗ
2. Đối tượng thu thập thông tin

67
67
68
68
68

III. kết quả nghiên cứu

68

1 - Quá trình thương mại hóa sản phẩm cây rau vụ
đông.
1.1 - Quá trình TMHSP thời kỳ trước đây.
1. 2. Tình hình TMHSP rau vụ đông hiện nay.
2 - Quá trình thương mại hóa sản phẩm rau từ vùng sản
xuất Gia lộc- Tứ kỳ đi thị trường xa( miền trung, miền
nam..)

68
68
70
73

3


2.1 Chủ buôn lớn tại địa phương

2.2 - Người thu gom rau
2.3 - Người sản xuất
2.4 - Người buôn lớn ở đầu tiêu thụ
3 - Quá trình thương mại hóa sản phẩm từ đối với thị
trường gần.
3.1 - Người thu gom - người bán buôn ở chợ Hà nội
3.2 - Người bán lẻ ở các chợ nội thành
3.3 - Người sản xuất
4 - Thu nhập của một số tác nhân tham gia
4 . 1 - Cung ứng cho thị trường xa
4 . 2 - Cung ứng cho thị trường Hà nội
5 - Tổ chức của QTTMSP rau và ảnh hưởng ......
6 - Trao đổi
6.1 - Những điều kiện cần cho phép hình thành QT TMSP
6 .2 -Yếu tố liên kết giữa các tác nhân
6.3 - Vai trò của nhà nước
7 - Kết luận và đề nghị

73
74
77
77
82
84
84
85
87
87
91
93

96
96
97
99
100

PHẦN I - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU TRONG NƯỚC

4


I - Xu hướng sản xuất rau
Nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa trải dài trên 15 vĩ độ từ
vĩ tuyến 8o đến vĩ tuyến 23o với mùa đông lạnh ở phía Bắc và nhất là các tỉnh
miền núi. Do các đặc điểm đó, Việt Nam có các vùng sinh thái nông nghiệp
tương đối đa dạng từ nhiệt đới-ôn đới/cận nhiệt đới ở miền Bắc sang khí hậu
nhiệt đới ở miền Nam. Việt Nam có điều kiện tự nhiên và khí hậu phù hợp để
phát triển nhiều loại rau vụ đông như dưa chuột, cà chua, khoai tây.
Phần lớn các hộ nông dân trồng rau chỉ bắt đầu công việc của mình trong
những năm gần đây. Theo một điều tra trong năm 2001 của Viện Nghiên cứu
Chính sách Lương thực Quốc tế (IFPRI) thì khoảng 1/2 nông hộ bắt đầu trồng
rau từ năm 1990 và có tới 2/3 bắt đầu từ năm 1986. Trong phần lớn các trường
hợp thì người dân đã trồng các cây khác trước khi chuyển sang canh tác trồng
rau. Điều này cho thấy rằng, công cuộc đổi mới của Việt Nam đã tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho những người dân trồng rau phát triển, và do vậy đã
khuyến khích quá trình chuyển đổi từ những cây trồng khác trước đây, chủ yếu là
cây lương thực như lúa gạo, sang những cây có giá trị kinh tế cao, bao gồm rau.
Đa số các hộ trồng rau sử dụng lao động của gia đình. Tuy nhiên, đối với
hộ có vườn trồng tập trung qui mô khá lớn thì việc sử dụng lao động thuê cũng
rất phổ biến. Theo điều tra của IFPRI thì có tới 1/4 các hộ có sử dụng lao động

thuê bên cạnh lao động của gia đình.
Những chính sách đổi mới trong nông nghiệp đã tạo ra động lực và điều
kiện để kích thích tinh thần sáng tạo và năng lực làm việc của người nông dân.
Người nông dân được quyền chủ động quyết định loại cây trồng theo ý muốn và
do đó đã nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu sang những cây trồng có giá trị kinh tế
cao hơn so với cây lương thực hoa mầu trước đây. Rau là một trong những lựa
chọn do có mức lợi nhuận cao hơn đáng kể so với lúa.
Bên cạnh đó, sự phát triển kinh tế cao và ổn định khiến thu nhập bình quân
đầu người đã tăng nhanh trong hơn 15 năm kể từ khi đổi mới. Chính vì thế, nhu
cầu tiêu dùng của người dân cũng có sự thay đổi và mức tiêu thụ rau cao cấp đã
tăng nhanh tạo ra nhu cầu tiêu thụ lớn trong nước. Đặc biệt ở những thành phố
lớn, nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã tạo nên những thị trường hấp

5


dẫn khiến các vùng xung quanh đó đã và đang phát triển thành những vành đai
“xanh” về rau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân đô thị có mức sống
cao.
Bên cạnh đó, đất nước ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã mở
rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu đối với nhiều loại rau. Ngày càng nhiều các
doanh nghiệp tham gia vào xuất khẩu đã tạo điều kiện thuận lợi cho rauViệt Nam
thâm nhập vào những thị trường nước ngoài có nhu cầu. Nhu cầu tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu tăng nhanh đã thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển liên
tục.
Hiện nay, tổng diện tích đất trồng trọt của Việt Nam vào khoảng 12,4 triệu
ha, trong đó diện tích cây hàng năm chiếm 10.3 triệu ha. Trong những năm qua,
diện tích rau đậu tăng khá nhanh. Trung bình trong giai đoạn 1990-2001, diện
tích rau đậu tăng bình quân 4.4%/năm. Trong 5 năm gần đây, xu hướng tăng diện
tích rau đậu (5.23%/năm) cao hơn so với giai đoạn đầu của thập kỷ 90 (3.56%).

