Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Nội dung chi phí và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.51 KB, 93 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu thế
toàn cầu hóa, xây dựng cơ bản đang ngày càng giữ vai trò quan trọng tạo ra cơ
sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ thực trạng cơ sở hạ tầng của
Việt Nam còn lạc hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới nên Nhà
nước hằng năm đã dành một phần kinh phí khá lớn trong tổng chi ngân sách để
đầu tư vào lĩnh vực này. Vì vậy việc quản lý số vốn đã bỏ ra để đảm bảo sử
dụng hiệu quả chống thất thoát lãng phí là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các
nhà quản lý. Để nâng cao công tác quản lý, giám sát mọi hoạt động kinh tế tài
chính cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp
ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước,doanh nghiệp và
cá nhân thì biện pháp được quan tâm hàng đầu là công cụ kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hết sức khốc liệt, mỗi doanh
nghiệp cần phải tìm cho mình những giải pháp để tồn tại và phát triển. Tổ chức
công tác chi phí và tính giá thành một cách chính xác và kịp thời sẽ giúp cho các
nhà quản lý nắm được chi phí từng công trình, hạng mục công trình, từ đó đánh
giá được tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng
vật tư, lao động, tiền vốn… nhằm tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, đảm bảo yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức được sự cần thiết của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần xây dựng Sơn Trang, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
trong trường, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thu Nga và các cô, chú, anh, chị trong
công ty, em đã lựa chọn và hoàn thành đề tài báo cáo thực tập “Nội dung chi
phí và tính giá thành sản phẩm”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Lí luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .
Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng Sơn Trang.


Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sơn Trang.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, vì thời gian có hạn, tầm nhìn nhận
thức còn mang nặng tính lí thuyết chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực
tiễn nên bài báo cáo không khỏi thiếu sót. Em rất mong ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến đề tài để kiến thức của em về
vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo Nguyễn Thu Nga và
các thầy cô trong trường cao đẳng Thủy Sản và cũng như các cán bộ phòng Tài
chính- Kế toán Công ty Cổ phần xây dựng Sơn Trang đã giúp đỡ và cung cấp số
liệu để em hoàn thiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2013
1


Sinh viên
Lê Thị Lan Anh.

CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1. Chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải bỏ ra
trước hết là các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là chi phí từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu thụ. Trong khi tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh
nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu vật liệu hao
mòn máy móc, thiết bị, công cụ dụng cụ, trả tiền lương cho công nhân viên, và

các chi phí quản lý khác.
Như vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp là tổng số các hao phí lao
động sống và lao động được vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời kì nhất định. Các chi phí này phát
sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên
được gọi là chi phí sản xuất doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp
và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí xây lắp cấu thành giá thành sản
phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp cũng
vậy, do đó phải phân loại chi phí sản xuất để có thể quản lý một cách dễ dàng và
đảm bảo phục vụ tốt công tác xây lắp. Do đó chi phí sản xuất được phân thành
các loại như sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động, thiết bị
cơ bản.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công phải trả cho người lao động
và các khoản phải trả khác mang tính chất lương trong doanh nghiệp.
2


- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài

sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp như chi phí điện thoại, điện,
nước…
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí kể trên.
Phân loại theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính
(phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) giúp cho việc xây dựng kế hoạch,
định mức về vốn lưu động trong các thời kỳ và là tài liệu quan trọng làm căn cứ
xác định mức tiêu hao vật chất, thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi
phí có cùng công dụng, mục đích không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế
như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng được chia
thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí toàn bộ vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván, khuôn, giàn giáo...), các cấu kiện, các bộ
phận kết cấu sử dụng trong quá trình sản xuất, xây lắp từng công trình, hạng
mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp
lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp. Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên, máy móc
thi công và chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí phát sinh ở tổ, đội, bộ phận sản xuất
ngoài các chi phí sản xuấ trực tiếp như:
+ Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm lương chính, phụ và các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội.

+ Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ dụng cụ khác… ở đội xây lắp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản
xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp theo dõi được từng khoản
mục chi phí phát sinh, là cơ sở xác định giá thành sản phẩm, từ đó đối chiếu với
giá thành dự toán của công trình, biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, tăng hay
3


giảm so với dự toán. Đồng thời việc phân loại này còn phục vụ công tác kế
hoạch hóa, phân tích và tính giá thành theo khoản mục, giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên chi phí sản xuất còn có thể phân
loại theo cá tiêu thức sau:
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng chịu chi phí thì chi phí sản xuất chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm
hoàn thành thì chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí cố định và chi phí biến
đổi.
1.1.2.Giá thành sản xuất.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản xuất.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây dựng sản phẩm bao gồm cả xây và lắp (gọi tắt là
sản phẩm xây, lắp). Để tiến hành thi công một công trình hay hoàn thành một
lao vụ thì doanh nghiệp phải bỏ vào quá trình thi công một lượng chi phí nhất
định. Những chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công đó sẽ tham

gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây, lắp hoàn thành của quá trình đó.
Như vậy giá thành sản phẩm xây, lắp là chi phí sản xuất (bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng hoàn thành đến giai đoạn quy ước, dã hoàn thành nghiệm thu
bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt.
Mỗi công trình, hạng mục công trình (CT, HMCT) hay khối lượng xây lắp khi
hoàn thành đều có giá thành riêng. Thông qua chỉ tiêu giá thành sẽ cho ta biết
trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng
vật tư, thiết bị, lao động… Như vậy tất cả các mặt hoạt động, các biện pháp
quản lý xây lắp đem lại hiệu quả cao hay thấp đều được thể hiện ở chỉ tiêu giá
thành.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản xuất.
* Giá thành dự toán xây lắp ( Zdt )
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công
tác xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp, theo khối
lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do
cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo giá cả thị trường.
Giá thành dự toán
từng CT, HMCT

=

Thu nhập chịu thuếtính trước
4

Thuế GTGT
đầu ra



Thông qua giá thành dự toán xây lắp người ta có thể đánh giá được thành
tích của doanh nghiệp, nó là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể
chi ra để đảm bảo có lãi.
Có 2 loại giá thành dự toán:
+ Giá thành đấu thầu công tác xây lắp ( Zdt ): Là loại giá thành do chủ
đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó để tính toán giá thành dự
thầu công tác xây lắp của mình.
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp ( Z hđ ) : Là giá thành ghi trong
hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp.
* Giá thành kế hoạch công tác xây lắp ( Z kh )
Là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp được xác định từ những
điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ nhất định. Nó được xác lập dựa trên các định
mức chi phí nội bộ của tổ chức xây lắp.
ZKH

=

Z dt - mức hạ giá thành kế hoạch

* Giá thành thực tế công tác xây lắp ( Z tt )
Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà doanh
nghiệp xây dựng bỏ ra để hoàn thành một số lượng công việc xây lắp nhất định,
nó được xác định theo số liệu kế toán. Nó không chỉ bao gồm những chi phí phát
sinh trong định mức mà còn bao gồm những chi phí phát sinh ngoài định mức
như hao hụt, mất mát do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc:

Zdt ≥ Z kh ≥ Z tt


Để đáp ứng nhu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành, trong doanh
nghiệp xây dựng giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên 2 chỉ tiêu:
+ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành: Là giá thành công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng và kỹ thuật đúng với thiết kế
hợp đồng, đã được bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả
sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình nhưng lại không
đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong
suốt quá trình thi công.
+ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: Là giá thành của
khối lượng xây lắp hoàn chỉnh đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các
điều kiện sau:
* Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
* Phải được xác định cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp
nhận thanh toán.
* Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
5


Chỉ tiêu này phản ánh kịp thời chi phí cho đối tượng xây lắp trong quá
trình thi công, từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí chi ra
cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể. Nhưng chỉ tiêu
này lại phản ánh không toàn diện, chính xác giá thành. Vì vậy, đòi hỏi phải sử
dụng cả 2 chỉ tiêu trên để đảm bảo quản lý giá thành được kịp thời, chính xác,
toàn diện và hiệu quả.
1.1.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt biểu hiện của
một quá trình sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng cùng biểu
hiện bằng tiền về những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và thi công để hoàn thành công trình,

hạng mục công trình. Mối quan hệ này được thể hiện qua công thức :
Z = D ĐK + C – D CK
Trong đó : Z : giá thành sản phẩm
DĐK, , DCK : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C : chi phí phát sinh trong kỳ.
Như vậy qua công thức trên ta thấy giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí
sản xuất của công tác xây lắp chỉ thống nhất về mặt lượng khi đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một và được hoàn thành trong kỳ
tính giá thành và giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác
nhau về mặt giới hạn, phạm vi và nội dung thể hiện cụ thể như sau :
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm) hoặc một phần chi phí sẽ được phát sinh ở kỳ sau nhưng
đã được ghi nhận là chi phí của kỳ này còn giá thành sản phẩm lại liên quan tới
cả khối lượng dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí
thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm xây lắp lại là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng mục
công trình hoặc khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Hơn nữa, đối với những thiệt hại trong xây lắp như: thiệt hại phá đi làm
lại, thiệt hại ngừng sản xuất... thì toàn bộ chi phí sửa chữa khắc phục thiệt hại
được trừ khỏi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành = DĐK + C – DCK – Ch
( Ch : chi phi sửa chữa khắc phục thiệt hại sản phẩm xây lắp )

