Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 1 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.54 KB, 112 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO DẲNG THỦY SẢN
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên chuyên đề:
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
Địa điểm thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
Sinh viên thực tập: Hoàng Thị Thảo
Lớp: 04CĐKT1
Ngành: Kế Toán
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thu Nga
Cán bộ hướng dẫn:

Hà Nội, tháng 7 năm 2013


DANH MỤC VIẾT TẮT

1. CCDC: Công cụ dụng cụ

2. BHYT:Bảo hiểm y tế

3. CNV:Công nhân viên

4. BHXH:Bảo hiểm xã hội

5. CPBH:Chi phí bán hàng
6. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp


7. CPQLDN: Chi phí quản lý doanh

nghiệp

8. NCTT: Nhân công trực tiếp

9. CPSX: Chi phí sản xuất
10. NVL:Nguyên vật liệu
11. HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh

doanh

12. NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp

13. HĐKD: Hoạt động kinh doanh

14. GTGT:Giá trị gia tăng

15. KPCĐ:Kinh phí công đoàn

16. GTSP:Giá thành sản phẩm

17. QLPX: Quản lý phân xưởng

18. SPDD:Sản phẩm dở dang

19. TSCĐ:Tài sản cố định
20. SXKD:Sản xuất kinh doanh
21. HACC1: Công ty cổ phần xây dựng


số 1 Hà Nội
23. HMCT: hạng mục công trình

22. SXC: Sản xuất chung
24. XDCB: Xây dựng cơ bản


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được cần phải linh hoạt trong tổ chức quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp phải là chất lượng và
giá thành sản phẩm mà xã hội chấp nhận được. Muốn vậy doanh nghiệp phải
thực hiện tốt hạch toán tại đơn vị. Thực hiện hạch toán kinh tế trong các doanh
nghiệp và tổ chức phải vận dụng linh hoạt quy luật giá trị và quy luật kinh tế
khác. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tính toán đầy
đủ các chi phí SXKD theo đúng nội dung và phương pháp tính thống nhất.
Ngày nay, sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất
lượng sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, vì vậy để giảm bớt chi phí và
hạ giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi lẽ chi
phí, giá thành và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ tổ
chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp SXKD. Dưới góc độ quản lý kinh
tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp
doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình (giá thành
sản phẩm cao hay thấp sẽ quyết định trực tiếp tới lợi nhuận của công ty). Nắm
vững mối quan hệ giữa chi phí, giá thành, lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc khai thác tiềm năng của Công ty, là cơ sở cho việc quyết định
lựa chọn phương thức sản xuất nhằm đạt mục tiêu tối đa lợi nhuận.
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của
hạch toán kế toán, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của

doanh nghiệp nói riêng cũng như trong quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán em nhận thấy đề tài “kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” là đề tài tổng quát bao hàm


nội dung của các phần hành khác. Việc nghiên cứu đề tài này giúp em hiểu sâu
sắc và toàn diện về công tác kế toán tại công ty. Bên cạnh đó, qua quá trình tìm
hiểu, em thấy khi mà nền khoa học công nghệ phát triển, đời sống, kinh tế, văn
hóa, xã hội không ngừng nâng cao thì xây dựng cơ bản đã trở thành một ngành
hết sức quan trọng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là công trình có giá trị
lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên rất có ý nghĩa về kinh tế. Các sản phẩm xây
dựng cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ do vậy cũng có ý nghĩa to lớn về văn
hóa xã hội, thể hiện được nét đẹp truyền thống. Vì vậy em quyết định chọn đề
tài “Cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội” làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp.
Từ những quan điểm trên, ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, chuyên đề
gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại đơn vị sản xuất kinh doanh.
Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Phần 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI ĐƠN VỊ SẢN
XUẤT KINH DOANH
 Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí


sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Ngành XDCB có những nét đặc trưng riêng có chi phối trực tiếp đến việc tổ
chức công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng. Đặc điểm riêng ấy được biểu hiện ở những đặc điểm:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có
giá trị lớn, kết cấu phức tạp, trình độ ký thuật thẩm mỹ cao nhưng lại mang tính
đơn chiếc, thêm vào đó thời gian hoàn thành một công trình kéo dài. Nên việc tổ
chức quản lý và hạch toán xây lắp, giá trị dự toán được coi là thước đo hợp lý
để hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán công trình.
-Sản phẩm xây lắp tính từ thời điểm khởi công đến thời điểm hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng thường chiếm một khoảng thời gian dài. Mỗi một công
trình xây dựng trong quá trình thi công lại được chia thành nhiều giai đoạn khác
nhau.


