Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.1 KB, 29 trang )

MỤC LỤC

1.1.Khái quát chung về hệ thống Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển Hạ Tầng.------------------------------3
Môi trường kinh doanh-------------------------------------------------------------------7

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển Hạ Tầng.----------------------------------11
-----------------------------------------------------------------------13
Bảng 2.1: Phân tích khái quát về tài sản của Công ty giai
đoạn 2013-2014.--------------------------------------------------14
Bảng 2.2: Phân tích khái quát về nguồn vốn của Công ty
giai đoạn 2012-2014.--------------------------------------------21
1.1.Khái quát chung về hệ thống Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển Hạ Tầng.------------------------------3
Môi trường kinh doanh-------------------------------------------------------------------7

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển Hạ Tầng.----------------------------------11
-----------------------------------------------------------------------13
Bảng 2.1: Phân tích khái quát về tài sản của Công ty giai
đoạn 2013-2014.--------------------------------------------------14

1


Bảng 2.2: Phân tích khái quát về nguồn vốn của Công ty
giai đoạn 2012-2014.--------------------------------------------21

2



PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG.
1.1.Khái quát chung về hệ thống Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và phát triển Hạ Tầng.
- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng được
thành lập theo Luật doanh nghiệp với nguồn vốn 100% ngoài Quốc
doanh được huy động từ các cổ đông . Trong quá trình hình thành và
phát triển, công ty từng bước khẳng định được thương hiệu của mình
thông qua chất lượng sản phẩm mà công ty cung cấp và các công trình
mà công ty đảm nhiệm. Với đội ngũ cán bộ gồm nhiều kỹ sư, kiến trúc
sư có trình độ chuyên môn cao kinh nghiệm lâu năm trong mọi lĩnh
vực kinh doanh của công ty như:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông;
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
- Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí;
- Sản xuất, chế tạo cột điện từ H6,5 đến 8,5;
- Buôn bán vật tư, thiết bị, máy móc công – nông nghiệp, xây
dựng, giao thông vận tải;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Kinh doanh bất động sản./..
- Quy mô kinh doanh của công ty :
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng là một công
ty có quy mô kinh doanh nhỏ. Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng
Công ty đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động,
không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị , năng cao trình độ quản lý
của cán bộ, tay nghề của kỹ sư và các kiến trúc sư,… chính nhờ đường
lối đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi
3



nhuận đóng góp cho NSNN không ngừng được nâng cao . Đến nay
công ty đã thực sự đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
của nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ.Công ty đã có được
một vị trí nhất định trong ngành nghề kinh doanh của mình nên khả
năng công ty mở rộng quy mô và phát triển kinh doanh trong lĩnh vực
của công ty là rất cao.
1.2. Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát
triển Hạ Tầng.
- Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Hạ
Tầng.
- Được Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh số 0103002837, Đăng ký lần đầu ngày 04/09/2003, đăng
ký thay đổi lần thứ 1 ngày 23/03/2004, đăng kí thay đổi lần thứ 2 ngày
09/09/2014 . Mã số DN 0101.403.206.
- Tên giao dịch : CONSTRUCTION INVESTMENT AND
DEVELOPMENT INFRASTRUCTURE JOINT STOCK COMPANY.
- Trụ sở chính : Số 10, tổ 23, P.Định Công, Q. Hoàng Mai, TP. Hà
Nội , VN.
- Đại diện pháp luật : Bà Vũ Thị Lan.
- Chức vụ : Giám đốc
- Điện thoại - fax : 043.8553084
- Mã số thuế : 0101403206
- Vốn điều lệ : 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng chẵn )
1.3 .Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
Bảng 1.1. Tình hình kinh doanh của công ty
(Đơn vị : Đồng VN)

4



Chênh

lệch Chênh lệch

Năm

Năm

Năm

Vốn

2012 và 2013
Tỷ
Số
tuyệt
2012
2013
2014
lệ
đối
(%)
13.510.34 11.766.0 12.564.1 -

kinh

7.660

50.279


42.584

Chỉ
tiêu

1.744.297.

doanh
381
Doan 24.968.45 27.341.5 45.361.1 2.373.133.
h thu
LNT

1.758
85.114
39.814
940.050.5 357.290.

