Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện tín dụng cho hộ nông dân sản xuất nông nghiệp ở huyện nông cống – thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.12 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Việc thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường của Đảng và nhà nước đã
mang lại những chuyển biến tích cực trên mọi lĩnh vực như: công nghiệp,
dịch vụ, nông nghiệp, xuất nhập khẩu, … Điều này cành được thể hiện rõ hơn
khi Việt Nam chính thức ra nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO (vào
ngày 01/11/2006). Việt Nam là một trong những quốc gia có thế mạnh về
nông nghiệp, được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu gió mùa. Nên việc phát triển
sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển của đất nước và được xem là một ngành then chốt của cả nước.
Trong cơ cấu kinh tế của nước ta, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và là
một ngành luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu. Trong thời gian
qua, tín dụng ngân hàng đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu
trên thông qua việc cho vay vốn thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển. Đặc
biệt là sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2010/NÐ-CP ngày
12/4/2010 về chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Ðây được coi là bước đột phá tạo sức bật mới cho hộ nông dân vay
vốn để phát triển sản xuất. Trong thời gian thực tập ở NHNo & PTNT huyện
Nông Cống tỉnh Thanh Hóa và được sự chỉ dẫn tận tình của PGS.TS Vũ Đình
Thắng , em đã chọn đề tài : “Một số giải pháp hoàn thiện tín dụng cho hộ
nông dân sản xuất nông nghiệp ở huyện Nông Cống – Thanh Hóa ”. Nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng, phục vụ tốt nhất
cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp & nông thôn . Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện tốt hơn. Em


xin chân thành cảm ơn !

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho hộ nông dân sản
xuất nông nghiệp để đề xuất giải pháp nhằm phát huy tốt vai trò tín dụng
trong phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Nông Cống – Thanh
Hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động gắn với phát triển tín dụng hộ
nông dân sản xuất nông nghiệp xoay quanh ba vấn đề cơ bản sau: “ Chính
sách cho hộ nông dân vay vốn, tình hình sử dụng vốn và hoàn trả vốn của
người nông dân ở huyện Nông Cống-Thanh Hóa ”
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu ở góc độ tổ chức và quản lý hoạt động tín dụng cho
hộ nông dân sản xuất nông nghiệp ở huyện Nông Cống-Thanh Hóa, không đi
sâu vào vấn đề kỹ thuật nghiệp vụ của hoạt động tín dụng của ngân hàng và
cũng như đi sâu vào nghiên cứu cơ chế và chính sách và phương thức phát
triển các lĩnh vực trong nông nghiệp nông thôn.

5. Phương pháp nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận - thực tiễn.
- Thống kê tổng hợp, so sánh, phân tích và luận giải.
6. Kết cấu của đề tài:
Chuyên đề thực tập gồm ba chương:
*Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng đối với kinh tế hộ.
*Chương 2: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân sản xuất
nông nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nông Cống- Thanh Hóa.
*Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất
nông nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nông Cống-Thanh Hóa.
7. Lời cảm ơn:

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

Trước tiên em xin chân thành cảm ơn PGS,TS. Vũ Đình Thắng đã tận
tình hướng dẫn, góp ý và động viên em trong quá trình thực hiện đề án này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Bất động sản và kinh tế tài
nguyên trường Đại học Kinh tế quốc dân, quý thầy cô chuyên ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian
làm đề tài này !


SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ
*Cơ sở lý luận:
I. Một số khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác
nhau. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên
thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là
đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được
thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Về sau, tín
dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Tín dụng theo tiếng
Latin là “creditium” có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Hay còn được hiểu đơn
thuần là cho vay (tức là việc bên cho vay cung cấp nguồn tài chính cho bên đi
vay, còn bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn
thỏa thuận và thường đi kèm theo lãi suất). Do hoạt động này làm phát sinh
một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do
đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên (một bên là người cho vay,
một bên là người đi vay). Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng,
thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,..

Một trong những loại hình tín dụng phổ biến đó là “ Tín dụng ngân hàng” .
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

chủ thể kinh tế khác trong xã hội (trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người
cho vay vừa là người đi vay). Và trong đề tài này chúng ta cũng chỉ tập trung
nghiên cứu trong phạm vi về tín dụng ngân hàng.
- Về hình thức biểu hiện: Hoạt động tín dụng ngân hàng được thực hiện
dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về ngành nghề kinh
doanh, để tập trung được vốn lớn từ nhiều chủ thể cũng như phân phối đáp
ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ. Ngân hàng vận dụng
vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại và các
tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng thực hiện vai
trò vừa là chủ thể đi vay trong khâu huy động vừa là chủ thể cho vay trong
khâu phân phối cho vay.
- Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành loại hình tín
dụng phổ biến và đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế, tín dụng
ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng
hoá, trang trải chi phí sản xuất, thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp

vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp ứng các nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định…Ngoài ra tín dụng
ngân hàng còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
- Thời hạn của TDNH cũng rất linh hoạt, có thể là ngắn hạn, hoặc trung
hạn, hoặc dài hạn.
- Công cụ của TDNH cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, hoặc trái
phiếu Ngân hàng, các hợp đồng tín dụng…

