Tải bản đầy đủ (.pdf) (263 trang)

Tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng khmer với tiếng việt (trường hợp tỉnh trà vinh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 263 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________

Nguyễn Thị Huệ

TIẾP XÚC NGÔN NGỮ GIỮA TIẾNG
KHMER VỚI TIẾNG VIỆT
(TRƯỜNG HỢP TỈNH TRÀ VINH)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________

Nguyễn Thị Huệ

TIẾP XÚC NGÔN NGỮ GIỮA TIẾNG
KHMER VỚI TIẾNG VIỆT
(TRƯỜNG HỢP TỈNH TRÀ VINH)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu
Mã số: 62.22.01.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN VĂN LỢI

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Huệ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

Chính phủ

CT-TTg

Chỉ thị thủ tướng

CT/TW

Chỉ thị Trung ương

CTV

Cộng tác viên

ĐBSCL


Đồng bằng sông Cửu Long

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

GDSN

Giáo dục song ngữ

HS DTTS

Học sinh dân tộc thiểu số

L1

Ngôn ngữ thứ nhất (ngôn ngữ nguồn)

L2

Ngôn ngữ thứ hai (ngôn ngữ đích)

L3

Ngôn ngữ thứ ba

NXB

Nhà xuất bản


NQ-TW

Nghị quyết Trung ương

PTDT

Phổ thông dân tộc

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TT

Thông tư

TTXVN

Thông tấn xã Việt Nam

TW


Trung ương

TXNN

Tiếp xúc ngôn ngữ

vs.

Đối lập


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
bảng
1.1
Thống kê dân số người Khmer

Trang
33

1.2

Thống kê dân số người Khmer tỉnh Trà Vinh năm 2006

34

1.3

35


1.4

Dân số người Khmer tỉnh Trà Vinh năm 2006 phân bố ở
thành thị và nông thôn
Dân số người Khmer tỉnh Trà Vinh trong 5 năm