T

06

Nộp

840
8
235.012.6 62.525.8 84.946.1 -

NSN


27

788

88

356
-

900

9,5

18.019.5 65,

-62

54.700
9
128.116. 35,
052

-

643

-

9


105.695. 35,

410.272.97 58,2 743
9

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Dựa vào bảng thống kê ở trên, ta có thể thấy tình hình kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây khá tốt, đạt được lợi
nhuận khá cao trong nền kinh tế khó khăn như hiện nay.
- Vốn kinh doanh của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm
1.744.297.381 đồng tương đương với 8,5% và so năm 2013 với năm
2014 tăng 798.092.305 đồng tương đương với 6,8%. Cho thấy vốn
kinh doanh của công ty khá cao và khá đồng đều trong 3 năm gần đây.

5

9

22.420.3 35,

172.486.73 73,4 09

N
9
LNST 705.037.8 294.764. 400.460. 79

12,9 305

485.406. 582.759.71


97

2013 và 2014
Tỷ
Số tuyệt
lệ
đối
(%)
798.092. 6,8

9


Điều này chứng tỏ khả năng tài chính của công ty khá tốt, công ty đang
trên đà phát triển.
- Doanh thu của công ty năm 2013 so với 2012 tăng
2.373.133.356 đồng tương đương với 9,5% và so năm 2013 với năm
2014 tăng 18.019.554.700 đồng tương đương với tăng 65.9%. Doanh
thu của công ty trong năm 2013 tăng nhẹ ở mức 9,5% nhưng đến năm
2014 tuy tình hình kinh tế suy thoái gặp nhiều khó khăn nhưng do công
ty đã có những biện pháp quản lí, đầu tư hiệu quả và áp dụng các trang
thiết bị tiên tiến hiện đại vào công tác thi công nên đã thu được hiệu
quả cao với mức tăng là 65,9%.
-Lợi nhuận của công ty năm 2013 so với 2012 giảm 582.759.718
đồng tương đương với giảm 62%, năm 2014 so với 2013 tăng
128.116.052 đồng tương đương với tăng 35,9%. Rút kinh nghiệm từ
năm 2013, năm 2014 công ty đã đưa ra các biện pháp làm giảm các chi
phí phát sinh để tăng lợi nhuận kinh doanh bước đầu đã đạt được
những thành công nhất định.

-Hàng năm công ty nộp thuế ngân sách nhà nước rất đầy đủ và
đúng hạn.
-Thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty là khá ổn định,
đáp ứng được nhu cầu cuộc sống. Công ty luôn trợ cấp đầy đủ phù hợp
với tính chất công việc của nhân viên. Đặc biệt công ty có chính sách
thưởng lương và tăng lương cho những nhân viên làm việc có trách
nhiệm, hiệu quả đúng tiến độ công việc được giao. Qua đó cho thấy
chính sách đãi ngộ của công ty khá tốt , phù hợp với công sức lao động
của nhân viên, khích lệ nhân viên có tinh thần trách nhiệm với công
việc của mình.
6


- Môi trường kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều trong một môi trường kinh
koanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều
kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp như: tình trạng nền kinh tế, lạm phát, lãi suất, chính sách kinh tế
và tài chính của nhà nước liên quan đén lĩnh vực kinh doanh, thị trương
và mức độ cạnh tranh,…….
- Tình trạng của nền kinh tế: Trong mấy năm gần đây nền kinh tế của
nước ta rơi vào tình trạng suy thoái. Kinh tế chậm phát triển làm cho
doanh nghiệp gặp nhất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm cô hội đầu
tư, mở rộng quy mô, thu hút vốn .....
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động lớn đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất ảnh hưởng đến cơ hội
đầu tư và chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh
nghiệp. trong các năm gần đây, nhà nước đưa ra các chính sách giúp
nhà doanh nghiệp trong đó có việc giảm lãi suất cho vay đối các doanh
nghiệp. Đây là cơ hôi đối với các doanh nghiệp trong việc tiếp cận

