Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thông tin và truyền thông thiên việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.51 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần thông tin và truyền thông Thiên Việt ”

MỤC LỤC
2.2.4. Quy trình kế toán tổng hợp tiền lương......................................................26

SV: Chu Tiến Toàn

1

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
CNV
LĐLT

Ý nghĩa


Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Công nhân viên
Lao động tiền lương

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SV: Chu Tiến Toàn

2

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Sơ đồ
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Sơ đồ 3
Sơ đồ 4

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Tên sơ đồ
Tổ chức bộ máy quản lý công ty Thiên Việt
Sơ đồ hạch toán kế toán
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Qui trình ghi sổ kế toán các khoản trích theo lương


trang
8
19
23
46

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
SV: Chu Tiến Toàn

Tên bảng
3

Trang
Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Bảng tính hệ số phụ cấp
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng tổng hợp thanh toán lương
Bảng tổng hợp tiền thưởng
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Danh sách NLĐ hưởng chế độ thai sản
Bảng thanh toán BHXH
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ lương và BHXH
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 338

8
27
28
29
30

31
32
39
41
47
49
51
53
54
55

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là
một vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người
lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.
Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay
4
SV: Chu Tiến Toàn
Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh

doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn
được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng…
Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên
giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán
tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm
đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Từ đó thấy kế toán tiền lương là các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thông tin và
truyền thông Thiên Việt ” Làm chuyên đề tập tốt nghiệp.
Dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập: TS Phạm
Đức Cường em tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương Công ty Cổ phần Thông tin và truyền Thông Thiên Việt
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động –tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương tại công ty Cổ phần Thông tin và truyền Thông Thiên Việt

SV: Chu Tiến Toàn

5

Lớp KT14-11B



Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Thông tin và truyền Thông Thiên Việt.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Thông tin và truyền Thông Thiên Việt.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không
thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo
và giúp đỡ của thầy Phạm Đức Cường. Em xin trân thành cảm ơn thầy đã
giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn!

Sinh viên thực hiện

Chu Tiến Toàn

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG THIÊN VIỆT
1.1 Đặc điểm lao động của công ty
Số lượng lao động: 15 công nhân viên
+ Trình độ đại học: 6 người
+ Trình độ cao đẳng: 5 người
+ Trình độ trung cấp : 4 người
SV: Chu Tiến Toàn

6


Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã đi vào hoạt động với đội ngũ quản lý
được đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng và Cao học theo các chuyên ngày
nhất định. Những người quản lý đã dẫn dắt công ty đi từ thành công này đến
thành công khác.
Toàn bộ lực lượng của Công ty phân làm 2 loại chủ yếu:
+ Bộ phận lao động trực tiếp: là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các
tổ, trung tâm với chức năng phục vụ các nhu cầu về kinh doanh và dịch vụ của
Công ty
+ Bộ phận lao động gián tiếp: là bộ phận lao động thuộc khối quản lí và
khối hành chính văn phòng.
Cơ cấu lao động của Công ty là khá hợp lý, thể hiện là số lao động trực tiếp
chiếm đa số. Thu nhập bình quân đầu người đang dần được cải thiện. Để đáp ứng
nhu cầu sản xuất ngày càng hiện đại, ban lãnh đạo Công ty rất chú ý tới việc bồi
dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ và quan tâm đúng mức tới đời sống vật chất
cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
1.2 Các hình thức trả lương của công ty
Công ty hiện nay thực hiện tuyển dụng theo chế đọ hợp đồng lao động.
người lao động phải tuân thủ những cam kết trong hợp đồng lao động, doanh
nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các
khoản khác theo qui định trong hợp đồng.
Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là hình thức trả lương
theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.

