Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.81 KB, 74 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Hạch tốn kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống cơng cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trị tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thơng tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế tốn có vai trị đặc biệt quan trọng khơng chỉ với hoạt động tài chính nhà nước mà cịn vơ cùng cần thiết và còn quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế và sự phát triển sâu sắc của cơ cấu kinh tế, hệ thống kế tốn Việt Nam đã khơng ngừng được hồn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một tiêu chí rất quan trọng, động lực lớn cho sự phát triển bởi cơ chế thị trường, bắt buộc, thúc dục mỗi cá nhân, mỗi tổ chức phải nỗ lực thực sự để giành thắng lợi trên thương trường. Đối với mỗi doanh nghiệp đứng trong vòng xoay trong cạnh tranh phải nắm bắt được thơng tin của thị trường đó là thơng tin về cung cầu giá cả. Nhưng trên hết bản thân mỗi doanh nghiệp phải có đầy đủ thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tự chủ trong kinh doanh cho nên việc hạch toán phải tuân theo một trong các nguyên tắc cơ bản là lấy thu bù chi và có lợi nhuận chính đáng. Ban lãnh đạo cơng ty phải nắm bắt được chính xác thơng tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp để đưa ra các quy định quản lý sáng suốt, hiệu quả. Chính vì vậy cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng – nó địi hỏi doanh nghiệp phải dành sự quan tâm thích đáng tới tất cả các yếu tố từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của q trình sản xuất để khơng những thu hồi được vốn mà còn đảm bảo thu nhập cho toàn bộ các cán bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b>giầy Hà Nội. Chính vì vậy mà em chọn đề tài “Kế tốn tập hợp chi phí và tính </b></i>
<i><b>giá thành sản phẩm tại công ty Da Giầy Hà Nội</b></i> ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, nội dung chính của chun đề này ngồi phần lời nói đầu và phần kết luận còn gồm 3 phần sau:
<i>Chương I: Những vấn đề lý chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </i>
<i>Chương II: Tình hình thực tế về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty da giầy Hà Nội. </i>
<i>Chương III: Một số ý kiến đề xuất góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty da giầy Hà Nội. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>* Khái niệm về chi phí sản xuất </b>
Chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng nó gắn liền với q trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nói chung và của đơn vị sản xuất nói riêng. Bởi vì q trình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất thực chất là sự vận động của các yếu tố sản xuất đã bỏ ra và biến đổi chúng một cách có ý thức thành sản phẩm cuối cùng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất thì cần có ba yếu tố sản xuất cơ bản đó
<b>là: Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Hoạt động sản xuất của </b>
doanh nghiệp sản xuất là quá trình người lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động chế tạo ra sản phẩm mới để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Sự tham gia của ba yếu tố đó tác động vào đối tượng lao động chế tạo ra sản phẩm mới để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Sự tham gia của ba yếu tố đó vào q trình sản xuất của các doanh nghiệp có sự khác nhau từ đó hình thành các chi phí khác nhau như chi phí khấu hao tư liệu lao động. Nói một cách chung nhất thì đó là chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hố cụ thể là:
Chi phí lao động sống bao gồm tiền lương, tiền thưởng của người lao động các khoản trích nộp khác nhau như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chi phí lao động vật hố bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí về khấu hao và các chi phí khác.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao động, dịch vụ).
<b>* Phân loại chi phí sản xuất </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả cũng như để góp phần cho cơng tác kế tốn phù hợp với từng loại chi phí thì điều cần thiết là phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức thích hợp.
<b>- Phân loại chi phí theo nội dung </b>
Theo tiêu thức phân loại này: căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào và ở đâu trong quá trình sản xuất.
Tồn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố sau:
<b>+ Chi phí nguyên vật liệu: </b>
Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế thiết bị xây dựng cơ bản.
<b>+ Chi phí nhân cơng: </b>
Là tồn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp.
<b>+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: </b>
Là toàn bộ số khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản trong doanh nghiệp.
<b>+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: </b>
Là toàn bộ số tiền trả về các loại dịch vụ mua về phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
<b>* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí: </b>
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">trong đó các loại chi phí sản xuất có cơng dụng kinh tế được xếp vào một khoản mục mà không phân biệt tính chất kinh tế của nó. Xuất phát từ đặc điểm này người ta gọi là phân loại chi phí theo khoản mục.