6



Mặc dù giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau như em đã
trình bày ở trên song bản chất của chúng giống nhau và giữa chúng có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau bởi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu
quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý và có
mối quan hệ mật thiệt với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong quá trình quản lý chi phí và giá
thành sản phẩm.
Do vậy, việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh
ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng sẽ góp phần tăng cường quản lý
tài sản vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm có hiệu quả. Đó là
một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh
tranh.
1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong cơ chế thị trường, sản phẩm xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động
chủ yếu của các doanh nghiệp xây lắp. Đây là một hoạt động quan trọng mở
rộng, khôi phục, hiện đại hóa các công trình giao thông, thủy điện, thủy lợi, các
khu công nghiệp, các công trình quốc phòng và các công trình dân dụng khác.
Thực tế ở nước ta, trong những năm qua, ngành xây dựng đã đạt nhiều thành tựu
quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Tốc độ xây dựng các công trình phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước ngày càng cao. Ngành xây dựng
nước ta đã có khả năng xây dựng các nhà máy thuỷ điện, cầu đường lớn có địa
hình thi công phức tạp, xây dựng các nhà ga, sân bay, bến cảng, nhà cao tầng,...
Tuy nhiên, trong ngành xây dựng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là
trong quản lý về mặt chất lượng công trình, trong việc quản lý vốn đầu tư của
Nhà nước. Tình trạng nhiều công trình xây dựng chất lượng kém vẫn được
nghiệm thu, nhiều công trình giá thành xây dựng cao vẫn còn khá lớn. Việc quản
lý vốn xây dựng còn có nhiều kẽ hở nên dẫn đến thất thoát vốn của Nhà nước

đang còn là vấn đề bức xúc hiện nay. Công tác quy hoạch xây dựng còn bị động,
việc không chấp hành các chính sách và các quy định của Nhà nước về xây dựng
còn khá phổ biến.
Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước trực tiếp quản lý giá xây lắp thông
qua ban hành chế độ, chính sách về giá, các nguyên tắc, phương pháp lập dự
toán, các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng, tỷ suất vốn đầu
tư... ), tổng dự toán công trình và dự toán hạng mục công trình.
Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất
lượng công trình… với chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp xây dựng phải có
biện pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chặt chẽ, hợp
lý và hiệu quả.

7


Những đặc điểm của ngành xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán
nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp được
thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sản phẩm xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn
đặt hàng mà sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ.
Từ đặc điểm này kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá
thành và kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình,
hạng mục công trình) hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu nó cùng xây dựng
theo một thiết kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định.
- Đối tượng của sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có
quy mô kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng tương đối dài.
Do vậy việc xác định đúng đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá sẽ đáp
ứng nhu cầu vốn cho từng thời kỳ và tránh tình trạng căng thẳng về vốn trong
doanh nghiệp xây lắp.
- Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời chịu tác động của

các yếu tố môi trường, thời tiết.
Do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ. Từ đó kế toán phải có phương
pháp tính giá phù hợp cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
- Sản xuất xây dựng cơ bản được thực hiện trên các địa bàn biến động.
Sản phẩm xây dựng lại mang tính cố định gắn liền với địa điểm xây dựng, khi
hoàn thành không nhập kho như các sản phẩm khác. Mặt khác sản phẩm xây
dựng cố định được thi công theo đơn đặt hàng của bên giao thầu, nên khi tiêu
thụ chỉ qua thủ tục của 2 bên A và B trên cơ sở kiểm định khối lượng chất lượng
công việc theo đúng thiết kế dự toán đã quy định. Do đó kế toán phải phản ánh
và giám sát chặt chẽ quá trình bàn giao sản phẩm xây dựng hoàn thành để có thể
thu hồi vốn đầy đủ và nhanh chóng.
- Một đặc điểm khác rất đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là chỉ có
thể biết được chất lượng sản phẩm sau khi đã hoàn thành bàn giao và đưa vào sử
dụng.
Do đó trong dự toán của tất cả các CT, HMCT phải bao gồm cả chi phí
bảo hành. Chi phí bảo hành lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chất lượng CT, HMCT
đó. Vì vậy các doanh nghiệp xây lắp phải bám chắc lấy dự toán làm thước đo
hiệu quả.
Như vậy tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, phải
đảm bảo các yêu cầu cơ bản của kế toán, tính toán, ghi chép trung thực, khách
quan, đầy đủ, kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xác định chính xác
kết quả từng phần cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và phải phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp.

8


1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.

Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm, vì đó là những chỉ tiêu phản ánh chân thực hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tính đúng, tính đủ chi phí xây dựng và giá thành các CT, HMCT là tiền
đề để hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như từng CT, HMCT của doanh nghiệp, tài liệu về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp còn là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình
thực tế các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch sản
phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng
cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều mong
muốn tối đa hóa lợi nhuận trong khoản chi phí mà mình bỏ ra. Do đó, vấn đề đặt
ra cho các nhà quản lý là phải quan tâm, kiểm soát đến việc quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý tốt, chặt chẽ, tiết kiệm chi phí
sản xuất là cơ hội để quản lý và hạ giá thành sản phẩm.
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.3.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo phạm vi và giới hạn đó. Có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội, trại sản xuất, công trường…
+ Đối tượng chịu chi phí: Sản phẩm, công trình, hạng mục công trình.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí phải dựa vào các nhân tố sau:
+ Đặc điểm, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
của doanh nghiệp.
+ Yêu cầu tính giá thành theo đối tượng tính giá thành.
+ Khả năng, trình độ quản lý chung và hạch toán…

Đối với ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường là từng CT, HMCT, từng đội xây dựng hay từng công trường xây dựng.