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

II. Đặc điểm kinh tế hộ nông dân sản xuất nông nghiệp :
1. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, một đơn vị sản xuất, một đơn
vị tiêu dùng.
Với lịch sử hình thành, phát triển từ rất lâu đời và là hình thức tổ chức sản
xuất trình độ thấp nhất trong các loại hình tổ chức kinh doanh chủ yếu trong
nông nghiệp, hộ nông dân đóng vai trò là đơn vị kinh tế cơ sở. Nước ta đang
trong thời kỳ đổi mới với nhiều khó khăn và thử thách. Với cơ cấu nền kinh tế
nhiều thành phần, kinh tế hộ vẫn đóng vai trò quan trọng, vẫn là mục tiêu phát
triển chính và chủ yếu trong phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Mặt khác, hộ SXKD nước ta chủ yếu còn nhỏ lẻ và manh mún. Việc sử
dụng lao động trong gia đình là chính, trình độ sản xuất còn hạn chế. Do đó,

sản xuất chủ yếu mang tính tự cấp, tự túc. Phần lớn sản phẩm làm ra là để tiêu
dùng trong gia đình. Khi sản xuất không đủ tiêu dùng họ thường điều chỉnh
nhu cầu, khi sản xuất dư thừa họ có thể đem sản phẩm dư thừa để trao đổi trên
thị trường, nhưng đó không phải là mục đích sản xuất của họ. Vì vậy, hộ vừa
là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng.
2. Sản xuất của hộ nông dân dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình
độ canh tác lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính ở nông thôn. Vì hộ sản xuất kinh
doanh nước ta chủ yếu còn nhỏ lẻ và manh mún nên công cụ sản xuất cũng ở
mức độ thô sơ, thủ công. Nước ta đi lên từ sau chiến tranh, đời sống người
dân còn khổ cực, trình độ năng lực vẫn còn hạn chế. Trước đây, vì trình độ
canh tác còn lạc hậu, các hộ chủ yếu sản xuất nhỏ để thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng gia đình. Ít mở rộng sản xuất, hầu như không áp dụng khoa học kỹ thuật.
Bên cạnh đó, nông nghiệp là ngành mang tính thời vụ cao và phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Trong khi đó, khả năng khai thác tự nhiên của

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

hộ rất thấp và chủ yếu phụ thuộc hoàn toàn vào nó dẫn đến tình trạng có năm
được mùa (có năm lại mất trắng, cuộc sống không ổn định).
Hiện nay, trong thời kỳ nền kinh tế thị trường kinh tế Việt Nam mở cửa

hội nhập với khu vực và thế giới. Hộ nông dân, với tư cách là những đơn vị
kinh tế tự chủ, hộ đã từng bước thích ứng với cơ chế thị trường. Từng bước áp
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất. Thực hiện liên doanh,
liên kết, khai thác hiệu quả các nguồn lực để sản xuất nông sản đáp ứng nhu
cầu xã hội.
3. Các hộ nông dân, ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
Đối tượng sản xuất của hộ chủ yếu thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Gồm các
hộ sản xuất kinh doanh trồng trọt các loại cây ăn quả, cây trồng lâu năm…; hộ
sản xuất kinh doanh chăn nuôi; hay là hộ sản xuất kết hợp trồng trọt và chăn
nuôi các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau có tính hỗ trợ cho nhau. Thực tế
hiện nay, có rất nhiều mô hình kết hợp trồng trọt và chăn nuôi đạt hiệu quả
cao đã thu về cho hộ nông dân hàng trăm triệu mỗi năm.
Bên cạnh đó, nền kinh tế ngày càng phát triển nên đòi hỏi kinh tế hộ phải
phát triển hơn cả về chất và lượng. Không chỉ đơn thuần hoạt động sản xuất
nông nghiệp mà hộ còn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh ở các ngành
nghề phi nông nghiệp khác vào lúc nông nhàn với quy mô lớn, nhỏ khác nhau
để tận dụng triệt để nguồn nhân lực và tránh lãng phí tư liệu sản xuất. Đồng
thời đa dạng các khoản thu nhập, nâng cao đời sống người dân.
4. Hộ nông dân có sự gắn bó các thành viên về huyết thống, về quan hệ
hôn nhân, có lịch sử và truyền thống lâu đời.
Với đặc điểm như vậy nên các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau
trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. Do thống
nhất về lợi ích nên sự gắn kết và tính tự nguyện, tự giác cao trong lao động.

