Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty TNHH Midas Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Huỳnh Đức Lộng, người đã hướng dẫn tôi
chọn đề tài và tận tình hướng dẫn, góp ý chỉnh sửa bản thảo luận văn của tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu và tận tình của Ban giám
đốc cùng toàn thể anh chị nhân viên công ty TNHH Midas Vina, đặt biệt là phòng
kế toán đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu cũng như
nhận xét để tôi hoàn thành tốt hơn bài luận văn của mình
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học - Quý Thầy, Cô Trường Đại
học Lạc Hồng đã giảng dạy, dìu dắt trao dồi cho tôi những kinh nghiệm quý báo
làm nền tảng trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý đồng nghiệp, bạn bè đã chia sẻ
và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Phƣơng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Huỳnh Đức Lộng.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Phƣơng



MỤC LỤC

Trang
Bìa chính
Bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Các nghiên cứu có liên quan ................................................................................ 1
3. Mục tiêu đề tài...................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 3
6. Kết quả đạt được .................................................................................................. 3
7. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 3
8. Kết cấu đề tài........................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ .......................................... 5
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị ................................................ 5
1.1.1 Trên thế giới ................................................................................................ 4
1.1.2 Ở Việt Nam ................................................................................................. 6
1.2Định nghĩa về kế toán quản trị ............................................................................ 7
1.3 Những điểm giống và khác nhau giữa kế toán quản trị và
kế toán tài chính ................................................................................................... 8
1.3.1Những điểm giống nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính ............ 8

1.1.3.2 Những điểm nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính .................. 9
1.4 Vai trò của kế toán quản trị .............................................................................. 11


1.5 Nội dung của kế toán quản trị........................................................................... 12
1.5.1 Dự toán ngân sách ..................................................................................... 12
1.5.2 Kế toán trách nhiệm .................................................................................. 19
1.5.3 Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ............................... 20
1.5.4 Thông tin kế toán quản trị cho quá trình ra quyết định ............................. 24
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY TNHH MIDAS VINA .................................... 26
2.1 Tình hình tổ chức và quản lý kinh doanh của công ty TNHH Midas Vina....... 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................ 26
2.1.2 Qui mô sản xuất kinh doanh ..................................................................... 27
2.1.2.1 Qui mô về vốn .................................................................................. 27
2.1.2.2 Qui mô về lao động .......................................................................... 27
2.1.3 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của công ty TNHH Midas Vina .......... 29
2.1.3.1 Chức năng, quyền hạn của công ty................................................... 29
2.1.3.2 Nhiệm vụ của công ty ....................................................................... 29
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Midas Vina .......................... 30
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức .................................................................................... 30
2.1.4.2 Nhiệm vụ của các phòng ban ........................................................... 30
2.1.5 Một số kết quả hoạt động đạt được trong những năm gần đây................. 33
2.1.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển công ty ........................ 35
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán kế toán tại công ty TNHH Midas Vina ... 36
2.2.1 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty ........................................ 36
2.2.2 Hệ thống các chứng từ kế toán áp dụng tại công ty ............................ 37
2.2.3 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán tại công ty ..................................... 38
2.2.4 Báo cáo tài chính áp dụng tại công ty ................................................. 40

2.2.5 Tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................... 41
2.2.6 Tình thực hiện tổ chức công tác kiểm tra công tác
kế toántại công ty.......................................................................................... 43
2.2.7 Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
công tác kế toán tại công ty ......................................................................... 43


2.3 Những nội dung của kế toán quản trị thực hiện tại công ty
TNHH Midas Vina .................................................................................................. 44
2.3.1 Lập dự toán ngân sách .............................................................................. 44
2.3.2 Kế toán trách nhiệm .................................................................................. 46
2.3.3 Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm .............................................. 47
2.2.4 Một số nguyên nhân ảnh hưởng tới việc chưa xậy dựng
công tác kế toán quản trị tại công ty .................................................................. 50
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 51
CHƢƠNG 3 : TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
TNHH MIDAS VINA ................................................................................................. 52
3.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán quản trị tại
công ty TNHH Midas Vina ..................................................................................... 52
3.2 Những quan điểm về tổ chức kế toán quản trị tại công ty TNHH Midas Vina . 52
3.2.1 Tính phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam .................................. 53
3.2.2 Tính phù hợp với mô hình tổ chức quản tại công ty TNHH Midas Vina . 53
3.2.3 Tính phù hợp với yêu cầu về trình độ quản lý tại
công ty TNHH Midas Vina ............................................................................... 53
3.2.4 Tính phù hợp và hài hoà giữa chi phí và lợi ích ....................................... 53
3.3 Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty TNHH Midas Vina .................... 54
3.3.1 Xác định những nội dung của kế toán quản trị nên thực hiện tại
công ty TNHH Midas Vina ............................................................................... 54
3.3.2 Tổ chức vận dụng những nội dung của kế toán quản trị tại
công ty TNHH Midas Vina ............................................................................... 54