1.5

Sơ đồ phản ánh quan hệ cội nguồn các ngôn ngữ Nam Á

39

1.6

Hệ thống phụ âm đầu

49

1.7

Hệ thống vần

50

36


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

hình
1.1.
Thanh điệu Trà Vinh

Tên hình

Trang
58

3.1

So sánh năng lực ngôn ngữ Khmer theo giới tính

106

3.2

So sánh năng lực ngôn ngữ Khmer theo độ tuổi

107

3.3

So sánh sự lựa chọn ngôn ngữ sử dụng

108

3.4

So sánh theo độ tuổi suy đoán các đặc điểm nghe bằng


110

tiếng Việt
3.5

So sánh theo độ tuổi suy đoán các đặc điểm nghe bằng

110

tiếng Khmer
3.6

So sánh các suy đoán đặc điểm nghe bằng hai ngôn ngữ

111

theo độ tuổi dưới 26
3.7

So sánh các suy đoán đặc điểm nghe bằng hai ngôn ngữ

112

theo độ tuổi từ 26-50
3.8

So sánh các suy đoán đặc điểm nghe bằng hai ngôn ngữ

112


theo độ tuổi trên 51
3.9

Suy đoán các đặc điểm theo nam giới

113

3.10

Suy đoán các đặc điểm theo nữ giới

113

3.11

So sánh theo trình độ học vấn khi nghe giọng nam, tiếng

114

Việt
3.12

So sánh theo trình độ học vấn khi nghe giọng nữ, tiếng

115

Khmer
3.13


So sánh theo trình độ học vấn khi nghe giọng nam, tiếng

115

Khmer
3.14

So sánh theo trình độ học vấn khi nghe giọng nữ, tiếng

116


Việt
3.15

So sánh các nhận xét về đặc điểm khi nghe giọng Việt và

117

giọng Khmer của người không có học
3.16

So sánh các nhận xét về đặc điểm khi nghe giọng Việt và

117

giọng Khmer của người có học
3.17

Biểu đồ năng lực ngôn ngữ theo độ tuổi


125

3.18

Sự lựa chọn ngôn ngữ của thanh thiếu niên Khmer

126

3.19

Thanh điệu Nam Bộ (Trà Vinh) do người bản ngữ phát âm

133

3.20

Thanh điệu Việt (Nam Bộ) do CTV 1 phát âm

136

3.21

Thanh điệu Việt (Nam Bộ) do CTV 4 phát âm

137

4.1

Số lượng học sinh Khmer qua các năm học 2005, 2006,


156

2007, 2008, 2009 tại Trà Vinh
4.2

Số lượng giáo viên dạy chữ Khmer tại Trà Vinh qua các

158

năm học
4.3

Cầu ngôn ngữ

167


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................3
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................3
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN .................................................................6
2.1. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................6
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................6
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................6
4. TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................7
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ......................................................................................9
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN ..........................................................................................10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA SỰ TXNN
KHMER, VIỆT Ở TRÀ VINH.........................................................................................12
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN: TXNN và các hiện tượng song ngữ, giao thoa, quy tụ trong điều
kiện TXNN. .....................................................................................................................13
1.1.1. Định nghĩa về TXNN ........................................................................................15
1.1.2. Cảnh huống ngôn ngữ .......................................................................................16
1.1.3. Song ngữ trong điều kiện TXNN ......................................................................18
1.1.4. Hiện tượng giao thoa trong điều kiện TXNN ....................................................26
1.1.5. Hiện tượng quy tụ trong điều kiện TXNN ........................................................29
1.1.6. Kỹ thuật lốt ngôn ngữ trong nghiên cứu TXNN ...............................................31
1.2. THỰC TẾ TXNN KHMER, VIỆT Ở TRÀ VINH ..................................................33
1.2.1. Khái quát về người Khmer ở Trà Vinh .............................................................33
1.2.2. Khái quát về ngôn ngữ Khmer, Việt .................................................................37
Tiểu kết chương 1 ..............................................................................................................71
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH TXNN KHMER, VIỆT......................................................73
2.1. SỰ TIẾP XÚC GIÁN TIẾP GIỮA NGÔN NGỮ KHMER VÀ VIỆT ...................73
2.2. SỰ TIẾP XÚC TRỰC TIẾP GIỮA NGÔN NGỮ KHMER VÀ VIỆT ..................75
2.3. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ VIỆT, KHMER THỜI KỲ MỚI TIẾP XÚC ................82
2.4. KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH TXNN VIỆT, KHMER: SỰ VAY MƯỢN TỪ
VỰNG TỪ TIẾNG KHMER SANG TIẾNG VIỆT .......................................................82
2.4.1. Tên cây ..............................................................................................................83
2.4.2. Từ chỉ đồ dùng ..................................................................................................84
2.4.3. Tên các động vật ...............................................................................................84
2.4.4. Từ chỉ địa hình thiên nhiên................................................................................85
2.4.5. Từ chỉ các đơn vị hành chính ............................................................................85
2.5. KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH TXNN VIỆT, KHMER: ĐỊA DANH GỐC
KHMER ..........................................................................................................................85
2.5.1. Địa danh gốc Khmer ở Nam Bộ ........................................................................85
2.5.2. Địa danh gốc Khmer tại Trà Vinh .....................................................................89
2.6. KẾT QUẢ TXNN KHMER, VIỆT: SỰ THAY ĐỔI TRONG TIẾNG KHMER

TRÀ VINH ......................................................................................................................93
2.6.1. Hiện tượng đơn âm tiết hóa trong tiếng Khmer ................................................93
2.6.2. Những biến đổi trong ngữ pháp tiếng Khmer Trà Vinh ....................................98
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................101


2

CHƯƠNG 3: TRẠNG THÁI TXNN KHMER, VIỆT TẠI TRÀ VINH ....................102
3.1. TRẠNG THÁI TXNN TRONG CỘNG ĐỒNG KHMER TRÀ VINH ................102
3.1.1. Thái độ đối với ngôn ngữ của người dân Khmer Trà Vinh .............................102
3.1.2. Lựa chọn ngôn ngữ trong đời sống của người dân Khmer..............................119
3.2. TRẠNG THÁI TXNN Ở CÁ THỂ SONG NGỮ KHMER - VIỆT TẠI TRÀ VINH
.......................................................................................................................................130
3.2.1. Khả năng tri nhận và phát âm thanh điệu Việt của các cá thể song ngữ KhmerViệt tại Trà Vinh. ......................................................................................................131
3.2.2. Chuyển mã .......................................................................................................140
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................148
CHƯƠNG 4: GDSN Ở VÙNG ĐỒNG BÀO KHMER TRÀ VINH ...........................150
4.1. GDSN .....................................................................................................................150
4.1.1. Các loại hình GDSN ........................................................................................150
4.1.2. Công tác GDSN ở vùng đồng bào Khmer Trà Vinh .......................................152
4.1.3. Phương thức tổ chức giảng dạy song ngữ Việt-Khmer vùng ĐBSCL ............153
4.1.4. Thực trạng việc dạy và học tiếng Khmer tại Trà Vinh ....................................154
4.2. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC GDSN KHMER-VIỆT TẠI TRÀ VINH
.......................................................................................................................................163
4.2.1. Vai trò của tiếng mẹ đẻ trong giáo dục song ngữ ............................................164
4.2.2. Phát triển song ngữ Khmer-Việt trong cộng đồng Khmer Trà Vinh...............167
Tiểu kết chương 4 ............................................................................................................173
KẾT LUẬN ......................................................................................................................174
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................177

NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................203
PHỤ LỤC .........................................................................................................................205
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI TRẮC NGHIỆM .................................................................205
PHỤ LỤC 2: BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC SUY ĐOÁN KHI NGHE .............................216
PHỤ LỤC 3. BẢNG HỎI KHẢO SÁT THANH THIẾU NIÊN KHMER (CÓ HỌC) 222
PHỤ LỤC 4: TÊN XÃ, ẤP CỦA CÁC HUYỆN THUỘC TỈNH TRÀ VINH ............223
PHỤ LỤC 5: PHIẾU ĐIỀU TRA DANH NGỮ ...........................................................239
PHỤ LỤC 6: BẢNG TỪ GHI ÂM THANH ĐIỆU ......................................................240
PHỤ LỤC 7: BẢNG CÁC TỪ CÙNG GỐC KHMER-VIỆT ......................................241


3

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Tiếp xúc ngôn ngữ (TXNN) là sự tiếp hợp giữa các ngôn ngữ do
những điều kiện địa lý, lịch sử, xã hội dẫn đến nhu cầu giao tiếp giữa các
cộng đồng người nói các ngôn ngữ khác nhau.
Do những điều kiện lịch sử, địa lý đặc biệt, Việt Nam trong nhiều thế
kỷ qua là ngã ba đường của các cuộc thiên di, đất lành tụ hội của nhiều tộc
người. Là một bộ phận của Đông Nam Á, thuộc về một trong những trung
tâm hình thành văn minh nông nghiệp, lại nằm ở ngã ba giữa lục địa và hải
đảo, giữa văn minh Trung Hoa phương Bắc và văn minh Ấn Độ phương
Nam, các ngôn ngữ - tộc người ở Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của
mọi biến cố kinh tế, chính trị, văn hoá của khu vực.
Lịch sử nước ta là lịch sử tương tác, đoàn kết các tộc người trong lao
động, dựng xây và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, có nền văn hóa “thống nhất mà
đa dạng”. Do vậy, các quá trình tiếp xúc văn hóa, ngôn ngữ giữa các dân tộc
ở Việt Nam đã xảy ra từ ngàn năm trước, đang và sẽ còn tiếp diễn.
Hiện nay, theo các tài liệu chính thức, ở nước ta có 54 dân tộc anh em.