1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Là khoản tiền lương được trả căn cứ vào trình độ kỹ thuật và thời gian làm
việc của người lao động. tiền công không đồng đều với mọi nhân viên nó tương
SV: Chu Tiến Toàn

7

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

ứng với trình độ và thời gian làm việc khác nhau của từng nhân viên qua nấc
thang điểm. theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang, bảng lương theo qui định.
Có 2 hình thức lương thời gian là lương thời gian giản đơn và lương thời
gian có thưởng.
- lương thời gian giản đơn: là tiền lương được tính theo thời gian làm việc
và đơn giá lương thời gian
- lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
lương thời gian áp dụng cho nhân viên quản lý hành chính, quản lý kinh tế
và các nhân viên thuộc nghành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Ngoài ra, Công ty đã xây dựng hệ số chức vụ quản lý doanh nghiệp được
tính như sau:

Bảng 1: Bảng tính hệ số phụ cấp của công ty
Chức danh


Hệ số phụ cấp
0.7

- Giám đốc
- Phó giám đốc

0.5

- Trưởng phòng, kế toán trưởng

0,4

- Phó phòng

0,3

Hình thức trả lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế,
tuy nhiên nó vẫn có hạn chế nhất định đó là chưa gắn lương với kết quả lao động.
vì vậy doanh nghiệp cần khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật
lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và có
năng suất cao.
SV: Chu Tiến Toàn

8

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành


GVHD: TS Phạm Đức Cường

1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc lượng công việc đã làm xong
hoặc nghiệm thu.
Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng định mức lao
động, đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng sản phẩm, công việc và phải kiểm
tra, nghiệm thu thật chặt chẽ.
Hình thức trả lương cho sản phẩm gồm:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: là hình thức tiền lương trả cho người
lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất
và đơn giá lương sản phẩm. hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối
với công nhân trực tiếp sản xuất
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: thực chất là kết hợp trả lương theo
sản phẩm trực tiếp với chế độ tiền thưởng.
+ Trả lương theo sản phẩm lũy kế: theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ định mức lao động của họ. lương sản phẩm
lũy kế kích thích mạnh mẽ tăng năng suất lao động, nó áp dụng ở nơi cần thiết
phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp
thời đơn đặt hàng.
Trả lương theo sản phẩm tập thể: theo hình thức này trước hết tính tiền
lương cho cả tập thể, sau đó tiến hành việc chia lương cho cả tập thể.
1.3 Chế độ trích lập và nộp các khoản trích theo lương tại công ty
Công ty sử dụng việc trích lập và sử dụng các quĩ BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo chế độ hiện hành của Luật lao động , Luật bảo hiểm xã hội số
9
SV: Chu Tiến Toàn

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

71/2006/QH 11 ngày 29 tháng 6 năm 2006. Luật BHYT số 25/2008/QH 12 ngày
14 tháng 11 năm 2008 đảm bảo chế độ cho người lao động
1.3.1 Quỹ BHXH
Quỹ bảo hiểm xà hội nhằm mục đích trả lương cho người lao động khi nghỉ
hưu hoặc giúp đỡ người lao động trong các trường hợp: ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động phải nghỉ viêc....
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ qui định là 24% trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 17% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 7% trừ vào
lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân
viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
1.3.2 Quỹ bảo hiểm y tế
Thực chất bảo hiểm y tế tài trợ cho việc phòng, chữa và chăm sóc sức khỏe
cho người lao động, mục đích của bảo hiểm y tế là mở ra một mạng lưới sức khỏe
cho toàn thể cộng đồng, bất kể địa vị.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp
trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối

tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT
được chi tiêu trong trường hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang.
1.3.3 Bảo hiểm thất nghiệp
SV: Chu Tiến Toàn

10

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Bảo hiểm thất nghiệp doanh nghiệp thực hiện từ tháng 1/2009. Theo chế độ
hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao
động. Quỹ BHTN được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trường hợp người lao động nghỉ việc mà chưa có việc làm.
1.3.4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ
chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Hiện nay nhà nước qui định hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí
công đoàn trên tổng số mức lương cơ bản + các khoản phụ cấp ( nếu có ) hoặc
lương theo hợp đồng của người lao động và tính hết vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp. toàn bộ số KPCĐ trích được phải nộp lên cơ quan chuyên môn,
chuyên trách để thực hiện chi tiêu cho hoạt động công đoàn.