3.3.2.1 Tổ chức hệ thống dự toán ngân sách ................................................ 54
3.3.2.2 Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm ............................................. 63
3.3.2.3 Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm………………………………………… ………………………68
3.3.2.4Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận ....... 72
3.4 Những giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác kế toán quản trị tại
công ty TNHH Midas Vina ..................................................................................... 78
3.4.1 Hệ thống tài khoản .................................................................................... 78
3.4.2 Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán .......................................................... 78


3.4.3 Chuẩn bị nguồn nhân lực cho bộ phận kế toán quản trị............................ 79
3.4.4 Ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán quản trị ................................. 79
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 80
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì tổ
chức công toán kế toán quản trị của Công ty TNHH Midas nói riêng và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư vào Việt nam nói chung là rất quan trọng và cần thiết trong
việc định hướng phát triển công ty của mình.
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng công tác kế toán và kế toán quản trị tại
Công ty TNHH Midas Vina, cho thấy công ty đã tổ chức tốt công tác kế toán tài
chính và chưa thật sự quan tâm đến công tác kế toán quản trị. Tuy nhiên cũng đã có
một số nội dung có nét tương đồng với kế toán quản trị như: Kế toán trách nhiệm và
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhưng chưa thành một hệ thống hoàn

chỉnh vẫn còn nhiều khuyết điểm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhận thức tầm
quan trọng của công tác kế toán quản trị đối với công ty TNHH Midas Vina, tác giả
đã tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty theo một hệ thống hoàn chỉnh và bài
bản với những nội dung như: Lập dự toán ngân sách, tổ chức hệ thống kế toán trách
nhiệm, hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và phân tích
mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận cho quá trình ra quyết định.
Ngoài việc tổ chức công tác kế toán quản trị thì tác giả cũng đưa ra một số
giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt hơn nội dung kế toán quản trị tại công ty về
hệ thống chứng từ,sổ sách; chuẩn bị nguồn nhân lực cho bộ phận kế toán quản trị và
phải ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán quản trị.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BP

: Biến phí

CNV

: Công nhân viên

C–V–P

: Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận


ĐP

: Định phí

KL

: Khối lượng

KTQT

: Kế toán quản trị

NCTT

: Nhân công trực tiếp

NVL

: Nguyên vật liệu

SL

: Số lượng

SP

: Sản phẩm

SPDD


: Sản phẩm dở dang

SPHT

: Sản phẩm hoàn thành

XNK

: Xuất nhập khẩu

SX

: Sản xuất

SXC

: Sản xuất chung

SXDD

: Sản xuất dở dang

TKCK

: Tồn kho cuối kỳ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TP

: Thành phẩm

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Uỷ ban Nhân Dân


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng tóm tắt những điểm khác biệt giữa KTQT và kế toán tài chính........ 9
Bảng 2.1.: Trình độ học vấn tại công ty .................................................................... 27
Bảng 2.2: Số lượng nhân viên ở các phòng ban........................................................ 28
Bảng 2.3: Doanh thu của công ty trong những năm gần đây .................................... 33
Bảng 2.4: Lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây .................................... 34
Bảng 2.5: Bảng thống kê đơn đặt hàng ..................................................................... 44
Bảng 2.6: Bảng báo cáo dự kiến tiêu thụ .................................................................. 45
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng mốt số nguyên vật liệu ........................ 48
Bảng 2.8: Bảng phân bổ lương và trích theo lương .................................................. 48
Bảng 2.9: Sổ cái tài khỏan 627- Chi phí sản xuất chung .......................................... 49
Bảng 3.1: Chỉ tiêu đánh giá thành quả và kết quả của trung tâm ............................. 66
Bảng 3.2: Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử ................................................. 69
Bảng 3.3: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí....................................................... 72
Bảng 3.3: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí cũ .................................................. 76

Bảng 3.3: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí mới ............................................... 76


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện qui mô tài sản của công ty ------------------------------ 27
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn tại công ty ---------------------------- 28
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động của công ty ---------------------------- 29
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện doanh thu trong những năm gần đây ------------------ 33
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận trước và sau thuế ----------------------------- 34


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1.: Quy trình lập dự toán ngân sách .......................................................... 18
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy ........................................................................... 30
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung ....................................... 38
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung với sự trợ giúp của
máy vi tính .............................................................................................................. 39
Sơ đồ 2.4.: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty............................................ 41
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống phân quyền tại công ty TNHH Midas Vina .... 64
Sơ đồ 3.2: Tổ chức trung tâm trách nhiệm tại công ty TNHH Midas Vina ........... 65
Sơ đồ 3.3: Quy trình sản xuất theo chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính ......... 71