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50



Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

Trong mỗi nông hộ, bố mẹ vừa là chủ hộ, vừa là người tổ chức hoạt động sản
xuất. Dẫn đến tổ chức sản xuất trong hộ nông dân có nhiều ưu việt và có tính
đặc thù.
5. Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan, tuy
nhiên khả năng khắc phục lại hạn chế.
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực mà chịu sự tác
động trực tiếp của điều kiện tự nhiên như mưa, gió, nắng hạn…là những
nguyên nhân khách quan không thể thay đổi. Hiện nay, sự đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn đã chú trọng đến vấn đề này nhưng thực tế vẫn chưa triệt
để. Nông nghiệp, nông thôn vẫn phải gánh chịu những đợt mất mùa, mưa bão,
hạn hán… Những đợt dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi làm ảnh hưởng
xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ.
III. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ nông dân sản xuất
nông nghiệp:
Trong hệ thống các ngân hàng thương mại thì NHNo&PTNT có thị trường
rộng lớn trải đều cả nước, mạng lưới rộng khắp nơi với mục đích gần dân tạo
ra thị trường tài chính lành mạnh tại nông thôn và không ngừng mở rộng đầu
tư thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Do vậy, Ngân hàng có vai trò rất
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước đồng thời thúc đẩy nền
kinh tế phát triển một cách toàn diện và bền vững.
Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ để duy trì quá
trình sản xuất liên tục. Qua đó mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng ngành
nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn
lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất.

Quá trình sản xuất luôn trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, vì vậy các
doanh nghiệp nói chung và hộ sản xuất nói riêng có lúc thừa vốn có lúc thiếu
vốn. Việc vay bổ sung vốn lưu động sẽ đãm bảo cho quá trình sản xuất được

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

liên tục. Mặt khác, vốn đầu tư từ bên ngoài vào còn giúp cho các thành phần
kinh tế tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ trong thời kỳ CNH - HĐH
đất nước như nước ta hiện nay.
Với đặc trưng sản xuất kinh sự chuyên doanh của hộ sản xuất với môn hoá
sản xuất trong xã hội ngày càng cao. Dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất chưa
thu hoạch sản xuất và chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập. Nhưng
trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua
sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc
này các hộ sản xuất cần có sự hỗ trợ giúp đỡ của tín dụng ngân hàng để có đủ
vốn duy trì sản xuất được liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất
có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên
để tạo ra sản phẩm cho xã hội. Qua đó thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức lại sản
xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng
như tình thần cho mọi người.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất

kinh tế hộ. Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc
sang sản xuất hàng hóa, góp phần thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và
nông thôn. Bằng cách tập trung vốn vào các doanh nghiệp, các hộ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả (có nghĩa là vốn đã được bổ sung vào đúng chỗ còn
thiếu, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có hiệu
quả hơn). Qua đó, đóng góp cho xã hội nhiều sản phẩm với chất lượng cao
thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời ngân hàng cũng đảm bảo
tránh được rủi ro tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh quá trình đa dạng hóa kinh tế
trong nông nghiệp và nông thôn. Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp
cận, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Tiếp cận
với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của
thị trường.

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

- Tín dụng ngân hàng là công cụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phi nông
nghiệp ở nông thôn.
- Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy nông dân thực
hiện hạch toán kinh tế, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu
quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho người lao động.

- Tín dụng Ngân hàng không những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn đem
lại những hiệu quả về mặt xã hội góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi trong
nông thôn.
IV. Những yêu cầu đặt ra đối với ngân hàng trong hoạt động tín dụng
đối với hộ nông dân sản xuất nông nghiệp:
Hiện thị trường tài chính nông thôn Việt Nam đang được tiếp nhận nhiều
nguồn vốn đầu tư đa dạng như: Vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng nông
nghiệp lãi suất ưu đãi đầu tư các dự án; vốn tín dụng lãi suất ưu đãi cho vay
hộ nghèo và các đối tượng chính sách... Mặc dù vậy, vốn tín dụng đầu tư cho
khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng vốn tín
dụng đầu tư cho nền kinh tế. Đó là chưa kể sự chênh lệch lớn giữa các vùng
miền. Để khắc phục hiện tượng khát vốn ở khu vực nông nghiệp, nông thôn
ngân hàng cần thực lưu ý thực hiện các chính sách tín dụng cho khu vực nông
nghiệp và nông thôn đó là :
- Thứ nhất, về đối tượng và điều kiện cấp tín dụng: Đối tượng cấp tín dụng:
hộ nông dân (một đơn vị kinh tế tự chủ). Nông nghiệp, nông thôn nước ta với
hơn 10 triệu hộ đã và đang là lực lượng chủ lực sản xuất ra các loại nông lâm
thủy sản cung cấp cho toàn xã hội. Điều kiện cấp tín dụng: Hộ nông dân phải:
có năng lực dân sự, có khả năng tài chính đảm bảo, thực hiện đúng các quy
định về bảo đảm tiền vay, có dự án khả thi, hiệu quả (Đối với cho vay đáp
ứng nhu cầu trồng trọt: có diện tích trực tiếp canh tác tối thiểu là 0,5ha và
kinh nghiệm tối thiểu từ 03 năm đối với mỗi loại cây trồng. Đối với cho vay
đáp ứng nhu cầu nuôi trồng thủy hải sản: có diện tích mặt nước tối thiểu

