Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY THƯƠNG mại và PHÁT TRIỂN DỊCH vụ kỹ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.03 KB, 45 trang )

1

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KỸ
THUẬT
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Thông tin chung về công ty
- Tên tiếng Việt: Công ty Thương mại và Phát triển Dịch vụ Kỹ
thuật
- Tên tiếng Anh: Engineering Service and Development Company
Ltd. - ESCOM
- Địa chỉ: Phòng 105, khách sạn Newtatco 19/5, 28 Liễu Giai, Ba
Đình, Hà Nội
- Số điện thoại: 04 3767 4480
- Số Fax: 04 3767 4475
- Email:
- Mã số thuế:0101860065


2

- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0102024139
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Những giai đoạn phát triển của công ty từ khi hoạt động đến nay
Thành lập vào tháng 1/2006, Escom là nhà phân phối uỷ quyền
và tích hợp hệ thống các sản phẩm của những thương hiệu hàng
đầu thế giới tại thị trường Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh.
Với đội ngũ quản lý, bán hàng nhiều kinh nghiệm và mạng lưới
khách hàng rộng khắp đã giúp Escom trở thành nhà tư vấn kỹ


thuật chuyên nghiệp, giàu kỹ năng kinh doanh và là cầu nối của
các nhà sản xuất với khách hàng ở thị trường trong nước.
Giải pháp đo lường viễn thông là lĩnh vực đầu tiên và rất thành
công trong suốt quá trình công ty hoạt động. Đến nay, Escom là 1
địa chỉ tin cậy trong việc tư vấn , cung cấp các sản phẩm đáp ứng
hầu hết các ứng dụng đo kiểm cho các mạng truyền dẫn viễn
thông có dây và vô tuyến thế hệ mới và máy hàn cáp quang, các
dụng cụ thi công.
Giải pháp tích hợp hệ thống hạ tầng Viễn thông/CNTT là lĩnh
vực thành công tiếp theo của công ty. Escom có khả năng cung
cấp trọn gói các hệ thống truyền dẫn mạng đường trục/truy nhập,


3

t truyn dn thụng tin quang n PDH/SDH n Carrier Ethernet
n Mobile Backhaul, cng nh h thng truyn dn
video/audio/data v h thng ngun vin thụng, UPS.
Escom t ho c chia s thnh cụng vi cỏc thng hiu
VeEX, AFL/NOYES (a subsidiary of Fujikura), ILSINTECH, BTI
Systems,... v nhiu thng hiu khỏc trong quỏ trỡnh kinh doanh
v phỏt trin Các đối tác cung cấp thiết bị đo kiểm úy tín chất lợng
cao của công ty hiện nay là đối tác của những hãng cung cấp
thiết bị đo kiểm tiên tiến, hiện đại hàng đầu thế giới nh: ZTE,
Anritsu, Emerson Network Power, Tyco Electronics, ZTE l tp
on quc doanh s 1 Trung Quc trong lnh vc vin thụng. Vi
s h tr ca chớnh ph Trung Quc, ZTE thc s phỏt trin mnh
m trong vũng 5 nm tr li õy. ZTE cung cp gii phỏp mng
vin thụng, cụng ngh thụng tin, cỏc thit b u cui truyn hỡnh,
set-top-box, in thoi di ng, v.v Ti th trng Vit Nam,

trong lnh vc vin thụng, ZTE l mt trong nhng hóng cung cõp
thit b o kim hng u. Anritsu Corporation l mt tp on
cụng ngh s mt Nht Bn trong lnh vc cung cp thit b o
kim. Nhng sn phm ca Anritsu bao gm mỏy to tớn hiu vụ
tuyn, RF, tớn hiu quang, mỏy phõn tớch quang ph, v mỏy phõn


4

tích lưu lượng mạng. Công ty và Anritsu đã có quan hệ đối tác lâu
đời từ những năm đầu tiên khi Anritsu có mặt tại Việt Nam.
1.2. Những đặc điển chủ yếu của công ty
1.2.1 Đặc điển về sản phẩm và dịch vụ
Công ty Thương mại và phát triển dịch vụ kỹ thuật cung cấp
thiết bị, lắp đặt và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cho các ngành
Viễn thông, Phát thanh Truyền hình và Điện lực. Các sản phẩm,
dịch vụ chính, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị đo lường phục vụ cho công tác kiểm tra, đo
lường, lắp đặt, bảo dưỡng cho các ngành Điện tử - Viễn thông
- Phát thanh Truyền hình và Điện lực (6 năm).
Hiện nay công ty đang cung cấp các sản phẩm:
+ Máy đo kiểm trạm gốc BTS thế hệ mới cho mạng 2G/3G/4G
- Sage UCTT
+ Máy phân tích lỗi cáp Feeder và Anten, phân tích phổ, đo
công suất RF - Sage UCTT-8901
+ Các sản phầm đo kiểm Thiết bị sóng vô tuyến, không dây;
đo kiểm mạng SDH/PDH/NGN; Đo kiểm IP/Ethernet/MPLS;