- Mỗi sản phẩm xây lắp đều được tiêu thụ hết trước khi chúng được tiến
hành thi công và hoàn thành theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ
đầu tư. Do vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
- Việc tiến hành xây dựng các công trình, hạng mục công trình luôn gắn với
một địa điểm nhất định, cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
khác như : lao động, vật tư, thiết bị,... lại luôn phải di chuyển theo vị trí thi
công. Do vậy, sẽ rất khó khăn cho việc quản lý và hạch toán chi phí vì tồn tại
một khoảng cách lớn với nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi tiến hành hạch
toán chi phí.
- Các hoạt động XDCB đều được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực
tiếp của các yếu tố khách quan như thời tiết, khí hậu, thiên nhiên... cho nên dễ
dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư tài sản đồng nghĩa với việc
tăng thiệt hại trong tổng chi phí sản xuất.
Thời gian gần đây, việc tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp của

nước ta được tiến hành phổ biến theo phương thức khoán gọn khối lượng công
việc cho các đơn vị, các tổ các đội sản xuất...Hình thức giao khoán này có tác
dụng nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội, tiết
kiệm được chi phí sản xuất đẩy nhanh được tiến độ thi công công trình.
 Nội dung chi phí sản xuất tại các đơn vị xây lắp

Chi phí được nhìn nhận từ những khoản chi phí tồn phát sinh gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất
định. Do đó, chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá.
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng như các
doanh nghiệp khác đều là sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất: Đối
tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động của con người. Sự tham gia của
các yếu tố, các quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí như: khấu
hao, sửa chữa, tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương,


BHXH, BHYT, KPCĐ.. trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, mọi chi
phí bỏ ra cho hoạt động của DN đều được biểu hiện dưới hình thái giá trị.Trong
đó, chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu là biểu hiện bằng tiền
của lao động vật hoá.Do vậy, CP sản xuất là biều hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí mà DN đã chỉ ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất thi công trong mọi thời kỳ nhất định. Chi phí sản
xuất xây lắp cấu thành lên giá trị sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất của DN xây lắp bao gồm các chi phí sản xuất xây lắp và các
chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí SX xây lắp là toàn bộ các CP phát
sinh trong kĩnh vực hoạt động SX xây lắp, nó là yếu tố cơ bản để hình thành sản
phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh trong
lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp như : hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, ...

1.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.Khái niệm.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất và đó là sự kết
tinh của 3 yếu tố:
-

tư liệu lao động

-

đối tượng lao động

-

sức lao động
đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao các yếu
tố trên.
Để sản xuất ra hàng hóa thì phải tiêu hao cả về lao động và đối tượng lao
động. Do vậy có thể kết luận rằng:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ


sản phẩm và thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, sự dịch chuyển các yếu tố
sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Khi tiến hành sản xuất không phải tất cả các khoản chi phí đều liên quan đến
hoạt động sản xuất sản phẩm mà còn có những khoản chi phí khác có tính chất
sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó chỉ những

chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
1.1.2.Phân loại.
Việc phân loại chi phí được doanh nghiệp áp dụng tùy theo đặc điểm SXKD,
quản lý và trình độ nghiệp vụ của mình sao cho hợp lý. Do đó phân loại CPSX
chính là việc sắp xếp CPSX vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc
tính nhất định.
*Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế
được xếp chung vào một yếu tố, không kể đến chi phí phát sinh ở đâu hay dùng
vào mục đích gì trong quá trình sản xuất, bao gồm:
-

Chi phí NVL như: sắt, thép, tôn, nhôm, sơn, giấy phản quang, ...

-

Chi phí nhiên liệu, động lực mua ngoài: xăng, dầu, ga, oxy, bình khí...