Chi phí sản xuất gồm: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
<b>- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp </b>
+ Nội dung: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chứng từ sử dụng: Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan, để xác định giá vốn của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (theo phương pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thường được thực hiện trong bảng “Bảng phân bổ ngun vật liệu”.
<b>- Chi phí nhân cơng trực tiếp </b>
+ Nội dung: Chi phí nhân cơng trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
<b>- Chi phí sản xuất chung </b>
+ Nội dung: là những chi phí phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân xưởng hoặc ở các đội sản xuất gồm:
Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Chi phí cơng cụ, đồ dùng cho quốc phịng phân xưởng Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho phân xưởng Chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho phân xưởng Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho phân xưởng + Chứng từ sử dụng:
Tuỳ vào từng nội dung của chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp mà kế tốn sử dụng các chứng từ phù hợp.
Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
Phiếu chi, giấy báo của Ngân hàng, hoá đơn GTGT
Phân loại chi phí theo mục đích, cơng dụng của chi phí là căn cứ để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trên cơ sở kiểm tra tình hình thực hiện khốn giá thành và phân tích mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm để từ đó xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động, tạo cơ sở cho lập kế hoạch giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
<b>* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động </b>
Việc phân loại này dựa vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành hai loại chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
<b>Chi phí cố định (cịn gọi là định phí) là những khoản chi phí khơng biến </b>
đổi khi mức độ hoạt động thay đổi tức là khi khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thay đổi như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo hộ lao động, chi phí phịng chống cháy nổ, chi phí bảo vệ mơi trường, chi phí th mặt bằng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Chi phí biến đổi (biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số về tỷ lệ </b>
so với khối lượng cơng việc hồn thành chẳng hạn chi phí về ngun liệu, nhân cơng trực tiếp.
<b>Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí </b>
và biến phí.
Cách phân loại này giúp nhà doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy có nhiều cách phân loại nhưng tựu chung là nhằm đưa ra một phương pháp thích hợp trong cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
<b>1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm </b>
<b>* Khái niệm </b>
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hồn thành. Mục đích sản xuất kinh doanh hay nói cách khác đi là mục đích bỏ chi phí của doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ln quan tâm đến hiệu quả chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra là thấp nhất thu được giá trị sử dụng là lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong đó là chi phí sản xuất đã bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyể dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành. Giá thành khơng những chỉ là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng yếu tố đầu vào của q trình sản xuất mà cịn là căn cứ để tính tốn xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
<b>* Phân loại giá thành sản phẩm </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Để đáp ứng yêu cầu và hoạch toán quản lý về kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính tốn khác nhau, về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm về giá thành xã hội, giá thành cá biệt cịn có khái niệm giá thành cơng xưởng và giá thành tồn bộ.
<b>* Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành </b>
Giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Được xây dựng trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước các định mức các dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt, đặc biệt trong cả lý luận cũng như trong thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. Xác định khối lượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu dầu tiên trong tồn bộ cơng tác hạch tốn q trình sản xuất, đó là việc xác định nội dung, chi phí, phạm vi giới hạn cần tập hợp chi phí đó.
<b>* Xét theo phạm vi phát sinh chi phí </b>
Giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất hay cịn gọi là giá thành cơng xưởng là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, và chi phí sản xuất chung) vì vậy giá thành sản xuất cịn có tên gọi là giá thành cơng xưởng.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành tồn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý, bán hàng). Do vậy giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành tồn bộ và được tính theo cơng thức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
sản xuất sản phẩm
hi phí bán hàng
quản lý doanh nghiệp
<b>1.3. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
Để giúp cho việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính xác cần dựa trên những cơ sở sau đây:
• Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp • Quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
• Địa điểm phát sinh chi phí mục đích cơng dụng của chi phí • u cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những căn cứ trên đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
• Từng nhóm sản phẩm
• Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình • Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc tồn doanh nghiệp • Từng bước cơng nghệ hoặc tồn bộ quy trình cơng nghệ • Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
Xác định đúng phạm vi giới hạn tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm tức là xác định nội dung, phạm vi các chi phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần được tính giá thành thực tế.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm và yêu cầu trình độ hạch tốn kinh tế và quản lý với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>2. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm </b>
<b>2.1. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất </b>
* Khái niệm: Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là xác định ra nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn cơng nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)
* Căn cứ xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất
Khi xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
<b>2.2. Đối tượng tính giá thành </b>
* Khái niệm tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hồn thành địi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Đối tượng tính giá thành
Để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời, địi hỏi cơng việc đầu tiên mà người quản lý phải làm là xác định của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, cơng việc đã hồn thành, từng đơn đặt hàng
- Nửa thành phẩm và sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng - Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm
- Từng cơng trình hạng mục cơng trình.
