Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần điện tử tin học TIến đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.01 KB, 84 trang )

Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU
Sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là một bước ngoặt vô cùng to lớn.
Sự chuyển đổi này tạo ra nhiều cơ hội, điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp
phát triển nhưng bên cạnh đó cũng chứa đựng rất nhiều khó khăn thử thách.
Doanh nghiệp thương mại cũng không nằm ngoài phạm vi đó, với chức năng
chính là lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng, thực hiện việc mua bán dự
trữ và bảo quản hàng hóa. Mỗi khâu trong chu kỳ kinh doanh đều có vai trò nhất
định ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng
quan trọng nhất. Muốn hoạt động thương mại đạt kết quả cao thì doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác quản lí, trong đó công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng được coi là một yếu tố then chốt.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng, cùng với những kiến thức đã học ở trường, tình hình thực tế tại
công ty Cổ Phần Điện Tử tin học Tiến Đạt và sự giúp đỡ của cô giáo-TS Nguyễn
Thị Ngọc Lan em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học TIến Đạt”
cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Hy vọng khóa luận sẽ làm rõ hơn được tầm

SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

1


GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

quan trọng của vấn đề cũng như đóng góp một số ý kiến phù hợp, khoa học giúp
cho công ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học Tiến Đạt ngày càng phát triển.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học Tiến Đạt
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty Cổ Phần Điện Tử Tiên Học Tiến Đạt
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm kinh doanh hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
DN thương mại ra đời từ sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, sự phát
triển của trình độ phân công lao động và trở thành bộ phận trung gian độc lập với
sản xuất và tiêu dùng, nhằm thực hiện chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường, DN thương mại có một số đặc điểm chủ yếu
sau:
- Về hàng hóa: Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân
theo tổng ngành hàng: Hàng vật tư thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, hàng

lương thực, thực phẩm chế biến, Thuốc tân dược và thực phẩm chức năng : (ví dụ
như thuốc uống nhập khẩu từ các nước như Hàn Quốc). Nó bao gồm các loại vật
tư, sản phẩm có hình thái vật chất hoặc phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với
mục đích để bán kiếm lời.
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của các DN thương mại là lưu
chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

2

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

trình mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa bao gồm hai
giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái
vật chất của hàng.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Quá trình lưu chuyển hàng hóa
được thực hiện theo hai phương thức: Bán buôn và bán lẻ. Trong đó: Bán buôn là
bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức KD sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn
vị XK để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng. Bán lẻ là bán hàng cho người
tiêu dùng cuối cùng, đây là quá trình cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
- Về tổ chức kinh doanh: Tổ chức đơn vị KD thương mại có thể theo một
trong các mô hình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc KD

tổng hợp, hoặc chuyên môi giới ở các quy mô tổ chức: cửa hàng, công ty, tổng
công ty và thuộc mọi thành phần kinh tế KD trong lĩnh vực thương mại.
Trong điều kiện thị trường hiện nay, nhu cầu hàng hóa không ngừng nâng
cao đã tạo điều kiện cho ngành thương mại phát triển mạnh mẽ. Cùng với các
ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, thương mại đã đóng góp một phần không
nhỏ vào tổng sản phẩm xã hôi, vào sự phát triển chung của đất nước.
Như vậy, với những đặc điểm nêu trên ta thấy rằng kế toán bán hàng và xác
định KQ hàng hóa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại vì đó là
quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Với mỗi
doanh nghiệp mục tiêu của họ là tối đa hóa lợi nhuận, và doanh nghiệp thương
mại cũng vậy. Doanh nghiêp thương mại tìm kiếm lợi nhuận dựa trên sự chênh
lệch giữa giá mua và giá bán . Chính vì thế, chỉ có bán hàng mới giúp doanh
nghiệp thương mại thu hồi vốn để trang trải chi phí và thực hiện các nghĩa vụ
giữa doanh nghiệp với nhà nước, với các nhà đầu tư, với người lao động. Tuy
nhiên không phải cứ tổ chức bán hàng, tiêu thụ sản phẩm tốt là mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp mà kết quả đó còn phụ thuộc vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu tổ chức kinh doanh tốt sẽ làm cho kết quả tiêu thụ
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