9


1.3.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí và nguyên tắc hạch toán chi phí sản
xuất.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất theo các yếu tố và các khoản mục trong phạm vi, giới hạn của đối tượng tập
hợp chi phí.
Hiện nay hai phương pháp tập hợp chi phí sau được áp dụng:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể
căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng
biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho
nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Công thức phân bổ chi phí chung:
∑ C
C1


Trong đó:

x

=

Ti

∑ Ti

C1 : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
∑ C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp phân bổ
∑ Ti :
Ti :

Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
Tiêu thức dùng để phân bổ của đối tượng i

Điều quyết định vấn đề tập hợp chi phí trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là
do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chịu chi phí và
việc sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên hay
kiểm kê định kỳ.
* Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất
Để đảm bảo tính thống nhất, các doanh nghiệp xây dựng thực hiện
nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp theo quy định
chung của chế độ tài chính kế toán hiện hành.
10


Theo chế độ quy định về hạch toán hiện nay, chỉ tính vào giá thành sản

phẩm xây lắp những khoản chi phí cơ bản, trực tiếp (Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công...) và chi phí
sản xuất chung (chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác…). Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng (nếu có) không được hạch toán vào giá thành sản phẩm xây lắp mà hạch
toán vào TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp và TK 641- Chi phí bán hàng,
cuối kỳ kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Những khoản chi phí khác như: Chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí về các khoản chi bất thường, các khoản chi có nguồn bù đắp
riêng, có tính chất phân phối lại… không hạch toán vào chi phí sản xuất và
không tính giá thành.
Cụ thể:
1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm xây
lắp:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính
trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan,
theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật
liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế
liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình.
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng
mục công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu
trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý.
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu
áp dụng trong XDCB và phải tác động tích cực không ngừng hoàn thiện hệ
thống định mức đó.
2. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm
xây lắp:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT

nào thì phải hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc
về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính
trực tiếp cho phí nhân công cho từng CT, HMCT thì kế toán phải phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay giờ
công định mức.
- Các khoản chi phí trích theo tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp
xây lắp ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) được tính vào chi
phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
3.Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành sản phẩm
xây lắp:
11


- Hạch toán sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử
dụng máy thi công của doanh nghiệp thông thường có 2 hình thức quản lý, sử
dụng máy thi công: tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối
lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội
máy có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy và giá thành của ca hoặc khối
lượng do máy đã hoàn thành được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ.
Chi phí sử dụng máy thi công tính cho các CT, HMCT có thể tính theo giá thành
thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy đã hoàn thành hay tính theo giá
khoán nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
giao máy thi công cho các đội xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy(kể cả chi
phí thường xuyên và chi phí tạm thời) được hạch toán tương tự như chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng
loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục
quy định.

- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy hoặc giá thành một ca/ máy
hoặc một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả
cho công nhân sử dụng máy thi công( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn)
4. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm xây
lắp:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản
xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
- Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các
đội nhận khoán số chi phí sản xuất ngoài định mức, bất hợp lý.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây
lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý như: chi phí nhân công trực tiếp hoặc
chi phí sản xuất chung định mức.
1.3.3. Kế toán tính giá thành của sản phẩm.
1.3.3.a. Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp.

12


Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường là các
công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng hoặc khối lượng xây lắp hoàn

thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp
phụ thuộc rất nhiều yếu tố:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm…của doanh nghiệp.
+ Các yêu cầu quản lý…của doanh nghiệp.
+ Khả năng, trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
1.3.3.b. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình,
hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang
trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán.
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định chi phí sản
xuất cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm xây dựng rất khó khăn do
sản phẩm này có kết cấu phức tạp. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế
toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác
định mức độ hoàn thành sản phẩm làm dở một cách chính xác. Trên cơ sở kết
quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành đánh giá sản
phẩm dở dang.
Điều kiện áp dụng đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản:
Nếu khối lượng xây lắp hoàn thành thanh toán theo điểm dừng kỹ
thuật( theo quy ước giữa bên A và bên B) thì đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
áp dụng theo các phương pháp sau đây:
a. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá dự toán.
Theo phương pháp này: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
Chi phí thực tế
cuối kỳ được xác định. Chi phí thực tế
Chi phí thực
tế của

KLXLDD
cuối kỳ

KLXLDD đầu kỳ

=

Giá trị dự toán
KLXL hoàn
thành bàn giao
trong kỳ

+

+

13

KLXL thực hiện
trong kỳ

Giá trị dự toán
KLXLDD cuối kỳ
theo mức độ
hoàn thành

x

Giá trị dự toán
KLXLDD cuối kỳ

mức độ hoàn
thành


b. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Chi phí thực
tế của
KLXLDD
cuối kỳ