Về số lượng ngôn ngữ, theo Từ điển bách khoa Việt Nam [108], cộng đồng
các dân tộc Việt Nam nói khoảng 60 ngôn ngữ; mỗi ngôn ngữ lại gồm nhiều
thổ ngữ, phương ngữ khác nhau. Về quan hệ cội nguồn, các ngôn ngữ ở nước
ta thuộc về 5 ngữ hệ: Nam Á, Nam Đảo, Tai-Kađai, Hmông-Dao, Hán-Tạng.
Về loại hình học, các ngôn ngữ ở Việt Nam đều thuộc loại hình ngôn ngữ
đơn lập; tuy nhiên, giữa các ngôn ngữ vẫn có những đặc điểm riêng về ngữ
âm, ngữ pháp: thuộc về các tiểu loại hình khác nhau. Về chức năng xã hội, ở
nước ta, tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia, ngôn ngữ chính thức và là phương
tiện giao tiếp chung giữa các dân tộc (tiếng phổ thông). Ngôn ngữ các dân tộc
thiểu số khác, tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, dân số, sự phát triển kinh tế-xã


4

hội, có thể có chức năng xã hội khác nhau: như phương tiện giao tiếp chung
giữa các tộc người ở một khu vực nhất định (ngôn ngữ phổ thông vùng), hay
dùng làm phương tiện giao tiếp trong một cộng đồng tộc người (ngôn ngữ tộc
người).
Là một phần của Việt Nam, lịch sử hình thành và phát triển vùng
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cũng là lịch sử đoàn kết, gắn bó các
cộng đồng tộc người, chủ yếu là cộng đồng người Việt (Kinh), Khmer,
Chăm, Hoa. Quá trình tiếp xúc văn hóa, ngôn ngữ giữa các cộng đồng trên đã
có từ nhiều thế kỉ và hiện nay quá trình tiếp xúc ấy đang được tăng cường.
1.2. Đối với một quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ, việc hoạch định
chính sách ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của đất nước.
Chính sách ngôn ngữ là toàn bộ những nguyên tắc mang tính chất hệ tư
tưởng và các biện pháp thực tiễn nhằm giải quyết những vấn đề ngôn ngữ
trong một thực thể xã hội hoặc quốc gia. Trong quốc gia đa tộc người, đa
ngôn ngữ, chính sách ngôn ngữ cần chú ý đến các nhân tố sau đây: đặc điểm

của các thành phần tộc người và quan hệ giữa các dân tộc, vấn đề đa ngữ,
song ngữ, vai trò của các ngôn ngữ, vai trò ngôn ngữ của các tộc người trong
đời sống xã hội. Về mặt thực tiễn, chính sách ngôn ngữ liên quan đến các
biện pháp tác động vào sự phát triển ngôn ngữ. Trong một quốc gia đa dân
tộc, chính sách ngôn ngữ là một phần quan trọng trong chính sách dân tộc.
Trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, chính sách ngôn
ngữ dân tộc đóng vai trò quan trọng. Chính sách ngôn ngữ này tập trung vào
việc tôn trọng, đảm bảo quyền bình đẳng và tự nguyện trong đời sống chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của các dân tộc. Nội dung cơ bản của chính sách
ngôn ngữ dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là:


5

- Thừa nhận và đảm bảo về mặt pháp lý quyền có ngôn ngữ riêng (tiếng
nói, chữ viết) của tất cả các dân tộc.
- Thừa nhận và đảm bảo về mặt pháp lý quyền bình đẳng giữa các ngôn
ngữ dân tộc. Các dân tộc có quyền bảo tồn và phát huy tiếng nói, chữ
viết của mình.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dân tộc có thể sử dụng tiếng nói,
chữ viết của mình trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
- Trên nguyên tắc tự nguyện và tôn trọng sự phát triển bình đẳng, tự do
của tất cả ngôn ngữ các dân tộc anh em, khuyến khích các dân tộc thiểu số
học tiếng Việt, đưa tiếng Việt thành ngôn ngữ giao tiếp chung giữa các dân
tộc, ngôn ngữ quốc gia, ngôn ngữ chính thức, thực sự là phương tiện để đoàn
kết, củng cố khối đoàn kết, thống nhất các dân tộc anh em trong cả nước.
Hiện nay, trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục ở
ĐBSCL, việc phát triển ngôn ngữ (Khmer và Việt) trong cộng đồng Khmer
có vai trò rất quan trọng.
Nghiên cứu các quá trình TXNN (trong lịch sử và đương đại) góp phần

cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc hoạch định chính sách
ngôn ngữ.
Tìm hiểu sự TXNN Khmer, Việt nhằm chỉ ra những nét đặc trưng,
những kết quả trong lịch sử tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ Khmer, Việt. Đồng
thời, nghiên cứu sự TXNN Khmer, Việt nhằm nhận biết tình trạng hiện nay
của sự TXNN Khmer, Việt (cảnh huống ngôn ngữ, tình trạng đa ngữ, song
ngữ, chức năng xã hội, thái độ ngôn ngữ của các cộng đồng dân cư), để từ đó
xây dựng các định hướng và biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ Khmer và
Việt.
Do vậy, đề tài nghiên cứu sự tiếp xúc Khmer, Việt ở Trà Vinh mang
tính cấp thiết xét cả về mặt lý luận và thực tiễn.