3

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt


đều đặn và ngày càng hiệu quả, thúc đẩy các hoạt động khác của doanh nghiệp đi
lên.
1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định KQTT hàng hóa trong
doanh nghiệp thương mại
Đối với DN thương mại, phần chủ yếu của các kế hoạch KD là quá trình bán
hàng, đó là vấn đề quan tâm hàng đầu của các DN, sản phẩm muốn đưa vào tiêu
dùng đều phải thông qua bán hàng mà đến với khách hàng. Do đó,quá trình bán
hàng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, người bán hàng và toàn bộ nền
kinh tế.
Đối với các DN, quá trình bán hàng sẽ giúp họ thu hồi được vốn, bù đắp các
chi phí sản xuất kinh doanh, bổ sung nguồn vốn, mở rộng quy mô và hiện đại hóa
dây chuyền.
Quá trình bán hàng hóa càng nhanh sẽ làm tốc độ quay vòng vốn nhanh
hơn, tiết kiệm vốn, thu hồi nhanh vốn đầu tư ban đầu. bán hàng hóa nhanh còn
làm cho doanh thu tăng nhanh, điều này sẽ tác động đến uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường. Thông qua thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng,
nhà quản trị nắm bắt được các con số cụ thể về lượng bán hàng, các chi phí phát
sinh và lợi nhuận đạt được. Trên cơ sở đó Ban Giám đốc sẽ hoạch định chiến
lược kinh doanh phù hợp cho thời gian sắp tới. Việc tổ chức kế toán một cách
khoa học, hợp lý rất cần thiết và có vai trò đặc biệt quan trọng để quản lý kinh tế
tài chính ở DN thương mại cũng như ở các DN khác, là điều kiện để kế toán thực
sự là công cụ quản lý kinh tế.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong KD thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng cần xuất
phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế KD với các bạn hàng để tìm phương
thức giao dịch, mua bán thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi ích cao nhất. Vì vậy, kế
toán tiêu thụ hàng hóa nói chung trong các đơn vị thương mại cần thực hiện đủ
SV: Đỗ Thị Phương

Lớp: KT23

4

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lí trong, ngoài đơn vị ra được
các quyết định hữu hiệu, đó là:
- Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác, thuế
không được hoàn trả theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ kế toán thích hợp.
- Phân bổ hợp lí chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn
cuối kì, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kì.
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn, doanh thu thuần, thuế
tiêu thụ).
- Kế toán quản lí chặt chẽ tình hình biến động vốn và dự trữ kho hàng hóa,
phát hiện, xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý)
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo
độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp.
- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ đọc báo cáo hàng hóa và báo
cáo tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có
liên quan của từng thương vụ giao dịch.
1.3. Kế toán bán hàng và định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp

thương mại.
1.3.1. Các phương thức bán hàng
1.3.1.1. Bán buôn hàng hóa
 Bán buôn hàng hóa qua kho
Là phương thức bán hàng mà hàng hóa mua vào được nhập kho sau đó
mới đưa ra bán, gồm hai hình thức:
- Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng. DN xuất kho hàng hóa giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Khi hoàn tất thủ tục giao hàng, khách hàng thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. Khi đó, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

5

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN thương mại xuất
kho hàng hóa vận chuyển tới nơi đã thỏa thuận bằng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển do hai bên thỏa thuận trước. Hàng
chuyển đi chỉ xác nhận là bán hàng khi bên mua nhận được hàng, thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
 Bán buôn vận chuyển thẳng

Là phương thức bán hàng mà trong đó hàng hóa của DN mua vào không
nhập kho mà chuyển thằng cho khách hàng. Phương thức này gồm hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức
này, DN mua hàng của bên cung cấp rồi tổ chức vận chuyển thẳng tới giao cho
bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa được xác định là đã bán hàng khi
DN nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về thực chất
DNTM đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa
hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và
thanh toán tiền hàng cho bên bán.
1.3.1.2. Bán lẻ hàng hóa
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng với số lượng ít,
đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình vận động của hàng hóa. Các hình thức
bán lẻ:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này tại điểm bán (quầy, cửa
hàng) nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán
hàng và chức năng thu tiền. Cuối ca bán, nhân viên bán hàng kiểm hàng tại quầy,
cửa hàng, đối chiếu số quầy, cửa hàng và lập báo cáo doanh thu bán hàng nộp
trong ca, ngày. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và lập báo cáo
nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận các chứng từ tại quầy, cửa hàng bàn
giao làm căn cứ ghi các nghiệp vụ bán trong ca, ngày và kỳ báo cáo.
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