Chi phí thực tế
KLXLDD đầu kỳ
=

Chi phí của
KLXL hoàn
thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán

+

+

Chi phí thực tế
KLXL thực hiện
trong kỳ
Chi phí theo dự
toán của

KLXLDD cuối kỳ
đã tính đổi theo
SLHTTĐ

x

Chi phí theo dự
toán của
KLXLDD cuối kỳ
đã tính đổi theo
SLHTTĐ

Ngoài ra với một số lượng công việc như nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện
hoặc xây dựng các công trình có giá thành nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp
đồng được bên thi công thanh toán toàn bộ sau khi hoàn thành thì chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi
thi công đến thời điểm kiểm kê, đánh giá.
1.3.3.c. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc khoản mục giá thành
theo kỳ tính giá thành đã được xác định.
* Phương pháp giản đơn
Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây
dựng vì sản xuất mang tính đơn chiếc nên đối tượng chi phí sản xuất phù hợp
với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung
cấp kịp thời số liệu giá thành mỗi kỳ báo cáo, cách tính đơn giản, dễ thực hiện.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính là giá
thực tế của công trình hay hạng mục công trình đó. Trường hợp công trình, hạng

mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ nhưng có khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế
KLXL hoàn thành
bàn giao

Chi phí thực tế khối Chi phí thực tế khối Chi phí thực tế khối
= lượng xây lắp dở + lưọng xây lắp phát - lượng xây lắp dở
sinh trong kỳ
dang đầu kỳ
dang cuối kỳ

Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cho cả
công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công
trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ
thuật đã quy định cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành
thực tế cho hạng mục công trình đó.
Nếu các công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng
thi công trên một địa điểm, do một đội công trình sản xuất và đảm nhiệm và
14


không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử dụng các loại chi phí cho từng
công trình, hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp trên toàn công
trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình.
Khi đó:

Giá thành thực tế
của từng CT,
HMCT


Giá thànhdự toán
của các HMCT

=

x

Hệ số phân bổ
giá thành thực tế

∑ C
H

x

=

100

∑ CTdt

H
∑ C

: Hệ số phân bổ
: Tổng chi phí thực tế phát sinh cần phân bổ

∑ CTdt : Tổng dự toán của tất cả hạng mục công trình
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây
dựng theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng,
đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không
phù hợp với báo cáo khi mà đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí thực tế phát sinh được tập hợp
theo từng đơn đặt hàng khi nào hoàn thành công trình thì toàn bộ chi phí tập hợp
được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng thoả mãn điều
kiện sau:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở định mức và đơn giá tại
thời điểm tính giá thành.
- Xác định được thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện công
trình. việc thay đổi định mức tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số
chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với số sản phẩm làm dở
đầu kỳ.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức và nguyên nhân gây ra
chênh lệch đó.
Chênh lệch do thoát ly
=
định mức

Chi phí thực tế theo từng
khoản mục

15

Chi phí định mức theo
từng khoản mục



Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
ổn định, có các hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, định mức dự toán chi phí
hợp lý. Nó có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự
toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản
xuất.
1.3.4. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.4.a. Hệ thống chứng từ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sử dụng
nhiều chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng phiếu nhập kho, bảng
kê nhập vật tư, phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật tư, bảng phân bổ, hoá đơn
GTGT, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, phiếu
chi…
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng bảng chấm công, bảng
thanh toán lương, phiếu giao nhận sản phẩm, hợp đồng giao khoán, phiếu báo
làm thêm giờ, phiếu thu, phiếu chi, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành...
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung: tuỳ vào
các chi phí đã phát sinh thuộc loại chi phí vật liệu, khấu hao, dịch vụ mua ngoài
hay chi phí nhân công… mà sử dụng các chứng từ đã nêu trên.
1.3.4.b. Tài khoản sử dụng
* Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
+ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh thực tế để sản xuất sản phẩm, xây dựng hay lắp đặt các công trình, và cuối
kỳ kết chuyển sang TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,
khối lượng xây lắp, các giai đoạn công việc có dự toán riêng.

+ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh các khoản lương phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt, gồm cả tiền lương
của công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và tiền
lương của công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường, và cuối kỳ kết
chuyển sang TK 154.
TK 622 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT giai đoạn công việc.
+ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
16


Tài khoản này dùng để tập hợp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, tài khoản này chỉ sử dụng để
hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực
hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ
công, vừa kết hợp bằng máy và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. Tài khoản này
có 6 tài khoản cấp II:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định theo tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý
đội; vật liệu, dụng cụ, khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả đội và những chi phí
khác liên quan đến hoạt động của đội xây dựng, công trường. Tài khoản 627 có

6 tài khoản cấp II:
TK 6271 : Chi phí nhân viên
TK 6272 : Chi phí vật liệu.
TK 6273 : Chi phí dụng cụ.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
+ Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
phục vụ cho tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí: Đội sản
xuất, công trường, công trình, hạng mục công trình.
* Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên,
không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ nên tài khoản 154 được dùng để
tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.