Trong khi đó, trong giai đoạn 1990-2001, diện tích cây hàng năm chỉ tăng bình
quân 2.08%/năm, và có xu hướng tăng chậm hơn vào giai đoạn gần đây. Mặc dù
có sự tăng trưởng khá cao nhưng diện tích rau đậu chỉ chiếm 6.7% diện tích cây
hàng năm và 5.6% diện tích trồng trọt cả nước
Bảng 1 - Tăng trưởng diện tích cây trồng của Việt Nam, 1990-2001

Chỉ tiêu
Tổng diện tích
trồng trọt
Cây hàng năm
Rau và đậu
Cây lâu năm
Cây ăn quả

Diện tích
gieo trồng
2001 (000 ha)

Tăng trưởng bình quân hàng năm (%)
1990-95

1996-2001

1990-2001

12447.5
2.65
2.90
2.77
10311.8

2.26
1.90
2.08
3.56
5.23
4.39
Đồ 698.8
thị 1 : Biến động
diện tích rau quả
1975-2001 (000
ha)
2135.7
6.24
9.13
7.68
589.4
3.67
9.35
6.51

Trước năm 1990, diện
tích rau cũng có sự

6


tăng trưởng nhưng với tốc độ thấp hơn và không ổn định. Hơn nữa, sự phát triển
còn mang tính tự phát, chưa hình thành những vùng chuyên canh như hiện nay.
Đồ thị 1, miêu tả xu hướng biến động của diện tích rau đậu của Việt Nam từ năm
1975 đến nay. Diện tích rau đậu tăng lên một cách liên tục và có tốc độ khá đều

nhau.
Đối với rau, ĐBSH là vùng sản xuất lớn nhất, chiếm khoảng 29% sản lượng
rau toàn quốc. Điều này là do đất đai ở vùng ĐBSH tốt hơn, khí hậu mát hơn và
gần thị trường Hà Nội. Thời tiết mát trong giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 2 là
điều kiện tốt để trồng các loại rau ôn đới như cải bắp, hành, cà chua, củ cải và
xúp lơ. ĐBSCL là vùng trồng rau lớn thứ 2 của cả nước, chiếm 23% sản lượng
rau của cả nước. Đà Lạt, thuộc Tây Nguyên, cũng là vùng chuyên canh sản xuất
rau cho xuất khẩu và cho nhu cầu tiêu thụ thành thị, nhất là thị trường thành phố
Hồ Chí Minh
Bảng 2 - Cơ cấu sản lượng một số loại rau phân theo vùng (1999)
Vùng
Rau
ĐBSH
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
Tổng

29.1
13.3
1.6
7.4
6.2
2.1
17.1
23.3

100

II - Tình hình tiêu thụ rau trong nước
1 - Tình hình tiêu thụ tại các hộ gia đình
Rau luôn là một thực phẩm rất phổ biến trong các bữa ăn tại hộ gia đình Hầu như
tất cả các hộ gia đình Việt Nam đều tiêu thụ rau. Điều tra năm 1998 cho thấy tất
cả các hộ đều tiêu thụ rau. Các loại rau được tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống
(95% số hộ tiêu thụ), cà chua (88%).
Bảng 3: Số lượng và giá trị tiêu thụ các loại rau bình quân đầu người và hộ
7


Số lượng (kg/năm)
bình quân
bình quân
Sản phẩm
đầu người
hộ
Đậu
1
6
Rau muống
17
72
Su hào
4
15
Bắp cải
7
30

Cà chua
6
26
Rau khác
17
75
Các loại rau
54
224
Nguồn: MARD-IFPRI, 2001

Giá trị (1000 đồng/năm)
bình quân
bình quân
đầu người
hộ
5
22
16
70
5
22
9
37
11
45
29
125
76
321


Tuy nhiên mức tiêu thụ rau giữa các vùng là rất khác nhau. ở hai thành phố lớn là
Hà Nội và Hồ Chí Minh mức tiêu thụ rau là cao nhất. Trung bình mức tiêu thụ
rau bình quân của Hà Nội và thành phố HCM tương ứng là 106 kg /người/năm.
Trong khi đó, ở các vùng nông thôn thì mức tiêu thụ rau đầu người thì thấp hơn
nhiều, như miền núi phía bắc (MNPB) chỉ đạt 27 kg rau/năm, hay Đồng bằng
sông Hồng chỉ có 45 kg rau.
Thành phần tiêu thụ rau cũng thay đổi theo vùng. Đậu, su hào và cải bắp là
những loại rau được tiêu thụ rộng rãi hơn ở miền Bắc. Sự tương phản theo vùng
rõ nét nhất có thể thấy với trường hợp su hào với trên 90% số hộ nông thôn ở
miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Hồng tiêu thụ, nhưng dưới 15% số hộ ở
miền Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long tiêu thụ. ở các khu vực thành
thị, tỷ lệ hộ tiêu thụ đối với tất cả các sản phẩm đều cao
Nghiên cứu về mức tiêu thụ rau trung bình giữa các vùng cho thấy nhu cầu
tiêu thụ tại các trung tâm và thành phố lớn cao hơn rất nhiều so với các vùng
nông thôn khác trong cả nước . Điều này cho thấy có mức tiêu thụ rau phụ thuộc
rất lớn vào thu nhập bình quân của các hộ. Nghiên cứu mức tiêu thụ rau theo thu
nhập1 cho thấy tiêu thụ rau quả theo đầu người giữa của các hộ giàu nhất gấp 4
lần.
Đồ thị 2 - Mức tiêu thụ rau phân theo nhóm chi tiêu

1

Theo tiêu chí của Tổng cục thống kê, các nhóm được chia theo năm nhóm thu nhập từ nghèo nhất tới các hộ có
thu nhập cao nhất.
8


Theo số liệu điều tra năm 1998 có tới 43% rau mà các hộ gia đình Việt Nam
tiêu thụ là do nhà tự trồng. Trong số các hộ “thành thị” cũng có tới 8% rau do

nhà tự trồng2. ở nông thôn, đặc biệt là ở miền Bắc, thì tiêu thụ rau nhà tự trồng
đóng một vai trò quan trọng hơn rất nhiều. Không có gì ngạc nhiên khi rau tự
trồng đóng vai trò ít quan trọng hơn đối với các hộ thành thị, chỉ chiếm 8%
lượng rau họ tiêu thụ. Ngược lại, rau tự trồng chiếm 72% lượng rau tiêu thụ ở
nông thôn miền núi phía Bắc và ít nhất là 60% ở những nơi khác thuộc nông
thôn miền Bắc. ở nông thôn miền Đông Nam bộ, các hộ chỉ dùng 27% số rau mà
họ tự trồng được.
Bảng 4. Tỷ lệ tiêu thụ rau quả nhà tự sản xuất
Các vùng
Th.phố
Miền núi phía bắc
ĐBSH
Bắc Trung bộ