-

Chi phí công cụ, dụng cụ như: que hàn, máy khoan...

-

Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài, trích
BHYT, BHXH theo tỷ lệ quy định.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ là các hao mòn của các loại tài sản trong doanh nghiệp

như: nhà xưởng làm việc, máy móc thiết bị thi công, phương tiện vận tải, thiết
bị dụng cụ quản lý.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, điện thoại...

-

Chi phí bằng tiền khác.
Việc phân loại sản phẩm sản xuất theo yếu tố chi phí cho biết kết cấu, tỷ
trọng từng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự án, là
cơ sở để lập kế hoạch: cung ứng vật tư, quỹ tiền lương, vốn để giúp cho việc


thực hiện công tác kế toán cũng như công tác quản lý CPSX một cách chính xác
và nhanh chóng.
*Phân loại theo khoản mục chi phí:
Căn cứ vào các khoản mục chi phí khác nhau nhueng có mục đích và công
dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế để phân loại.
Có 4 khoản mục chi phí sau:
-

Chi phí NVLTT: Gồm toàn bộ các khoản chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch
vụ.

-

Chi phí NCTT: Gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp

sản xuất như lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương ( BHYT,
BHXH, KPCĐ, BHTN).

-

Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc vận chuyển,
phục vụ công trình như: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, lương
công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu dùng cho máy thi công...

-

Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong phân xưởng (trừ 3
loại chi phí trên) bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao, chi phí cho điện thoại, điện nước, và
các chi phí bằng tiền khác.
Vì vậy phân loại theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho chi phí sản
xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập
kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
*Phân loại theo lĩnh vực hoạt động gồm:

-

Chi phí sản xuất kinh doanh: Là những chi phí liên quan đến hiện trạng sản xuất
và tiêu thụ, quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.

-

Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ
quan hay khách quan dẫn tới.



-

Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoaid dự kiến có thể do chủ quan hay
khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác,phục vụ
cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh
doanh đúng đắn giúp cho việc lập Báo cáo tài chính nhanh, đúng và kịp thời.
*Phân loại theo mối quan hệ chi phí với đối tượng chịu chi phí gồm:

-

Chi phí cơ bản: Là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản của quá trình kinh
doanh những chi phí VLTT, chi phí NCTT, chi phí khấu hao TSCĐ dùng vào
sản xuất và những chi phí trực tiếp khác.

-

Chi phí quản lý phục vụ: Là những chi phí có tính chất quản lý, phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Những chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tính giá thành
thì hạch toán trực tiếp, còn những chi phí cơ bản nào liên quan đến nhiều đối
tượng tính giá thành thì trực tiếp phân bổ các đối tượng tính giá thành theo các
tiêu thức thích hợp.
Chi phí quản lý phục vụ thì tập hợp riêng theo khoản mục sau đó cuối kỳ
phân bổ 1 lần cho các đối tượng tính giá liên quan theo tiêu thức phù hợp.
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm.
Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm

hai mặt đối lập nhau, nhưng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau. Trong đó
một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, còn mặt khác là kết quả kinh
doanh thu được từ những sản phẩm đã hoàn thành. Vậy GTSP là biểu hiện bằng
tiền của troàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới khối lượng công việc đã hoàn thành.
GTSP sản xuất là toàn bộ chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển
sang, cả chi phí trích trước) chi ra tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng


sản phẩm nhất định trong kỳ. Đây là một căn cứ quan trọng để định giá bán và
xác định hiệu quả kinh tế HĐKD của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm CPNVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất
chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp
đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận
thanh toán.
1.2.2. Phân loại.
Tùy theo cách thức phân loại phạm vi tính toán và góc độ xem xét mà giá
thành được phân theo nhiều loại khác nhau:
*Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành gồm 4 loại:
-

Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định, tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán ta có thể xác định được giá thành sản phẩm của đơn
vị SXKD theo công thức:
Giá thành dự