17


1.3.4.c. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên
TK 152,111,112,331

TK 154
TK 621
Kết chuyển

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


TK 632

CPNVLTT
TK 632
Kết chuyển
CPNVL vượt đm
TK 334

Chi phí nhân công trực tiếp

Giá thành
KL xây lắp
hoàn thành
bàn giao

TK 622
Kết chuyển

TK 141

CPNCTT vượt đm
Kết chuyển
CPNCTT

Tạm ứng tiền lương
công nhân sản xuất

Chi phí nhân viên sử dụng máy thi công

TK 155


TK 623

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Kết chuyển
CP sử dụng MTC

Chi phí bằng tiền khác
TK 214
Khấu hao máy
thi công

TK 632

TK 335, 641

SP liên quan
đến bảo hành
Cp sdmtc vượt đm

Khấu hao TSCĐ Kết chuyển

TK 627
Chi phí dịch vụ mua ngoài
GTGT đầu vào

Kết chuyển


TK 133

Chi phí nhân công quản lý đội
Chi phí VL, CCSX sử dụng cho quản lý đội
TK 338
BHXH, BHYT, KPCĐ

18

CPsxc vượt đm
Kết chuyển
CPSXC

TK 241

SP để sử
dụng


1.4. Hình thức sổ kế toán sử dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán riêng phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Theo chế độ kế toán hiện hành có 4
hình thức sổ mà các doanh nghiệp áp dụng.
1. Hình thức sổ nhật ký chung.
Hình thức này kế toán sẽ tiến hành định khoản các nghiệp vụ kinh tế theo
trình tự thời gian phát sinh, sau đó lấy số liệu từ nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức này đơn giản phù hợp với mọi đơn vị hạch toán, mọi trình độ
kế toán và đặc biệt là có những thuận lợi trong việc áp dụng kế toán máy.

Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
Sổ nhật kí chung
Các sổ cái TK: 154-621-622-623-627
Sổ, thẻ kế toán chi tiết; sổ chi phí sản xuất kinh doanh; thẻ tính giá thành
sản phẩm dịch vụ
Các bảng phân bổ
Các sổ nhật kí đặc biệt, sổ nhật kí chi tiết
2. Hình thức nhật ký sổ cái.
Hình thức này thường áp dụng ở doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít
tài khoản. Đặc biệt tổ chức sổ là sự kết hợp giữa việc ghi sổ theo thời gian và
theo đối tượng trên một cuốn sổ là Nhật ký sổ cái.
Các loại sổ kế toán chủ yếu:
Sổ Nhật kí - Sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan
3. Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đây là hình thức kế toán tổng hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Hình thức này áp dụng thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp và quy
mô doanh nghiệp. Kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi chép. Các loại sổ kế toán chủ
yếu:
Chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Các sổ cái TK: 154-621-622-623-627
19


Các bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, sổ thẻ chi tiết liên quan
Các bảng phân bổ
4. Hình thức Nhật ký chứng từ.
Là hình thức tổ chức kế toán dùng để tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản đối ứng.

Hình thức này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có quy mô lớn,
kết cấu sổ sách phức tạp. Các loại sổ kế toán chủ yếu:
Sổ nhật kí chứng từ : nhật kí chứng từ số 7
Bảng kê

: bảng kê số 4

Các sổ cái tài khoản : 154-621-622-623-627
Bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2
1.5.Thông tin về chi phí và giá thành được trình bày trên báo cáo tài chính
và báo cáo kế toán quản trị.
 Trên báo cáo tài chính.
Để thuận tiện cho việc quản lý và tiết kiệm chi phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh doanh nghiệp nên tổ chức hệ thống báo cáo kế toán về các
khoản mục chi phí trên báo cáo tài chính. Hệ thống các báo cáo gồm:
- Bảng cân đối kế toán.: Mẫu số B01- DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh : Mẫu số B02 - DN cung cấp thông tin về doanh
thu bán hàng và giá vốn của các công trình hạng mục hoàn thành trong kỳ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Thông tin về các chi phí phát sinh trong kỳ
được tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố : nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, khấu hao tài sản cố định (chi phí máy), Chi phí dich vụ mua
ngoài (sản xuất chung), chi phí khác bằng tiền.
 Trên báo cáo kế toán quản trị
Ngoài ra để đáp ứng các nhu cầu cung cấp thông tin về hoạt động nội bộ
của doanh nghiệp như: Chi phí của từng bộ phận, từng công việc,..phân tích
đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận , quản
lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ, phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận, lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài
hạn…Doanh nghiệp cần căn cứ vào các đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản trị để
tổ chức các báo cáo quản trị . Theo thông tư 53/2006/TT- BTC hướng dẫn áp

dụng kế toán quản trị trong doanh nghiêp, hệ thống báo cáo ké toán quản trị có
thể bao gồm:
- Phiếu tính giá thành công việc.
- Sổ chi tiết bán hàng, kết quả.
- Báo cáo sản xuất ( phương pháp nhập trước- xuất trước, phương pháp
bình quân)
- Báo cáo giá thành
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( phần I: Doanh thu; phần II: Chi phí, phần
III: xác định kết quả; phần IV: ý kiến)
20