<b>2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng kế tốn tính giá thành. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định, phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hoạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa rất lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của cơng tác kế tốn nêu trên.
Cần lưu ý rằng, đối tượng kế tốn chi phí giá thành sản phẩm tuy có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm. Ngoài ra một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành lại bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí giá thành sản xuất.
<b>3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất </b>
* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trườnghợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
* Phương pháp tập hợp gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế tốn chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự.
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số Tổng chi phí cần phân bổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 4.1 – Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b>
+ Trình tự kế toán một số nhiệm vụ chủ yếu:
(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 – Mua hàng (phương pháp kiểm kê định kỳ) (2) Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331… Tổng giá thanh toán
(3) Trường hợp cuối kỳ có ngun vật liệu sử dụng chưa hết, khơng nhập lại kho.
- Căn cứ vào phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ, kế tốn ghi giảm chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán (Ghi đỏ).
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 – Mua hàng ( phương pháp kiểm kê định kỳ) - Sang đầu kỳ sau, kế tốn ghi tăng chi phí ngun vật liệu bằng bút toán thường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152 – nguyên vật liệu Có TK 611 – mua hàng
(4) Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng khơng hết, nhập lại kho, kế tốn căn cứ vào phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 611 – Mua hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để định giá thành sản phẩm, kế toán ghi
Nợ TK 154 Có TK 621
<b>Sơ đồ kế tốn ghi nguyên vật liệu trực tiếp </b>
TK 152 (TK 611)
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>4.2 – Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b>
+ Trình tự kế tốn một số nhiệm vụ chủ yếu:
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất (căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội).
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 334, 338 (3382, 3384) – BHXH, BHYT.
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân nghỉ phép (Căn cứ vào kế hoạch trích trước để kế tốn ghi TK trích trước).
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335 (chi tiết trích trước trên lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất )
(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết cho từng đối tượng tương ứng).
<b>Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>4.3 – Kế tốn chi phí sản xuất chung </b>
+ Trình tự một số nhiệm vụ kế tốn chủ yếu
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng (căn cứ vào bảng lương và bảng phân bổ BHXH).
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 334, 338
(2) Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng: Căn cứ vào bảng vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ TK 627 (6272) Có TK 152
(3) Chi phí cơng cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xưởng - Nếu xuất dùng một lần kế tốn ghi
Nợ TK 627 (3) Có TK 153 - Nếu phân bổ dần
(5) Thuế tài nguyên phải nộp Nợ TK 627
Có TK 333 (6)
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Nợ TK liên quan
Có TK 627 (chi tiết cho từng nội dung)
(9) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm Nợ TK 154
Có TK 627
(10)Phần chi phí SX chung cố định dưới công suất không được phân bổ vào giá thành
Nợ TK 632 Có TK 627
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">TK liên quan(8)
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>4.4 – Tập hợp chi phí sản xuất chung tồn Doanh nghiệp </b>
<b>4.4.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên </b>
* Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:
<b><small>SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT (KKTX) </small></b>
<small>Kết chuyển nhân cơng trực tiếp </small>
<small>Kết chuyển chi phí sản xuất chung </small>
<small>Giá th nh sản phẩm Ho n th nh nhập kho</small>
<small>Giá th nh sản phẩm Ho n th nh gửi bán</small>
<small>Giá th nh sản phẩm Ho n th nh tiêu thụ </small>
<small>thẳng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>4.4.2. Đối với kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ </b>
- Ngoài ra kế tốn tập hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:
<b><small>SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK </small></b>
<small>Giá th nh sản phẩm Ho n th nh </small>
<small>TK 627</small>
<small>Kết chuyển CPSXC cuối kỳ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>4.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ </b>
Trong các doanh nghiệp sản xuất dở dang cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay nói một cách khác đó là những sản phẩm đang còn nằm trong dây chuyền sản xuất chưa hoàn thành, chưa bàn giao và tính khối lượng bàn giao thanh tốn.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng để tính được giá thành sản phẩm bởi vì chỉ có đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ thì mới có thể xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho phù hợp cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ tỉ trọng và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp. Với bán thành phẩm có thể tính theo chi phí thay thế hoặc chi phí kế hoạch.