=


toán sản phẩm
Giá thành
dự

toán

của

CT,

HMCT
-

Giá trị dự toán
sản phẩm

Giá trị dự toán
=

CT, HMCT
sau thuế

-

Lãi định mức

Thuế

Thu nhập

-

chịu thuế
tính trước

-

GTGT
đầu ra

Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi tiến hành SXKD
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự đoán chi phí của
kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này xác định mức độ chi phí giới hạn để sản xuất sản


phẩm của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành kế
hoạch sản
phẩm
-

Giá thành dự
=

toán sản

Mức hạ giá
-


phẩm

thành dự
toán

Chênh
+

lệch định
mức

Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được
xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành
kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là đầu tháng) nên định mức luôn thay
đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Do vậy, có thể nói giá thành định mức là thước đo chính xác các
chi phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất
nhất định tại từng thời điểm nhất định.

-

Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm, nó bao gồm cả chi phí kế hoạch, định mức và những chi phí ngoài kế
hoạch, như chi phí sản phẩm hỏng, thiệt hại trong sản xuất. Giá thành thực tế là
cơ sở để xác định kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
*Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân chia thành giá thành

sản xuất (giá thành công xưởng) và giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ).

-

Giá thành sản xuất: Là giá thành bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng
sản xuất. Đó là chi phí NVLTT , chi phí NCTT, chi phí SXC.

-

Giá thành tiêu thụ: Là giá thành bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Hay nói khác đi, giá thành tiêu


thụ bằng giá thành sản xuất cộng với chi phí QLDN và CPBH. Chính vì vậy, giá
thành tiêu thụ được gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ.
Giá thành
toàn bộ của

Giá thành
=

sản phẩm

sản xuất của

+

Chi phí


sản phẩm

QLDN

+

Chi phí
BH

1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm hai giai đoạn liên tục kế tiếp
nhau và có mối quan hệ với nhau, giai đoạn đầu hạch toán tập hợp chi phí phát
sinh trong kỳ theo từng đối tượng, chịu chi phí từng hoạt động kinh doanh, từng
hợp đồng kinh doanh... và phân tích các chi phí đó theo yêu cầu quản lý cụ thể
như theo khoản mục chi phí, theo yếu tố chi phí. Giai đoạn 2 là tính giá thành
sản phẩm theo từng đối tượng tính giá thành trên sơ sở số liệu của chi phí đã tập
hợp được.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là một
trong những điều kiện chủ chốt để tính giá thành được chính xác.
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn để tập hợp các
chi phí sản xuất , có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận) hoặc có
thể là đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng).
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Khi xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất, trước hết là phải căn cứ vào mục đích sử dụng, sau đó là
căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh
nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép trên tài

khoản, sổ chi tiết.


1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Lựa chọn đối tượng tính giá
thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành chính xác. Muốn vậy bộ phận kế
toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sau:
-

Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

-

Quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm.

-

Đặc điểm sử dụng thành phẩm, bán thành phẩm.

-

Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong
doanh nghiệp.

-

Khả năng, trình độ và phương tiện của kế toán để xác định được đối tượng tính
giá thành thích hợp.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các sản phẩm, bán sản phẩm, lao vụ,

dịch vụ hoàn thành (tùy theo yêu cầu của hạch toán và tiêu thụ sản phẩm) của
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần được tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
*Kỳ tính giá thành:
Là thời kỳ mà kế toán giá thành cần phải tính được giá thành thực tế cho
sản phẩm hoàn thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức, công tác tính
giá thành khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế kịp
thời, phát huy được chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
của doanh nghiệp.
1.4. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất.

a. Chi phí trực tiếp.

Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt. Theo phương pháp này thì chi phí phát sinh cho đối tượng nào được


tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Để thực hiện tốt phương pháp này đòi hỏi
phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) phải theo đúng đối tượng đã
xác định. Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng
đối tượng tập hợp chi phí liên quan và trực tiếp ghi vào sổ kế toán (tài khoản
cấp 1, tài khoản cấp 2, sổ chi tiết). Phương pháp này đảm bảo tập hợp chi phí
theo đúng đối tượng chịu chi phí với mức độ chính xác cao.
b. Chi phí chung.