Rau

Rau & quả

6
67
54
63

8
72
60
67

2


Xin nhắc lại là các hộ “thành thị” bao gồm cả ở Hà Nội, TPHCM, các thành phố và thị xã khác. Sản xuất rau
quả ở thành thị có thể ở các vườn trong thành phố hoặc tại các khu đất ở ngoại ô mà các hộ có quyền sử dụng.
9


Nam trung Bộ
47
49
Tây Nguyên
26
42
Đông Nam Bộ
16
27
ĐBSCL
31
43
Phân loại chi tiêu
Nghèo
61
67
2
50
56
3
44
50
4
34
42

Giầu
14
18
Tổng
38
43
Nguôn: Phân tích điều tra về mức sống của Việt Nam năm 1998

Đối với các hộ nghèo thì nguồn rau tự trồng đóng vai trò quan trọng hơn nhiều
so với các hộ có thu nhập cao hơn. Phần rau tự sản xuất giảm từ 67% đối với các
hộ nghèo xuống chỉ còn 18 % đối với các hộ giàu

2 - Thay đổi nhu cầu rau Việt Nam trong những năm qua
Nghiên cứu về nhu cầu rau cho thấy, trong những năm qua nhu cầu tiêu thụ rau
của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Lượng tiêu thụ rau bình quân hàng năm tăng
từ 53 kg/người năm 1993 lên 54 kg/người năm 1998. Chính vì thế, tổng lượng
rau tiêu thụ bình quân đầu người/năm của Việt Nam tăng.

Đồ thị 3: lượng tiêu thụ rau quả của Việt Nam (kg/người/năm)

10


Nghiên cứu biến động nhu cầu tiêu thu rau trong các vùng của Việt nam cho
thấy, trong những năm qua sự biến động lượng rau tiêu thụ giữa các vùng rất
khác nhau. Nhu cầu tiêu thụ rau bình quân đầu người tại các thành phố, vùng
Đồng Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu long thì co xu hướng tăng lên nhưng tại
một số vùng khác như Bắc Trung Bộ, Miền núi phía Bắc và đặc biệt là Tây
Nguyên lại có xu hướng giảm xuống.
Mặc dù, có sự biến đổi, tăng giảm khác nhau giữa các vùng nhưng nhìn

chung là nhu cầu tiêu thụ rau của Việt Nam ngày càng tăng và đây sẽ là điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng phát triển sản xuất.
Bảng 5 - Độ co giãn chi tiêu đối với rau
Sản phẩm
Rau muống
Su hào
Bắp cải
Cà chua
Rau khác
Các loại rau

Độ co giãn
0.40
0.46
0.70
0.88
0.48
0.54

Nghiên cứu về chỉ số co giãn của các loại rau theo chi tiêu cho thấy, khi lượng
chi tiêu cho các hộ gia đình tăng thì nhu cầu của hầu hết các rau đều tăng. Khi
chi tiêu của hộ gia đình tăng, nhu cầu về các loại rau tăng lên (bảng - 5) .

11


PHẦN II
CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM GIA QUÁ TRÌNH
THƯƠNG MẠI RAU CUNG ỨNG CHO THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI


I - Bối cảnh chung
1 - Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm
Trong những năm gần đây, thu nhập bình quân tính trên đầu người cuar Việt
nam tăng đáng kể, đặc biệt ở các thành phố lớn. Cùng với sự tăng thu nhập thì
nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm rau của người dân cũng ngày một tăng cả về số
lượng, chất lượng, chủng loại cũng như thời gian cung ứng. Theo số liệu thống
kê cho thấy bình quân sản lượng rau tính trên đầu người của Việt nam là tương
đối thấp so với bình quân chung trên thế giới và khu vực. Trong khi bình quân
của thế giới là 91.2 kg, ở Trung quốc tương ứng là 112 kg 3 thì ở Việt nam mới
đạt 54 kg/năm (năm 1998). Mặt khác, chất lượng rau chưa đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng. Rau không an toàn, nhiều vụ ngộ độc rau xanh đang là vấn đề
bức xúc đối nói chung và đặc biệt ở các thành phố nói riêng. Hiện nay ở một số
thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội... có những quầy hàng bán
“rau sạch”, nhưng trên thực tế số lượng bán của các quầy còn rất hạn chế. Người
tiêu dùng có nhu cầu sử dụng rau an toàn, nhưng còn thiếu tin tưởng vào các sản
phẩm rau bán ở các cửa hàng hiện nay.
2 - Tình hình sản xuất rau
Những năm gần đây, sản xuất rau xanh của Việt nam có nhiều thay đổi, diện tích
gieo trồng rau tăng ở nhiều vùng, sản xuất rau không chỉ tăng về số lượng mà
tăng cả về chất lượng-sản xuất rau sạch. Định hướng phát triển ngành rau của
Việt nam trong những năm tới sẽ tăng diện tích từ 400 nghìn ha năm 2000 lên tới
500 nghìn ha năm 2005, tăng cả về số lượng, chủng loại và chất lượng. Trong
định hướng cũng nhấn mạnh rằng phần lớn sản phẩm rau phải được an toàn vệ
sinh thực phẩm. Dự kiến đến năm 2005 bình quân rau trên đầu người sẽ đạt 80
kg và 2010 lên tới 100 kg/năm.
Tình hình sản xuất rau của Hà Nội
Hà Nội là một trong những thành phố lớn của Việt nam, cũng như xu hướng
chung nhu cầu tiêu thụ rau của người dân thành phố ngày một tăng. Mặc dù bị
sức ép của quá trình đô thị hóa, diện tích canh tác nói chung trong đó có diện tích
rau bị giảm, nhưng tổng diện tích gieo trồng rau của các huyện ngoại thành Hà

Nội có xu hướng tăng (đồ thị 1).
3

Chiến lược nghiên cứu và phát triển rau trong nền nông nghiệp Việt nam, Gs ngô Thế dân
12