Với sản phẩm đang chế tạo dở dang có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
<b>- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương </b>
Với phương pháp này phải dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng thành phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào tiền lương, giờ công định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến cịn các chi phí nguyên vật liệu phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
Toàn bộ giá trị VLC xuất
cuối kỳ (không quy đổi)
SL sản phẩm + SL SPDD
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang
Tổng chi phí chế biến
quy đổi ra sản phẩm
SL sản phẩm+SL SPDD quy đổi ra sản phẩm
Phương pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp mà chi phí sản xuất chung và chi phí NCTT chiếm tỷ trọng đáng kể trong chi phí sản xuất, sản phẩm dở dang nhiều và không ổn định qua các kỳ.
<b>- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính </b>
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu.
Phương pháp này chỉ nên áp dụng trong các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và khơng có biến động nhiều so với đầu kỳ.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
Toàn bộ giá trị VLC xuất
cuối kỳ SL sản phẩm + SL
SPDD
<b>- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến </b>
Để đơn giản cho việc tính tốn, đơn vị loại những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường áp dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành
Giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong SPDD
x <sup>50% </sup> <sup>chi </sup>phí biến đổi
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>- Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc theo kế hoạch </b>
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Phương pháp này chỉ áp dụng ở các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức một cách chi tiết.
Ngồi ra trên thực tế người ta cịn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang.
Tuy nhiên mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đều có những ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng thích hợp do vậy bộ phận kế tốn phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn vận dụng phương pháp thích hợp đảm bảo cho việc tính tốn chính xác.
<b>5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm </b>
Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để bộ phận kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giúp xác định và tính chính xác các kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, giúp các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp có những quyết định, giải pháp kịp thời, thích hợp để mở rộng hay thu hẹp sản xuất để đầu tư vào mặt hàng sản phẩm nào.
Do đó trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp được theo các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế tốn phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, với đặc điểm tính chất của sản phẩm, với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và những quy định thống nhất của nhà nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phương pháp tính tốn phân bổ các chi phí sản xuất đã tập hợp được và chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau tuỳ từng quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp cũng như trình độ quản lý nói chung, trình độ tổ chức cơng tác kế tốn tính giá thành nói riêng mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
<b>Có 8 phương pháp tính giá thành như sau: </b>
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. - Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành bán sản phẩm
- Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ - Phương pháp tính giá thành theo định mức
Đối với ngành sản xuất giầy da như Công ty Giầy da Hà Nội chuyên sản xuất giầy da và giầy vải. Với đặc điểm quy trình sản xuất là sản xuất theo đơn đặt hàng. Do mỗi đơn đặt hàng đều có một số lượng sản phẩm, mẫu mã và quy cách khác nhau bởi vậy đối tượng tập hợp chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm mà cơng ty áp dụng theo là đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá này rất phù hợp với công việc sản xuất của công ty. Nó giúp cho việc hạch tốn giá thành chính xác hơn từ đó xác định được chi phí sản xuất cho từng sản phẩm theo từng đơn đặt hàng được đầy đủ và phù hợp.
<b>6. Sổ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
* Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành thường sử dụng các sổ - Sổ chi phí TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Sổ cái các TK trên
- Các bảng phân bổ tiền lương, phân bổ vật liệu, phân bổ khấu hao, bảng tính giá thành.
- Các sổ kế tốn có liên quan khác.
* Trình độ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tuỳ thuộc vào hình thức kế tốn cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng.
<b>CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI. </b>
<b>1. Đặc điểm chung về công ty da giầy Hà Nội </b>
<b>1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty </b>
Công ty Da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước có quy mơ lớn đặt trụ sở tại 49 đường Tam Trinh, đây vừa là nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất của công ty.
Từ khi thành lập công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển gắn liền với sự phát triển và chuyển đổi cơ chế của đất nước.
Từ năm 1912-1954 một nhà tư bản đã đầu tư vào ngành thuộc da và thành lập công ty da “Đông Dương”, một công ty lớn nhất thời đó. Cơng ty hoạt động dưới cơ chế quản lý tư bản chủ nghĩa. Mục tiêu chính là khai thác các điều kiện về tự nhiên và lao động, nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là phục vụ cho chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.