Là những chi phí có liên quan đến những đối tượng tập hợp chi phí mà
không phân biệt riêng rẽ ngay từ khi hạch toán ban đầu như chi phí điện nước,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí trực tiếp khác. Các chi phí này phát sinh không

thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng chịu chi phí được mà kế
toán phải sử dụng phương pháp gián tiếp hay còn gọi là phương pháp phân bổ
gián tiếp. Sử dụng phương pháp này kế toán vẫn tập hợp được chi phí cho từng
đối tượng tập hợp chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý.
Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu với những chi phí có
liên quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở
đó để tập hợp số liệu theo từng điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý để tính toán, phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng có
liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp là tiêu chuẩn có quan hệ kinh tế tương
quan tỷ lệ thuận với chi phí cần phân bổ đảm bảo cho việc phân bổ hợp lý, đồng
thời tiêu chuẩn đó đã có thể tính toán hoặc thu thập được một cách dễ dàng. Vì
vậy tùy theo từng khoản mục chi phí cần phân bổ và điều kiện khách quan cụ
thể mà chọn tiêu chuẩn để phân bổ chi phí cho thích hợp, đảm bảo cho chi phí
đó được phân bổ cho từng đối tượng có liên quan một cách hợp lý và chính xác
nhất, lại đơn giản được thủ tục tính toán, phân bổ.
Các bước phân bổ như sau:
Bước 1: Trước hết tính hệ số phân bổ theo công thức:


Hệ số phân bổ

=

Bước 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng liên quan theo công thức:
Chi phí phân bổ
cho từng đối

=

Hệ số phân bổ


tượng

×

Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng

1.4.2. Phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống các phương
pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần
túy kỹ thuật tính toán cho chi phí từng đối tượng tính giá thành. Có nhiều
phương pháp được sử dụng để tính giá thành, tùy theo đặc điểm cụ thể của
doanh nghiệp như đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành đã xác
định để áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp, hoặc áp dụng kết hợp
một số phương pháp khác nhau.
Phương pháp tính giá thành bao gồm:
 Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn):

Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít nhưng sản xuất với số lượng lớn. Căn cứ vào số liệu
chi phí đã tập hợp được trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
xác định được, kế toán tính giá thành theo công thức:
Tổng giá thành
sản

=

CPSX dở
dang đầu kỳ


+

CPSX phát
sinh trong kỳ



CPSX dở
dang cuối kỳ


Giá thành đơn vị

=

 Phương pháp tổng cộng chi phí:

Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ như các
doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc.
Đối tượng tập hợp CPSX là các bộ phận, chi tiết sản

, giai đoạn

công nghệ hay bộ phận sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản
cuối cùng của quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này giá thành sản

Tổng giá

SP hoàn

=

được tính như sau:

Chi phí

Chi phí

Chi phí

bước 1

bước 2

bước n

tính cho

tính cho

tính cho

thành

+

thành


+

.....

+

thành

thành

 Phương pháp hệ số:

Phương pháp này được áp dụng tại những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản

khác nhau và chi phí không


tập hợp riêng cho từng loại sản

mà phải tập trung cho cả quá trình

sản xuất. Đối tượng hạch toán CPSX là nhóm sản
GTSX là những sản

, đối tượng tính

.


Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào định mức tiêu chuẩn kỹ
thuật để xác định hệ số giá thành cho từng loại sản
đó, lấy một loại sản

, dịch vụ. Trong

, dịch vụ làm gốc có hệ số giá quy định, từ đó

căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như số lượng NVL tiêu hao, trọng lượng sản
tính bằng hệ số quy đổi cho loại sản
căn cứ vào số lượng sản

còn lại. Cuối kỳ,

thực tế hoàn thành của từng loại sản

, tổng chi phí liên quan đến các loại sản

đã tập hợp và hệ số

quy đổi tương đương kế toán tính giá thành sản

gốc và

giá thành từng loại sản

theo trình tự sau:

Bước 1: Quy đổi sản


các loại về sản

chuẩn theo một

hệ số quy định nào đó làm tiêu thức phân bổ.
Tổng sản lượng
quy đổi

=

×

Bước 2: Tính giá thành và giá thành đơn vị của sản
giá thành đơn vị của sản

gốc.