5


Đo kiểm xDSL/IPTV/VoIP; Đo kiểm HFC/CATV/CMTS; Đo
kiểm cáp sợi quang; Máy hàn cáp quang;
- Hệ thống, thiết bị truyền dẫn tín hiệu phát thanh, truyền hình
và dữ liệu (6 năm),
- Hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin: Mạng truyền tải/ truy
nhập; Hệ thống nguồn điện; Dụng cụ thi công & phụ kiện.
- Hệ thống nguồn Viễn thông, Điện lực (6 năm).
- Các thiết bị, vật tư kỹ thuật lắp đặt cho cho các công trình
Viễn thông, Phát thanh, Truyền hình (6 năm).
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, kiểm định, kiểm chuẩn
các thiết bị đo lường thuộc ngành Viễn thông, Phát thanh, Truyền
hình, Điện lực (6 năm).
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy:


6

Với mô tổ chức như trên, Công ty Thương mại và Phát triển
Dịch vụ Kỹ thuật đã xây dựng một bộ máy hoạt động tương đối tốt
và đã được chưng minh là một mô hình hoạt động hiệu quả, mang
lại sự phát triển vững chắc.
Ban giám đốc: gồm một Giám đốc và một P.Giám đốc. Giám
đốc là người có quyên lực cao nhất công ty, có nhiêm vụ giao kế
hoạch, phương hướng hoạt động đến cơ sở va cùng các phòng ban
chức năng giám sát chỉ đạo thực hiện. Giám đốc có trách nhiệm
quản lý các phòng Tài chính kế toán, Phòng bán hàng và phòng
dự án. Phó Giám đốc có trách nhiệm quản lý các phòng còn lại và
các hoạt động chung của toàn công ty.



7

Phòng hành chính tổ chức là có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc, thực thi những công việc chủ yếu trong việc xây dưng
đội ngũ lao động của công ty, thực hiện các quy chế, nội quy,
khen thưởng, kỷ luật , tiền thưởng, thay đổi nhân lực , đào tạo. bộ
phận này có vai trò rất quan trọng, nó quyết định đến sự hoạt động
của công ty, tạo nên một sự hoạt động một cách có hiệu quả, thực
hiện có sự kêt nối giữa các bộ phận hài hoà, sự kích thích tinh
thần làm việc của CBCNV trong công ty.
Phòng kế toán có nhiêm vụ tổ chức thực hiện các công việc tài
chính, kế toán của công ty. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp
thời phản ánh nhưng thay đổi để lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp
thời. Bên cạnh đó phải theo dõi thị trường, thhu thập thông tin,
báo cáo và đề xuất kịp thời với lãnh đạo của công ty. Tham mưu
cho ban giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
Phòng kinh doanh:
Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới phân phối,
từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nghiên cứu và
tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác định hướng kinh
doanh và xuất nhập khẩu. Đây là chức năng, nhiệm vụ chủ yếu
của Phòng Kinh doanh;


8

Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa
sản phẩm chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt
động xúc tiến thương mại, tham gia hội thảo, hội chợ, tìm kiếm

đối tác; thực hiện liên doanh, liên kết, mở rộng mạng lưới kinh
doanh trên thị trường nội địa và phát triển kinh doanh xuất, nhập
khẩu. Chủ động giao dịch, đàm phán trong và ngoài nước, ký các
thư từ, đơn chào hàng, trao đổi thông tin với khách hàng trong
nước và nước ngoài trong quá trình giao dịch khi đi đến ký kết
hợp đồng kinh doanh của Công ty;
Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Công ty; Tổ chức thực hiện đúng quy định
các hợp đồng kinh doanh đã được ký kết;
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh,
xuất nhập khẩu của Công ty như: chuẩn bị nguồn cung ứng xuất
khẩu, tiêu thụ hàng nhập khẩu, các khâu giám định, kiểm dịch, hải
quan, giao nhận, bảo hiểm, khiếu nại đòi bồi thường,... và đối
ngoại như: tìm kiếm giao dịch giữa những người bán và người
mua, giải quyết tranh chấp khiếu nại với khách hàng có liên quan
đến các hoạt động kinh doanh của Công ty;
Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty trong các
nghiệp vụ thu tiền bán hàng hóa, thanh toán tiền mua hàng hóa -