1.4 Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty

Yêu cầu quản lý lao động: kết quả lao động là một trong những yếu tố quan
trọng dưới sự tồn tại của công ty. Sử dụng một cách khoa học, hợp lý lực lượng
lao động, cải tiến lề lối làm việc, đảm bảo an toàn lao động, xây dựng các định
mức lao động và đơn giá tiền lương một cách đúng đắn. đây là cơ sở về tiết kiệm
chi phí lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh
nghiệp. mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng
hái lao động, kích thích và tạo ra mối quan tâm của người lao động đến công việc
của họ, góp phần vào việc tăng năng suất lao động.

SV: Chu Tiến Toàn

11

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Công ty cổ phần thông tin và truyền thông Thiên Việt qui định ngày và giờ
làm việc như sau:
Buổi sáng bắt đầu làm việc từ 7h30 đến 11h30
Buổi chiều bắt đầu làm việc từ 13h đến 17h
Hiện nay công ty làm việc 6 ngày một tuần nghỉ ngày chủ nhật.
Theo qui định chung là như vậy nhưng tùy theo từng hợp đồng mà công ty
có thể thay đổi giờ làm việc trong ngày có thể trễ hơn hoặc sớm hơn nhưng vẫn
đảm bảo qui định chung là làm 8 tiếng một ngày.
Hạch toán số lượng lao động: là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao
động theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề công nhân viên trong doanh

nghiệp, việc theo dõi chi tiết số lượng lao động được thực hiện theo dõi ở từng
phòng, từng bộ phận. nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có
của doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động: để phản ánh chính xác kết quả lao động của
nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán phải sử dụng một số chứng từ sau: bảng
chấm công, công việc chấm công được giao cho tổ trưởng các tổ hoặc trưởng
phòng ban đảm nhiệm.
Hàng ngày các phòng ban công ty có nhiệm vụ theo dõi chấm công cho
từng người trong từng ngày. Cuối tháng các phòng gửi bảng chấm công này cho
phòng kế toán. Tại đây người làm công việc tính lương có nhiệm vụ kiểm tra, tính
toán số ngày làm việc thực tế của từng nhân viên trên bảng chấm công và lâp
bảng chi tiết tiền lương.
Quỹ tiền lương: là toàn bộ số tiền phải trả cho công nhân viên trong doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp gồm:
12
SV: Chu Tiến Toàn

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, thâm niên, phụ cấp
làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, thời gian đi học, nghỉ phép.
+ Tiền lương trả cho công nhan làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ qui định.

Công ty có chính sách làm thêm giờ như sau:
+ Trường hợp công nhân viên làm thêm giờ đang hưởng lương thời gian thì
tiền lương trả cho thời gian làm thêm giờ bằng 200% đối với làm việc vào ngày
nghỉ hàng tuần, 300% đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ có hưởng lương,
làm thêm giờ vào các ngày trong tuần hưởng 150%.
Các hình thức đãi ngộ ngoài tiền lương:
+ Tiền thưởng: ngoài tiền lương, công nhân viên có thành tích tronng công
việc còn được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào
quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A, B,
C và hệ số tiền thưởng để tính.
Để quản lý về mặt số lượng lao động, công ty sử dụng sổ danh sách lao
động. sổ này do phòng kế toán lập ( lập chung cho toàn công ty và riêng cho từng
bộ phận ) để nắm tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh
nghiệp. trên sổ thể hiện rõ các thông tin như: số lượng lao động hiện có, tình hình
tăng, giảm lao động, di chuyển lao động, trình độ lao động, tuổi đời, tuổi nghề…
số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao
động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lượng lao động theo nghề nghiệp
công việc, lao động dài hạn và lao động tạm thời, lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp.
SV: Chu Tiến Toàn

13

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường


Công ty thực hiện ký kết hợp đồng lao động đối với từng đối tượng lao
động, trong đó nêu rõ những điều khoản cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ được
thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động nhằm đảm bảo quyền lợi chính
đáng cho người lao động. HĐLĐ được sử dụng như chứng từ ban đầu cho việc
hạch toán lao động tại công ty.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG THIÊN VIỆT
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần thông tin và truyền thông
Thiên Việt
2.1.1. sự ra đời của công ty cổ phần thông tin và truyền thông Thiên Việt
Công ty cổ phần thông tin và truyền thông Thiên Việt tiền thân gồm 3
người. Giám đốc công ty là một là nhân viên kỹ thuật trong một công ty chuyên
phần mềm. Bằng những kinh nghiệm của bản thân và xu thế phát triển của thị
SV: Chu Tiến Toàn