6

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn

nghiệp

Luận văn tốt

- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ca hay cuối ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng.
Sau đó kiểm tra hàng hóa tồn quầy để xác định số hàng hóa đã bán và lập báo cáo
bán hàng.
- Bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng,
sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng
thu tiền và lập hóa đơn thanh toán tiền hàng cho khách.
1.3.1.3. Hình thức bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Theo phương thức này, chỉ cần lượng hàng được chuyển giao là được coi
là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số còn lại
người mua thanh toán các lần tiếp theo và phải chịu một mức lãi suất nhất định.
Số tiền thanh toán các lần sau thường bằng nhau và bao gồm một phần doanh thu
gốc và lãi do trả chậm.
1.3.1.4. Bán hàng theo đại lí hoặc ký gửi
Là phương thức bên bán xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên
đại lý của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá (tính vào doanh thu). Khi chủ hàng xuất hàng giao cho đại lý thì số hàng
đó vẫn thuộc quyển sở hữu của chủ hàng. Chỉ khi bên nhận đại lý thông báo đã
bán được hàng thì hàng mới được coi là bán hàng. Căn cứ vào hóa đơn bán ra của
hàng hóa đã bán, kế toán ghi nhận doanh thu. Tiền hoa hồng trả cho đại lí được
tính vào chi phí bán hàng của DN.
1.3.2. Các phương pháp xác định giá mua của hàng xuất bán
Hàng hóa xuất kho mang đi bán phải được thể hiện theo giá vốn thực tế.
Mỗi loại hàng hóa khi nhập về ở những thời điểm khác nhau tương ứng với giá

thực tế khác nhau. Vì vậy, để tính được giá vốn một cách chính xác, DN có thể áp
dụng một số phương pháp sau:
1.3.2.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

7

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

Theo phương pháp này, giá hàng hóa xuất kho được tính theo giá bình
quân (cả kì dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Trong đó, đơn giá bình quân có thể được tính theo các cách sau:

Giá thực tế của hàng
hoá xuất kho

=

Số lượng hàng xuất
kho

x


Đơn giá bình quân

- Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ
Cả kỳ dự trữ

Giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
=

và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ

Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm,
nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán lại dồn vào cuối
tháng nên gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung.
- Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá BQ
cuối kỳ trước

=

Giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(cuối kỳ trước)
Lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ

(Cuối kỳ trước)
Phương pháp bình quân cuối kỳ trước giản đơn và phản ánh kịp thời tình hình
biến động của hàng hóa trong kì. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là
không phản ánh được sự biến động của hàng hóa kỳ này.

- Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá BQ sau
mỗi lần nhập
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

=

Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
8

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

Phương pháp này đã khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa
cập nhật, vừa chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này tốn nhiều công sức cho kế
toán.
1.3.2.2. Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, hàng hóa nhập kho trước sẽ được xuất kho bán
trước. Như vậy, trị giá mua thực tế của hàng hóa cũng chính là trị giá hàng xuất
kho. Phương pháp này thích hợp với thị trường giá cả ổn định và có xu hướng
giảm.Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi việc tổ chức quản lí kho phải khoa
học hợp lý để tránh nhầm lẫn, do đó thích hợp cho DN có số lượng hàng ít, các
nghiệp vụ nhập xuất ít và không thường xuyên liên tục.

1.3.2.3. Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, hàng hóa nhập về sau nhưng được xuất đi bán
trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy hóa đơn giá mua thực tế của lô hàng
đó làm trị giá hàng xuất kho. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả
lạm phát và cũng là phương pháp dược dùng chủ yếu tại các doanh nghiệp nước
ta.
1.3.2.4. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào thì
lấy giá thực tế đích danh của lô hàng đó.
1.3.2.5. Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này, hàng hóa biến động trong kỳ tính theo giá hạch toán.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất hàng
hóa nhiều, thường xuyên, giá mua thực tế biến động lớn và thông tin về giá
không kịp thời. Cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức:
Giá thực tế của
hàng hóa xuất kho
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