Từ năm 1954-1987 công ty thuộc da Đông Dương bàn giao lại cho Việt Nam và lấy tên là “Công ty thuộc gia Việt Nam ”. Từ năm 1987 đổi tên là nhà máy da Thuỵ Khuê, trực thuộc công ty tạp phẩm của bộ công nghiệp nhẹ.
Từ năm 1992 đến nay: tháng 12 năm 1922 “Nhà máy da Thụy Khuê” được đổi tên thành “Công ty da giầy Thuỵ Khuê - Hà Nội ” theo quyết định số 1310/CNN-TCLĐ ngày 17 tháng 12 năm 1922 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ công ty. Theo quyết định số 338/CNN-TCLĐ ngày 24
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">tháng 9 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại công ty và lấy tên là “Công ty da giầy Hà Nội ”. Tên giao dịch quốc tế: KALEXIM (Hà Nội leather and foot ware company). Hiện nay tên giao dịch quốc tế của công ty được đổi thành Ha Noi shoes (Hà Nội leather and shoes company).
Tháng 6 năm 1996 công ty trở thành thành viên của Tổng công ty da giầy Việt Nam, để đáp ứng nhu cầu sản xuất, năm 1994, công ty đã đưa một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia và lắp đặt. Ngoài lĩnh vực thuộc da, năm 1998 cơng ty cịn đưa một dây chuyền sản xuất giầy vải vào lắp đặt để sản xuất và xuất khẩu. Mặc dù trong nền kinh tế thị trường đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt nhưng với sự nỗ lực của tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong công ty, cùng với sự giúp đỡ của Tổng công ty da giầy Việt Nam của Bộ công nghiệp, sản phẩm của công ty đã dần chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001. Công ty tự hào được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được từ 2004 phản ánh qua bảng báo cáo sau:
2000-T
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2001
2002
2003
Giá trị tổng sản lượng
Trđ
18.433
22.567
26.701
31.385 Doanh
thu
Ngđ
4.283.22
28.505.379
37.727.532
49.950.695 Nộp
NS
Trđ
850
1.120
1.450
1.790 LN
thực
Ngđ
53.152
153.312
253.356
451.356 Thu
nhập bq cán
Ngđ
600
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">- Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
- Giám đốc điều hành chung cả công ty và trực tiếp điều hành các bộ phận sau:
+ Phòng kinh doanh + Phòng tổ chức + Phịng xuất khẩu
+ Phịng tài chính kế tốn
+ Liên doanh Việt Hà - Tungshing
Phó Giám đốc kinh doanh là người được uỷ quyền đầy đủ để điều hành công ty khi giám đốc đi vắng từ một ngày trở lên PGĐ kinh doanh trực tiếp điều hành bộ phận sau:
+ Văn phịng cơng ty + Xí nghiệp gị
Phó giám đốc kỹ thuật chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách, phó giám đốc kỹ thuật là người trực tiếp điều hành các bộ phận sau:
+ Trung tâm kỹ thuật lấy mẫu + Phịng ISO
+ Xí nghiệp may
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Phòng kinh doanh: có chức năng phục vụ cho sản xuất kinh doanh trực tiếp của cơng ty. Phịng thực hiện việc xây kế hoạch, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện, tìm kiếm và đảm bảo các yếu tố đầu vào theo phân cấp của công ty kịp thời và hiệu quả cho các nhu cầu nội bộ của công ty.
Phịng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ nhập vật tư, máy móc, hố chất cho sản xuất, xuất khẩu thành phẩm. Hơn nữa còn tham mưu cho giám đốc trong việc lựa chọn khách hàng xuất nhập khẩu và các biện pháp công tác xuất nhập khẩu.
Phòng quản lý chất lượng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của PGĐ kỹ thuật, phòng thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất toàn bộ cơng ty trên cơ sở duy trì giám sát, kiểm tra, bổ sung và hoàn thiện bằng văn bản quy định của hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001.
Văn phịng cơng ty: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của PGĐ kinh doanh, văn phịng có chức năng giúp việc cho ban giám đốc công ty trong lĩnh vực hành chính, tổng hợp và đối ngoại.
Với bộ máy quản lý sản xuất như vậy trong thời gian qua công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Phòng ISO
Phòng kinh
Phòng xuất nhập
Phòng TCKT
Phòng tổ chức
Văn phòng
XN may NX cao su
Xưởng cơ
Liên doanh Việt H Tungshing
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất: </b>
Để đáp ứng yêu cầu của quy trình công nghệ công ty da giầy Hà Nội tổ chức sản xuất với 3 xí nghiệp: xí nghiệp may, xí nghiệp cao su, xí nghiệp gị ráp và một xưởng là xưởng cơ điện.