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong giai đoạn hiện nay thông tin được xem như là một yếu tố trực tiếp của
quá trình sản xuất kinh doanh nên để thích ứng với hoàn cảnh mới. Doanh nghiệp
phải chủ động trong kinh doanh, phải tự quyết định các vấn đề về kinh tế tài chính
có liên quan đến sự tồn tại của doanh nghiệp, do đó thông tin để làm cơ sở cho các
quyết định phải là thông tin nhiều mặt, thông tin hữu ích, nhu cầu cung cấp thông
tin trở nên bức thiết và quan trọng. Loại thông tin này chỉ được cung cấp bởi bộ
phận kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là một hệ thống kế toán thu thập, xử lý và cung cấp những
thông tin cho các nhà quản trị trong quá trình ra các quyết định liên quan đến hoạch
định, tổ chức, điều hành và kiểm soát các hoạt độngcủa tổ chức. Những thông tin do
kế toán quản trị cung cấp đa phần phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà
quản trị, trên cơ sở đó nhà quản trị phân tích các phương án nhằm ra quyết định lựa
chọn phương án tối ưu nhất.
Công ty TNHH Midas Vina là công ty 100% vốn nước ngoài chuyên sản xuất
các mặt hàng găng tay bảo hộ lao động bằng sợi và cao su xuất khẩu sang thị trường
các nước có nền kinh tế phát triển và kỹ thuật tiên tiến. Do đó nhu cầu thông tin về
kế toán quản trị thực sự cần thiết giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý đồng
thời tăng khả năng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng hiện nay,thông tin thể hiện
trên báo cáo cung cấp cho nhà quản trị tại công ty TNHH Midas Vina chủ yếu là
dựa vào thông tin do bộ phận kế toán tài chính cung cấp, nên thường không đáp ứng
nhu cầu về thông tin của nhà quản trị gây khó khăn cho nhà quản trị trong việc lựa
chọn quyết định.
Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty TNHH Midas Vina là
vấn đề hết sức cấp thiết và có tầm quan trọng, giúp cho hệ thống kế toán tại công ty
được hoàn thiện hơn. Do đó tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán quản
trị tại Công ty TNHH Midas Vina” để làm đề tài cho luận văn.
2. Các nghiên cứu có liên quan
Kế toán quản trị đã và đang trở thành một đề tài hấp dẫn và cũng có những
thay đổi để đáp ứng với những thách thức trong môi trường mới mà hiện nay hầu
hết các tổ chức kinh doanh phải đối diện. Những thông tin kế toán kịp thời và chính



2
xác về tình hình hoạt động của một doanh nghiệp do kế toán quản trị cung cấp là
yếu tố quyết định mang đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây có khá nhiều đề tài nghiên cứu về việc tổ chức công
tác kế toán quản trị như:
- Tác giả Nguyễn Văn Hải, Trường Đại học Kinh Tế TP. HCM (2012) nghiên
cứu nội dung “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty TNHH Chí Hùng”.
Luận văn nghiên cứu về công tác kế toán và kế toán quản trị tại công ty TNHH Chí
Hùng sau đó từ những mặt còn hạn chế tiến hành tổ chức công tác kế toán quản trị
theo một hệ thống hoàn chỉnh.
- Tác giả Đinh Thị Phương Vy, Trường Đại học Kinh Tế TP. HCM (2007),
nghiên cứu về “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần sản xuất kinh
doanh dịch vụ và xuất nhập khẩu quận 1 (FIMEXCO)”. Luận văn thực hiện phân
tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán cũng như kế toán quản trị tại công ty cổ
dịch vụ và xuất nhập khẩu quận 1, quá đó tiến hành tổ chức công tác kế toán quản
trị cho công ty.
- Tác giả Nguyễn Bích Liên, Trường Đại học Kinh Tế TP. HCM (2007),
nghiên cứu về đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công ty Phân Bón
Miền Nam”. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị tại
công ty Phân Bón Miền Nam, qua đó đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán kế toán quản trị tại công ty.
Nhìn chung các nghiên cứu trên đã làm rõ về lý luận và vận dụng vào từng
mục tiêu của đề tài, nhưng mỗi một DN có đặc thù riêng, có điều kiện về cơ sở vật
chất khác nhau, trình độ quản lý khác nhau, mục tiêu về quản trị nên tính ứng dụng
cũng có một số điểm khác nhau.
Công ty TNHH Midas Vina thì đây còn là một đề tài khá mới mẻ. những
nghiên cứu đi trước chỉ tập trung vào doanh thu hoặc chi phí từ đó đề xuất giải pháp
giảm bớt khoản chi phí và tăng doanh. Nhằm giúp các nhà quản lý có những thông

tin đáng tin cậy, kịp thời, chính xác và có phương án kinh doanh hiệu quả nhất, tác
giả chọn hướng nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu thực trạng công tác kế toán và kế
toán quản trị tại công ty từ những mặt còn hạn chế hoặc chưa có, tác giả tổ chức
công tác kế toán quản trị cho công ty theo một hệ thống hoàn chỉnh.