9

dịch vụ có liên quan đến hoạt động kinh doanh trên cơ sở các cam
kết và quy định của pháp luật hiện hành;
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ và các đơn vị kinh doanh
trực thuộc quản lý theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế cho
đến khi hoàn thành việc thanh lý hợp đồng đã ký kết theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành;
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi
được Ban Giám đốc Công ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt

động kinh doanh theo đúng tiến độ và quy định. Chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động kinh doanh trước Ban Giám đốc Công ty;
Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác
kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
Phòng quản lý dự án: có chức năng : tham mưu cho Ban Giám
đốc Công ty trong việc quản lý các dự án Công ty theo đúng quy
định pháp luật có liên quan của Nhà nước; Giúp Ban Tổng Giám
đốc Công ty thực hiện hoặc tổ chức thực hiện các công việc quản
lý dự án. Có nhiệm vụ:


10

Thực hiện hoặc tổ chức thực hiện việc lập, thẩm định dự án
đầu tư phù hợp với năng lực của Phòng và chức năng hoạt động
của Công ty;
Thực hiện hoặc tổ chức thực hiện dự án đầu tư;
Phối hợp với Phòng Kế toán – Tài chính Công ty lập tiến độ
nhu cầu vốn các dự án, đề xuất cho Ban Giám đốc Công ty xét
duyệt, thanh toán theo tiến độ các dự án;
Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công
công trình thuộc dự án và thẩm định trước khi trình Ban Giám đốc
Công ty duyệt theo quy định;
Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án
của Công ty;
Thực hiện chế độ hội họp, báo cáo theo quy định của Công
ty.
Đội thi công dự án: Có nhiệm vụ thực hiện thi công các dự
án của công ty, chịu sự quản lý điều hành trực tiếp từ P.Giám đốc.

1.2.3 Đặc điểm lao động
- Độ tuổi: 25 - 45


11

- Trình độ: Thạc Sĩ:10%, Kỹ Sư: 50%, Cử nhân: 30%, Cao
Đẳng: 10%
- Giới tính: Nam:80%, Nữ: 20%,
- Công ty với tất cả CBCNV là 40 người, là một đội ngũ hoạt
động kinh doanh dịch vụ có kinh nghiệm lâu năm , với việc
tổ chức quản lý nhân sự hợp lý của ban Giám đốc đã tạo nên
một cơ cấu hoạt động nghiêm túc, chặt chẽ.
-

Độ tuổi trung bình của cán bộ CNV trong công ty là khá
cao(28-29), vì vậy công ty cần tăng cương đội ngũ nhân viên
trẻ kế cận có trình độ khoa học kỹ thuật cao, có sức khỏe để
ngày càng đáp ứng ngày càng tốt hơn công tác triển khai các
dự án và các mặt kinh doanh khác của Công ty.

Trình độ

Giới tính

Độ tuổi

Th.sỹ KS CN CĐ Nam Nữ 25-30 30-35 35-45
10%


50% 30% 10% 80% 20% 50%

42,5% 7,5%

1.2.4 Đặc điểm thị trường hoat động:
Theo báo cáo mới nhất về chỉ số phát triển CNTT-TT (ICT
Development Index - IDI) được Liên minh viễn thông thế giới
(ITU) công bố năm 2010 xếp hạng 159 quốc gia, vùng lãnh thổ
theo mức độ phát triển của ICT, Việt Nam đã được xếp vị trí 86,