6

2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách trên, đề tài nghiên cứu của luận án tập
trung vào các mục tiêu sau đây:
- Tìm hiểu quá trình TXNN giữa Khmer và Việt ở ĐBSCL nói chung và
Trà Vinh nói riêng (lịch sử cộng cư, tiếp xúc, những kết quả do
TXNN).
- Miêu tả trạng thái hiện nay của sự TXNN giữa Khmer và Việt (cảnh
huống ngôn ngữ, song ngữ, chức năng xã hội, thái độ ngôn ngữ, các
hiện tượng giao thoa, chuyển mã ở cá thể song ngữ trong TXNN
Khmer, Việt).
- Nghiên cứu vấn đề giáo dục song ngữ (GDSN) trong cộng đồng Khmer
Trà Vinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt những mục đích trên, luận án đề ra năm nhiệm vụ cụ thể:

(1) Tìm hiểu những cơ sở lý luận và phương pháp liên quan về TXNN.
(2) Tìm hiểu lịch sử TXNN giữa tiếng Khmer và tiếng Việt tại tỉnh Trà Vinh
(3) Phân tích và miêu tả cảnh huống song ngữ Khmer-Việt hiện nay tại Trà
Vinh
(4) Khảo sát các hiện tượng chuyển mã, giao thoa của các cá thể song ngữ
Khmer-Việt
(5) Khảo sát tình hình giảng dạy song ngữ hiện nay ở Trà Vinh.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hiện tượng TXNN giữa tiếng
Khmer và tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Chúng tôi sẽ tìm hiểu quá
trình (nghiên cứu lịch đại) TXNN Khmer và Việt, miêu tả tình trạng hiện nay
(nghiên cứu đồng đại) của hiện tượng song ngữ Khmer-Việt trên bình diện


7

song ngữ cộng đồng (thái độ ngôn ngữ, năng lực, phạm vi sử dụng ngôn
ngữ…) và trên bình diện song ngữ ở cá nhân (hiện tượng chuyển mã, giao
thoa…); đồng thời, luận án cũng tiến hành khảo sát tình hình GDSN trong
cộng đồng Khmer tại Trà Vinh.
4. TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết những vấn đề về TXNN đặt ra trong luận án, một số
phương pháp nghiên cứu sau đây được vận dụng:
TXNN thuộc phạm vi ngôn ngữ học xã hội. Do đó, những cơ sở lí luận
và phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học xã hội được áp dụng triệt để trong
luận án.
4. 1. Các thủ pháp trong phương pháp điều tra ngôn ngữ học xã hội
được áp dụng để thu thập tư liệu. Chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm để thu thập tư liệu về cảnh
huống ngôn ngữ, thái độ, sự lựa chọn, ý nguyện ngôn ngữ trong cộng đồng

Khmer tỉnh Trà Vinh. Cụ thể, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng bảng hỏi
và phỏng vấn 120 người ở ấp Bích Trì, xã Hoà Thuận, huyện Châu Thành,
tỉnh Trà Vinh (Phụ lục 1); 54 người của 39 hộ gia đình sống ở ấp Sóc Dừa,
xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần (Phụ lục 2); 93 em học sinh Khmer (lớp 10) ở
trường PTDT nội trú tỉnh Trà Vinh (Phụ lục 3). Việc chọn mẫu điều tra (cá
nhân, hộ, địa điểm điều tra) thực hiện theo các nguyên tắc của phương pháp
điều tra ngôn ngữ học xã hội. Chúng tôi cũng sử dụng kỹ thuật lốt ngôn ngữ
như phương pháp phụ trợ trong điều tra ngôn ngữ học xã hội (về kỹ thuật lốt
ngôn ngữ xin xem 1.1.6)
4.2. Phương pháp ngôn ngữ học điền dã được thực hiện để thu thập
tư liệu về sự tương tác do TXNN (tư liệu địa danh), khả năng sử dụng ngôn
ngữ, giao thoa, chuyển mã của các cá thể song ngữ Khmer, Việt tại Trà Vinh
(điều tra bằng phiếu điều tra, ghi âm bảng từ thử và ghi âm ngẫu nhiên các


8

trạng thái giao tiếp). Tác giả luận án đã sưu tập và thống kê 760 địa danh các
xã, ấp, kênh, rạch, chợ ở Trà Vinh nhằm tìm hiểu tương tác giữa hai ngôn
ngữ do tiếp xúc trong lịch sử. (Phụ lục 4).
Xem xét hiện tượng giao thoa ngôn ngữ ở các cá thể, tác giả đã ghi âm
82 đoạn giao tiếp ngẫu nhiên hàng ngày trong gia đình và trong thôn xóm tại
xã Lương Hoà huyện Châu Thành.
Để thu thập tư liệu về hiện tượng giao thoa cấu trúc ngữ pháp, 49 phiếu
chứa các danh ngữ bằng tiếng Việt được gửi đến những người Khmer song
ngữ đang làm việc tại cơ quan nhà nước (trường đại học, sở giáo dục ...), học
sinh trường dân tộc nội trú tỉnh (học sinh lớp 10), nông dân...tại các huyện
Châu Thành, Tiểu Cần, Trà Cú, và yêu cầu dịch sang tiếng Khmer (Phụ lục
5). Tư liệu giao thoa về ngữ âm (khả năng phát âm thanh điệu Việt) được
thực hiện bằng cách ghi âm 7 người Khmer ở Trà Vinh có trình độ văn hóa

tiếng phổ thông -Việt và tiếng Khmer khác nhau đọc bảng từ thử tiếng Việt
với các thanh (dấu giọng) khác nhau: ma, mà, má, mả (mã), mạ, ta, tà, tá, tả
(tã), tạ. (Phụ lục 6).
Trong khảo sát điền dã, chúng tôi đã sử dụng các phương tiện và kỹ
thuật công nghệ số (Digital) như máy ghi âm số (DAT), các phần mềm
chuyên dụng SA, Soundforce để ghi âm.
Việc chọn các mẫu nghiên cứu theo nguyên tắc: phù hợp với mục đích
khảo sát (đại diện cho giới, lứa tuổi, trình độ, nghề nghiệp) và lựa chọn ngẫu
nhiên.
4. 3. Một trong những nội dung chính của luận án là khảo sát sự tác
động qua lại giữa Khmer và Việt trong quá trình TXNN (nghiên cứu lịch đại nội dung chương thứ 2 của luận án) cũng như trạng thái tiếp xúc hiện nay
(miêu tả đồng đại) của cộng đồng ngôn ngữ và ở từng cá thể song ngữ (nội
dung chương 3 của luận án). Đề tài TXNN được thực hiện từ góc nhìn