nguồn vốn để đầu tư vào các dự án của doanh nghiệp mình.
- Lạm phát: Lạm phát cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong 2 năm 2010 lạm phát là:
11,75%, 2011 lạm phát là 18,13% ở nước ta ở mức cao làm ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mức tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp thấp, tình tranngj tài chính rơi vào tình trạng căng
thẳng.Đến năm 2012 lạm phát giảm mạnh xuống tình hình tài chính
cũng được cải thiện nhưng không nhiều.
7


- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với các doanh
nghiệp: Trong các năm gần đây nhà nước đưa ra nhiều chính sách giúp
doanh nghiệp trong tình trạnh nền kinh tế đang đi xuống như: chính
sách tiền tệ nới lỏng tiền tệ trên trọng tâm là ổn định giá trị của VNĐ,
chính sách giảm lãi suất, các chính sách thuế …..đây là các chính sách
tác động lớn đến tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng và tình
hình kinh tế cả nước nói chung.
 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp:
- Thuận lợi:
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc của doanh nghiệp được đầu tư và
tu sửa hàng năm nên năng xuất lao động được cải thiện. Cơ cấu tổ chức
quản lý hiệu quả và công việc được nâng cao. Trình độ cán bộ công
nhân viên được quan tâm bồi dưỡng nên doanh nghiệp có đội ngũ công
nhân viên có trình độ tương đối tốt. Cán bộ công nhân viên đoàn kết
nhiệt tình, tận tụy với công việc, bộ máy quản lý gọn nhẹ, không chồng
chéo. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban rõ ràng.
Doanh nghiệp đã đưa ra được chiến lược để thu hút được nhiều đối tác
từ đó tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp. Trong khi đó giá các sản phẩm của doanh

nghiệp rẻ hơn so với giá ngoại nhập nên đã tiết kiệm cho Ngân sách
Nhà nước một khoản tiền không nhỏ được các bạn hàng tin tưởng và sử
dụng.
Nhờ vào năng lực và uy tín của Công ty, với các ban quản lý dự án của
các bộ địa phương... do vậy Công ty đã được chỉ định thầu thêm một số
công trình.

8


Doanh nghiệp đã tạo được các mối quan hệ với các bạn hàng và chủ
động trong việc tìm kiếm thị trường tiềm năng.
- Hạn chế:
Quy mô của doanh nghiệp còn nhỏ hẹp nên ít đầu tư vào chi phí nghiên
cứu thị trường.
Thị trường đầu vào có nhiều biến động nên doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn trong xác định chi phí của sản phẩm.
Do vốn còn thấp, tay nghề công nhân lao động còn yếu kém trong khi
công nghệ đang phát triển làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.

9


PHẦN 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát
triển Hạ Tầng .
Cơ cấu tổ chức của công ty.
Bộ máy lãnh đạo của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ
tầng :

- Ban giám đốc gồm : 01 Giám đốc phụ trách chung, 01 Phó Giám
Đốc và các phòng ban chức năng :
1. Phòng tổ chức hành chính : có chức năng quản lí con dấu của công
ty; lưu giữ thu phát công văn, tài liệu, quản lí trang thiết bị; tuyển dụng,
điều động nhân sự theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
2. Phòng Tài chính – Kế toán : có chức năng xây dựng, theo dõi, kiểm
soát, chỉ đạo hệ thống Tài chính Kế toán của Công ty theo đúng quy
định của Nhà nước; tổ chức thực hiện công tác hoạch toán kế toán
chính xác, đúng pháp luật; xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn
có hiệu quả.
3. Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật : có chức năng xây dựng và quản lí kế
hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty; nghiên cứu, tư vấn và triển
khai thực hiện công tác sản xuất kinh doanh đúng pháp luật; xây dụng
phương án kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng công trình khi
hoàn thành .
4. Phòng Thiết bị - Vật tư : Tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác
quản lí thiết bị; tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác quản
10


lí, sửa chữa thiết bị toàn công ty; lập nhu cầu mua sắm, thuê các vật
tư, nắm chắc tình trạng kỹ thuật của trang thiết bị đểv kiểm tra, hỗ trợ
các dự án.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển Hạ Tầng.
-