12

cao hơn nhiều nước ở trong khu vực. Điều này cho thấy thị trường
viễn thông Việt Nam đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ. Đến
nay, cả nước đã có 132 triệu thuê bao điện thoại (đạt mật độ
khoảng 150 máy trong 100 dân). Từ một đất nước lạc hậu về công
nghệ, giờ đây Việt Nam đã là trở thành một điểm sáng trên bản đồ
viễn thông quốc tế với tốc độ phát triển nhanh thứ hai thế giới.
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường viễn thông thông tin di
động và các dịch vụ viễn thông đã dẫn tới yêu cầu đảm bảo chất
lượng dịch vụ và cạnh tranh mạnh mẽ giữa các Tập đoàn, công ty
đang kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ này. Do đó nhu cầu có các
thiết bị và dịch vụ đo kiểm viễn thông hay phát triển hạ tầng viễn
thông , công nghệ thông tin cũng tăng nhanh như một tất yếu.
Các sản phẩm, dịch vụ chính, bao gồm:
Máy móc, thiết bị đo lường phục vụ cho công tác kiểm tra, đo
lường, lắp đặt, bảo dưỡng cho các ngành Điện tử - Viễn thông Phát thanh Truyền hình và Điện lực (6 năm).
Hiện nay công ty đang cung cấp các sản phẩm:
+ Máy đo kiểm trạm gốc BTS thế hệ mới cho mạng 2G/3G/4G

- Sage UCTT


13

+ Máy phân tích lỗi cáp Feeder và Anten, phân tích phổ, đo
công suất RF - Sage UCTT-8901
+ Các sản phầm đo kiểm Thiết bị sóng vô tuyến, không dây;
đo kiểm mạng SDH/PDH/NGN; Đo kiểm IP/Ethernet/MPLS;
Đo kiểm xDSL/IPTV/VoIP; Đo kiểm HFC/CATV/CMTS; Đo
kiểm cáp sợi quang; Máy hàn cáp quang;
Hệ thống, thiết bị truyền dẫn tín hiệu phát thanh, truyền hình và
dữ liệu (6 năm),
Hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin: Mạng truyền tải/ truy
nhập; Hệ thống nguồn điện; Dụng cụ thi công & phụ kiện.
Hệ thống nguồn Viễn thông, Điện lực (6 năm).
Các thiết bị, vật tư kỹ thuật lắp đặt cho cho các công trình Viễn
thông, Phát thanh, Truyền hình (6 năm).
Thị trường chính của công ty hiện nay là các Tập đoàn công ty
viễn thông tin học lớn: VNPT Corporation, Vinaphone, Mobile
Phone, VTN, VTI, Viettel, CMC, HTC, ….
Lĩnh vực kinh doanh: Thiết bị và dịch vụ đo kiểm viễn thông;
Hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin: Mạng truyền tải/ truy
nhập; Hệ thống nguồn điện; Dụng cụ thi công & phụ kiện
Khu vực kinh doanh: Toàn quốc
Đặc điểm vốn kinh doanh:
- Nguồn huy động vốn: Vốn tín dụng
- Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng



14

- Số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2010-2011
STT

Nội dung

1

Tổng tài sản

2

Tổng nợ phải trả

3

Tài sản ngắn hạn

4

Nợ ngắn hạn

5

Doanh thu

6

Lợi nhuận trước


Năm 2010

Năm 2011

15.302.741.849 19.837.835.665
3.316.605.336

5.322.443.601

13.563.730.960 16.596.947.958
3.316.605.336

5.332.443.601

30.508.659.985 54.257.144.663
2.299.672.470

3.372.340.735

1.724.754.355

2.529.255.551

thuế
7

Lợi nhuận sau thuế

Đánh giá tình ình hoạt động kinh doanh của công ty:

Sự phát triển của công ty thể hiện rõ ràng ở bảng số liệu báo cáo
trên:
Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động kinh doanh của
công ty khá ổn định.
Tổng tài sản năm 2011 so với năm 2010 tăng 4.533.093.816 đ
tương ứng tăng 1,3%
Các khoản nợ phải trả tăng 2.005.838.265 đ tương ứng 1,6%
Doanh thu tăng 23.748.484.678 đ tương ứng 1,78%
Lợi nhuận trước thuế và sau thuế tăng 1,47 so với năm 2010,
vốn kinh doanh được bảo toàn và phát triển, công ty đã có sự chủ