9

chuyên ngành Ngôn ngữ học so sánh-đối chiếu. Do vậy, trong luận án, các
thủ pháp so sánh đối chiếu được tác giả áp dụng triệt để. Các thủ pháp so
sánh, phục nguyên của phương pháp ngôn ngữ học so sánh lịch sử được áp
dụng, để tìm hiểu mối quan hệ lịch sử, sự tương tác do tiếp xúc giữa Khmer
và Việt. Các thủ pháp so sánh loại hình học được áp dụng nhằm chỉ ra sự
đồng nhất và khác biệt trong cấu trúc đồng đại giữa hai ngôn ngữ. Các thủ
pháp phân tích đối chiếu (contrastive analyse) giúp khảo sát các kiểu giao
thoa, phân tích các lỗi do chuyển di tiêu cực, khi sử dụng ngôn ngữ L2 (tiếng
Việt) ở các cá thể song ngữ.
4.4. Để tìm hiểu khả năng sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng và cá thể
song ngữ, chúng tôi đã áp dụng thủ pháp phân tích miêu tả các đặc điểm, hiện
tượng ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Đặc biệt, để đảm bảo tính khách quan và
chính xác trong phân tích, miêu tả các hiện tượng ngữ âm (đặc trưng âm học

của thanh điệu Việt do các cá thể song ngữ Khmer-Việt phát âm) chúng tôi
đã áp dụng phương pháp phân tích tiếng nói bằng computer với các chương
trình chuyên biệt như WINCECIL 2.2.b (SIL, JAARS, Waxhaw, NC, USA),
PRAAT 5.05.12. (copyright @ 1992-2008 của Paul Boersma và David
Weenink) để nghiên cứu.
4.5. Trong xử lí tư liệu liên quan đến thống kê (cảnh huống song ngữ,
thái độ ngôn ngữ) chúng tôi sử dụng phần mềm toán thống kê SPSS. Các
biểu, bảng, đồ thị thanh điệu...được lập bằng Ms. Excel.
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Luận án sẽ có những đóng góp cơ bản là:
- Về mặt lý luận: Đề tài là sự thể nghiệm và góp phần khẳng định việc
áp dụng các lý thuyết (vấn đề cảnh huống song ngữ, song ngữ, đa ngữ, chức
năng xã hội ngôn ngữ, thái độ ngôn ngữ, giáo dục ngôn ngữ, hiện tượng quy


10

tụ, vay mượn,... trong các cộng đồng TXNN; các hiện tượng giao thoa,
chuyển mã ở các cá thể trong TXNN...) và các phương pháp liên quan (điều
tra xã hội ngôn ngữ, ngôn ngữ học điền dã, phân tích cứ liệu bằng máy tính,
thống kê...) để giải quyết các vấn đề thực tiễn ở một địa bàn cụ thể.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài (về lịch sử, thực
trạng hiện nay, các định hướng và biện pháp cần áp dụng trong TXNN
Khmer, Việt) góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn trong chính sách
phát triển ngôn ngữ trong cộng đồng Khmer ở địa phương. Đặc biệt, đề tài có
thể được áp dụng trong việc thực hiện chỉ thị 38 của Thủ tướng chính phủ về
việc phổ biến tiếng Khmer cho cán bộ công chức công tác tại vùng đồng bào
Khmer ở Trà Vinh và ĐBSCL nói chung.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và tình hình thực tế của sự TXNN Khmer,
Việt tại Trà Vinh.
Chương này dành cho việc trình bày những cơ sở lý luận và tình hình
thực tiễn đối với việc nghiên cứu TXNN Khmer, Việt ở Trà Vinh. Đó là các
khái niệm và vấn đề cơ bản về TXNN: khái niệm TXNN, vấn đề song ngữ,
thái độ ngôn ngữ, giao thoa, chuyển mã, quy tụ ngôn ngữ. Ngoài ra, chương
này còn trình bày khái quát về cộng đồng Khmer tại Trà Vinh, về quan hệ,
đặc điểm chung và riêng của tiếng Khmer và tiếng Việt.
Chương 2. Quá trình TXNN Khmer, Việt
Chương này tập trung làm sáng tỏ lịch sử và kết quả của quá trình
TXNN Khmer và Việt ở Trà Vinh.
Chương 3. Trạng thái TXNN Khmer, Việt tại Trà Vinh


11

Chương 3 dành cho việc miêu tả trạng thái đồng đại của TXNN
Khmer, Việt tại Trà Vinh trên hai bình diện: (1) bình diện cộng đồng (thái độ
ngôn ngữ, năng lực ngôn ngữ, chức năng xã hội, lựa chọn ngôn ngữ trong
cộng đồng Khmer ở Trà Vinh); và (2) bình diện cá nhân (hiện tượng giao
thoa, chuyển mã ở các cá thể song ngữ Khmer-Việt ở Trà Vinh)
Chương 4. GDSN ở vùng đồng bào Khmer Trà Vinh
Nội dung của chương này là trình bày khái quát thực trạng GDSN
Khmer (L1) và Việt (L2) trên địa bàn Trà Vinh nói riêng và ĐBSCL nói
chung. Đồng thời, xuất phát từ các cơ sở lý luận của GDSN, tác giả luận án
đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần cải thiện tình hình GDSN KhmerViệt tại Trà Vinh.