Từ năm 1996, Thành phố Hà nội có những chính sách nhằm khuyến khích nông
dân sản xuất rau sạch để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội đã chỉ đạo các cơ quan liên quan qui hoạch thành vùng để triển
khai chương trình sản xuất rau sạch ở các huyện ngoại thành Hà Nội (vùng qui
hoạch rau an toàn gồm 30 xã trên tổng số 128 xã của các huyện ngoại thành Hà
nội).
Hiện nay thành phố có khoảng 40 dự án và các đề tài nghiên cứu tổ chức triển
khai chương trình rau sạch thông qua Sở nông nghiệp, Sở thương mại, Trung tâm
khuyến nông. Ngoài ra còn một số chương trình của các tổ chức nước ngoài như
Danida, Tổ chức phát triển Đan mạch tại Châu A – ADDA, Viện nghiên cứu rau,
Trường Đại học
nông nghiệp ... Các chương trình, dự án trên nhằm hỗ trợ nông dân sản xuất rau
sạch thông qua việc tập huấn nông dân sản xuất theo qui trình kỹ thuật rau sạch,
rau an toàn (chương trình phòng trừ dịch bệnh tổng hợp IPM) và có một phần hỗ
trợ cho đầu tư hạ tầng: hệ thống nước tưới, nhà lưới, con giống. Nhờ đó, sản xuất
rau an toàn ở Hà nội trong mấy năm gần đây phát triển tương đối nhanh (tham
khảo đồ thị 4).
§å thÞ 4: DiÖn tÝch trång rau cña c¸c huyÖn ngo¹i thµnh Hµ néi
3000

9000
8000
7000


2000

6000
5000

1500

4000

1000

3000

500

§«ng Anh
Sãc S¬n
Gia L©m

2000

Tõ Liªm
Thanh Tr×

1000

Tæng

2000


1999

1998

1997

1996

1995

1994

1993

1992

1991

1990

1989

1988

1987

0
1986


0

Tæng sè

C¸c huyÖn

2500

Ngành hàng rau an toàn4
4

Rau đang được bán trên thị trường hiện nay có thể gọi rau an toàn theo khái niệm trên.
Khái niệm rau sạch như định nghĩa dưới đây dường như hiện nay chưa đáp ứng (Định
nghĩa rau sạch-trích tài liệu khuýen nông của Trung tâm khuyến nông Hà nội)
R

Rau sạch là rau không chứa các yếu tố có thể gây bất kỳ một tác động nào có hại đến sức khỏe của
người, động vật và môi trường. Hay nói cách khác là rau s ạch khi sử dụng an toàn đối với người, động
13


Rau an ton cú th c hiu l rau c sn xut theo qui trỡnh k thut ỏp
ng nhng yờu cu sau: nc ti sch (ging khoan/hoc nc sụng),
khụng dựng phõn ti, ch dựng cỏc loi thuc bo v thc vt cú trong
danh mc qui nh, thi gian thu hoch sn phm sau bao nhiờu ngy k
t khi phun thuc phi tuõn theo hng dn i vi tng loi thuc, s
dng phõn hu c c mc.
Hin nay, phn ln rau an ton sn xut c nụng dõn a ra tiờu th thnh
ph.. Rau c bỏn ti mt s quy rau cỏc ch ln, trung tõm nh ch Hụm,
ch 19/12, ch Ngha tõn... Mt s HTX trng rau sch Võn ni (ụng anh),

ng xỏ (Gia lõm)... c s gii thiu ca S Khoa hc Cụng ngh-KHCN
thnh ph ó xõy dng c mt s im tiờu th rau nh siờu th, trng hc,
bp n tp th v mt s quy rau cỏc ch. S HTX sn xut rau an ton tng
cỏc huyn ngoi thnh, nht l huyn ụng anh. Vớ d Võn ni t mt HTX
nm 1996, n nay cú 11 HTX sn xut rau sch. Phn ln cỏc HTX c cp
giy chng nhn l HTX sn xut rau sch do huyn cp, giy chng nhn cht
lng sn phm ca S KHCN cp thun li trong xõy dng mi quan h vi
tỏc nhõn u ra.

Gía trị

Đồ thị 5: Tình hình sản xuất rau sạch của các huyện
ngoại thành Hà nội từ 1996-2001
40000
30000
20000
10000
0
1996

1997

1998

1999

2000

2001


Năm
Diện tích GT (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sn l ợng (tấn)

Hin nay, nhu cu s dng rau an ton ca ngi tiờu dựng rt cao, nhng trờn
thc t s lng rau c bỏn ra hng ngy cỏc siờu th, quy rau sch cũn rt
vt v mụi trng. Cỏc yu t cú hi cú th l d lng thuc BVTV, Nitrat, cỏc kim loi nng....v cỏc vi
sinh vt gõy bnh cho ngi, gia sỳc.

14


khiêm tốn khoảng từ 50-100kg/ngày. Điểm tiêu thụ lớn nhất ở Hà Nội hiện nay
là siêu thị Intemex, khoảng 300-500 kg/ngày. Tính trung bình thành phố Hà nội
tiêu thu rau sach 6000 kg/ ngày (chiếm 5% tổng khối lượng rau tiêu thụ). Qua
trao đổi với người sản xuất cũng như người bán hàng thì được biết có nhiều lý do
ảnh hưởng đến sự tiêu thụ rau an toàn hiện nay. Nhưng lý do chính đó là người
tiêu dùng chưa tin tưởng vào chất lượng rau “an toàn”,. nên khi phải mua với giá
cao hơn từ 1.5 đến 2 lần thì nhiều người còn băn khoăn. Mặt khác, đối với người
sản xuất cũng có những vấn đề khi sản xuất rau an toàn. Tuy giá bán rau an toàn
cao hơn 30-50% rau thường, nhưng không phải khối lượng rau sản xuất ra đều
bán được giá của rau an toàn. Điều đó ảnh hưởng tới việc thực hiện quy trình kỹ
thuật sản xuất rau an toàn của người sản xuất (sử dụng phân vi sinh, những
chủng loại thuốc bảo vệ thực vật cho phép, thu hoạch đúng thời gian qui định sau
khi phun thuốc sâu...).
Trên thị trường, việc quản lý ngành hàng rau, củ nói chung và đối với các quầy
hàng bán rau an toàn nói riêng còn mang tính hình thức. Chúng ta còn thiếu