- Báo cáo tiến độ sản xuất.
- Báo cáo dự toán vật tư theo kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
1.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
ứng dụng máy vi tính.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, máy vi tính đã trở
thành công cụ hữu hiệu giúp đỡ con người trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau.
với công tác kế toán cũng vậy, việc áp dụng các phần mềm kế toán giúp cho các
cán bộ kế toán giảm thiểu rất nhiều công việc ghi chép sổ sách. Các phần mềm
này hầu hết chỉ yêu cầu người sử dụng nhập dữ liệu ban đầu và định khoản, còn
các công việc khác như tính toán, ghi vào sổ liên quan… thì máy tính tự làm. do
vậy công việc kế toán được giảm nhẹ đi rất nhiều. Khi cần dữ liệu, kiểm tra tính
dúng sai, hay đưa ra các báo cáo cũng đều có thể thực hiện nhanh chóng, tiết
kiệm thời gian, công sức cho doanh nghiệp.
Ngoài ra các phần mềm kế toán còn có công dụng mã hoá hệ thống tài
khoản theo chế độ kế toán quy định cho doanh nghiệp xây lắp theo những quy
tắc nhất định. Các doanh nghiệp có thể thêm vào những tài khoản khác phục vụ
cho công việc hạch toán theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình. Nhưng
việc mở thêm tài khoản cũng như các sổ chi tiết cũng cần phải được mã hoá theo

quy tắc ấy để đảm bảo tính thống nhất trong ngôn ngữ của máy.
Sơ đồ số 1.2: Khái quát trình tự xử lý kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong điệu kiện ứng dụng kế toán máy
Bước chuẩn bị
- Thu thập, xử lý chứng từ
- Phần mềm kế toán sử dụng

Dữ liệu đầu vào
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, các bút toán điều
chỉnh, kết chuyển chi phí…
- Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư, phân
tích tiêu thức phân bổ chi phí
- Các tài liệu khấu hao khác

Máy vi tính xử lý
Thông tin và đưa ra sản phẩm

Thông tin đầu ra
- Bảng tính giá thành sản phẩm, các báo cáo chi phí
sản xuất, báo cáo giá thành sản phẩm, sổ cái…

21


Trong quá trình cập nhập dữ liệu, người sử dụng luôn phải cập nhập ngay
từ đầu mọi chi phí phát sinh liên quan đến giấ thành sản xuất một loại sản phẩm
nào đó. Từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với
các đối tượng chịu chi phí.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp tổ chức mô hình kế toán tập trung hay
phân tán thì việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán đều hết sức hiệu

quả vì bộ máy kế toán có thể theo dõi, kiểm tra chi tiết đến từng công trình, hạng
mục công trình ở xa trụ sở của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SƠN TRANG
2.1.Khái quát chung về Công ty Cổ phần xây dựng Sơn Trang
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Sơn
Trang
2.1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành của công ty Cổ phần Xây dựng Sơn
Trang
Công ty Cổ phần xây dựng Sơn Trang mới được thành lập năm 2010, hoạt
động ở lĩnh vực xây dựng và du lịch.Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
2800328193 ngay 28/6/2010 do phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Thanh Hóa cấp.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang.
Kết quả hoạt động của công ty qua các năm gần đây:
Chỉ tiêu
Đvt
Năm 2010
Tổng giá trị tài sản
Giá trị tài sản cố định

Triêu
đồng
nt

Năm 2011

Năm 2012


330.605

433.922

509.412

17.209

36.435

30.669

Tổng vốn điều lệ

nt

21.000

50.000

50.000

Tổng nợ phải trả

nt

300.675

354.815


422.129

Tổng doanh thu

Nt

322.750

337.978

492.864

Lợi nhuận sau thuế

Nt

7.719

13.380

15.527

%

94,66

91,50

93,20


%

5,34

8,50

6,80

Nợ phải trả/ tổng nguồn vốn

%

90,80

81,93

82,87

Vốn chủ sở hữu/tổng nguồn
vốn

%

9,20

18,07

17,13

Tài sản ngắn hạn/ tổng tài

sản
Tài sản dài hạn/tổng tài sản

22


Khả năng thanh toán tổng
quát
Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
vốn chủ sở hữu

Lần

1,10

1,12

1,15

Lần

0,23

0,19


0,30

%

2,35

3,77

3,15

%

2,29

2,92

3,05

%

24,89

16,44

18,57

Dựa vào những số liệu ở bảng trên ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của
công ty những năm gần đây đang có những bước tiến rất khả quan. Trong cơ chế
thị trường vấn đề cạnh tranh rất gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
phương án kinh doanh hợp lí để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