12

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA SỰ TXNN
KHMER, VIỆT Ở TRÀ VINH
Trong các quốc gia đa dân tộc, vấn đề TXNN, với biểu hiện trực tiếp là
hiện tượng đa ngữ, song ngữ đã là một đề tài thu hút sự quan tâm, nghiên cứu
của các nhà khoa học trong nhiều ngành như Ngôn ngữ học, Dân tộc học, Xã
hội học, Tâm lý học, Giáo dục học…Trong những năm nửa cuối thế kỷ 20
đầu thế kỷ 21, vấn đề lý thuyết TXNN được tập trung thảo luận, đặc biệt sau
khi công trình của U. Weinreich được xuất bản (1953).
Các nghiên cứu về TXNN không chỉ tập trung khai thác các tư liệu
ngôn ngữ Châu Âu, châu Phi hay châu Á nói chung mà còn phát triển mạnh
cho các ngôn ngữ Đông Nam Á. Ở Việt Nam, nghiên cứu TXNN là một vấn
đề quan trọng nhằm giải quyết các vấn đề căn bản như song ngữ, giao thoa và
quy tụ ngôn ngữ, chính sách ngôn ngữ và những vấn đề thực tiễn giáo dục
ngôn ngữ trong cộng đồng song ngữ, đa ngữ. Từ nhiều năm nay, Bùi Khánh
Thế có nhiều bài viết về chính sách ngôn ngữ, tình hình song ngữ, ngôn ngữ
văn hoá các dân tộc thiểu số, chẳng hạn, "Một vài cứ liệu về song ngữ và vấn
đề nghiên cứu song ngữ ở Việt Nam" (Tạp chí Ngôn ngữ, số 1/1979); "Ngôn
ngữ văn hoá các dân tộc thiểu số từ góc nhìn quan hệ ngôn ngữ ở Việt Nam"
(Giáo dục ngôn ngữ và sự phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số phía Nam,
1993); "Problems of language contact in Vietnam (The main features of
language change)" (Pan-Asiatic Linguistics - Proceeding of 4th ISSL,
Bangkok, 1996); "Lý thuyết tiếp xúc ngôn ngữ và vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ ở
Việt Nam (trường hợp TP. Hồ Chí Minh)" (Tiếp xúc ngôn ngữ ở Việt Nam,
2005); "Tiếp xúc ngôn ngữ và việc vận dụng tiêu chuẩn về đặc trưng ngôn
ngữ trong khi nghiên cứu các vấn đề dân tộc ở Việt Nam" (Tiếp xúc ngôn ngữ



13

ở Việt Nam, 2005); "Từ ngòi bút sắt đến chiếc máy tính và những vấn đề Tiếp
xúc ngôn ngữ ở Việt Nam hiện nay" (Tạp chí Khoa học Xã hội, số 08 (96) 2006)... Ông thực sự đã và đang vun xới cho mảnh đất nghiên cứu và tiếp cận
lý thuyết TXNN ở Việt Nam.
Nhà nghiên cứu Phạm Đức Dương đã giải thích nguồn gốc tiếng Việt
trên quan điểm của TXNN. Các bài viết của ông tiêu biểu như : "Về ngôn
ngữ Tiền-Việt Mường" (cùng với Hà Văn Tấn, Tạp chí Dân tộc học, số 1,
1978); "Về quan hệ Việt Mường - Tày Thái qua tư liệu dân tộc ngôn ngữ
học" (Tạp chí Dân tộc học, số 3, 1978); "Một số vấn đề dân tộc-ngôn ngữ học
ở nước ta" (Tạp chí Dân tộc học, số 4, 1978); "Về mối quan hệ nguồn gốc
của các ngôn ngữ nhóm Việt Mường" (Tạp chí Ngôn ngữ, số 1, 1979); "Từ
vấn đề ngôn ngữ Việt Mường góp phần tìm hiểu nguồn gốc dân tộc" (Tạp chí
Nghiên cứu Lịch sử, số 3, 1981); "Vấn đề Proto-Việt Mường trong lịch sử
Việt Nam và Đông Nam Á thời cổ đại" (Những vấn đề ngôn ngữ học về các
ngôn ngữ phương Đông, 1986); Văn hoá Việt Nam trong bối cảnh Đông Nam
Á (2000); Bức tranh ngôn ngữ - văn hoá tộc người ở Việt Nam và Đông Nam
Á (2007).
Những năm gần đây, vấn đề TXNN được giới nghiên cứu tập trung chú
ý. Đặng Thanh Phương [78] bảo vệ thành công luận án tiến sĩ với đề tài: Tiếp
xúc ngôn ngữ Tày - Việt ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Ngoài ra, các tác giả Lý
Tùng Hiếu, Nguyễn Văn Huệ, Nguyễn Kiên Trường, Đinh Lư Giang trong
những năm gần đây đã công bố nhiều công trình liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến vấn đề TXNN...
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN: TXNN và các hiện tượng song ngữ, giao thoa, quy
tụ trong điều kiện TXNN.
Cơ sở ban đầu của nghiên cứu TXNN là các công trình nghiên cứu về
tiếp xúc phương ngữ/ngôn ngữ và sự hình thành ngôn ngữ lai tạp (pidgins) và