15

động trong kinh doanh mặt khác sự quản lý của công tác kinh
doanh công ty ngày càng hoàn thiện.
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
1.3.1 Tình hình tăng trưởng doanh thu:
Đánh giá tình tình hoạt động kinh doanh của công ty:
Sự phát triển của công ty thể hiện rõ ràng ở bảng số liệu báo cáo
trên:
Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động kinh doanh của
công ty khá ổn định.
Tổng tài sản năm 2011 so với năm 2010 tăng 4.533.093.816 đ
tương ứng tăng 1,3%
Các khoản nợ phải trả tăng 2.005.838.265 đ tương ứng 1,6%
Doanh thu tăng 23.748.484.678 đ tương ứng 1,78%
Lợi nhuận trước thuế và sau thuế tăng 1,47 so với năm 2010,
vốn kinh doanh được bảo toàn và phát triển, công ty đã có sự chủ
động trong kinh doanh mặt khác sự quản lý của công tác kinh

doanh công ty ngày càng hoàn thiện.
1.3.4 Tình hình tăng trưởng thị phần:
Cung cấp thiết bị, giải pháp viễn thông chuyên ngành của các
hãng nước ngoài và các đơn vị sản xuất trong nước. Tập trung vào
các mặt hàng nằm trong quy hoạch phát triển của Công ty 2010 –
2020.
Đối với những lĩnh vực kinh doanh đã và đang làm: giữ vững
uy tín với khách hàng, đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ cung


16

cấp. Tiến tới tiếp cận những khách hàng mới, mở rộng hơn nữa
thị phần trên thị trường viễn thông trong nước.
Đẩy mạnh hơn nữa việc làm đại lý cho các Hãng sản xuất thiết
bị đo kiểm viễn thông, cơ cở kỹ thuật tin học.
M rộng thị trường các dịch vụ theo sự phát triển lớn mạnh
trong lĩnh vực viễn thông của các đơn vị trực thuộc VNPT, Điện
lực, Quân đội, …
Bám sát kế hoạch đầu tư của VNPT và các Công ty lớn như
VTN, VNP, VMS, ...
Tham gia các dự án đầu tư lớn về thiết bị truy nhập thuê bao,
thiết bị phục vụ phát triển dịch vụ thông tin di động, thiết bị
ADSL, xDSL.
M rộng thị phần của TST tại các đơn vị ngoài ngành như EVN,
Viettel, HTMobile, ...
1.3.5 Tình hình đầu tư cơ bản và phát triển
Trong năm 2012, Công ty dự kiến sẽ trang bị một phòng thí
nghiệm có đủ điều kiện đảm bảo tiêu chuẩn để thực hiện nghiên
cứu chế tạo các thiết bị đo kiểm cáp quang. Phòng này cũng có

chức năng làm demo, giới thiệu các giải pháp đo kiểm viễn thông,
hạ tầng tin học cho các công ty đối tác.
Cử 2 Kỹ sư đi tập huấn đào tạo trang thiết bị của hãng Huawei.
Cử đi học tại chức sau đại học tại Đại Học Bách khoa Hà nội số
lượng 2 kỹ sư có trình độ để đảm bảo được nguồn nhân lực có
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài của công ty.


17

Mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu dịch vụ kỹ thuật
viễn thông, công nghệ mới.
Phấn đấu trở thành nhà Nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật viễn
thông lớn nhất & chuyên nghiệp nhất: các kỹ thuật viên phải biết
làm tất cả các lĩnh vực và thật sự giỏi ở một lĩnh vực để khi cần có
thể huy động , tập trung đánh những dự án rất lớn. Đối tác thương
mại có hệ thống tiếp thị và dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng tốt nhất.
Thực hiện tốt các chế độ chính sách với người lao động và
nghĩa vụ với Nhà nước, với Ngành và với các cổ đông.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh về con người, thiết bị, phương tiện và cơ sở
vật chất.
Tích cực mở rộng thị trường trên toàn quốc, có định hướng rõ
ràng, trong đó xác định thị trường truyền thống, thị trường tiềm
năng và thị trường ngắn hạn. Liên hệ chặt chẽ giữa tư vấn thiết kế
và xây lắp trong Công ty và kết hợp một số đơn vị khác để không
trùng lặp về công tác xây lắp.
Tập trung chủ yếu vào 3 mảng lớn đó là mạng ngoại vi,
truyền dẫn và chuyển mạch ngoài ra còn có thể tham gia thiết kế
các công trình cột ăng ten và các dự án về tin học…

Tập trung phát triển dịch vụ tư vấn đo kiểm thiết kế tuyến
cho Microwave; tối ưu tần số cho BTS, Node B; mạng máy tính,
bảo mật, …