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp


11

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

1.000m²/ao và kinh nghiệm tối thiểu từ 03 năm (đối với mỗi vật nuôi) và có
mục đích sử dụng vốn vay hợp lý.
- Thứ hai, về lãi và phí suất tín dụng: Về nguyên tắc, nông nghiệp nông
thôn có những điểm đặc thù so với các ngành, các lĩnh vực khác, vì vậy đầu
tư cho nông nghiệp nông thôn qua các hình thức tín dụng phải được áp dụng
với mức lãi suất thấp. Đối vối những vùng, những loại cây con có điều kiện
sản xuất thuận lợi, tỷ suất lợi nhuận cao, thì áp dụng mức lãi suất cho vay cao
hơn những vùng, những cây con mà điều kiện sản xuất khó khăn, tỷ suất lợi
nhuận thấp. Bình quân lãi suất cho vay giữa các vùng, giữa các loại cây - con
phải cao hơn lãi suất bình quân huy động vốn.
- Thứ ba, về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ: Thời hạn cho vay do khách
hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận, trên cơ sở thời gian sinh trưởng của vật
nuôi, cây trồng và thời gian luân chuyển vốn. Trường hợp hộ nông dân không
trả được nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng vì điều kiện khách quan (Thiên tai,
dịch bệnh…), tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho hộ nông
dân theo qui định hiện hành đồng thời căn cứ dự án, phương án sản xuất kinh
doanh hiệu quả và có khả năng trả được nợ của hộ nông dân để cho hộ nông
dân vay mới mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ chưa trả được của hộ nông
dân. Với trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, khi có sự xem
xét của các cấp có thẩm quyền, ngoài việc cơ cấu lại thời hạn nợ, chính phủ
có chính sách hỗ trợ cụ thể đối với hộ nông dân chịu thiệt hại nặng, không có
khả năng trả nợ, tổ chức tín dụng cho vay được thực hiện khoanh nợ không
tính lãi đối với hộ nông dân tại thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh tại địa
phương (Thời gian khoanh nợ tối đa 2 năm).
- Thứ tư, về chính sách về các khoản đảm bảo: Căn cứ vào đặc thù của cho

vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các tổ chức tín dụng hướng dẫn
cụ thể quy trình, thủ tục về cho vay, bảo đảm tiền vay theo hướng đơn giản và

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

thuận tiện, phù hợp với điều kiện về mặt bằng dân trí của người dân ở nông
thôn. Với quy định cá nhân, hộ sản xuất có thể được vay tối đa không cần thế
chấp tài sản lên đến 50 triệu đồng, Nghị định 41 của Chính phủ (Ban hành
ngày 12/4/2010) về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và
nông thôn được kỳ vọng sẽ tạo cơ hội lớn cho nông dân phát triển sản xuất…
Ngoài ra, ngân hàng ( mà ở đây là NHNo&PTNT ) cần tăng năng lực tài
chính và đổi mới hoạt động. Như tái cấu trúc và tăng vốn điều lệ, tăng năng
lực tài chính cho các định chế này và cải tiến cho vay vốn của ngân hàng theo
hướng giảm bớt thủ tục phiền hà. Qua đó tạo điệu kiện thuận lợi cho người
vay dễ dàng và nhanh chóng vay được vốn với chi phí giao dịch thấp. Ngân
hàng nên lập kế hoạch cho vay tín dụng nông thôn một cách hợp lý về thời
hạn, cơ cấu đầu tư, hạn mức vốn vay,… Đồng thời tiến hành đổi mới toàn
diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo mô hình kinh doanh của
ngân hàng thương mại hiện đại, giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị
trực tiếp kinh doanh,…
Hoạt động kinh tế nông nghiệp sẽ có hiệu quả cao hơn nếu việc đầu tư sản

xuất kinh doanh đồng bộ từ các khâu cung ứng vật tư, phương thức sản xuất
cho đến khâu thu hoạch và chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Do đó, ngân hàng khi
cho vay cần tham gia tư vấn cho các hộ sản xuất một phương án sản xuất theo
qui trình khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Căn
cứ vào kế hoạch phương án kinh doanh và dự án đầu tư để hoạch định nguồn
vốn đáp ứng cho mọi giai đoạn của qui trình được thực hiện một cách thông
suốt. Điều này thuận lợi cho cả người vay và ngân hàng trong quá trình cho
vay trong sản xuất và quá trình thu nợ khi sản phẩm được tiêu thụ.
Một yêu cầu nữa, đó là ngân hàng cần tăng cường đa dạng hóa các nguồn
vốn và sản phẩm tín dụng cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. Ngân
hàng cần thành lập các bộ phận chuyên trách và mở rộng mạng lưới ở những