những thể chế buộc các tác nhân cung ứng rau phải tuân thủ theo đúng qui trình
rau an toàn, đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng cũng như các tác nhân tham gia
“... Lợi ích ở đây được định nghĩa như những yếu tố bảo đảm sự an toàn cho các
tác nhân tham gia thị trường và đơn thuần không phải chỉ là về tài chính mà còn
bao gồm cả sự an toàn cho sức khỏe, tiện lợi...) . Từ đó mà thị trường đề xuất
những yêu cầu về những thể chế mang tính chất trọng tài...(Khái niệm về lợi ích
truyền thống)
Trong báo cáo này chúng tôi đề cập đến chủ đề:
“Chiến lược của các tác nhân tham gia ngành hàng rau cung ứng cho thị
trường Hà Nội” nhằm mục đích:
• Hiểu được tình hình cung ứng rau của một số vùng sản xuất cho Hà Nội
• Nhận biết chức năng của các chợ phân phối rau ở Hà Nội
• Xác định và mô tả cũng như hiểu được cơ chế hoạt động của các mạng lưới
cung ứng rau cho Hà Nội.
• Hiểu được vai trò và mối quan hệ của các tác nhân cũng như các yếu tố liên
kết giữa họ theo các luồng cung ứng sản phẩm rau
• Nhận biết những thuận lợi và khó khăn của mỗi tác nhân tham gia
• Đưa ra giải pháp nhằm cải thiện sự cung ứng rau cho thành phố hiện nay

15


II - Phương pháp nghiên cứu
Bứớc 1: Xác định các luồng sản phẩm
• Dựa trên kết quả điều tra chợ đêm của VASI để xác định nguồn cung ứng
rau/củ vào Hà Nội; xác định các luồng cung ứng và chợ bán buôn, bán
buôn/bán lẻ sản phẩm rau
• Điều tra nhanh một số tác nhân trung gian: người thu gom, người bán buôn ở
những chợ đầu mối, chợ bán lẻ/bán buôn để hiểu được cách tổ chức, hoạt
động và tính quyết định của các tác nhân trong quá trình thương mại hoá sản

phẩm-QTTMSP. Điều tra trên cho phép xác định vùng sản xuất, các tác nhân
theo gia theo từng luồng sản phẩm. Từ danh sách thu nhận được của những
nguồn thông tin trên, chúng tôi tìm gặp một số người bán buôn, bán lẻ, người
sản xuất để điều tra bước 2-điều tra sâu để hiểu rõ hơn qui mô của từng tác
nhân cũng như những nét đặc trưng và mối quan hệ của họ trong luồng tiêy
thụ sản phẩm.
Bước 2: Điều tra tìm hiểu mối quan hệ, chức năng của các tác nhân trong
mỗi luồng sản phẩm
• Điều tra sâu theo mạng:
- Điều tra theo hoạt động của các tác nhân trong cùng một mạng (người thu
gom/người bán buôn, người bán buôn/bán lẻ, người sản xuất/người thu
gom) để hiểu được vai trò của từng tác nhân, chiến lược và mối quan hệ
của họ trong một luồng sản phẩm.
- Điều tra các tác nhân nhằm mục đích nhận biết những yếu tố hạn chế trong
quá trình trao đổi sản phẩm của họ.
- Số tác nhân điều tra sâu, chúng tôi lựa chọn theo mỗi luồng sản phẩm, tuỳ
thuộc vào tính đa dạng của vùng sản xuất và người buôn bán để điều tra
(tham khảo bảng 6).

16


Bảng 6: Số tác nhân lựa chọn điều tra cho từng ngành hàng
Tác nhân

Người sản xuất

Người thu gom/bán
buôn
Người bán lẻ

Người tiêu dung

Địa bàn
Đông anh (rau sạch)
Mê linh
Gia lâm
Thanh trì
Đông anh (rau sạch)
Mê linh
Gia lâm
Thanh trì
Tại chợ
Rau sạch
TP Hà nội
Rau thường
Rau sạch
TP Hà nội
Rau thường

Số mẫu điều tra
9
6
9
10
4
6
6
3
1
7

7
7
2

Bước 3: Phân tích hiệu quả tài chính của các tác nhân
Nhằm xác định :
- Khả năng thu lãi của từng tác nhân tham gia vào các luồng sản phẩm khác
nhau
- Khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường
Những phân tích trên cho phép hiểu được chiến lược kinh tế của các tác nhân
tham gia từng ngành hàng rau sạch, rau thường.

III - Nội dung
1 - Xác định các luồng sản phẩm cung ứng chính cho thị trường Hà Nội
1.1 - Kết quả điều tra chợ đêm để lựa chọn vùng nghiên cứu
Kết quả điều tra chợ đêm (phụ lục 1) cho thấy các luồng cung ứng rau cho Hà
Nội rất đa dạng, hệ thống tổ chức và điều hành khác nhau. Các luồng cung ứng
rau cho Hà nội đến từ 4 cửa lớn của thành phố: Bắc, Nam, Đông, Tây .

17


Qua điều tra 8 chợ đêm, chúng tôi chọn 4 chợ có khối lượng rau trao đổi lớn ở
Hà Nội để tìm hiểu mối quan hệ giữa các chợ với vùng sản phẩm, cũng như mối
quan hệ của các chợ trên với các chợ khác trong thành phố. Căn cứ vào tỷ lệ sản
phẩm mua tại 4 chợ trên sau đó chu chuyển đi tiêu thụ ở nơi khác nhiều hay ít
mà chúng tôi phân ra thành chợ đầu mối hay chợ bán lẻ. Về nguyên tắc nếu sản
phẩm được bán buôn tại chợ là chủ yếu (khoảng 70% khối lượng sản phẩm) thì
chúng tôi gọi chợ đó là chợ đầu mối-chợ bán buôn, ngược lại chúng tôi gọi là
chợ bán lẻ (xem bảng 8).