14

ngôn ngữ pha trộn (creoles) của các nhà nghiên cứu Schuchardt, Hesseling…
Những nghiên cứu khác liên quan đến hiện tượng tiếp xúc như vấn đề ngôn
ngữ học và xã hội học của sự chuyển mã (code-switching), thay đổi ngôn
ngữ do tiếp xúc (contact-induced language change), động cơ của việc duy trì
và thay đổi ngôn ngữ trong cộng đồng nhập cư và đa ngữ, bản chất của khả
năng tri nhận và thành thạo ngôn ngữ của người song ngữ. Những nghiên cứu
này đã hình thành nên nền tảng chung để tiếp cận nghiên cứu vấn đề TXNN.
Tuy nhiên, các yếu tố trong nghiên cứu TXNN vẫn chưa được kết hợp thành
một nền tảng lý thuyết chắc chắn và rõ ràng. Appel & Muysken [131, tr.16]
cho rằng “song ngữ hoặc TXNN bản thân nó không phải là một nguyên tắc
khoa học.” Van Coetsem [233] chỉ ra rằng “ngôn ngữ học tiếp xúc vẫn còn
thiếu một cơ sở tri nhận thích hợp để có thể tổng hợp các lý thuyết đã tìm
ra.”
Sự không thống nhất trong các quan niệm về lĩnh vực TXNN là do
các nhà nghiên cứu có riêng ý kiến. Họ duy trì ranh giới và sự riêng biệt
trong từng lĩnh vực như “song ngữ”, “chuyển mã”, “ngôn ngữ pha trộn”,
“ngôn ngữ học lịch sử”...Theo Myers-Scotton [201] “Ngôn ngữ học tiếp
xúc thuộc về nghiên cứu lý thuyết về ngữ pháp; có thể đóng góp, và thách
thức các lý thuyết về cú pháp, hình vị và ngữ âm.” Bà tập trung vào hiện
tượng tiếp xúc như quá trình vay mượn, sự thay đổi cú pháp, hình vị, sự
duy trì ngôn ngữ, quá trình hình thành ngôn ngữ lai tạp và pha trộn, và
ngôn ngữ trung gian – “ngữ pháp của người học ngôn ngữ thứ hai”. Bà
phân biệt ngôn ngữ học tiếp xúc với hiện tượng song ngữ “một chủ đề rộng
hơn luôn bao trùm TXNN và có thể cả ngôn ngữ học tiếp xúc.” Song ngữ,
theo quan điểm của bà, liên quan đến các câu hỏi như những nhân tố xã hội
ảnh hưởng đến cách thức giúp con người trở thành người song ngữ; trẻ em
và việc thụ đắc hai ngôn ngữ; song ngữ và sự tri nhận của trẻ em; chính



15

sách ngôn ngữ. Mặt khác, bà nhận thấy hiện tượng song ngữ liên quan mật
thiết với ngôn ngữ học xã hội và ngôn ngữ học tâm lý.
Mặc dù có sự khác nhau về phương pháp nghiên cứu, nhưng nhìn
chung, các tác giả có chung một định hướng nghiên cứu: phân tích và giải
thích hiện tượng TXNN. Đi theo định hướng chung này, một số vấn đề then
chốt thường được đề cập trong các công trình về TXNN. TXNN được xem là
một nghiên cứu thành công khi bao gồm những phân tích mang yếu tố ngôn
ngữ và ngoài ngôn ngữ - một số hiện tượng thuộc về bối cảnh văn hóa và xã
hội dẫn đến sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ [214, tr.29-36]. Như vậy, nghiên
cứu TXNN thường được bắt đầu bằng cách nêu các hiện tượng tiếp xúc và
kết thúc bằng các kết quả tiếp xúc theo những mức độ ngôn ngữ khác nhau.
Dưới đây chúng tôi cố gắng dừng lại ở một số vấn đề cơ bản, liên quan
đến đề tài TXNN Khmer, Việt. Khi hai ngôn ngữ tiếp xúc, pha trộn chắc chắn
sẽ diễn ra hiện tượng vay mượn từ vựng, chuyển mã trong khi đang giao tiếp.
Tiếng Việt và tiếng Khmer do cùng gốc là khối Môn-Khmer nên có chung
đặc điểm về cấu trúc (trật tự từ). Tuy nhiên, hai ngôn ngữ khá khác biệt nhau
về ngữ âm, cấu tạo từ. Do đó, khi tiếp xúc, hiện tượng quy tụ ngôn ngữ sẽ
xuất hiện ở người sử dụng hai ngôn ngữ (người song ngữ).
1.1.1. Định nghĩa về TXNN
“TXNN” là một thuật ngữ chuyển dịch từ tiếng nước ngoài sang như
Contact des langues (Pháp), Language contact (Anh).
Không có cộng đồng nào trên trái đất này sống biệt lập, không tiếp xúc
với những cộng đồng khác. Lý thuyết TXNN đã chú ý một cách thích đáng
đến những sự kiện ngoài ngôn ngữ. Đó là quá trình tiếp xúc với các ngôn ngữ
khác của một cộng đồng trong bối cảnh chung xét theo các mối quan hệ xã
hội, văn hoá, tư tưởng, kinh tế. Theo William Bright [236], TXNN là cảnh
huống kế cận nhau về mặt địa lý và về mặt xã hội của các ngôn ngữ hoặc



16

phương ngữ, mức độ song ngữ dần xuất hiện trong phạm vi cộng đồng, và do
vậy các ngôn ngữ bắt đầu ảnh hưởng với nhau (như vay mượn từ hoặc thay
đổi trong cách phát âm). O.S. Akhmanova [246] định nghĩa TXNN là “sự tiếp
hợp nhau giữa các ngôn ngữ do những điều kiện cận kề nhau về mặt địa lý,
sự tương cận về mặt lịch sử, xã hội dẫn đến nhu cầu của các cộng đồng người
vốn có những thứ tiếng khác nhau phải giao tiếp với nhau”. TXNN cũng có
thể được hiểu là sự tác động qua lại giữa hai hoặc nhiều ngôn ngữ, tạo nên
ảnh hưởng đối với cấu trúc và vốn từ của một hay nhiều ngôn ngữ. Yêu cầu
cần phải giao tiếp lẫn nhau giữa những thành viên thuộc các nhóm dân tộc,
do những nhu cầu về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đã góp phần hình
thành nên những điều kiện xã hội của sự TXNN.
TXNN bao gồm nhiều hiện tượng khác nhau: hiện tượng ngôn ngữ
tầng nền (substrat) và ngôn ngữ tầng trên (superstrat), hiện tượng giao thoa
(interference) và hiện tượng tích hợp (intergration), vay mượn và pha trộn,
ngôn ngữ lai tạp (pidgins) và ngôn ngữ pha trộn (creoles), phân ly
(divergence) và quy tụ (convergence) ngôn ngữ.
1.1.2. Cảnh huống ngôn ngữ
Cảnh huống ngôn ngữ là toàn bộ các hình thái tồn tại ngôn ngữ, tức là
các ngôn ngữ và biến dạng ngôn ngữ (phương ngữ địa lý và phương ngữ xã
hội, các phong cách chức năng) được một thực thể xã hội (tộc người hay cộng
đồng tộc người) sử dụng, trong giới hạn của một khu vực, một cộng đồng
chính trị - lãnh thổ, hay một quốc gia nhất định [59], [60]. Cảnh huống ngôn
ngữ được hiểu là phạm trù khái niệm thuộc văn hoá tinh thần (hay văn hoá
phi vật thể) của cộng đồng tộc người, hay liên minh cộng đồng tộc người,
định hình trong tiến trình lịch sử lâu dài trên một vùng lãnh thổ (một quốc gia
hay một khu vực) phản ánh trạng thái tồn tại và các hình thái thể hiện sự hành