3
3. Mục tiêu đề tài
Bài luận văn có những mục tiêu chính:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kế toán quản trị.
- Phân tích thực trạng công tác kế toán và kế toán quản trị tại Công ty TNHH
Midas Vina.
- Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty TNHH Midas Vina.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra luận văn dùng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là
phương pháp định tính:
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp nghiên cứu điều tra thu thập thông tin trực tiếp
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng: Đề tàinghiên cứu những nội dung của kế toán quản trị áp
dụng cụ thể tại Công ty TNHH Midas Vina như lập dự toán, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán trách nhiệm các thông tin phục vụ cho quá
trình ra quyết định.


Phạm vi:

- Không gian: Tại công ty TNHH Midas Vina

- Thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu của công ty trong thời gian từ tháng
01năm 2013đến tháng 06 năm 2014.
6. Kết quả đạt đƣợc
- Kết quả mà công ty đạt được là Tổ chức công tác kế toán quản trị cho công
ty TNHH Midas Vina.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Phân tích được thực trạng hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị tại
công ty TNHH Midas Vina.
- Xác định nội dung của kế toán quản trị thực hiện tại công ty TNHH Midas
Vina.
- Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty TNHH Midas Vina.


4
8. Kết cấu đề tài
Ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại công ty
TNHH Midas Vina.
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty TNHH Midas Vina.


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị
1.1.1 Trên thế giới
Theo giáo sư Petty viết trong tác phẩm “Từ kế toán quản trị đến quản trị
chiến lược” quá trình phát triển của kế toán quản trị chia làm 4 giai đoạn:

Các giai đoạn

Các nội
dung đƣợc
nhấn mạnh

-

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

Giai đoạn 4

(1950-1965)

(1965-1985)

(1985-1995)

(1995 –nay)

Xác
định
chi phí và
kiểm soát
chi phí


Thực hiện
chức nặng
hoạch định
và kiểm soát
quản lý

Giai đoạn 1: Từ năm 1950 đến 1965

Hiệu quả sử
dụng
các
nguồn
lực
của
doanh
nghiệp

Tạo ra giá trị
gia
tăng
thông
qua
việc gia tăng
lợi ích cho
khách hàng,
cổ đông, sử
dụng
hiệu
quả nguồn
lực.


Từ sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất vào cuối thế kỷ XVIII đến
đầu thế kỷ XIX đã đặt ra nhiều thách thức to lớn đối với ngành kế toán. Lúc này,
nhiệm vụ của kế toán viên không đơn thuần là ghi bút toán kép nữa mà phải làm sao
để đơn giản hóa thông tin, cung cấp thông tin để có thể kiểm soát được chi phí và
định giá bán sản phẩm. Đỉnh cao làông Donaldson Brownnăm 1920, Giám đốc tài
chính công ty Dupont đã giới thiệu công thức tính ROI – tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, sau
đó cùng với công ty General Motor đã tiên phong áp dụng một số kỹ thuật phân tích
trong công tác quản trị. Trong thời kỳ này, dù có nhiều bằng chứng chứng minh cho
sự xuất hiện của lĩnh vực kế toán quản trị nhưng trong xã hội bấy giờ kế toán quản
trị chưa xuất hiện nổi bật mà tiềm ẩn dưới dạng chi phí như là một hoạt động kỹ
thuật cần thiết để đảm bảo đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
-

Giai đoạn từ 1965 đến cuối năm 1985
Dấu mốc quan trọng cho sự ra đời của kế toán quản trị là quyển sách đầu tiên

về kế toán quản trị của Robert Anthony được xuất bản vào 1956. Sự quan tâm của
kế toán quản trị ở giai đoạn này đã chuyển biến mạnh mẽ vào việc cung cấp thông


6
tin cho hoạt động lập kế hoạch và kiểm soát của nhà quản trị, thông qua việc sử
dụng các kỹ thuật như phân tích để ra quyết định và kế toán trách nhiệm.
-

Giai đoạn từ năm 1985 đến cuối năm 1995
Khoảng thời gian từ năm 1980 đến năm 1995 được xem như một “luồng gió

mới” thổi vào kế toán quản trị làm cho kế toán quản trị phát triển cả về chiều rộng

lẫn chiều sâu. Kế toán quản trị tập trung quan tâm vào việc làm giảm hao phí nguồn
lực sử dụng trong các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc sử
dụng các kỹ thuật phân tích quá trình và chuyển từ kế toán chi phí sang quản trị chi
phí.
-