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng được

thành lập theo Luật doanh nghiệp với nguồn vốn 100% ngoài Quốc

doanh được huy động từ các cổ đông . Trong quá trình hình thành và
phát triển, công ty từng bước khẳng định được thương hiệu của mình
thông qua chất lượng sản phẩm mà công ty cung cấp và các công trình
mà công ty đảm nhiệm. Với đội ngũ cán bộ gồm nhiều kỹ sư, kiến trúc
sư có trình độ chuyên môn cao kinh nghiệm lâu năm trong mọi lĩnh
vực kinh doanh của công ty như :
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông;
Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí;
Sản xuất, chế tạo cột điện từ H6,5 đến 8,5;
Buôn bán vật tư, thiết bị, máy móc công – nông nghiệp, xây
dựng, GTVT;
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
Kinh doanh bất động sản./..
Quy mô kinh doanh của công ty :
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng là một công ty
có quy mô kinh doanh nhỏ. Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng
Công ty đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động,
không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị , năng cao trình độ quản lý
của cán bộ, tay nghề của kỹ sư và các kiến trúc sư,… chính nhờ đường
lối đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi
11


nhuận đóng góp cho NSNN không ngừng được nâng cao . Đến nay
công ty đã thực sự đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
của nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ.Công ty đã có được
một vị trí nhất định trong ngành nghề kinh doanh của mình nên khả
năng công ty mở rộng quy mô và phát triển kinh doanh trong lĩnh vực
của công ty là rất cao.

• Nhiệm vụ của công ty :
- Sử dụng, quản lỷ tốt và đúng mục đích nguồn vốn tự có bên cạnh đó
kinh doanh theo đúng ngành nghề trong giấy phép kinh doanh, thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy đình, giữ vững hoạt
động kinh doanh ngày càng phát triển.
- Kê khai định kỳ báo cáo chính xác đầy đủ kịp thời các thông tin
doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng
ký kinh doanh.
- Đảm bảo lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về
người lao động, tôn trọng quyền tổ chức công đoàn theo pháp luật công
đoàn.
- Luôn chú trọng nâng cao trình độ tay nghề của các nhân viên trong
công ty.
- Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn đã đăng kí.
- Luôn cập nhật những sản phẩm mới chất lượng, mẫu mã tốt nhất, giá
cả phù hợp với thị trường.
- Đối với đối tác - khách hàng : luôn tận tình phục vụ , tạo được uy tín
và niềm tin nơi đối tác, giữ gìn mối quan hệ lâu dài tốt đẹp với đối tác
– khách hàng.
12


- Tuân thủ quy đinh của pháp luật về quốc phòng, an ninh trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường,…

13


Bảng 2.1: Phân tích khái quát về tài sản của Công ty giai đoạn 2013-2014.
(Đơn vị :đồng VN)

Chênh lệch
Năm 2013
Chỉ tiêu

Năm 2012
Số tiền

với Năm

2014

v

Năm 2013
T.t Số tiền

Năm 2014
T.t Số tiền

Năm 2012
T.t Số tiền

Năm 2013
Số tiền

r

r

r


Tỷ

T

(%

(%

(%

lệ

lệ

(VNĐ)
)
(VNĐ)
)
(VNĐ)
)
(VNĐ)
(%) (VNĐ)
(%
12.114.473 89, 10.632.968 90, 11.628.986 92, (1.481.505. (12, 996.018.30
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN .570
I. Tiền và các khoản tương 1.317.920.

7 .488
4

10, 212.447.47

đương
400
III. Các khoản phải thu ngắn 8.565.708.