Hệ số quy đổi
SPi
gốc. Tính tổng


Chi phí sản
Tổng giá
thành

dở

=


+

phát sinh trong

dở



kỳ

dang đầu kỳ
Giá thành sản

Chi phí sản

Tổng chi phí

dang cuối kỳ

=

Bước 3: Tính giá thành sản Pham từng loại.
Giá đơn vị sản

Hệ số quy đổi của

Giá trị sản
=

×


loại i

sản

gốc

loại i

 Phương pháp tỷ lệ chi phí:

Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản

có quy cách

chất khác nhau như ăn mặc, dệt kim, cơ khí chế tạo, để giảm bớt
khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo
từng nhóm sản

cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa CPSX thực

tế so với CPSX kế hoạch (định mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị, tổng thể
từng loại.
Tỷ lệ giá
thành

=

Giá thành thực tế


=

Giá thành kế hoạch

×

Tỷ lệ giá


đơn vị sản phẩm i

đơn vị sản phẩm i

thành

 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:

Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh
sản

chính thu được còn có thể thu được những sản

phụ. Để tính giá trị sản

chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản

phụ khỏi tổng CPSX sản

. Giá trị sản


phụ có thể

được xác định bằng nhiều phương pháp như giá trị có thể sử dụng, giá trị ước
tính, giá theo kế hoạch, giá NVL ban đầu.
Sau khi tính được CPSX cho sản

phụ thì tổng giá thành của sản

chính được tính như sau:
Tổng giá

Giá trị

thành

sản

Giá trị
Tổng chi

=

+
chính dở

chính

sản

phí sản


sản

xuất phát

Giá trị sản





sinh đầu

phụ thu

chính dở

kỳ

hồi

dang cuối

dang

kỳ

 Phương pháp liên hợp:

Là phương pháp tính giá bằng cách kit hợp nhiều phương pháp như: kit hợp

phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, với phương pháp tỷ
lệ. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất,
tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản

làm ra đòi hỏi phải


kit hợp nhiều phương pháp khác nhau như doanh nghiệp sản xuất cơ khí hóa
chất, may mặc.
Trên cơ sở các phương pháp giá thành sản

nói trên, kế toán cần

lựa chọn để áp dụng sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp như đặc
điểm bộ máy tổ chức, đặc điểm sản xuất quy trình công nghệ, đối tượng hạch
toán chi phí lựa chọn.
Đối với doanh nghiệp sản xuất giản đơn: Doanh nghiệp chỉ sản xuất một
hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở
dang không có hoặc không đáng kker như doanh nghiệp khai thác than, hải sản.
thì việc hạch toán chi phí được tiến hành vào cuối tháng theo phương thức trực
tiếp hay liên hợp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Đối tượng hạch toán
chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, đối tượng tính giá thành là sản
của từng đơn, phương pháp tính giá thành áp dụng tùy theo tính chất và
số lượng sản

từng đơn như phương pháp hệ số, liên hợp. Việc tính

giá thành chỉ áp dụng khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành không
trùng với kỳ báo cáo.

Đối với những đơn đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập
hợp theo đơn đều coi là sản

dở dang. Còn những đơn đã hoàn thành

thì tổng chi phí đã tập hợp theo đơn đó chính là tổng giá thành sản
của đơn, giá thành đơn vị sản
chia cho số lượng sản

bằng tổng giá thành sản
của đơn. Tuy nhiên trong một số trường hợp

cần thiết, theo yêu cầu của công tác quản lý cần xác định khối lượng công việc


hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn mới hoàn thành một phần hoặc theo
mức độ hoàn thành của đơn.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức thì giá thành
định mức được xác định trên cơ sở tiêu hao về lao động, vật tư vào ngày đầu kỳ
theo phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất và công nghệ
sản xuất. Trong kỳ kế toán hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với
định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản

và phân tích toàn

bộ chi phí phát sinh.
 Phương pháp tính theo đơn đặt hàng:

Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp SXSP theo đơn đặt hàng,
mỗi đơn đặt hàng tương ứng là một hợp đồng kinh tế. Đối tượng tập hợp CPSX

và tính GTSP theo phương pháp này là đơn đặt hàng. Đến cuối kỳ khi đơn đặt
hàng hoàn thành thì tổng sản

chính là các khoản chi phí được tập

hợp theo đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì các khoản
chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng được coi là chi phí SXSP dở dang cuối kỳ.
Các doanh nghiệp sửa chữa, thiết kế, ô tô, khảo sát, tư vấn thường áp dụng
phương pháp này để tính giá thành sản

.