Xưởng cơ điện gồm 2 bộ phận: bộ phận mộc lề và bộ phận cơ khí có nhiệm vụ sản xuất các trang thiết bị phục vụ cho các xí nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng cho các trang thiết bị này, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và thuận lợi.
Xí nghiệp may gồm 2 xưởng: xưởng may, xưởng chặt có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp mũ, giầy, đọn tẩy cho xí nghiệp gị ráp để chế tạo ra sản phẩm giầy.
Xí nghiệp cao su được chia thành 2 bộ phận: bộ phạn mài dám đế, bộ phận luyện ép đế. Xí nghiệp có nhiệm vụ chế biến ra các sản phẩm từ cao su để cung cấp cho xây dựng gị ráp.
Xí nghiệp gị ráp sau khi nhận được các loại vật tư, bán thành phẩm từ xí nghiệp may, xí nghiệp cao su sẽ tiếp tục quy trình sản xuất để hồn thành sản phẩm.
<b>1.2.3. Quy trình cơng nghệ sản xuất giầy </b>
Mặt hàng chính của công ty hiện nay là giầy da và giầy vải. Ngồi ra cơng ty cịn chế tạo các sản phẩm từ cao su để phục vụ cho quá trình sản xuất giầy da, dầy vải. Do vậy, công ty cịn có các bộ phận pha chế hố chất để phục vụ cho việc chế biến cao su và công đoạn sản xuất giầy như làm mềm da, nhuộm vải. Nhìn chung các quy trình cơng nghệ sản xuất các loại sản phẩm đều khá phức
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Phân xưởng giầy đảm nhiệm khâu cuối cùng của quy trình sản xuất là hồn chỉnh giầy thành phẩm. Tại đây với mũ giầy từ phân xưởng may và đế cao su từ xí nghiệp cao su cùng với nguyên liệu phụ trách như sau: dây giầy, túi nilon, giấy lót. Phân xưởng tiến hành gò giầy trên cơ sở có khn mẫu đó là phom giầy, sản phẩm gị này được lưu hố cũng phải được vệ sinh, tẩy bẩn và kiểm hố sau đó được tổ đóng đưa sản phẩm của phân xưởng mình vào thùng hộp bảo quản chờ làm thủ tục xuất khẩu.
Để phục vụ cho các xí nghiệp gị giầy thì xí nghiệp cao su có nhiệm vụ chế biến cao su. Phân xưởng này sử dụng các nguyên liệu là cao su và các loại hoá chất khác. Trước tiên là luyện cán khơ cao su, sau đó đưa các chất xúc tác để cán tinh cao su đưa hỗn hợp này vào máy cán, cán mỏng theo quy trình kỹ thuật chặt thành đế cán, bím giầy, nẹp ơ dê. Nếu giầy có sử dụng đế đúc thì phần hỗn hợp này sẽ được chuyển sang phân xưởng ép để ép thành đế. Sản phẩm của xí nghiệp cao su được phân xưởng giầy kết hợp với mũ giầy gị thành giầy hồn chỉnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ GIẦY </b>
<b>1.3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn </b>
Cơng ty là đơn vị hạch tốn độc lập trong tổng công ty da giầy Việt Nam. Hình thức kế tốn của cơng ty là nửa tập trung, nửa phân tán. Cơng việc kế tốn hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận trực thuộc do phịng kế tốn ở bộ phận đó thực hiện rồi định kỳ tổng hợp số liệu rồi định kỳ gửi về phịng kế tốn cơng ty lập báo cáo tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Các bộ phận trực thuộc của cơng ty dều có phịng kế tốn riêng nhưng theo dõi những phần kế toán chủ chốt ở bộ phận trực thuộc. Cuối kỳ lập báo cáo tổng hợp gửi về phịng kế tốn ở cơng ty. Theo biên chế phịng kế tốn có 6 người:
<b>- Trưởng phịng kế tốn: Có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế tốn, thực </b>
chỉ theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn chỉ đạo kiểm ra các hoạt động của các nhân viên kế toán ở bộ phận trực thuộc cũng như ở cơng ty.