9 8
70, 8.527.903.

hạn

455
2.041.477.

7 738
2
16, 905.502.18

IV. Hàng tồn kho

273
9
189.367.44

V. Tài sản ngắn hạn khác

2

.791
1.940.152.


2,0 002
80, 5.991.544.
154
3.040.282.

6 082)
2)
3
9,
16, (1.105.472. (83, 1.727.704.5 81
7 922)
51, (37.804.71

5 7)
)
584)
7)
26, (1.135.975. (55, 2.134.780.6 23

6
8,5 834
1
987.115.08
657.007.80

1,6 6

9,3 1
14


9)
24
2
(0,4 (2.536.359. (2

087)
797.747.64

5,6 4

6)
48
421, (330.107.2

8
(3

3

4)

85)


(262.792.2

(18, (197.925.9

(1


3 791
99, 1.128.226.

9,6 3
7,4 99)
99, 910.239.61 97, (257.839.4

8)
98)
(18, (217.986.8

5)
(1

I. Tài sản cố định
917
II. Bất động sản đầu tư
III.Các khoản đầu tư tài

3
0

6
0

6)
0

3)

0

chính dài hạn

0

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

IV. Tài sản dài hạn khác

1.395.874.

10, 1.133.081.

090
1.386.065.

484

935.155.79

6

0

3
0

33)


0

68)

0
(50,

0
41

9.808.173 0,7 4.855.307 0,4 24.916.177 2,7 (4.952.866) 5)
20.060.870 2
13.510.347 10 11.766.050 10 12.564.142 10 (1.744.297. (12, 798.092.30

TỔNG TÀI SẢN
.660
(Nguồn phòng tài chính - kế toán)

0

.279

0

15

.584

0


381)

9)

5

6,


Qua bảng phân tích trên cho thấy :
Bảng phân tích trên cho ta thấy, tổng tài sản năm 2013 so với 2012
giảm 1.744.297.381 đồng tương ứng với 12,9%. Trong đó, tài sản ngắn
hạn giảm 1.481.505.082 đồng tương ứng với 12,2%. Tài sản dài hạn
giảm 262.7792.299 đồng tương ứng với 18,8%.
Tổng tài sản năm 2014 so với năm 2013 tăng 798.192.305 đồng tương
ứng với 6,8%. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 996.018.303 đồng tương
ứng với 9,4%. Tài sản dài hạn giảm 197.925.998 đồng tương ứng với
17,5%.
Theo kết cấu tài sản của công ty thì tài sản ngắn hạn chiếm phần
lớn trong tổng tài sản của Công ty và càng ngày càng tăng lên. Ta xem
xét Tài sản ngắn hạn
Năm 2013 so với năm 2012 tài sản ngắn hạn của Công ty là
10.632.968.488VNĐ giảm 12,2%. Nguyên nhân chủ yếu là do các mục
Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng tồn kho giảm mạnh.
- Các khoản phải thu: là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tài
sản ngắn hạn của Công ty. Các khoản phải thu năm 2013 giảm 0,4% so
với năm 2012. Năm 2014 giảm 29,7% so với năm 2013. Điều này cũng
dễ hiểu bởi trong 2 năm doanh nghiệp tiến hành đẩy mạnh công tác thu
hồi các khoản nợ phải thu, do vậy Công ty có thêm một nguồn vốn tốt

để quay vòng , giảm bớt hiện tượng ứ đọng vốn và rủi ro mất vốn trong
khâu thanh toán, hạn chế tốt nhất việc để bị chiếm dụng vốn trong kinh
doanh. Nhưng có một hạn chế là chính sách tín dụng hỗ trợ khách hàng
bị suy giảm.