Bảng 5 cho thấy, mỗi chợ đầu mối thường gắn với những vùng sản xuất lớn
thuộc các huyện ngoại thành Hà Nội cũng như các tỉnh lân cận. Ví dụ:
- Chợ Dịch vọng chủ yếu rau từ phía Bắc: các huyện Đông Anh- Hà Nội,
Mê Linh-Vĩnh phúc
- Chợ chợ Mơ rau từ phía Nam: Thanh Trì-Hà Nội, Thường tín-Hà Tây;
- Chợ Bắc qua-Long Biên rau từ phía Đông từ Gia Lâm - Hà Nội, Châu
giang-Hưng yên;
- Chợ Ngã Tư Sở rau từ phía Tây Từ Liêm - Hà Nội, Hoài Đức- Hà Tây.
Mỗi một chợ có những chủng loại rau khác nhau theo đặc trưng của vùng sản
xuất. Tại thời điểm qua quan sát các chợ đêm (tháng 3-tháng 4) cho thấy dường
như chợ Dịch vọng loại rau bắp cải, cải xanh chiếm tỷ lệ lớn so với các loại rau
khác. Chợ Bắc qua-Long biên, tỷ lệ rau bắp cải và cà chua chiếm tỷ lệ lớn. Chợ
Mơ cà chua chiếm tỷ lệ tương đối lớn; chợ Ngã tư sở cải xanh, cà chua có tỷ lệ
lớn nhất hơn.

18


Bảng 7: Khối lượng rau tiêu thụ và vùng cung ứng chính cho chợ đầu mối
ở Hà Nội
TÊN CHỢ
Chỉ tiêu
- Khối lượng (tấn/ngày)
Trong đó (%):
Bắp cải
Cải xanh
Cà chua
Xà lách
Rau muống
Rau thơm

Dưa chuột
Đậu đũa
Cải bao
Vùng cung ứng chính
(huyện ngoại thành)

Dịch vọng

Ngã tư sở



Bắc quaLong biên

35 - 40

15 - 18

10 - 13

20 - 27

30
20
15
10
10
10
5
-


11
29
18
5
3
15
13
7

18
19
31
8
6
6
8
6

32
5
24
2
3
18
9
7

Đông anh
Mê Linh

Hà Tây
Từ Liêm

Mê Linh
Gia Lâm
Từ Liêm
Thanh Trì
Thường tín

Thanh Trì
Từ Liêm
Hà Tây
Thường tín
Hưng yên

Gia Lâm
Bắc giang
Mê Linh
Đông Anh
Hưng yên

1.2 - Đặc điểm chung các vùng cung ứng sản phẩm - chọn điểm nghiên cứu
• Tình hình sản xuất của các vùng sản phẩm
Bảng 8 cho thấy phía Bắc (vùng Đông Anh, Mê Linh) và phía Nam Hà Nội là hai
vùng có sản lượng rau cao nhất. Điều đó cho thấy, có thể đây là hai vùng cung
ứng rau lớn của Hà Nội. Kết quả điều tra cho thấy, hiện nay nguồn rau cung ứng
chính cho Hà nội là từ các huyện ngoại thành. Ở đây chúng tôi chưa tính đến
khối lượng rau nhập từ Trung quốc và từ Đà lật ra Hà nội vào thời điểm rau trái
vụ đối với miền Bắc Việt nam) như bắp cải, cải bao, cà chua, khoai tây...
Bảng 8: Tình hình sản xuất của một số vùng rau cung ứng cho thị trường Hà Nội

Tên huyện
Đông Anh - Hà Nội
Mê Linh - Vĩnh Phúc
Thanh Trì - Hà Nội
Thường Tín - Hà Tây

Diện tích
(ha)
2498
2314
1471

Năng suất
(tấn/ ha)
16.73
16.75
28.44

Sản lượng
(tấn)
41789
38766
41838

2447

12.28

30060
19



Gia Lâm - Hà Nội
Văn Giang - Hưng Yên
Từ Liêm - Hà Nôi
Hoài Đức - Hà Tây
Sóc Sơn - Hà Nội

1961
1403
1041
1779
1094

11.58
15.20
19.99
16.06
10.76

22706
21319
20813
28562
11772

Nguồn : Số liệu thống kê nông nghiệp, năm 2000
Từ kết quả điều tra các chợ đêm - chợ lớn của Hà Nội, theo tính chất cung ứng
rau từ các vùng sản xuất, chúng tôi đã chọn 4 vùng cung ứng (đồ thị 5) đưới đây
để nghiên cứu sâu về qui mô sản xuất, giao dịch trên chợ, chủng loại rau và

phương thức trao đổi của từng vùng. Đó là: Đông Anh-vùng sản xuất rau sạch
lớn của Hà Nội; Mê Linh vùng cung ứng lớn cho chợ đầu mối Dịch vọng; Gia
Lâm cho chợ lớn Long biên- Bắc qua; Thanh Trì cho chợ Mơ, Ngã tư sở.
Số liệu bảng 8 cho thấy, Đông Anh và Mê Linh là 2 vùng có diện tích canh tác
rau tính trên hộ cao nhất, 1680 m2 ở Mê Linh và 1932 m2 ở Đông Anh. Đây là
vùng xa trung tâm thành phố, cách chợ lớn đầu mối khoảng gần 20 km.
Một trong những công thức luân canh chính của nông dân trong 4 vùng Đông
Anh, Gia lâm, Mê Linh và Thanh Trì đó là Rau-Rau-Rau hoặc Rau-Rau-ngô (đối
vùng gần sông).
• Khoảng cách và phương thức vận chuyển sản phẩm
Sự trao đổi sản phẩm giữa vùng sản xuất tới chợ tương đối khác nhau, có thể phụ
thuộc vào khoảng cách và sản lượng rau của vùng. Bảng 8 cũng cho thấy từ
Đông Anh và Mê Linh phương tiện chủ yếu là bằng xe máy, tỷ lệ này chiến 67%,
trong khi đó ở hai huyện gần hơn như Thanh Trì và Gia Lâm phương tiện chủ
yếu bằng xe đạp.
Bảng 9: Đặc điểm của 4 vùng cung ứng rau chính cho Hà Nội
Vùng nghiên
cứu
Chỉ tiêu
Diện tích canh tác/hộ
(m2)
Khoảng cách đến chợ
đầu mối (km)
CT luân canh

Đông Anh

Mê Linh

Thanh

Trì

Gia Lâm

1932

1680

1320

1045

8 - 14

15 - 20

5-8

7-12

L- L- RVĐ
R- R - R

L- LRVĐ
R- R - R

L- LRVĐ
R-R-R

L-L- RVĐ

R-R -N

Phương tiện V/C (%):
20


Ô tô (2.5 - 3 tấn)
Xe máy (0.2 - 0.25

0
67

0
67

0
35

0
36

Xe đạp (0.1 - 0.15
tấn)