chức của ngôn ngữ, quan hệ giữa các ngôn ngữ về mặt cội nguồn và loại


17

hình, sự tiếp xúc và tác động qua lại giữa các ngôn ngữ với nhau. Cảnh huống
ngôn ngữ là một trong những nhân tố, căn cứ khách quan, quan trọng trong
quá trình hoạch định chính sách ngôn ngữ.
Tìm hiểu trạng thái TXNN Khmer, Việt ở Trà Vinh chính là khảo sát
cảnh huống ngôn ngữ ở địa phương: tình hình dân số và cư dân, số lượng
ngôn ngữ và sự phân bố chức năng của chúng, hiện tượng song, đa ngữ, thái
độ ngôn ngữ của các cư dân, tình hình giáo dục ngôn ngữ.
Cảnh huống TXNN (language contact situation) là bối cảnh diễn ra mà
trong đó cộng đồng dân cư không sử dụng cùng một ngôn ngữ, tuy nhiên họ
lại cần phải giao tiếp với nhau. Tại tỉnh Trà Vinh, với tổng dân số trên một
triệu dân trong đó 30% là người Khmer. Ngôn ngữ phổ thông là tiếng Việt,
ngôn ngữ người Khmer thường sử dụng trong cộng đồng của họ là tiếng
Khmer. Do là ngôn ngữ chính thức dùng trong giáo dục, y tế, xã hội, kinh
tế…nên tiếng Việt được cả cộng đồng sử dụng. Các bối cảnh tiếp xúc có thể
gây ra sự lựa chọn ngôn ngữ như nơi giao tiếp, đối tượng giao tiếp và tình
huống giao tiếp. Trong các sinh hoạt cộng đồng như đi học, đi chợ, tham gia
họp đội, đoàn tiếng Việt là ngôn ngữ ưu thế. Chính vì vậy, hiện tượng pha
trộn ngôn ngữ xảy ra tại tỉnh Trà Vinh giữa hai ngôn ngữ Việt và Khmer là
một hiện tượng hoàn toàn tự nhiên và tự phát. Đề tài nghiên cứu của luận án
tập trung làm rõ các yếu tố TXNN trong lịch sử và hiện tại giữa hai ngôn ngữ
Khmer và Việt tại Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở đối
chiếu hai ngôn ngữ theo các dấu vết phát triển từ lịch sử cùng chung cội
nguồn, tiếp theo là những khảo cứu tình hình song ngữ hiện tại trong cộng
đồng dân cư. Trên phương diện ngôn ngữ học, các hiện tượng ngôn ngữ diễn
ra trong quá trình tiếp xúc như chuyển mã, vay mượn, giao thoa được khai

thác dưới dạng các nghiên cứu tình huống (case studies). Những kết luận từ
kết quả nghiên cứu các hiện tượng tập trung làm sáng tỏ chiều hướng quy tụ


18

ngôn ngữ mà theo giả thuyết tiếng Khmer quy tụ về phía tiếng Việt. Kết quả
nghiên cứu sẽ nhằm mục đích cung cấp dữ liệu khoa học cho các nhà hoạch
định chính sách GDSN trên tinh thần duy trì và củng cố sự đoàn kết của hai
dân tộc.
Những vấn đề trên sẽ được trình bày ở các chương tiếp theo.
1.1.3. Song ngữ trong điều kiện TXNN
Hiện tượng song ngữ là biểu hiện trực tiếp của quá trình TXNN. Nó
xuất hiện từ lâu, phát triển không ngừng và là một trong những đặc trưng phổ
biến có tính chất quy luật đối với các dân tộc và thế giới hiện đại. Đây là hiện
tượng phản ánh khả năng sử dụng hai ngôn ngữ trong giao tiếp.
Song ngữ là cảnh huống giao tiếp, nơi một cá nhân hoặc cộng đồng sử
dụng hai hay nhiều ngôn ngữ. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam [108], song
ngữ là “hiện tượng sử dụng ngang nhau hai ngôn ngữ trong giao tiếp ở một
người hoặc ở một cộng đồng người”.
Cũng có người nghĩ rằng song ngữ chỉ tìm thấy ở những nước như
Canada, Thuỵ Sỹ, Bỉ…và cho rằng những người song ngữ là những người có
thể nói và viết trôi chảy, có giọng phát âm không bị âm điệu của ngôn ngữ
gốc ảnh hưởng. Có ước tính cho rằng nửa số dân trên thế giới là người song
ngữ. Trong thực tế, nhiều người nói ngôn ngữ này kém hơn ngôn ngữ kia
(thường là do giọng phát âm), người khác có thể chỉ đọc và viết được một
trong những ngôn ngữ mà họ biết, đôi khi người song ngữ còn là nhà biên
phiên dịch xuất sắc.
Hiện tượng song ngữ/ đa ngữ ngày càng phổ biến và phát triển, đặc
biệt trong bối cảnh đa dân tộc, đa ngôn ngữ như ở Việt Nam. Do cư trú tiếp

giáp nhau, phân bố dân cư đan xen với nhau nên nhu cầu giao tiếp đòi hỏi
biết tiếng của nhau. Nhằm thuận tiện và nhanh chóng trong giao tiếp, xu


×