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

nơi có điệu kiện để thực hiện công tác huy động vốn. Đồng thời kết hợp nhiều
phương thức cho vay linh hoạt nhằm giúp cho người vay chủ động hơn trong
việc sử dụng vốn phù hợp với chu kỳ sản xuất nông nghiệp.
V. Một số kinh nhiệm trong lĩnh vực trong hoạt động tín dụng ngân hàng
với hộ nông dân sản xuất nông nghiệp:
Do đặc thù của khu vực nông nghiệp và nông thôn, nên Chính phủ của
nhiều nước rất chú trọng trong việc thực thi chính sách tín dụng ưu đãi đối với

khu vực này. Với mục tiêu trực diện là hỗ trợ một phần vốn để nông dân có
điều kiện mở rộng sản xuất. Các chính sách ưu đãi tín dụng là một chính sách
tài trợ giúp cho nông nghiệp nông thôn có hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã
hội và được Chính phủ của nhiều nước theo đuổi chính sách này trong chiến
lược phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong phát triển kinh tế thị trường là rất
quan trọng. Nhiều nước trên thế giới và nhất là các nước trong khu vực Đông
Nam Á đã rất coi trọng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp,
nông thôn, coi đây là động lực phát triển kinh tế hàng hóa. Hầu hết các nước
đều có hệ thống ngân hàng điều hành một khoản vốn để trợ cấp cho vay ưu
đãi ngân hàng nông nghiệp qua đó ngân hàng này đầu tư và phát triển nông
nghiệp và nông thôn. Lãi suất cho vay nông nghiệp đều thấp hơn lãi suất của
các đối tượng khác. Các ngân hàng nông nghiệp đều không phải nộp thuế
hoặc giảm các khoản nộp thuế. Không phải dự trữ bắt buộc tại ngân hàng
trung ương trong khi các ngân hàng khác phải ký quỹ gửi bắt buộc. Ngân
hàng nông nghiệp ngoài việc đầu tư trực tiếp cho nông dân còn đầu tư gián
tiếp qua các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính nông thôn và cho vay doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Bên cạnh đó, thủ tục cho vay không
rườm rà, phức tạp nên giúp nông dân dễ tiếp cận vay vốn.

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG


* Ở Indonexia: Chương trình chỉ đạo nông dân về sản xuất lúa gạo
BIMAS đã thực hiện việc cung cấp tín dụng cho vật tư nông nghiệp qua cơ
quan tín dụng nhà nước (Ngân hàng RAKYAT). Tạo điều kiện cho nông dân
vay với lãi suất ưu đãi đặc biệt (16%/năm, giảm 10% so với cho vay thông
thường).
* Ở Thái Lan, chính phủ có biện pháp để ngân hàng thương tín cho nông
dân vay nhiều hơn mức quy định 5%. Ngân hàng có chương trình đặc biệt
như cho vay tín dụng bằng hiện vật, vật tư với chất lượng tốt theo giá rẻ…Tất
cả sự ưu đãi đó đều có sự chi phối bởi nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Đối
với nguồn vốn đầu tư cho sản xuất các ngành kinh tế nông thôn chủ yếu được
thực hiện theo phương thức cho vay tín dụng từ nhiều nguồn như: tín dụng từ
các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn của chính phủ, từ ngân
hang thương mại trong đó quan trọng nhất vẫn là ngân hang nông nghiệp và
từ một số quỹ khác. Thái Lan đã rất thành công trong việc huy động vốn đầu
tư cho sản xuất các ngành kinh tế nông thôn. Từ năm 1975 Thái Lan đã triển
khai các biện pháp quan trọng để huy động vốn mà chúng ta cần học hỏi như :
- Ngân hàng Trung ương yêu cầu ngân hàng thương mại phải dành một tỷ
lệ nhất định số tiền gửi của mình cho nông nghiệp qua việc cung cấp tín dụng
trực tiếp và tăng mức cho vay hằng năm.

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

15


GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

- Ngân hàng Trung ương tài trợ trực tiếp cho ngân hàng nông nghiệp, hợp
tác xã nông nghiệp để giảm lãi xuất cho vay. Ngân hàng Trung ương cho
phép các ngân hàng thương mại gửi tiền vào hợp tác xã nông nghiệp nếu
không thực hiện đạt chỉ tiêu cho vay nông nghiệp mà ngân hàng Trung ương
quy định. Điều này giúp hợp tác xã nông nghiệp huy động thêm được nguồn
tiền từ ngân hàng thương mại để cho nông dân vay.
- Ngoài ra để khắc phục hậu quả của sự phát triển không đồng đều giữa
các vùng nông thôn trong nước, Chính phủ Thái Lan đã khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư vào phát triển các vùng còn nghèo bằng các chế độ ưu
đãi về vốn, lãi suất, ….