 Phương pháp tính theo định mức:

Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ổn định,
các chi phí được xây dựng phù hợp với thực tế sản xuất. Do vậy kế toán CPSX
và tính GTSP có nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện mọi chênh lệch chi phí thực tế so
với định mức đã xây dựng từ đó xác định nguyên nhân và là cơ sở để xây dựng
định mức mới.
Giá thành thực tế của sản

được tính như sau:


Giá thành
thực tế của
sản Pham

=


Giá thành
định mức

Chênh lệch chi phí
±

sản xuất do thay đổi
định mức

Chênh lệch
±

chi phí thoát
ly định mức

1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

Phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh hàng tồn kho là phương
pháp phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình biến động tăng giảm
của các loại hàng tông kho vào các tài khoản thích hợp. Vì vậy, các doanh
nghiệp xây dựng và sản xuất thường sử dụng phương pháp này để hạch toán
CPSX và tính GTSP. Theo đó các tài khoản sử dụng để hạch toán CPSX và tính
GTSP là các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154.
 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:

Chứng từ liên quan đến đối tượng lao động: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
bảng phân bổ NVL- CCDC, hóa đơn bán hàng của người bán, hóa đơn GTGT,
bảng kê, biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Chứng từ liên quan đến lao động: bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ

lương và BHXH, bảng chấm công.
Chứng từ liên quan đến tư liệu lao động: bảng tính và phân bổ khấu hao.
Chứng từ phản sánh chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác: hóa
đơn mua hàng, mua dịch vụ.
Chứng từ liên quan khác: phiếu chi, GBN của ngân hàng.
- Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: sử dụng các chứng từ
như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, hoá đơn kiểm kê
xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, chứng từ hoá đơn GTGT.
- Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: sử dụng các chứng từ như
bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu xác
nhận xản phẩm hoặc công việc hoàn thành.


- Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công : sử dụng chứng từ như hoá
đơn chứng từ chi phí máy thuê ngoài, bảng kê chi phí nguyên vật liệu chạy máy,
bảng tính khấu hao máy thi công...
- Chứng từ được sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung : Bảng
chấm công, bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội , hoá đơn tiền
điện, tiền nước và các dịch vụ mua ngoài khác.
 Tổ chức vận dụng sổ kế toán:

Tổ chức kế toán theo hình thức Nhật ký chung: Sổ tổng hợp là sổ nhật ký
chung, các sổ Nhật ký đặc biệt, sổ Cái các tài khoản chi phí 621, 622, 623, 627,
154, bảng cân đối số phát sinh.

Quy trình ghi sổ hạch toán CPSX và tình GTSP theo hình thức Nhật ký chung:


Chứng từ gốc về chi phí và
các bảng phân bổ 1, 2, 3

Nhật ký mua hàng

Nhật ký chung

Sổ chi phí SXKD

Sổ các các TK 621, 622,
627, 154

Thẻ tính giá thành
và các bảng tổng

Bản cân đối số phát sinh

1.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. (TK621)
Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, các
cáo tài chính
cấu kiện, các bộ phận kết cấuBáo
công
trình sử dụng trực tiếp cho máy thi công và

quản lý công trình, việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao
vụ, dịch vụ.
Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành xác
định chi phí NVLTT trong từng đối tượng tập hợp chi phí tổng hợp theo từng tài
khoản sử dụng, lập bảng phân bổ NVL làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí
NVLTT. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, theo trọng lượng.
 Tài khoản sử dụng:TK 621"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" và các TK liên


quan như: TK 111, TK 112... Tài khoản 621 dùng để phản ánh các CP NVLTT
phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình, hạng
mục công trình.TK được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng.
 Kết cấu tài khoản 621


×