Giai đoạn từ năm 1995 đến nay
Từ 1995 đến nay kế toán quản trị chuyển sang quan tâm đến việc tạo ra giá

trị bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực thông qua việc sử dụng các kỹ thuật
đánh giá các yếu tố tạo nên giá trị cho khách hàng, giá trị cho cổ đông, sự thay đổi
trong quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi – phát triển.
Có thể thấy hiện nay kế toán quản trị ở một số nước tiên tiến đã phát triển
vượt xa khỏi hình thái ban đầu của nó là hệ thống dự toán ngân sách nhằm phục vụ
cho việc kiểm soát chi phí. Kế toán quản trị ngày nay đã có những bước tiến rất xa
trong những năm cuối thế kỷ XIX để trở thành một bộ phận không thể tách rời của
quản trị doanh nghiệp.
1.1.2 Ở Việt Nam
Kế toán quản trị vào Việt Nam ban đầu với hình thái là hệ thống dự toán
ngân sách và quản trị chi phí. Phương pháp lập kế hoạch đã bắt đầu được sơ khai từ
sau những năm 1985, tuy nhiên bước đầu còn khá đơn giản và thiếu phần chính xác.
Đến khi kinh tế tư nhân phát triển thì việc lập kế hoạch phục vụ cho nhu cầu hoạch
định của doanh nghiệp mới được phát triển. Và lần đầu tiên kế toán quản trị được
đưa vào giảng dạy chính thức tại Việt Nam là Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Kế toán quản trị ra đời đề cập đến trong Luật kế toán Việt Nam có hiệu lực
từ ngày 01/01/2004 quy định về kế toán quản trị ở các đơn vị như sau: Kế toán quản
trị là việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin tài chính theo yêu cầu và quyết định kế
toán trong nội bộ đơn vị kế toán. Tuy nhiên việc này chỉ được dừng lại ở góc độ
nhìn nhận và xem xét, chưa có một quyết định cụ thể hay hướng dẫn thi hành mang



7
tính tổng quát. Do đó việc hiểu và vận dụng kế toán quản trị ở doanh nghiệp Việt
Nam còn rất mơ hồ.
Ngày 16/01/2006, Bộ Tài chính tổ chức lấy ý kiến về việc ban hành thông tư
hướng dẫn về việc thực hiện kế toán quản trị tại trường Đại học kinh tế TP.HCM.
Đây là động thái đầu tiên thể hiện sự quan tâm của cấp nhà nước đối với việc thực
hiện kế toán quản trị tại Việt Nam.
Ngày 12/06/2006 Thông tư 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn
áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chính thức được ra đời nhằm hướng
dẫn các doanh nghiệp thực hiện kế toán quản trị.
Qua quá trình phát triển gần 30 năm, kế toán quản trị tại Việt Nam hiện vẫn
chỉ dừng lại ở khâu lập kế hoạch và quản trị chi phí, chưa tạo thêm giá trị gia tăng
cho doanh nghiệp. Vì vậy việc hiểu và vận dụng một cách hiệu quả những công cụ
của kế toán quản trị là vô cùng cấp thiết, có vai trò to lớn trong việc tăng khả năng
cạnh tranh và quản lý điều hành của mỗi doanh nghiệp.
1.2 Định nghĩa về kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin kế toán nói
chung trong các hoạt động tổ chức. Với nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau
nên có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về kế toán quản trị như sau:
Theo luật kế toán Việt Nam “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ “Kế toán
quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải
và truyền đạt thông tin được nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm
tra trong nội bộ tổ chức và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm đối
với các nguồn lực của tổ chức”.
Theo thông tƣ 53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006 thì thông tin về hoạt

động nội bộ mà KTQT cung cấp: chi phí của từng bộ phận, từng công việc, sản
phẩm; phân tích đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; phân tích mối quan hệ giữa chi phí
với khối lượng và lợi nhuận; lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư


8
ngắn và dài hạn; lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ việc điều
hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ “ Kế toán quản
trị là quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong
quá trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống
nhất trong quá trình quản lý và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác chiến
lược quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức”.
-

Nhận diện là sự ghi nhận và đánh giá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm

có hành động kế toán thích hợp.
-

Đo lườnglà sự định lượng gồm cả ước tính các nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra

hoặc dự báo các sự kiện kinh tế có thể xảy ra.
-

Phân tích là sự xác định nguyên nhân của các kết quả trên báo cáo và mối

quan hệ của các nguyên nhân đó với các sự kiện kinh tế.
-


Diễn giải là sự liên kết các số liệu kế toán hay số liệu kế hoạch nhằm trình

bày thông tin một cách hợp lý, đồng thời đưa ra các kết luận rút ra từ các số liệu đó.
-