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN
NÔNG CỐNG – THANH HÓA
I. Tổng quan về NHNo&PTNT huyện Nông Cống:

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG


1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng No&PTNT Nông Cống
Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Nông Cống có trụ sở đóng tại tiểu khu
Bắc Giang, thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống là trung tâm kinh tế, văn
hóa, xã hội của huyện. Ngân hàng No&PTNT Nông Cống có địa bàn hoạt
động gồm 32 xã và 1 Thị trấn nằm ở phía tây nam tỉnh Thanh Hóa. Với trên
45 ngàn hộ, dân số 190000 người. Nông Cống là huyện thuần nông có điểm
xuất phát thấp.
Ngân hàng No&PTNT Nông Cống được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
1989 với tên thành lập ban đầu là NHNo Nông Cống. Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Nông Cống trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa,
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ngân hàng tỉnh, thực hiện hạch toán kinh doanh.
Là một ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn huyện dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của ngân hàng No&PTNT tỉnh Thanh Hóa, ngân hàng No&PTNT huyện
Nông Cống có những biện pháp quản lý và cơ chế thích hợp để mang lại hiệu
quả trong công tác cho vay và huy động vốn trên địa bàn phần lớn là nông
nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ ngân hàng, mọi dịch
vụ phục vụ khách hàng của ngân hàng No&PTNT huyện Nông Cống cũng
được nâng cao như mở tài khoản cho khách hàng giao dịch nội tệ, ngoại tê,
chuyển tiền đi khắp nơi trên toàn quốc và trên toàn thế giới nhanh chóng
thuận tiện, bằng mạng lưới liên ngân hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ cao đáp ứng nhu cầu kinh doanh, quản lý của đơn vị.
Sau khi có quyết định số 67TTg của chính phủ ra đời ngày 30/03/1999 và
được sự ủng hộ nhiệt tình của Đảng ủy, ủy ban, chính quyền địa phương, các
ban ngành đoàn thể như Hội phụ nữ, Hội nông dân là cơ sỡ vững chắc cho
Ngân hàng Nông nghiệp huyện Nông Cống mở rộng mạng lưới cho vay tới tổ
xuống tận thôn xóm. Ngân hàng No&PTNT Nông Cống thực sự là người bạn
tin cậy của nhân dân trong việc cho vay và gửi tiền tiết kiệm.

SV: Lê Tuấn Cường


Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

Từ năm 1989 đến nay, NHNo&PTNT Nông Cống hoạt động có xu hướng
đi lên, kinh doanh có lãi và luôn đổi mới gắn với sự đổi mới của
NHNo&PTNT Thanh Hóa. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường, NHNo&PTNT Nông Cống hoạt động luôn bám sát định hướng của
ngành, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức phù hợp
với mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Là một ngân hàng
thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT Nông Cống hoạt động kinh doanh
tiền tệ - tín dụng – ngân hàng tuân theo pháp lệnh Ngân hàng (5/1993) và luật
ngân hàng (Thực thi ngày 01/10/2002); tuân theo điều ước quốc tế về lĩnh vực
ngân hàng.
Ngày 15/9/2003 NHNo Nông Cống đổi tên thành NHNo&PTNT Nông
Cống. Sự đổi tên tạo nên một diện mạo mới cho NH, tạo ra một không khí
làm việc mới cho NH, tăng cường và cũng cố niềm tin trong lòng dân chúng
để NH ngày một phát triển, phục vụ nhu cầu của khách hàng ngày một tốt
hơn.
Hiện nay NHNo&PTNT Nông Cống có:
+ Trụ sở chính đóng tại thị trấn Nông Cống
Số điện thoại: 0373839325
Fax: 0373839070
+ Ngân hàng cấp 4 (chi nhánh Cầu Quan) đóng tại xã Trung Thành
Số điện thoại: 0373839325

Fax: 0373839070
2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Nông Cống
NHNo & PTNT huyện Nông Cống với chức năng, nhiệm vụ vừa cơ bản,
vừa lâu dài là phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nông dân. Với nhiệm vụ cụ thể là huy động vốn để cho vay, nhận tiếp vốn,
nhận vốn ủy thác đầu tư và các dịch vụ ngân hàng.

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

- Nhiệm vụ huy động vốn:
Nhiệm vụ này được thể hiện ở chỗ ngân hàng tập trung mọi nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế qua các thể thức tiết
kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi tư nhân, tiền gửi các tổ chức
kinh tế, chính trị xã hội. Nhằm tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để khơi tăng
nguồn vốn của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền
kinh tế.
- Nhiệm vụ cung cấp vốn:
Thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của địa phương với nhiệm vụ đi vay
để cho vay, NHNo&PTNT huyện Nông Cống đã đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện theo định
hướng phát triển của Tỉnh đề ra. Đa dạng hóa đối tượng đầu tư, tìm kiếm

những dự án, phương án khả thi để đầu tư, tìm kiếm thị trường đầu tư, củng
cố thị phần trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT huyện Nông
Cống còn đáp ứng nhu cầu cho vay đời sống trên địa bàn huyện như cho vay
vốn để xây dựng, sửa chữa nhà ở; cho vay mua sắm đồ dùng, phương tiện đi
lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn để kiên cố hóa kênh mương, phục vụ sản
xuất…
- Nhiệm vụ thanh toán, chuyển tiền và dịch vụ ngân hàng
Ngoài hai nhiệm vụ trên, NHNo&PTNT huyện Nông Cống còn làm nhiệm
vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong cùng hệ thống và khác hệ
thống như thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển tiền và thanh
toán chuyển tiền điện tử…
3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo&PTNTT Nông Cống:

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

19

NH
cấp 4
Cầu
Quan

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG


Giám đốc
PGD

PhòngGiám đốc
PGD

Phó
Giám
đốc 1

Phó Trưởng phòng

Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh

Giám
đốc

Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng

Phó
Giám
đốc 2
Phòng
kế toán

ngân
quỹ

Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Ban giám đốc: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Giám đốc: Giám đốc NHNo&PTNT Nông Cống là người được giám đốc
NHNo&PTNT Thanh Hóa ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại NH cơ sở và quản lý toàn thể cán bộ viên chức trong đơn vị, Giám
đốc giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động kinh doanh của NH trên địa bàn
và chịu hoàn toàn trách nhiệm với ngành trước pháp luật, nhà nước về mọi
quyết định đã ký và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Phó giám đốc: Là người được giám đốc ủy quyền, thay mặt giám đốc xử lý
một số công việc theo chức năng được ủy quyền. Thay mặt giám đốc điều
hành khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật
về quyết định của mình trong phạm vi ủy quyền, và những gì mà mình đã ký

nhận đóng dấu.
* Phòng kế toán ngân quỹ: Đây là phòng có nhiệm vụ ghi chép những
số liệu, những nghiệp vụ mà trong ngày, tháng, quý, năm mà cơ quan đã thực
hiện. Hạch toán kết quả của đơn vị vào cuối tháng, quý, năm. Đây là nơi tiếp
nhận những thông tin về khách hàng được đưa từ bộ phận của phòng kế
hoạch kinh doanh. Sau khi tiếp nhận những thông tin về khách hàng, các kế
toán viên sẽ đưa thông tin của khách hàng đó vào máy tính của cơ quan, tạo
điều kiện để nắm bắt thông tin về khách hàng đó một cách rõ ràng và đầy đủ.
Từ đó có chính sách cho vay phù hợp với điều kiện của khách hàng đó.
- Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật nhà
nước về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, là người gác gôn thực
hiện hạch toán đúng chính xác mọi hoạt động của đơn vị, là người tham mưu
giúp việc cho giám đốc trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được phân
công; ngoài ra trưởng phòng kế toán còn có trách nhiệm chỉ đạo điều hành

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

các cán bộ nghiệp vụ (nhân viên) làm công tác kế toán và ngân quỹ tại đơn
vị, tham gia giải quyết các công việc có liên quan.
- Cán bộ nghiệp vụ kế toán (nhân viên).
+


Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có của NH, tình hình luân

chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn vào quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
+ Thực hiện ghi chép, phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh của NH,
kế hoạch thu, chi tài chính, kiểm tra việc thực hiện sử dụng tài sản, giữ gìn và
khấu hao TSCĐ, các tài sản khác, bảo vệ tài sản của ngân hàng và khách
hàng.
+

Huy động vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân, thực hiện

các dịch vụ thanh toán khác.
+ Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những sai sót, vi phạm chính sách, chế
độ, kỷ luật kinh tế, tài chính của nhà nước.
+

Cung cấp các số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho việc điều hành

kinh doanh của ngân hàng.
+ Đóng, lưu giữ bảo quản chứng từ, tài liệu của NH.
+ Ngoài ra còn có bộ phận chuyên làm kho quỹ thực hiện việc thu – chi
tiền mặt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, quản lý tiền mặt và các giấy tờ có
giá trị của NH và khách hàng.
+ Thực hiện các công tác tài chính văn thư, lễ tân, bảo vệ, y tế, công văn
lưu trữ.
* Phòng kế hoạch kinh doanh (phòng tín dụng): Đây là một trong những
bộ phận hoạch định các chính sách, phương hướng hoạt động của cơ quan.
Đưa ra mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới, và có các chính sách biện

pháp đi kèm. Trong bộ phận này có các cán bộ về các lĩnh vực khác nhau làm
các việc theo lĩnh vực riêng của mình, các cán bộ tín dụng sẽ là những người

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

22

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

trực tiếp xuống địa bàn, thôn, xã, xóm… tuyên truyền, hướng dẫn và thông
báo các chính sách của NH.
Phòng kế hoạch kinh doanh chiếm hơn 50% cán bộ công nhân viên trong
NH, tập trung nghiên cứu chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng, tham
mưu cho ban giám đốc về các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm về các
nghiệp vụ hoạt động tín dụng, là người tham mưu giúp giám đốc về việc chủ
động tìm kiếm các dự án khả thi, tìm ra giải pháp đầu tư trong tương lai, xây
dựng mối quan hệ với các thành phần kinh tế cần có quan hệ tín dụng với
ngân hàng.
- Cán bộ nghiệp vụ tín dụng (nhân viên)
+ Có nhiệm vụ cho vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi của khách hàng vay, làm công
tác đi vay để cho vay: Vừa huy động vốn vừa đầu tư vốn thích đáng hợp lý
(thực hiện đúng thương hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới: trung thực, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả).