Để tránh tình trạng mất vốn trong kinh doanh Công ty phải luôn phải
xem xét tìm hiểu lý do nếu xuất hiện các khoản công nợ lớn, kéo dài,
tập trung tại một vài khách hàng : do khách hàng gặp khó khăn về tài
chính chưa thể thanh toán được hay do khách cố tình dây dưa không
thanh toán. Tìm hiểu các biện pháp xử lý , xem xét khả năng thu hồi
các khoản công nợ, ảnh hưởng của các khoảm công nợ này đến tình
hình tài chính của Công ty. Cũng cần có những thay đổi trong chính
sách bán hàng nhằm lôi kéo kích thích tiêu thụ sản phẩm như chấp
nhận kéo dài thời hạn thanh toán cho khách hàng.
- Hàng tồn kho: là khoản mục chiếm tỷ trọng thứ hai trong tổng tài
sản, chỉ đứng sau các khoản phải thu.
Năm 2013 so với năm 2012 hàng tồn kho giảm 1.135.975.087 VNĐ
tương ứng với mức giảm là 55,6%. Hàng tồn kho giảm điều này cho
thấy hiệu quả hoạt động của công ty đã tốt hơn năm 2012, có ba
nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này : Một là do nền kinh tế đang
trong giai đoạn khủng hoảng với mức lạm phát là 18.13 % ảnh hưởng
khá lớn đến giá cả đầu vào của doanh nghiệp. Sự gia tăng giá cả đầu
vào, làm hạn chế việc thu mua vì mục đích dự trữ và sử dụng hàng hóa
của doanh nghiệp. Hai là do số lượng công trình thi công năm 2012
hoàn thành đưa vào bàn giao làm lượng hàng tồn kho giảm đáng kể.
Như vậy sự giảm xuống của hàng tồn kho là phù hợp với tình hình sản
xuất, thi công trong năm 2013 của doanh nghiệp.
Năm 2014 so với năm 2013 hàng tồn kho tăng 2.134.780.648VNĐ
tương ứng với mức tăng là 235,8%. Sự gia tăng đột biến này là do so

với năm 2013 hoạt động kinh doanh không được thuận lợi do ảnh


hưởng của nền kinh tế sau lạm phát chưa được cải thiện nhiều và do
nguyên nhân thứ hai trong năm 2014 số lượng các hợp đồng và thi
công các công trình tăng dẫn đến tình trạng ứ đọng hàng khá lớn so với
năm 2013.
- Tiền và các khoản tương đương tiền: là khoản mực chiếm tỷ trọng
thứ ba trong tổng tài sản . So với năm 2012 thì năm 2013 doanh nghiệp
cần sử dụng chi phí cho việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu cho sản
xuất và cho hoàn tất việc thực hiện các hợp đồng để bàn giao công
trình vào cuối năm, do vậy tiền và các khoản tương đương tiền có xu
hướng giảm mạnh. Tuy nhiên khoản mục này có xu hướng tăng vào
năm 2014 tăng 1.727.704.524 VNĐ; tăng 813,2% so với năm 2013.
Nguyên nhân là do đến năm 2014 doanh nghiệp đang có kế hoạch tập
trung tiền để chẩn bị đầu tư mua sắm trang thiết bị mới trong tương lai.
Tuy nhiên việc Công ty giữ lại khá nhiều lượng tiền mặt mà không đầu
tư trong một thời gian có mặt lợi là với khoản tiền mặt này công ty sẽ
bớt gặp rắc rối trong trường hợp phải thanh toán đột xuất, nhưng cũng
có những hạn chế nhất định.
- Tài sản ngắn hạn khác: Năm 2013 tăng lên 797.747.644VNĐ tương
ứng với mức tăng 421,3% và có xu hướng giảm vào năm 2014 giảm
33,4%. Sự biến động của khoản mục này có ảnh hưởng không đáng kể
đến sự thay đổi trong tổng tài sản do nó chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong
tổng tài sản.
Vậy sự sụt giảm của Tài sản ngắn hạn trong năm 2013 là do tiền và các
khoản tương đương, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho giảm