30

30

61


62

tấn

1.3 - Đặc điểm của chợ đầu mối
Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có khoảng trên 10 chợ bán rau đêm, thời gian họp
chợ bắt đầu từ 12 giờ đêm đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. Tuy nhiên các chợ đầu
mối có khối lượng mua bán từ 10 đến 40 tấn rau/củ trên một phiên chủ yếu tập
trung vào 4 chợ chính: chợ Dịch Vọng, chợ Bắc Qua - Long Biên, chợ Ngã Tư
Sở và chợ Mơ nằm trên địa bàn các quận: Cầu giấy, Hoàn kiếm, Đống đa và Hai
Bà Trưng.
Bảng 10: Phân loại chợ theo tính chất mua bán sản phẩm
Hình thức mua bán Dịch vọng
Ngã tư sở

Bắc qua
tại các chợ
Long biên
Loại chợ
Mua và bán tại chợ (%)
Mua đi nơi khác (%)

Bán buôn

Bán lẻ
Bán buôn*

Bán lẻ
Bán buôn


Bán buôn

15
85

70
65
40 100*
30
35
60
Nguồn : Số liệu quan sát chợ đêm tháng 4/ 2002
* Long biên và Bắc qua là chợ bán buôn rau nhập từ Trung quốc duy nhất ở Hà Nội
với khối lượng khoảng 100 tấn/ngày vào dịp từ tháng 7-tháng 9

Trong bốn chợ trên, chợ: Dịch Vọng và Bắc Qua-Long Biên là các chợ có quy
mô bán lớn nhất. Rau từ các chợ này có thể được bán buôn lại cho những người
trung gian mang đi tiêu thụ ở các chợ khác như chợ Hôm, chợ 19/12, chợ Ngã
Tư Sở, chợ Mơ, chợ đường Láng và chợ ở thị xã Hà đông. Đồng thời rau tại các
chợ này cũng có thể bán trực tiếp cho những người bán lẻ có quầy rau tại các chợ
hay cho những người mua đi bán hàng rong trên các phố.
Bảng 11: Khối lượng rau tiêu thụ tính trung bình/ngày tại các chợ đầu mối, cửa
hàng
Tên chợ hoặc nơi
tiêu thu chính

Khối lượng rau/củ của
VN bán (tấn/chợ/ngày)

Khối lượng rau/củ của

Trung quốc bán*
(tấn/ chợ/ngày)

21


- Chợ Dịch vọng
- Chợ Bắc qua-Long
biên
- Chợ mơ
- Chợ Ngã tư sở
- Các siêu thị, cửa
hàng*

35 - 40
20 - 27

100

10 - 13
15 - 18
4
* Đây là lượng rau an toàn được tiêu thụ

Số liệu trên cho thấy, chợ Dịch vọng là chợ tiêu thụ rau nội địa lớn nhất 40
tấn/ngày (rau từ các huyện gần Hà nội). Chợ Bắc qua-Long biên là chợ bán
buôn rau nội địa lớn thứ hai sau chợ Dịch vọng nhưng là chợ tiêu thụ rau
nhập từ Trung quốc lớn nhất (60 tấn/ngày vào các tháng 6, tháng 7, tháng 8,
tháng 9).
Số lượng rau tiêu thụ ở các siêu thị cửa hàng rau sạch còn rất khiêm tốn trong thị

trường rau của Hà Nội. Tỷ lệ chiếm này khoảng 3% lượng rau tiêu thụ hàng
ngày.
2 - Chọn các luồng sản phẩm nghiên cứu
Từ những thông tin trên chúng tôi đã chọn 4 luồng cung ứng rau cho Hà Nội để
nghiên cứu với mục đích hiểu được quá trình tổ chức của ngành hàng rau cung
ứng cho Hà Nội, cơ chế hoạt động cũng như các tác nhân tham gia, mối quan hệ
giữa họ và hiệu quả kịnh tế của các tác nhân tham gia ngành hàng.
Các luồng được lựa chọn:
- Luồng 1: Rau sạch từ Vân nội - Đông Anh sang Hà Nội
- Luồng 2: Rau thường từ Mê Linh đến Hà Nội
- Luồng 3: Rau thường từ Gia Lâm - Hà Nội
- Luồng 4: Rau thường từ Thanh Trì cho Hà Nội

IV - Các kênh tiêu thụ sản phẩm cho thị trường Hà nội

22


1 - Luồng sản phẩm rau sạch Vân nội - Hà Nội
Đông Anh là một trong những vùng cung ứng rau lớn cho thị trường Hà Nội.
Hiện nay Đông anh còn là vùng cung ứng rau an toàn chính của thành phố.
Diện tích trồng rau an toàn của huyện Đông Anh ngày một tăng, hiện nay
diện tích này là 268 ha (703 ha gieo trồng) sản xuất khoảng 12.700 tấn rau
an toàn (2001), Số lượng cung ứng khoảng trên 100 tấn/tháng, hay khoảng
gần 4000 kg/ngày cho thị trường Hà Nội. Vân nội là xã có diện tích trồng
rau an toàn phát triển nhất của huyện. Sơ đồ luồng tiêu thụ sản phẩm và sự
phân phối khối lượng sản phẩm của mỗi kênh trong luồng (sơ đồ 1).
Vân nội là một trong những xã có truyền thống trồng rau lâu năm của huyện, đặc
biệt từ sau khoán 10, rau chủ yếu được nông dân trồng vào vụ đông. Nhưng
những năm gần đây, rau được trồng ở các thời vụ khác nhau trong năm. Từ năm