=

Giá hạch toán thực tế
hàng hóa xuất kho

9




Hệ số giá

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Hệ số giá

=

Luận văn tốt

Giá thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Tóm lại, Doanh nghiệp phải tùy vào điều kiện cụ thể của mình để lựa
chọn phương pháp thích hợp nhất và khi lựa chọn phải áp dụng cố định phương
pháp đó ít nhất trong một niên độ kế toán.
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá hàng mua vào để bán ra thị trường. Giá vốn
bán hàng bao gồm hai bộ phận: Giá mua của hàng bán và chi phí thu mua phân
bổ cho hàng đã bán. Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
mua của hàng bán là giá không có thuế GTGT đầu vào, còn nếu DN tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua vào là giá đã bao gồm thuế.
Để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán cần xác định trị giá mua
của hàng tiêu thụ trong kỳ và chi phí mua phân bổ cho số hàng tiêu thụ đó.
 Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ có thế được tính theo một
trong các phương pháp xác định giá mua hàng xuất bán đã nêu ở phần trên.

 Chi phí mua hàng hóa
Chi phí mua hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động vật hóa mà đơn vị bỏ ra có liên quan tới việc thu mua hàng hóa.
Bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, công tác phí bộ phận thu
mua, hoa hồng thu mua... Do đó, chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hóa
trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng hóa bán ra và hàng còn lại trong kho
theo phương pháp phù hợp.
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng
tiêu thụ

Chi phí thu mua
=

Tiêu thức phân bổ của hàng
đã tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của



của hàng tồn
đầu kỳ và chi
phí thu mua

hàng tiêu thụ trong kỳ và
hàng còn lại cuối kỳ
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23


10

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

 Chứng từ sử dụng:

Nghiệp vụ xác định giá vốn hàng bán thường sử dụng một số chứng từ sau:
- Hóa đơn mua hàng (Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường)
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào.
- Phiếu nhập kho, thẻ kho.

 Tài khoản sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK này không có số dư
Sơ đồ 1.1.
KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX
TK 156

TK 157

Hàng gửi bán

TK 632


TK 156

Hàng gửi bán được

Hàng hóa đã bán

xác định là tiêu thụ

bị trả lại nhập kho

(2)

(5)

(1)

TK 911

Cuối kỳ, kết chuyển
Xuất kho hàng hóa bán trực tiếp

giá vốn của hàng

(3)

hóa đã tiêu thụ
(8)

TK 111, 112, 331

SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

TK 159
11

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

TK 133(nếu có)
Hoàn nhập dự phòng
Bán hàng trực

giảm giá HTK

tiếp không qua

(4)

(6)

kho

Trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho

(7)
Sơ đồ 1.2.
KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK
TK 151, 156, 157

TK 611

TK 632

TK 911

Đầu kỳ, kết chuyển

Cuối kỳ, k/c giá

Cuối kỳ, k/c giá

giá vốn tồn đầu kỳ

vốn hàng hóa tiêu vốn của hàng hóa
thụ trong kỳ

K/c giá vốn hàng bán
tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331

TK 611

TK 159

Hoàn nhập dự

TK 133

phòng giảm giá
HTK

SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

12

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

Nhập kho hàng hóa

Trích lập dự phòng
giảm giá HTK

SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

13


GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, kế toán xác định giá hàng tồn kho cuối kỳ,
sau đó xác định giá vốn hàng xuất bán theo công thức:
Giá vốn hàng
xuất bán

Giá vốn
=

trong kỳ

hàng tồn

Trị giá hàng
+

hóa phát sinh

đầu kỳ

trong kỳ

Giá vốn

-

hàng tồn
cuối kỳ

1.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị của
các lợi ích kinh tế mà DN đã thu hoặc sẽ thu trong kỳ kế toán, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu được thực hiện do việc bán hàng. Như vậy, doanh thu bán hàng là
toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà DN đã thu hoặc sẽ thu trong
kỳ. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Các nguyên tắc áp dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hóa:
Nguyên tắc 1: Phải phân định được chi phí, doanh thu tiêu thụ, kết quả
của hoạt động tiêu thụ trong hoạt động kinh doanh. Có phân định được hoạt động
tiêu thụ với các hoạt động khác thì mới kế toán đúng được doanh thu, chi phí, kết
quả của hoạt động tiêu thụ.
Nguyên tắc 2: Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu
thụ. Đó là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ từ
người bán sang người mua. Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Người bán chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
+ Người bán không còn nắm giữ quyền sở hữu và quản lí hàng hóa

SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

14


GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Người bán đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích từ việc bán hàng.
+ Xác định được chi phí từ việc bán hàng.
Nguyên tắc 3: Phương pháp xác định doanh thu. Theo chuẩn mực kế
toán thì doanh thu bán hàng phải phù hợp với chi phí, theo giá hợp lý của các
khoản đã thu và phải thu.
Nguyên tắc 4: Phải nắm vững các nội dung và cách xác định các chỉ tiêu
liên quan đến doanh thu tiêu thụ, chi phí và kết quả tiêu thụ, các chỉ tiêu liên quan
đến các khoản giảm trừ doanh thu.