Lợi nhuận của năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 với tỉ lệ 73,34% , đến năm
2012 lợi nhuận tăng so với năm 2011 là 16,05% . Các chỉ tiêu như tổng doanh
thu, tổng giá trị tài sản hay tài sản cố định đều tăng qua các năm. Điều này phần
nào thể hiện sự không ngừng mở rộng quy mô hoạt động một cách hiệu quả của
công ty. Bên cạnh đó tình hình tài chính của công ty tương đối khả quan. Mức
tăng trưởng trên của công ty phù hợp với điều kiện thực tế của công ty cũng như
định hướng của cấp trên. Điều này khẳng định sự tồn tại và phát triển cũng như
uy tín của Công ty trong nền kinh tế thị trường.
2.1.1.3. Những khó khăn thuận lợi và định hướng phát triển của công ty cổ
phần xây dựng Sơn Trang.
Là đơn vị xây dựng trên toàn Việt Nam, qua 3 năm hoạt động, Công ty cổ
phần xây dựng Sơn Trang cùng với các thành viên trực thuộc đã không ngừng
duy trì và phát triển, tham gia thi công hàng trăm công trình công nghiệp và dân
dụng trên khắp Việt Nam, tạo lập được những thành công đáng kể và sự tin
tưởng hợp tác của các đối tác trong và ngoài nước.
Với những thuận lợi về bề dầy kinh nghiệm cộng với uy tín đã tạo lập được
trên thị trường Công ty quyết tâm vượt qua mọi khó khăn và thử thách của cuộc
cạnh tranh khốc liệt trên thương trường bằng chính chất lượng sản phẩm của
mình; không chỉ đứng vững mà còn ngày càng nâng cao uy tín trên thị trường.
* Chính sách chất lượng :
Chính sách chất lượng của công ty là luôn luôn thoả mãn các yêu cầu đã thoả
thuận với khách hàng khi cung ứng các sản phẩm và dịch vụ đồng thời pháp luật
và quy định của Nhà nước. Để thực hiện định hướng này Công ty duy trì hoạt
động của hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000,
với các nguyên tắc cụ thể sau :
1. Làm rõ các yêu cầu đặt hàng để làm cơ sở cho việc sản xuất, cung ứng
sản phẩm và các dịch vụ khác để đảm bảo tiến độ – chất lượng .

23



2. áp dụng các giải pháp kỹ thuật – công nghệ, tổ chức sản xuất và quản lý
để các sản phẩm thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt chú trọng nghiên
cứu sản xuất sản phẩm mới phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và thế giới.
3. Đào tạo cán bộ, công nhân viên có kỹ năng cần thiết và hiểu biết về hệ
thống quản lý chất lượng để thực hiện mục tiêu chất lượng của Công ty, có
chính sách khuyến khích mọi người nâng cao chất lượng sản phẩm.
4. Huy động và sử dụng tốt các nguồn lực nhằm nâng cao năng xuất, chất
lượng, hiệu quả, hạ giá thành - thoả mãn yêu cầu của khách hàng.
Trung thành với ý tưởng xây dựng một đất nước Việt Nam ngày càng tươi
đẹp và phồn thịnh, Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang đã không ngừng vươn
lên, nâng cao trình độ của mình, đồng thời áp dụng những công nghệ tiên tiến và
các thiết bi hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
Công ty cổ phần Xây dựng Sơn Trang mong muốn và sẵn lòng hợp tác với
các thành phần kinh tế để sản xuất kinh doanh trên cơ sở đôi bê cùng có lợi.
* Nhiệm vụ chính của công ty:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng, công
trình kỹ thuật hạ tầng cơ sở, khu đô thị và khu công nghiệp, trang trí nội, ngoại
thất và xây dựng khác, kinh doanh nhà ở.
- Sản xuất các sản phẩm bê tông thương phẩm, kinh doanh vật tư, vật liệu
xây dựng;
- Xây dựng các công trình giao thông (cầu đường, bến cảng);
- Xây dựng các công trình thủy lợi (đê, đập, kè, chắn, kênh mương);
- Xây dựng, lắp đặt các trạm biến thế và đường dây tải điện ;
- Sản xuất, gia công, lắp đặt thiết bị và các mặt hàng cơ khí phục vụ cho
kinh doanh và xây dựng;
- Tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các
công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, khảo sát
xây dựng, thí nghiệm thẩm định dự án đầu tư, thẩm tra tổng dự toán kiểm định
chất lượng, quản lý dự án, xây dựng thực nghiệm, trang trí nội, ngoại thất và các

dịch vụ tư vấn khác (không bao gồm tư vấn pháp luật);
* Vốn, cổ phần:
- Vốn điều lệ: 50.000.000.000.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng Sơn
Trang.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển, đứng vững trên thị trường, Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang đề ra các
nguyên tắc quản trị và điều hành sau:
- Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, theo
pháp luật. Bộ máy quản lý được áp dụng theo hìn thức trực tuyến - chức năng.
- Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông.
24


- Đại hội đồng cổ đông thông qua điều lệ của Công ty và bầu Hội đồng
quản trị để quản lý công ty, bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị, điều hành công ty.
- Điều hành hoạt động công ty là Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm và miễn nhiệm.
Cụ thể, hệ thống tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.1.

25


×