1996, Vân nội là xã nằm trong vùng qui hoạch rau sạch của thành phố, nông dân
được hướng dẫn để sản xuất rau theo: qui trình kỹ thuật sản xuất rau an toànQTSXRAT. Nhiều hộ nông dân chuyển từ canh tác lúa trước đây sang trồng rau.
Chủng loại rau ở đây rất đa dạng (theo thống kê có đến 43 loại rau). Nếu trước
năm 1996, nông dân trồng chủ yếu một số loại rau như xu hào, bắp cải, cải dưa,
cà chua ... thì hiện nay nông dân trồng tập trung vào các loại rau ăn lá, rau trái vụ
như cải ngọt (quanh năm), ớt ngọt, đậu đũa, bắp cải, cải bao, dưa chuột, súp lơ những cây cho hiệu quả kinh tế cao.
Tuy vậy, hiệu quả kinh tế đối với người trồng rau an toàn còn bấp bênh, họ gặp
nhiều vấn đề trong việc tiêu thụ sản phẩm. Điều này chưa khuyến khích nông
dân mạnh dạn đầu tư phát triển. Hoạt động trồng rau vẫn có thể bị cạnh tranh bởi
các hoạt động khác như sản xuất phi nông nghiệp, chạy chợ.
1.1 - Sơ đồ luồng tiêu thụ rau an toàn
Trong kênh tiêu thụ rau an toàn gồm 3 kênh chính:
Kênh 1: gồm 3 tác nhân chính tham gia (sơ đồ 1) đó là người sản xuất, người thu
gom và người bán lẻ (cửa hàng và các điểm tiêu thụ tâp trung). Kênh này chiếm
khoảng gần 90% tổng khối lượng rau cung ứng của vùng hàng ngày ra Hà Nội. Ở
đây, có nhiều hợp tác xã trồng rau được thành lập và mang tên - HTX sản xuất
rau sạch 5.

5

Tên HTX gọi theo chương trình của thành phố. Khái niệm rau sạch trong thương mại sản phẩm rau chưa
được đưa ra cụ thể nên chúng tôi gọi rau nông dân sản xuất theo qui trình mà nông dân áp dụng hiện nay
(nông dân nói là rau sạch) là rau an toàn
23


Kênh 2: gồm hai tác nhân chính đó là người sản xuất và người bán lẻ, kênh này
chiếm tỷ lệ không lớn, khoảng 10% khối lượng sản phẩm. Người sản xuất
đưa sản phẩm ra tiêu thụ tại các chợ Hà Nội, chủ yếu bán cho những người
bán lẻ ở các chợ. Ở luồng này phần lớn là các hộ nông dân ở những HTX

mới thành lập, họ đang trong giai đoạn tiếp thị tìm kiếm thị trường.
Sơ đồ 1: Luồng tiêu thụ rau an toàn
Người sản xuất

90% KLR

10%
KLR

Người thu gom

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

Kênh 3: người sản xuất trực tiếp tiêu thụ rau cho người tiêu dùng. Trong trường
hợp này, có một số ít người sản xuất trong các HTX thành lập sau này, có
được giấy chứng nhận của UBND là thành viên của HTX rau sạch. Họ thuê
điểm bán hàng tại một số chợ với mục đích là tìm hiểu thị trường tìm cơ hội
để có thể xây dựng mối quan hệ bạn hàng.
1.2 - Các tác nhân tham gia và đặc trưng của các tác nhân
Các tác nhân tham gia luồng 1: Luồng rau an toàn gồm 3 các tác nhân như đã
trình bày. Những phân tích dưới đây cho phép chúng ta hiểu được tính đặc trưng
của từng tác nhân tham gia.
Người sản xuất:

24


Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hoá làm diện tích đất nông nghiệp

giảm nhanh đối với các huyện ngoại thành (diện tích đất canh tác/khẩu thấp: 400
m2). Điều này ảnh hưởng tới chiến lược sản xuất của nông dân trong việc lựa
chọn và ưu tiên phát triển sản xuất. Hiện nay nông dân lựa chọn công thức luân
canh Rau-Rau-Rau (sản xuất rau cho hiệu quả hơn sản xuất lúa). Họ sản xuất
những loại rau có thời gian sinh trưởng ngắn (35-40 ngày) , đối những loại rau
dài ngày (60-90 ngày) thường được trồng vào trà sớm hoặc trái vụ. Hoạt động
trồng rau trở thành một trong những hoạt động chính của gia đình. Nông dân ở
đây được đào tạo thông qua các lớp: Phòng chống dịch bệnh tổng hợp (IPM), Kỹ
thuật trồng rau sạch do Trung tâm khuyến nông và một số viện nghiên cứu đã tổ
chức. Ngoài ra, nông dân cũng nhận được sự hỗ trợ đầu tư ban đầu từ Chương
trình rau sạch như nhà lưới, giếng khoan để chủ động nguồn nước sạch tưới rau.
Diện tích đất canh tác trung bình trên các hộ điều tra của vùng là 1930 m 2 hay
tương đương khoảng 400 m2/khẩu. Nhưng hệ số quay vòng rất lớn (6-8 lần) nên
diện tích gieo trồng/hộ rất cao.
Người thu gom:
Người thu gom có một số nét đặc trưng sau:
- Người thu gom cũng là người sản xuất (thường họ có diện tích trồng rau
tương đối lớn)
- Họ là thành viên của HTX sản xuất rau sạch
- Có khả năng giao dịch với các bạn hàng
- Người thu gom mua rau của các xã viên HTX là chính, của nông dân ở các
HTX khác hoặc ngoài HTX.
- Cung ứng sản phẩm thường xuyên cho các điểm bán lẻ (các cửa hàng, siêu
thị) và các bếp ăn tập thể: trường mầm non, phổ thông cơ sở... trên địa bàn
thành phố.
- Khối lượng tiêu thụ trung bình khoảng 230 kg/ngày/ người. Thường họ cung
ứng từ 3 đến 5 loại rau có thể nhiều hơn tuỳ theo yêu cầu của khách hàng.
- Phương tiện vận chuyển sản phẩm chủ yếu bằng xe máy (200-300 kg/xe).
- Người thu gom cung ứng có thể từ 4 đến tới 10 điểm trong ngày: các cửa
hàng, siêu thị, các bếp ăn tập thể.

Người bán lẻ
Trong luồng sản phẩm này, người bán lẻ là các siêu thị, các cửa hàng/quầy rau
sạch của các công ty kinh doanh nhà nước hay tư nhân ở các quận, ở các chợ lớn
Hà Nội. Các cửa hàng, siêu thị tiêu thụ trung bình khoảng 170 kg rau/củ/ngày
tương đương khoảng 59 tấn/năm/cửa hàng. Cửa hàng tiêu thụ rau an toàn ít nhất
khoảng 40 kg và nhiều nhất là siêu thị Intimex có khả năng tiêu thụ khoảng 300-

25


×