đi. Năm 2014 Tài sản ngắn hạn tăng lên là do sự tăng lên của tiền và

các khoản tương dương tiền, hàng tồn kho.
Theo kết cấu tài sản của công ty thì tài sản dài hạn chỉ chiếm
phần nhỏ trong tổng tài sản của Công ty và càng ngày càng giảm đi. Ta
xem xét Tài sản dài hạn
Năm 2013 tài sản dài hạn của Công ty giảm 262.792.299VNĐ tương
ứng với mức giảm là 18,8% so với năm 2012. Năm 2014 tài sản dài
hạn của Công ty giảm 197.925.998VNĐ tương ứng với mức giảm
17,5% so với năm 2013.
- Tài sản cố định: của doanh nghiệp trong hai năm đều giảm cho thấy
cơ sở kỹ thuật của doanh nghiệp đang được bị suy giảm. Năm 2013 là
1.128.226.484 VNĐ giảm 18,6% so với năm 2012, năm 2014 là
910.239.616VNĐ giảm 19,3% so với năm 2013.
Trong tài sản cố định thì tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng cao
nhất và cũng là nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động của tài sản cố
định do trong 2 năm Công ty tiến hành thanh lý một số tài sản không
còn khả năng sử dụng, giảm bớt đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và
chuyển qua đầu tư nhiều hơn cho sản xuất kinh doanh nên dẫn đến giá
trị tài sản cố định trong năm giảm.
Tuy vậy đến năm 2014 Công ty đã có kế hoạch tập trung tiền để chẩn
bị đầu tư mua sắm trang thiết bị mới trong tương lai nhằm đổi mới
trang thiết bị phù hợp với tiến độ phát triển và phù hợp với thời đại
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
- Tài sản dài hạn khác: chỉ chiếm một phần rất nhỏ và không có ảnh
hưởng đáng kể đến sự thay đổi của tài sản dài hạn của Công ty.


a. Phân tích khái quát về nguồn vốn


Bảng 2.2: Phân tích khái quát về nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012-2014.

(ĐVT : đồng VN)

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch
Năm 2013

Năm 2014

với Năm

Năm 2012
Chỉ tiêu
Số tiền

TT

TT

TT

r

r

r

(%


Số tiền

(%

Số tiền

(%

Số tiền

2014

với

Năm 2013
Tỷ lệ
(%)

Tỷ
Số tiền

)
)
)
9.525.284. 70, 8.113.273. 69, 8.777.628. 69, (1.412.011. (14,8 664.355.72

lệ
(%)


A. NỢ PHẢI TRẢ

999
5 127
0 849
9 872)
)
2
9.525.284. 10 7.263.273. 89, 8.777.628. 10 (2.262.011. (23,7 1.514.355.

8,2

I. Nợ ngắn hạn

999
0 127
5 849
0 872)
)
722
3.435.000. 36, 1.343.741. 18, 5.181.257. 59, (2.091.258. (60,9 3.837.516.

20,8
285,

1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán

000
1 700

5 800
0 300)
)
100
3.376.898. 35, 2.315.217. 31, 1.786.852. 20, (1.061.681. (31,4 (528.364.0

6
(22,


123
3. Người mua trả tiền 174.922.6

5

trước
46
4. Thuế & các khoản phải 359.860.1

1,8 187
37.218.71

7

nộp NN

3,8 9
402.850.0

0,5 09

352.435.5

3,2 96)
(22.907.50

)

4,5 00

5,5 00
100.914.3

4,0 0)

(5,4) 0)
5)
100.914.37

1,1 0
(169.292.1

0,0
5
(94,8

15
425.757.5

5. Phải trả người lao động 00


062
9 971
4 061)
2.810.028. 38, 1.032.828. 11, 2.635.105.