18

Tăng cường khả năng tiếp cận và năng lực lập các dự án đầu
tư, thiết kế các công trình viễn thông, tin học có quy mô lớn, kĩ
thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại.
Tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của thế
giới trên lĩnh vực xây dựng cơ bản với phương châm” đi trước
đón đầu”.
Tăng cường đầu tư các thiết bị khảo sát, thăm dò hiện đại có
độ chính xác và năng suất cao, ...
1.3.6 Chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp
Phương hướng trong thời gian tới:
Phát huy nội lực , đổi mới cơ chế quản lý tăng cường đổi
mới các trang thiết bị ,tổ chức kinh doanh thêm ngành nghề khác
để phấn đấu mức tăng trưởng cao hơn so với năm 2011 .
Nâng cao năng lực và chất lượng cung cấp dịch vụ đo kiểm
viễn thông, hạ tâng viễn thông, hệ thống nguồn điện và các phụ
kiện dụng cụ thi công nghành viễn thông tin học.
Đưa ra các giải pháp khả thi cung cấp chào hàng cho các đối
tác mới, tiếp tục duy trì thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ và
bảo trì bảo dưỡng các hợp đồng đã và đang thực hiện.
Tìm hiểu và mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ.
Nghiên cứu và tìm các đối tác cung cấp các dịch vụ có uy tín
chất lượng cao, giá thành hợp lý để đảm bảo phục vụ có hiệu quả
các yêu cầu của đối tác về đo kiểm đảm bảo chất lượng dịch vụ

viễn thông tin học.


19

Cử cán bộ đi học tập nghiên cứu tại các trung tâm huấn
luyện của các hãng cung cấp thiết bị đo kiểm viễn thông lớn trên
thế giới
Đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất ,đa dạng hoá nâng cao
chất lượng dịch vụ để tăng sức cạnh tranh trên thị trường .
Tăng cường quảng cáo ,củng cố và mở rộng thị trường ,đẩy
mạnh công đào tạo để có đội ngũ nhân viên có trình độ cao đáp
ứng yêu cầu .
Nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào công
tác quản lý,xây dựng nội bộ phát triển ổn định ,đào tạo đội ngũ
cán bộ nhân viên tốt về chuyên môn nghiệp vụ .
Chăm lo tốt đời sống nhân viên bằng mọi biện pháp đảm
bảo mức thu nhập bình quân cao hơn năm 2011 và thực hiện các
chính sách an dưỡng, ghỉ ngơi tốt cho nhân viên trong năm.
Đảm bảo an toàn lao động, thực hiện các biện pháp an toàn
con người và vật chất trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Tiếp tục nghiên cứu công tác liên doanh ,liên kết hợp tác
kinh tế và nghiên cứu với các công ty tổ chức hoạt động cùng lĩnh
vực trong phạm vi cả nước.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KỸ THUẬT
2.1 Thực trạng của vấn đề
2.1.1 Môi trường kinh doanh



20

Công ty thng mi phỏt trin dich v k thut là một doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn rất rộng rãi, nhiều dịch vụ và hoạt
động có hiệu quả. Tuy vậy trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện
nay công ty cũng bị ảnh hởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Nhng
cán bộ công nhân viên trong công ty cũng đã có những biện pháp
phù hợp nhằm cải thiện môi trờng kinh doanh của mình. cụ thể:
Về khách hàng
Công ty trải qua nhiều năm tồn tại và phát triển cùng với thời
gian, với sự thay đổi của nền kinh tế, u thế của công ty từ trớc đến
nay vẫn đứng vững với kinh doanh dịch vụ đo lờng viễn thông và
hạ tần tin học phong phú đa dạng. Đến nay các loại hình dịch vụ
của công ty vẫn có khả năng thu hút khách hàng khá lớn với quy
mô mở rộng khắp và với nhiều đối tác khách hàng khác nhau, chủ
yếu là những tập đoàn công ty viễn thông di động trong nớc.
Về đối thủ cạnh tranh
Ngày nay trong xu thế phát triển của xã hội, có sự tham gia ồ ạt
của các công ty dịch vụ viễn thông và đảm bảo chất lợng liên quan
đến ngành viễn thông tin học,thị trờng thiết bị đo kiểm cũng đa
dạng, trong đó có cả hàng đảm bảo chất lợng của các hãng danh
tiếng trên thế giới, đồng thời cũng có nhng mặt hàng chất lợng
thấp hơn với giá thành rẻ hơn, dẫn tới công dịch vụ thấp hơn, tạo
nên yếu tố cạnh tranh không lành mạnh trên thị trờng đảm bảo
chất lợng, đo kiểm viễn thông và hạ tâng công nghệ thông tin; các
hàng hoá cùng chủng loại cạnh tranh quyết liệt làm cho thị trờng