<b>- Phó phịng kế tốn: Thực hiện cơng tác kế tốn tập hợp, lập báo cáo tài </b>
chính, đồng thời theo dõi bảng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
<b>- Kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình tăng giảm </b>
tài sản và tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu.
<b>- Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết thanh toán với người bán, thanh </b>
tốn tiền lương, bảo hiểm xã hội cho cơng nhân viên. Đồng thời theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
<b>- Kế toán tiêu thụ thành phẩm và theo dõi công nợ: Theo dõi chi tiết </b>
tình hình tiêu thụ và các khoản thanh toán với người bán, người mua.
<b>- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt. </b>
Dưới các xí nghiệp có các nhân viên kế tốn của xí nghiệp
<b>SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN </b>
Hiện nay ở cơng ty đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐ kỹ thuật ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính.
Kế tốn trưởng
<small>Kế tốn TSCĐ </small>
<small>v NVL </small>
<small>Kế toán thanh </small>
<small>toán </small>
<small>Kế toán th nh phẩm tiêu thụ th nh phẩm v theo dõi công nợ </small>
<small>Thủ quỹ </small>
<small>Nhân viên t i </small>
<small>chính </small>
<small>Phó phịng phụ trách </small>
<small>kế tốn </small>
<small>Kế tốn các xí nghiệp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Hình thức kế tốn mà cơng ty áp dụng là hình thức “Nhật ký chứng từ”, hình thức này phù hợp với đặc điểm của cơng ty vì khối lượng cơng việc tập chung ở phịng tài chính kế tốn là chủ yếu, đội ngũ kế tốn đơng có trình độ khá đồng đều. Theo hình thức này, hàng ngày kế tốn ở cơng ty căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo hệ thống kế toán. Đến cuối tháng tiến hành tổng hợp các số liệu phát sinh của chứng từ tài khoản để ghi vào sổ cái các tài khoản, số liệu tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
<b>SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ </b>
Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng
<b>2. Thực tế cơng tác kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty da giầy Hà Nội 2.1. Nội dung chi phí và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở cơng ty da giầy Hà Nội </b>
<b>* Chi phí sản xuất ở cơng ty da giầy Hà Nội gồm: </b>
<small>Chứng từ gốc v bảng phân bổ </small>
<small>Sổ cái </small>
<small>Báo cáo t i chính </small>
<small>Bảng tổng hợp chi tiết </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">- Chi phí nguyên vật liệ trực tiếp - Chi phí nhân cơng trực tiếp - Chi phí sản xuất chung
<b>* Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty da giầy Hà Nội </b>
Như đã đề cập khách hàng chủ yếu của công ty da giầy Hà Nội là khách hàng nước ngoài. Đặc điểm của khách hàng này là họ mua hàng theo từng lơ với số lượng lớn. Chính từ những đặc điểm đặc biệt trong sản xuất ở trên mà đối tượng tập hợp chi phí ở cơng ty da giầy Hà Nội là từng đơn hàng, từng lệnh sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn hàng công ty theo dõi và tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho từng đơn hàng, chi phí nhân cơng trực tiếp cũng được theo dõi và tập hợp theo từng đơn hàng. Những chi phí sản xuất chung như điện, nước, khấu hao, dịch vụ mua ngồi khơng thể theo dõi và tập hợp cho từng đơn hàng nên không thể theo dõi và tập hợp cho từng đơn hàng, vì vậy cơng ty tập hợp chi phí sản xuất chung trong tháng cho tồn cơng ty sau đó đem phân bổ chi phí cho các đơn hàng sản xuất trong tháng, tiêu thức phân bổ theo chi phí nhân cơng trực tiếp.
<b>* Kỳ tập hợp chi phí và kỳ tính giá thành sản phẩm ở cơng ty </b>
Ở cơng ty da giầy Hà Nội kế tốn theo dõi tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh của từng đơn hàng theo từng tháng. Vậy thời điểm kế tốn chi phí tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh cho các đơn hàng là vào cuối mỗi tháng giá thành sản phẩm thường được tính sau khi đơn đặt hàng hồn thành.
Q trình sản xuất của cơng ty được liên tục theo mùa và phải thực hiện nhiều đơn hàng khác nhau với thời gian hoàn thành khác nhau. Để minh hoạ được hết các trường hợp thực tế phát sinh chuyên đề này sẽ xem xét việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong tháng 3/2004 của 3 đơn đặt hàng với các tình huống khác nhau.