Truyền đạt là sự báo cáo các thông tin thích hợp cho nhà quản trị và những

người khác trong tổ chức.
Theo từ điển thuật ngữ kế toán của Mỹ “Kế toán quản trị là một hệ thống
kế toán thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị trong quá
trình ra các quyết định liên quan đến hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ
chức”.
Qua những định nghĩa như trên tác giả có khái niệm tổng quát về kế toán
quản trị như sau: “Kế toán quản trị là thu thập dữ liệu, phân tích, cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách cụ thể,
phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch, tổ chức điều
hành và ra quyết định”.
1.3 Những điểm giống và khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài
chính.
1.3.1Những điểm giống nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai bộ phận chính của kế toán, vì vậy
chúng có những điểm chung sau đây:


9
-

Kế toán quản trị và kế toán tài chính có cùng đối tượng nghiên cứu là các sự


kiện kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu

của kế toán. Kế toán tài chính căn cứ hệ thống ghi chép ban đầu này để xử lý, soạn
thảo các báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tượng cần thông tin kế toán ở bên
ngoài của doanh nghiệp. Kế toán quản trị căn cứ hệ thống ghi chép ban đầu để vận
dụng xử lý nhằm tạo thông tin thích hợp cho các nhà quản trị.
-

Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều thể hiện trách nhiệm của nhà quản

trị trong toàn doanh nghiệp, kế toán quản trị còn thể hiện trách nhiệm của nhà quản
trị ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.
1.3.2Những điểm khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Do đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, mục đích sử dụng thông tin khác
nhau nên giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính có những điểm khác biệt như
sau:
Bảng 1.1: Bảng tóm tắt những điểm khác biệt giữa KTQT và kế toán tài chính
Tiêu thức so

Kế toán quản trị

sánh

Kế toán tài chính

1. Đối tượng - Người sử dụng thông tin của - Người sử dụng thông tin của kế
sử dụng thông KTQT chủ yếu là các nhà quản toán tài chính chủ yếu là những

tin

trị, các nhà quản lý ở trong doanh người bên ngoài doanh nghiệp
nghiệp, người trực tiếp điều hành quan tâm đến tình hình sản xuất
hoạt động sản xuất kinh doanh.

kinh doanh của doanh nghiệp
như các nhà đầu tư, ngân hàng,
cơ quan thuế, cơ quan tài
chính…

2. Mục đích - Cung cấp thông tin phục vụ cho - Cung cấp thông tin phục vụ cho
cung
thông tin

cấp điều hành hoạt động sản xuất kinh việc lập báo cáo tài chính tại
doanh.

công ty.

3.Đặc điểm - Thông tin KTQT chủ yếu đặt - Thông tin kế toán tài chính chủ
thông tin

trọng tâm hướng đến tương lai.

yếu hướng về quá khứ.


10
4.Yêu


cầu - Thông tin do KTQT cung cấp - Thông tin do kế toán tài chính

của thông tin

thường mang tính linh hoạt, kịp đòi hỏi phải phản ánh một cách
thời và thích hợp với từng quyết trung thực các sự kiện kinh tế, tài
định của nhà quản trị, không tuân chính diễn ra trong quá trình sản
thủ theo những nguyên tắc kế xuất kinh doanh, do đó các thông
toán và không yêu cầu có độ tin dó kế toán tài chính cung cấp
chính xác tuyệt đối.

phải tuân thủ theo nguyên tắc,
phải mang tính khách quan và
yêu cầu độ chính xác cao.

5. Phạm vi - KTQT phản ánh tình hình và kết - Kế toán tài chính phản ánh tình
cung
thông tin

cấp quả hoạt động không chỉ ở toàn hình và kết quả hoạt động ở toàn
doanh nghiệp mà đi sâu phân tích bộ doanh nghiệp.
từng bộ phận trong tổ chức.

6. Kỳ hạn - Báo cáo của KTQT được lập - Báo cáo của kế toán tài chính
lập báo cáo

thường xuyên và phụ thuộc vào được lập định kỳ theo quy định
nhu cầu của nhà quản lý trong của chế độ báo cáo, thường là
theo quý, năm.


doanh nghiệp.

7. Tính bắt - Báo cáo KTQT không mang tính - Báo cáo của kế toán tài chính
buộc

bắt buộc. Do mỗi doanh nghiệp mang tính bắt buộc vì các báo
có một hình thức sản xuất kinh cáo tài chính phải được lập theo
doanh, phương thức tổ chức và quy định của chế độ kế toán
trình độ quản lý khác nhau nên thống nhất.
phụ thuộc vào yêu cầu quản lý
trong từng doanh nghiệp mà báo
cáo KTQT được lập và thiết kế
riêng để cung cấp thông tin hữu
ích phục vụ cho việc ra quyết
định của nhà quản trị.
( Nguồn: Tập thể tác giả bộ môn Kế toán quản trị - Phân tích hoạt động kinh doanh –
Khoa Kế toán kiểm toán Trường ĐH Kinh Tế TP. HCM)