14

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

trường ông đã có ý tưởng thành lập doanh nghiệp cổ phần cùng với hai cổ đông
sáng lập cùng góp vốn, thành lập doanh nghiệp chuyên kinh doanh và cung cấp

các sản phẩm dịch vụ xây dựng thiết kế website, phần mềm cho cá nhân doanh
nghiêp và các tổ chức trong và ngoài nước... Để có thể đứng vững và nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường, ngày 22 tháng 10 năm 2008 công ty cổ phần thông
tin và truyền thông Thiên Việt được thành lập.
- Trụ sở chính hiện nay: số 199 Phùng khoang Trung Văn Từ Liêm Hà Nôi
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103041170
- Mã số thuế: 0104197657
- Vốn điều lệ: 2.000.000.000đ
- Ngành nghề kinh doanh: lập trình máy tính
- Tài khoản (VNĐ): 3100201014798 mở tại Ngân hàng No&PTNT Từ
Liêm Tp Hà Nội

2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần thông tin
và truyền thông Thiên Việt
* Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần thông tin và truyền thông
Thiên Việt
- Xây dựng cung cấp sản phẩm phần mềm.
- Xây dựng các dự án websie, phần mềm cho các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước
- Kinh doanh lĩnh vực truyền thông.
- Phát triển các phần mềm thương mại điện tử, cổng thông tin...
*Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần thông tin
và truyền thông Thiên Việt
Là một đơn vị kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, công ty
SV: Chu Tiến Toàn

15

Lớp KT14-11B



Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Thiên Việt có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán toàn diện,
nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước về lĩnh vực truyền
thông và lập trình máy tính, kinh doanh thương mại điện tử thị trường Hà Nội và
các tỉnh trong nước và vùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp đóng một vai trò hết
sức quan trọng, bộ máy tổ chức gọn nhẹ phù hợp với thực tiễn sản xuất sẽ giảm
bớt chi phí quản lý kinh doanh. Vì vậy, công ty đã đưa ra mô hình cơ cấu quản lý
theo kiểu chức năng trực tuyến và cơ cấu trức năng phát huy năng lực chuyên
môn của các bộ phận chức năng đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến
* Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ
phần thông tin và truyền thông Thiên Việt
Với đặc điểm kinh doanh của mình công ty Thiên Việt được tổ chức dưới sự điều
hành ban giám đốc doanh nghiệp, dưới ban giám đốc là các phòng: phòng kinh
doanh, phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng phân tích thiết kế, phòng kiểm định
sản phẩm, phòng hỗ trợ dịch vụ khách hàng
Sơ đồ 1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thiên Việt
Giám Đốc

Phó giám đốc

Phòng kế toán

SV: Chu Tiến Toàn

Phòng kinh doanh

16

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Phòng
Kỹ thuật

Phòng phân
tích thiết kế

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Phòng kiểm
định sản phẩm

Phòng hỗ
trợ dịch vụ

Sơ đồ 1.3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý
Ghi chú :
Mối quan hệ chức năng
Mối quan hệ trực tuyến