Thứ nhất: đơn hàng FT, đơn hàng bắt đầu sản xuất ngày 10/02/2004 và hoàn thành là ngày 23/3/2004. Như vậy đơn hàng này có đặc điểm là đầu tháng 3 trên thẻ giá thành sản phẩm là có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Thứ hai: là đơn hàng MAXUP, ngày bắt đầu sản xuất là ngày 01/03/2004 và hoàn thành ngày 30/03/2004. Như vậy việc sản xuất của đơn hàng này được tiến hành trọn vẹn trong tháng 3.
Thứ ba: Là đơn hàng FOOTTECH đơn hàng này bắt đầu từ ngày 20/04/2004 nên có đặc điểm là cuối tháng 4 công việc sản xuất chưa tiến hành xong, đơn hàng này kéo dài đến 29/05/2004 mới hoàn chỉnh.
<b>2.2. Tài khoản sử dụng trong việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất của các đơn hàng. </b>
Công ty da giầy Hà Nội sử dụng các tài khoản để phản ánh, tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất cho các đơn hàng là các tài khoản sau:
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: chi phí NCTT
TK 627: chi phí sản xuất chung
TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Các tài khoản trên được mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng như: Đơn hàng FT
Đơn hàng FOOTTECH Đơn hàng MAXUP
<b>2.3. Các chứng từ bảng biểu dùng cho việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng cho các đơn hàng </b>
Chứng từ ban đầu phục vụ cho việc tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh trong tháng cho các đơn hàng (lệnh sản xuất) ở công ty da giầy Hà Nội bao gồm:
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do kế toán nguyên vật liệu lập và chuyển sang cho kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm. Bảng phân bổ này được lập vào cuối tháng, cho biết giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng, cho sản xuất chung, cho quản lý doanh nghiệp, cho việc bán hàng và dùng cho chi phí chờ phân bổ.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng này cũng được lập vào cuối của tháng, bảng này là sản phẩm đầu ra của kế toán tiền lương và đồng thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">cũng là đầu vào của kế tốn chi phí nhằm xác định chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh cho từng lệnh sản xuất được sản xuất trong tháng. Chi phí nhân cơng trực tiếp cho từng đơn hàng còn được chi tiết thành tiền lương và các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT được đưa vào nhân cơng trực tiếp.
Ngồi ra kế tốn chi phí cịn sử dụng:
Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước là cơng cụ dụng cụ Bảng tính khấu hao trong tháng do kế toán TSCĐ chuyển sang Nhật ký chứng từ số 1 – theo dõi tiền mặt trong tháng
Nhật ký chứng từ số 2 – theo dõi tiền gửi ngân hàng trong tháng Nhật ký chứng từ số 10 – nhật ký chung cho các đối tượng còn lại
Trên cơ sở những chứng từ này kế tốn chi phí sẽ lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung nhằm xác định chi phí sản xuất chung trong tháng phân bổ cho từng đơn hàng.
<b>2.4. Quy trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh ở công ty da giầy Hà Nội, quy trình này được thể hiện ở sơ đồ số 1. </b>
<b>SƠ ĐỒ SỐ 1: QUY TRÌNH TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT </b>
<small>Bảng phân bổ NVL.CCDC </small>
<small>Bảng phân bổ tiền lương v </small>
<small>BHXH </small>
<small>Bảng tập hợp v phân bổ chi phí SXC </small>
<small>Bảng kê số 4 tập hợp chi phí sản xuất trong tháng theo đơn h ng </small>
<small>Thẻ tính giá th nh đơn h ng </small>
<small>FT Thẻ tính giá th nh đơn h ng </small>
<small>Foottech Thẻ tính giá th nh đơn h ng </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>2.5. Hạch toán các khoản mục chi phí </b>
<b>2.5.1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b>
Sau khi ký được hợp đồng với khách hàng thì cơng ty tiến hành chuẩn bị sản xuất để chuẩn bị cho sản xuất đơn hàng phòng kế hoạch đầu tư căn cứ vào đơn hàng của khách hàng chuẩn bị những vật tư cần thiết cho đơn hàng. Muốn tiến hành sản xuất công ty da giầy Hà Nội phải chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu: vải, chỉ may, cao su, ơdê, hố chất và vật liệu phụ, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất như: bao bì (thùng Carton, hộp, túi nylon), riêng phom nhôm, dao chặt, khn có giá trị lớn nhên được phân bổ dần nhiên liệu mà
</div>