11
1.4 Vai trò của kế toán quản trị
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải
nắm được thông tin, thông tin do nhiều nguồn và nhiều bộ phận cung cấp, trong đó
nhữngthông tin do kế toán quản trị cung cấp giữ một vị trí rất quan trọng trong việc
thực hiện các chức năng của quản lý, như vậy vai trò của kế toán quản trị được cụ
thể như sau:
 Lập kế hoạch: Để lập kế hoạch nhà quản trị phải nắm được những thông tin
về các tình hình đã xảy ra, phải có những phương pháp để phân tích, đánh giá tình
hình và phải có những công cụ để đưa ra những dự báo trong tương lai. Kế toán

quản trị sẽ cung cấp những thông tin về tình hình đã xảy ra đó là những thông tin về
tình hình tài chính, tình hình hoạt động của đơn vị, đối thủ cạnh tranh, điều kiện thị
trường, thị hiếu của khách hàng…, cung cấp những công cụ, phương pháp để phân
tích, đánh giá tình hình và đưa ra dự báo. Vì vậy kế toán quản trị giữ một vị trí rất
quan trọng trong việc giúp nhà quản lý thực hiện chức năng lập kế hoạch.
 Tổ chức và điều hành: Quá trình tổ chức và điều hành là quá trình thực hiện
tổ chức các công việc về nguồn lực, nhân sự, phân bổ tài sản, vốn…để thực hiện tốt
các công việc trên đòi hỏi nhà quản trị phải nắm bắt được các thông tin về tình hình
hoạt động của từng bộ phận, từng phòng ban trong doanh nghiệp từ đó xác định
được trách nhiệm của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận trong việc
thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Kế toán quản trị sẽ cung cấp
những thông tin và công cụ để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của từng bộ
phận phục vụ cho mục đích trên cùng với việc xây dựng và phát triển một cơ cấu
nguồn lực hợp lý trong doanh nghiệp.
 Kiểm tra, kiểm soát: Là quá trình đối chiếu, so sánh giữa các số liệu thực tế
với số liệu phản ánh mục tiêu, kế hoạch đề ra nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch của từng bộ phận phục vụ cho công tác kiểm tra của nhà quản trị và giúp cho
nhà quản trị kiểm soát được việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán và đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông trong tương lai của doanh nghiệp để đảm
bảo cho việc tổ chức sẽ đi đúng mục tiêu.
 Ra quyết định: Ra quyết định không phải là chức năng riêng biệt mà nó là
một bộ phận của ba chức năng trên, bởi vì chính quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
điều hành và kiểm tra nhà quản trị cũng phải đưa ra quyết định. Vai trò của kế toán


12
quản trị là thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin liên quan đến phương án kinh
doanh nhằm giúp nhà quản trị lựa chọn phương án tối ưu nhất.
1.5Nội dung của kế toán quản trị
1.5.1Dự toán ngân sách

 Khái niệm dự toán ngân sách
Dự toán là những tính toán, dự kiến, phối hợp một cách tỉ mỉ, chi tiết và toàn
diện các nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện một
khối lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định được biểu
hiện bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
Dự toán ngân sách là sự tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh
tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ
cách thức huy động, sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp. Thông tin trên dự toán ngân sách là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt
động của từng bộ phận và từng cá nhân trong bộ phận đó. Từ đó sẽ xác định rõ
quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận từng cá nhân nhằm phục vụ tốt cho quá
trình tổ chức và hoạch định trong doanh nghiệp.
Dự toán ngân sách có ý nghĩa quan trọng trong bất kỳ một tổ chức hoạt
động nào, các ý nghĩa đó thƣờng cụ thể nhƣ sau:
-

Cung cấp thông tin tổng thể và chi tiết cho nhà quản lý một cách khái quát về

toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh sắp diễn ra của doanh nghiệp trong kỳ tới.
Từ đó các nhà quản trị chủ động trong các quyết định điều hành, phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận để đảm bảo khai thác triệt để các yếu tố sản xuất, không có
sự lãng phí góp phần nâng cao lợi nhuận.
-

Dự toán là cơ sở quan trọng để phân tích, so sánh với kết quả thực hiện. Từ

đó phát hiện được những nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa dự toán và thực
tế để đưa ra các biện pháp phù hợp. Mặt khác, thông qua quá trình phân tích để thấy
được các định mức, dự toán đã phù hợp với thực tế chưa để từ đó có cơ sở xây dựng
dự toán.

-

Dự toán chính là một bức tranh kinh tế tổng thể của doanh nghiệp trong

tương lai nó kết hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bằng các quyết định tác
nghiệp của từng bộ phận khác nhau.


13
 Tác dụng của dự toán ngân sách
Tác dụng lớn nhất của dự toán đối với nhà quản trị là cung cấp phương tiện
thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp. Một khi đã
được công bố thì không còn sự nghi ngờ gì về mục tiêu mà doanh nghiệp mà doanh
nghiệp muốn đạt được bằng cách nào. Ngoài ra dự toán còn có những tác dụng sau:
-

Xác định rõ các mục tiêu cụ thể làm căn cứ đánh giá thực hiện sau này.