6. Chi phí phải trả
7. Các khoản phải trả 178.547.6
ngắn hạn khác

15

720
281.824.0

75
41.515.47
1,9 9.255.459
850.000.0

0,1 4
10,

8

541
(322.641.3

)
1.50


91
8)
(1.777.199. (63,

6,4
467)
2)
(89,7 244.605.29 657,

0,5 56)
)
850.000.00

0
(50.414.50

2
(12,

100
348,

32.260.015 6
(850.000.0 (100

II. Nợ dài hạn

00
850.000.0


5
10

0
100
850.000.00

00)
(850.000.0

)
(100

1. Vay và nợ dài hạn
2. Quỹ dự phòng trợ cấp

00

0

0

100

00)

)

0
0


0,0
0,0

0
0

0,0
0,0

mất việc làm
3. Phải trả, phải nộp dài


hạn khác
4. Dự phòng phải trả dài
hạn

0
3.985.062. 29, 3.652.777. 31, 3.786.513. 30, (332.285.5

0,0

0
0,0
133.736.58

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

661

5 152
0 735
1 09)
3.856.380. 96, 3.551.862. 97, 3.701.773. 97, (304.517.2

(8,3) 3
3,7
149.910.47

I. Vốn chủ sở hữu
091
8 794
2 272
8 97)
1. Vốn đầu tư của chủ sở 2.500.000. 64, 2.500.000. 70, 2.500.000. 67,

(7,9) 8

4,2

hữu
000
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở

0,0
0,0

0
0


0,0
0,0

0
0,0
21, 105.755.68

0

0,0

hữu
6. Các quỹ thuộc vốn chủ 651.342.2

8

000

4

000

16, 757.097.8

21, 801.312.6

9 94
18, 294.764.9


3

7. LNST chưa phân phối 79
II. Quỹ khen thưởng 128.682.5

3

phúc lợi

3,2 58

sở hữu

12
705.037.8

70

00
100.914.3

29
400.460.6

5

0
0

6 2

10, (410.272.9

16,2 44.214.735 5,8
(58,2 105.695.74

8,3 43
84.740.46

8

)
3
(21,6 (16.173.89

35,9
(16,

2,8 3

2,2 2)

)

0)

79)
(27.768.21

5)



TỔNG CỘNG NGUỒN 13.510.34

10 11.766.05

10 12.564.14

10 (1.744.297. (12,9 798.092.30

VỐN

0

0

0

7.660
(Nguồn phòng tài chính- kế toán)

0.279

2.584

381)

)

5


6,8


Qua bảng số liệu ta có nhận xét :
 Năm 2013 so với năm 2012 : Tổng nguồn vốn giảm
1.744.297.381VNĐ tương ứng 12,9% , chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu
cầu về vốn của Công ty giảm làm thu hẹp quy mô kinh doanh của công
ty.
- Nợ phải trả : giảm 1.412.011.872 VNĐ ương ứng với mức giảm
14,8%. Doanh nghiệp thường cố gắng kéo dài kỳ trả nợ càng lớn càng
tốt mà vẫn duy trì uy tín đối với nhà cung cấp. Việc gia tăng vốn chiếm
dụng từ nhà cung cấp hoặc bên mua ứng trước sẽ giảm bớt áp lực chi
phí và đi vay từ ngân hàng Để đánh giá được chính xác hơn chúng ta
sẽ tìm hiểu các nhân tố tác động đến sự thay đổi của chỉ tiêu này, đó là:
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn: năm 2013 có giảm đôi chút nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong nợ phải trả (tỷ trọng năm 2012 là 100%, năm 2013
giảm còn 89,5% ) chứng tỏ doanh nghiệp đang pháp triển một cách bền
vững và hiệu quả, tự chủ ổn định hơn trong kinh doanh.
+ Nợ dài hạn: năm 2013 Công ty đã phải đi vay dài hạn, việc tăng
các khoản nợ dài hạn thực sự là một điều cần đặc biệt chú ý, Công ty
cũng cần xem xét sự dụng nguồn vốn này sao cho hợp lý để nâng cao
uy tín của doanh nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu : là một số liệu quan trọng phản ảnh khả năng tự
chủ tài chính của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ,
vốn góp kinh doanh, lợi nhuận giữ lại, các quỹ và vốn góp khác.
Nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương đối ổn định qua các
năm ( khoảng 30% trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp) cho thấy



×