21


của công ty bị thu hẹp. Trớc tình hình thực trạng các lĩnh vực kinh
doanh của công ty bị ảnh hởng, lãnh đạo công ty đã nghiên cứu
tìm ra những biện pháp để củng cố, sắp xếp phát triển kinh doanh
cho phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời mạnh dạn tìm hớng
kinh doanh dịch vụ mới, tích cực đầu t trang thiết bị, máy móc,
phòng thí nghiệp, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân, cũng nh
cho ra đời phòng kiểm nghiệm mới có trang bị tiên tiến nhất nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là một hớng phát triển kinh
doanh mới của công ty phù hợp với nhu cầu xã hội và ngời tiêu
dùng. Nó đảm bảo cho công ty đứng vững trên trị trờng hớng tới
mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, cùng với lợi thế về bề dày
kinh nghiệm của mình công ty luôn tìm tòi những bạn hàng những
nhà cung cấp mới cho chiến lợc kinh doanh của mình trong mỗi
thời kỳ, tránh đợc những tổn thất rủi ro, giúp cho công ty hoàn
thành tốt khâu kinh doanh
Ngoài ra do thị trờng viễn thông Việt Nam hiện tại đã phát triển
đến giai đoạn tạm thời ổn định, việc phát triển hạ tầng cơ sở viễn
thông, công nghệ thông tin không còn đợc xúc tiến với tốc độ
chóng mặt so với khoảng 5 năm trớc. Chính vì vậy, các hợp đồng
phát triển mới hạ tầng viễn thông tin học không còn nhiều, tạo ra
sự cạnh tranh quyết liệt giữa các tập đoàn công ty kinh doanh
cùng lĩnh vực. Tuy nhiên, lĩnh vực kinh doanh của công ty cũng sẽ
gặp đợc những thuận lợi, do hiện tại các nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông đang tập trung vào vấn đề nâng cao chất lợng dịch vụ để
đảm bảo và tăng trởng doanh thu.


22

Nh cung cp

Thị trờng cung ứng vốn, thiết bị máy móc hiện đại, vật t, linh
kiện, nguyên vật liệu cho công ty rất đa dạng. Có nhiều công ty có
uy tín cả về vốn, chất lợng hàng hóa và công nghệ khoa học kỹ
thuật tham gia cung ứng cho công ty, đặc biệt là các công ty nớc
ngoài. Mặc dù vậy công ty đã phải lựa chọn các nhà cung cấp đảm
bảo uy tín, tạo mối hàng ổn định, hợp lý về giá cả, phong phú về
chủng loại để đảm bảo uy tín của mình.
Với u thế là một doanh đã hoạt động kinh doanh có uy tín và
có nhiều đối tác, công ty đã tạo đợc cho mình sức ảnh hởng tích
cực trớc những nhà cung cấp chính, cho nên khi thị trờng biến
động mạnh về giá cả cũng nh khả năng cung cấp thì công ty vẫn
đủ hàng để đáp ứng nhu cầu của thị trờng, đảm bảo kế hoạch kinh
doanh dịch vụ của công ty. Uy tín của công ty ngày một nâng cao
thu hút sự hấp dẫn của khách hàng đối với sản phẩm hàng hóa của
công ty. Vì vậy khách hàng của công ty ngày càng tăng và họ rất
tin tởng vào chất lợng dịch vụ của công ty.
Các đối tác cung cấp thiết bị đo kiểm úy tín chất lợng cao
cũng là một nhân tố ảnh hởng tốt đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Hiện nay, công ty đã là đối tác của những hãng cung cấp
thiết bị đo kiểm tiên tiến, hiện đại hàng đầu thế giới nh: ZTE,
Anritsu, Emerson Network Power, Tyco Electronics,
ZTE l tp on quc doanh s 1 Trung Quc trong lnh vc
vin thụng. Vi s h tr ca chớnh ph Trung Quc, ZTE thc s