-

Lường trước những khó khăn khi chúng chưa xảy ra để có phương án đối

phó kịp thời và đúng đắn.
-

Kết hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bằng các kế hoạch của từng bộ

phận khác nhau. Nhờ vậy, dự toán đảm bảo cho các kế hoạch của từng bộ phận phù
hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
 Phân loại dự toán

Dự toán của doanh nghiệp phong phú và đa dạng tùy theo mục đích và đặc điểm của hoạt
động kinh doanh mà được chia thành nhiều loại khác nhau.

 Phân loại dự toán theo chức năng thì có hai loại chính: dự toán
hoạt động và dự toán tài chính
-

Dự toán hoạt động: bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể của

doanh nghiệp như: Dự toán tiêu thụ, Dự toán sản xuất, Dự toán chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp, Dự toán báo cáo hoạt động kinh doanh. Trong đó:Dự
toán tiêu thụ nhằm dự toán tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ
dự toán.Dự toán sản xuất thường được lập trong các doanh nghiệp sản xuất nhằm
dự tính số lượng sản phẩm cần sản xuất và từ đó sẽ lập các dự toán chi phí sản xuất
như Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung. Trong các doanh nghiệp thương mại Dự toán mua hàng sẽ được lập
thay cho Dự toán sản xuất nhằm dự toán khối lượng hàng cần thiết phải mua cho
nhu cầu tồn kho và tiêu thụ.Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp nhằm dự toán chi phí cho các hoạt động bán hàng và quản lý trong doanh
nghiệp.Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là dự toán tổng hợp từ các dự
toán trên nhằm dự toán tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Dự toán tài chính là các dự toán liên quan đến tiền tệ như: Dự toán tiền, Dự

toán vốn đầu tư, Dự toán bảng cân đối kế toán. Trong đó:Dự toán tiền là lên kế
hoạch chi tiết việc thu và chi tiền.Dự toán vốn đầu tư: kế hoạch đầu tư thêm các tài


14

sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các năm kế tiếp.Dự toán bảng cân
đối kế toán trình bày tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ở thời điểm
cố định trong kỳ dự toán.
 Phân loại theo thời gian: theo cách phân loại này thì dự toán chia
làm hai loại là dự toán ngắn hạn và dự toán dài hạn.
-

Dự toán ngắn hạn: là dự toán phản ánh kế hoạch kinh doanh và kết quả dự

tính của một tổ chức trong một kỳ kế hoạch, kỳ kế hoạch này có thể là một năm hay
dưới một năm, kỳ kế hoạch này thường trùng với kỳ kế toán của doanh nghiệp. Dự
toán ngắn hạn thường liên quan đến việc mua hàng, bán hàng, doanh thu, chi phí,
bao nhiêu sản phẩm sẽ được tiêu thụ, mức giá tiêu thụ, giá vốn tiêu thụ, các khoản
tài chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ dự toán. Dự toán ngắn
hạn được lập hàng năm, trước khi kết thúc niên độ kế toán nhằm hoạch định kế
hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo.
-

Dự toán dài hạn: là dự toán được lập cho một khoảng thời gian dài có thể là

2, 5, 10 năm. Dự toán dài hạn liên quan đến việc mua sắm TSCĐ, đất đai, nhà
xưởng, kênh phân phối, nghiên cứu và phát triển hay một chiến lược kinh doanh dài
hạn. Đây là việc sắp xếp các nguồn lực để thu được lợi nhuận dự kiến trong một
thời gian dài hạn. Đặc điểm của loại dự toán này là rủi ro cao, thời gian từ lúc đưa
vốn vào hoạt động đến lúc thu lại lợi nhuận là tương đối dài. Dự toán dài hạn
khuyến khích các nhà quản lý chủ yếu sử dụng kiến thức chuyên môn để phán đoán
các sự kiện xảy ra trong tương lai.
 Phân loại dự toán ngân sách theo phương pháp lập: dự toán cố
định và dự toán linh hoạt.
-


Dự toán cố định: là loại dự toán ngân sách được xây dựng theo một mức độ

hoạt động nhất định. Nó lập ra các dự kiến, các nguồn lực để đảm bảo cho các hoạt
động và giao dịch của doanh nghiệp ở mức độ nhất định bằng hệ thống chi tiêu về
số lượng và giá trị nhất định trong một khoảng thời gian. Dự toán ngân sách tĩnh
thường được lập khá đơn giản,.
-

Dự toán ngân sách linh hoạt: dự toán được lập tương ứng với nhiều mức độ

hoạt động khác nhau. Nó được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động giúp
nhà quản trị xác định được các chi phí tương ứng với các mức độ hoạt động, phạm
vi hoạt động khác nhau. Thông thường dự toán linh hoạt được lập ở mức độ hoạt


×