SV: Chu Tiến Toàn

17


Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám Đốc: Phụ trách chung
Là người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Giám đốc là nơi tập chung đầu mối điều hành mọi hoạt
động kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp phục vụ quá trình kinh doanh.
- Phó giám đốc:
Giúp giám đốc theo dõi điều hành kinh doanh, phụ trách quá trình nhập hàng
của doanh nghiệp, xây dựng các chính sách, chiến lược kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: Là phòng trực tiếp ký hợp đồng kinh tế
+ Lập và quản lý, theo dõi tình hình thực hiện các đơn đặt hàng.
+ Cùng phó giám đốc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
+ Thực hiện các chương trình khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm.
+ Tư vấn cho ban giám đốc các hợp đồng kinh tế.
+ Lập kế hoạch và thực hiện các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
- Phòng kế toán: Có chức năng tổng hợp các số liệu tham mưu cho Giám Đốc
về công tác tài chính của doanh nghiệp
Là nơi tập chung, tập hợp phản ánh kịp thời các nghịêp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Là phòng thực hiện chức năng giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp,
kiểm soát quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện chức
năng hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị theo đúng chế độ kế
toán mà Nhà nước đã quy định. Đây là một thành viên thay mặt Nhà nước giám
sát mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

- Phòng phân tích thiết kế
Đây là nơi trực tiếp liên hệ và nhận các đơn ý kiến của khách hàng và có trách
nhiệm xây dựng sản phẩm quy trình thiết kế sản phẩm.
Thực hiện lấy ý kiến hàng khi có yêu cầu và phản hồi những thông tin của
SV: Chu Tiến Toàn

18

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

khách hàng để đảm bảo quá trình xây dựng sản phẩm.
- Phòng kiểm định sản phẩm
Đây là nơi trực tiếp đánh giá chất lượng sản phẩm viết báo cáo tổng hợp trước
khi sản phẩm đến tay khách hàng.
- Phòng hỗ trợ dịch vụ
Đây là nơi trực tiếp tiếp nhận yêu cầu trợ giúp của khách hàng sau quá
trình chuyển giao sản phầm tới tay khách hàng, hỗ trợ bảo hành, hỗ trợ các dịch
vụ liên quan khác.
Đây được coi là khâu quan trọng nhất sau bán hàng nhằm nâng cao uy tín
thương hiệu của doanh nghiệp
- Phòng kỹ thuật
Có chức năng tham mưu đề xuất và giúp giám đốc trong công tác quản lý kỹ
thuật trên các lĩnh vực : đầu tư xây dựng phần mềm, kỹ thuật công nghệ thông
tin ,mạng lưới và thông tin liên lạc ,kỹ thuật an toàn ,sáng kiến cải tiến , xây dựng
sản phẩm khách hàng..

2.1.3. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần thông tin và truyền
thông Thiên Việt.
Hiện nay công ty áp dụng chế độ sổ sách mới ban hành theo qui định của bộ tài
chính. hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chung.
Các loại sổ sách kế toán được doanh nghiệp mở theo đúng qui định của nhà nước.
Danh mục chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo được doanh nghiệp áp
dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính và các văn bản pháp lý khác hiện hành có liên quan.

SV: Chu Tiến Toàn

19

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Sơ đồ2: sơ đồ hạch toán kế toán
chứng từ kế toán

sổ nhật ký đặc biệt

Sổ Nhật Ký Chung

sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ Cái


bảng tổng hợp chi tiết

bảng cân đối số phát
sinh

Báo Cáo Tài Chính
ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
Các sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán này bao gồm: sổ nhật ký
chung để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sịnh theo thứ tự thời gian và sổ cái để
phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng hạch toán. Để tiện
cho việc thu thập thông tin liên quan đến một số hoạt động thu, chi tiền mặt hoặc
bán hàng…
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung như sau: Hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi các số liệu vào nhật ký chung. sau đó căn
cứ vào các số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi vào các tài khoản phù hợp trên