23

phát triển mạnh mẽ trong vòng 5 năm trở lại đây. ZTE cung cấp
giải pháp mạng viễn thông, công nghệ thông tin, các thiết bị đầu
cuối truyền hình, set-top-box, điện thoại di động, v.v… Tại thị

trường Việt Nam, trong lĩnh vực viễn thông, ZTE là một trong
những hãng cung câp thiết bị đo kiểm hàng đầu.
Anritsu Corporation là một tập đoàn công nghệ số một Nhật
Bản trong lĩnh vực cung cấp thiết bị đo kiểm. Những sản phẩm
của Anritsu bao gồm máy tạo tín hiệu vô tuyến, RF, tín hiệu
quang, máy phân tích quang phổ, và máy phân tích lưu lượng
mạng. Công ty và Anritsu đã có quan hệ đối tác lâu đời từ những
năm đầu tiên khi Anritsu có mặt tại Việt Nam.
Các nhân tố ảnh hưởng
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty hiện tại đó là các đối tác có nhu cầu cung cấp
dịch vụ đo kiểm viễn thong, hạ tầng công nghệ thông tin bị thu
hẹp. Viễn thông việt nam trong những năm tới sẽ là Tiếp tục xu
hướng sáp nhập, giải thể. Nhiều dự báo cho rằng, thị trường viễn
thông Việt Nam trong năm 2012 tiếp xu thế sáp nhập, giải thể.
Bên cạnh đó, nhà nước sẽ đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa để có


24

được một trường viễn thông thực sự cạnh tranh. Thị trường không
bền vững: Trong năm 2011, việc “ra đi” của EVN Telecom như
một lời cảnh báo đối với các doanh nghiệp về một thị trường viễn
thông cạnh tranh hết sức khốc liệt. Câu chuyện “lùm xùm” quanh
chuyện mua bán cổ phần của nhà mạng này cuối cùng kết thúc
bằng việc Chính phủ quyết định sáp nhập EVN Telecom vào
Viettel.
Bên cạnh EVN Telecom, một số doanh nghiệp viễn thông
cũng đang gặp khó trong việc thu hút vốn đầu tư, thu hút khách
hàng... Một số khác thì dù đã được cấp giấy phép nhưng vẫn chưa

thể tung ra dịch vụ của mình. Điều đó báo hiệu một thị trường
viễn

thông

“đang



vấn

đề.”

Tại tọa đàm “Triển vọng Viễn thông Việt Nam năm 2012” do Câu
lạc bộ Nhà báo công nghệ thông tin tổ chức mới đây, nguyên Thứ
trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền
thông), Tiến sĩ Mai Liêm Trực nhận định, 10 năm qua thị trường
viễn thông đã có những bước đột phá mạnh mẽ. Giá cước tại Việt
Nam thuộc loại thấp trên thế giới và người dân có thể thụ hưởng
dịch vụ một cách dễ dàng. Tuy nhiên, trong vòng hai năm gần
đây, thị trường viễn thông Việt Nam đã bộc lộ nhiều yếu tố không


25

bền vững, gây sụp đổ từng bộ phận của thị trường. Sự đầu tư của
các doanh nghiệp viễn thông có phần hạn chế, ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp mới ra đời hoạt
động khó khăn, có nguy cơ phá sản. Thực tế cũng cho thấy, một
số doanh nghiệp ít thị phần tìm mọi cách để có thể cho ra những

gói cước hấp dẫn, phá giá thị trường, gây cạnh tranh không lành
mạnh. Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Thành
Hưng nhận định, ngành viễn thông hiện đã ở giai đoạn bão hòa,
thậm chí cả việc cạnh tranh về giá. Bộ này sẽ không cho phép các
doanh nghiệp ra các gói cước phá giá thị trường. Cần sắp xếp lại
doanh nghiệp: Lấy ví dụ từ việc EVN Telecom về Viettel, ông
Bùi Quốc Việt, Giám đốc Trung tâm truyền thông và quan hệ
công chúng của VNPT cho rằng thị trường viễn thông có ba giai
đoạn: độc quyền - cạnh tranh - bão hòa và suy thoái. Việc sáp
nhập trên là đúng với quy luật, bởi với thị trường hiện nay, không
cấu trúc lại doanh nghiệp thì khó tồn tại. Phân tích nguyên nhân,
ông Mai Liêm Trực cho biết, dịch vụ điện thoại thuần túy đã tiệm
cận bão hòa về mật độ, doanh thu trên các thuê bao giảm khiến
doanh nghiệp cũng giảm tái đầu tư. Ngoài ra, hiện Việt Nam có
quá nhiều doanh nghiệp viễn thông khiến việc sử dụng tài nguyên
tần số, kho số gặp nhiều khó khăn. Băng thông cấp cho nhiều


×