+ Nắm bắt được toàn bộ tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, từng
địa bàn của từng cán bộ tín dụng. Vì vậy phòng kinh doanh với nghiệp vụ tín
dụng luôn là mũi nhọn của NH.
* Ngân hàng cấp 4 Cầu Quan: Là một chi nhánh thuộc NHNo&PTNT
Nông Cống với tổng số cán bộ được định biên là 8; trong đó có một giám
đốc, một phó giám đốc kiêm tổ trưởng tín dụng. NH cấp 4 Cầu Quan có 2 tổ
nghiệp vụ: Tổ tín dụng và tổ kế toán.
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
a. Tình hình huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Nông Cống tăng trưởng
liên tục với tốc độ cao qua nhiều năm. Cụ thể: năm 2009 tổng nguồn vốn

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

23

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

huy động của ngân hàng là 125.530 triệu đồng nhưng đến năm 2010 là
157.810 triệu đồng tăng 32.280 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là
25,7%, năm 2011 đạt 224.247 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 66.437
triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 42,1%. Đây là thành quả của việc
ngân hàng thường xuyên quan tâm và tổ chức công tác huy động vốn, tạo ra
một lượng vốn khá lớn, giúp ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn ngày
càng cao của khách hàng, làm cơ sở vững chắc cho tốc độ phát triển kinh

doanh không ngừng của ngân hàng.
* Xét nguồn vốn huy động phân theo khách hàng thì ta thấy rằng hầu hết
nguồn vốn NH huy động được đều thuộc vào tiền gửi của dân cư. Năm 2009
chiếm 85,2%; năm 2010 là 90,1% và năm 2011 là 87%, những con số này
chứng tỏ rằng ngân hàng đã ngày càng biết chú trọng khai thác các nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư, đây là một nguồn tiềm năng do dân cư vẫn có
thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán và giữ tiền tiết kiệm tại nhà. Mặt
khác, tuy nguồn vốn trong các tổ chức kinh tế cũng là một nguồn vốn không
nhỏ nhưng ngân hàng đã chưa khai thác triệt để đên nguồn này. Do đó, trong
tương lai ngân hàng phải có những chính sách thích hợp để có thể huy động
một cách tối đa các nguồn vốn này vừa tạo ra nguồn vốn vững chắc cho
ngân hàng vừa giúp các tổ chức kinh tế có một phương án sử dụng vốn tối
ưu. Số liệu cụ thể được thể hiện rõ trong bảng 2.1 sau:

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH
THẮNG
24

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Nông Cống phân theo khách hàng năm 2009-2011
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Năm 2009

Năm 2010


Tỷ

Chỉ tiêu
Số tiền

trọng

Năm 2011

Tỷ
Số tiền

(%)

trọng

So sánh

So sánh

2010/2009

2011/2010

Tỷ
Số tiền

(%)


trọng

Số tiền

(%)

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

Tiền gửi dân


106.928

85,2

142.228

90,1

195.096

87

35.300


33

52.868

37,2

Tiền gửi các
tổ chức kinh
tế

18.602

14,8

15.582

9,9

29.151

13

-3.020

-16,2

13.569

87,1


125.530

100

157.810

100

224.247

100

32.280

25,7

66.437

42,1

Tổng huy
động vốn

(Nguồn báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009 – 2011. )

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50



Chuyên đề tốt nghiệp

25

GVHD: PGS.TS VŨ ĐÌNH THẮNG

* Xét tổng nguồn vốn huy động theo tính chất huy động thì ta thấy
rằng, tiền gửi không kỳ hạn thì không tăng thậm chí còn bị giảm (năm 2010
so với năm 2009 thì giảm là 1.832 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 6,6%;
đền năm 2011 so với năm 2010 thì không tăng giữ ở mức 26.000 triệu
đồng). Đây chính là lý do tại sao nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu
là vốn ngắn hạn. Số liệu cụ thể được thể hiện rõ trong biểu đồ 1 sau:
Biểu đồ 1. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Nông Cống phân
theo kỳ hạn năm 2009-2011
ĐVT: Triệu
đồng

(Nguồn báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009-2011)
* Qua phân tích trên cho ta thấy: Với mục tiêu tăng cường tiếp thị, mở
rộng danh mục khách hàng mới; khách hàng tiềm năng; tích cực chăm sóc
khách hàng gửi tiền để khai thác được nguồn vốn huy động chi phí thấp.
Đồng thời ngân hàng tập trung phát triển nghiệp vụ marketting trong lĩnh
vực huy động vốn, phát triển sản phẩm mới, số lượng và cơ cấu huy động

SV: Lê Tuấn Cường

Lớp: kinh tế nông nghiệp 50



×