SV: Chu Tiến Toàn

20

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường


sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng được đồng thời
ghi vào các sổ, thẻ chi tiết tương ứng.
Ngoài nhật ký chung, kế toán có thể mở các nhật ký đặc biệt như: nhật ký
tu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng… căn cứ để ghi vào
các nhật ký đặc biệt là các chứng từ gốc liên quan. định kỳ từ 5 đến 10 ngày hoặc
cuối tháng số liệu từ các nhật ký đặc biệt được ghi vào các tài khoản phù hợp trên
sổ cái sau khi đã loại trừ sự trùng lắp của những nghiệp vụ được đồng thời ghi
vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt khác.
Cuối tháng, quí, năm cộng các số liệu trên sổ cái tính số dư để lặp bảng cân
đối số phát sinh. Các số liệu trên sổ kế toán chi tiết cũng được tổng hợp để lập ra
các bảng tổng hợp chi tiết. Các số liệu trên sau khi kiểm tra thấy khớp, đúng được
sử dụng để lập báo cáo tài chính.
2.2 Kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thông tin và truyền thông
Thiên Việt
2.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ ban đầu là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động và là cơ sở để thực hiện kế toán tổng hợp tiền lương và các
khoản trích theo lương, tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp
quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp vận dụng và lập
các chứng từ ban đầu về lao động phải phù hợp với yêu cầu quản lý lao động,
phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động
Kế toán tiền lương sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công
Mẫu số 02 – LĐTL -Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách người lao động hưởng BHXH
SV: Chu Tiến Toàn

21


Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động
Bảng chấm công. Bảng chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày
công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể
và từ đó có thể căn cứ tính trả lương, BHXH…
Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, nhóm…) hoặc người uỷ quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký
hiệu qui định. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng
người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33,
34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lẻ thì đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 20 công 4 giờ thì ghi 20,4
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao
động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể
nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người ngừng việc
với lý do gì.
Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong
tháng. Bảng chấm công do cán bộ phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng
người, cuối tháng sẽ chuyển về phòng kế toán cùng với những chứng từ khác để

tính ra số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao
động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để
SV: Chu Tiến Toàn

22

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng
theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động
hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán
tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để
làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần
lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột "ký nhận" hoặc người nhận hộ
phải ký thay.
Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ở công ty việc chi trả lương đều do thủ quỹ thực hiện.
Thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh
toán BHXH" để chi trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty.


SV: Chu Tiến Toàn

23

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS Phạm Đức Cường

Sơ đồ 3: luân chuyển chứng từ

Bảng chấm công, bảng thanh
toán lương

Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH

Sổ nhật ký chung

Sổ Cái TK 334, 335,
338

Ghi chú:

Sổ chi tiết TK 334,
335, 338

Bảng tổng hợp

chi tiết

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu

:

2.2.2. Phương pháp tính lương và các khoản phải trả cho người lao
động
- Đối với tiền lương phải trả bộ phận hưởng lương theo thời gian:
Ví dụ: tính lương của ông Đinh Thanh Tùng có lương hệ số là 6,86 phụ cấp
cho phó phòng là 0,5 lương tối thiểu trong tháng 6 năm 2012 là 1.050.000 đồng.
Trong tháng 5 năm 2012 ông đi làm đủ 26 ngày. Vậy lương của ông sẽ được tính
như sau:
( 6,86 + 0,5 ) * 1.050.000

* 26 = 7.728.000 đồng

26

SV: Chu Tiến Toàn

24

Lớp KT14-11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành


GVHD: TS Phạm Đức Cường

- Đối với tiền thưởng phải trả cho người lao động
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản tiền thưởng.
Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho công nhân viên lấy từ quỹ thưởng
khoản tiền thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho 1 lao động,
khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền thưởng
của công ty được tính 15% trên tổng quỹ lương.
Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận:
- Bộ phận QLDN sẽ là: 3%
- Bộ phận kinh doanh: 12%
Tùy vào quỹ lương trong tháng của công ty để quyết định mức thưởng cho
cán bộ công nhân viên nhưng mức tiền thưởng tối thiểu là 300.000 đồng/ tháng
cho lao động xếp loại A. Các bộ phận sẽ bình bầu xếp loại hàng tháng để chi
thưởng cho CNV, với cách tính như sau:
Loại A

: 300.000 đồng

Loại B

: 200.000 đồng

Loại C

: 100.000 đồng

Ví dụ: ông Đinh Thanh Tùng xếp loại A thì trong thàng ông được thưởng là
300.000 đồng
2.2.3. Tài khoản sử dụng

* Tài khoản sử dụng:
TK 334 - Phải trả công nhân viên
* TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các
khoản đó (gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của
CNV) .Kết cấu TK 334

SV: Chu Tiến Toàn

25

Lớp KT14-11B


×