 Chứng từ sử dụng
Nghiệp vụ kế toán doanh thu bán hàng thường sử dụng một số chứng từ sau:
- Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu tiền, giấy báo Có của ngân hàng.
- Phiếu xuất kho, Hợp đồng kinh tế.
 Khi phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng
TK 511- Doanh thu bán hàng, TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.

 TK 511- Doanh thu bán hàng được chi tiết thành các TK cấp 2:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm

TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118- Doanh thu khác
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
bán bị trả lại đã kết chuyển.
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

15

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp lao vụ, dịch vụ
mà DN đã thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư.

 TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh

thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ DN.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty.
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) tính trên số hàng tiêu thụ nội bộ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại; Chiết khấu thương mại phát sinh đã
kết chuyển.
- Doanh thu nội bộ thuần đã kết chuyển vào TK 911.
Bên Có: Tổng doanh thu nội bộ đã phát sinh trong kỳ kế toán.
TK 512 cuối kỳ không có số dư

SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

16

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

Sơ đồ 1.3.
KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
TK 333


TK 511, 512

TK 111, 112, 131, 136

Thuế XK, TTĐB,
GTGT (pp trực tiếp)

Doanh thu bán hàng

phải nộp NSNN

(PP trực tiếp)

TK 521, 531, 532
Doanh thu bán hàng
Cuối kỳ, k/c CKTM,

(PP khấu trừ)

Doanh thu HBBTL,
GGHB
TK 3331
VAT
đầu ra
TK 911
Cuối kỳ, k/c
Doanh thu thuần

TK 521, 531, 532

CKTM, HBBTL, GGHB
phát sinh trong kỳ

1.3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

17

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

1.3.5.1. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại. Cụ thể:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm các khoản hồi
khấu (là số tiền thưởng cho khách hàng mua được với số lượng lớn trong một
thời gian nhất định) hoặc bớt giá (là khoản giảm cho khách hàng mua một khối
lượng hàng lớn trong cùng một thời gian nào đó). Khoản này được ghi trong các
hợp đồng mua bán hoặc cam kết về mua bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là các khoản giảm trừ cho khách hàng do các
nguyên nhân thuộc về bên bán do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách...
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa đã được coi là tiêu thụ
nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán.

Ngoài các khoản trên, các khoản làm giảm trừ doanh thu còn có thuế xuất
khẩu, thuế TTĐB, các khoản thuế khác phải nộp NSNN.
1.3.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng:
- TK 521: Chiết khấu thương mại
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
Ngoài ra còn có các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Thuế xuất khẩu: Là các khoản phải nộp cho Nhà nước đối với hàng hóa
xuất bán qua biên giới, khoản này làm giảm trừ doanh thu bán hàng.
Thuế XK
phải nộp

=

Số lượng hàng
chịu thuế



Giá tính thuế
bằng VNĐ



Thuế suất

Thuế xuất khẩu được phản ánh vào TK 3333- Thuế xuất khẩu phải nộp.
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23


18

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu, thu trên giá bán (chưa có thuế
tiêu thụ đặc biệt) đối với các mặt hàng nhất định mà nhà nước quy định.
Khi hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, kế toán ghi nhận doanh thu bao
gồm thuế và số thuế TTĐB được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
TK sử dụng: 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế GTGT theo pp trực tiếp: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được
thu trên phần GTGT của hàng hóa, dịch vụ. Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính
thuế và thuế suất. Thuế GTGT phải nộp được tính theo một trong hai phương
pháp: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Tuy
nhiên, khoản làm giảm doanh thu bán hàng chính là thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
Theo phương pháp trực tiếp, số thuế phải nộp được tính:
Số thuế GTGT
phải nộp
GTGT của
hàng hóa,

=


GTGT của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế



Giá thanh toán của
=

hàng hóa, dịch vụ

Thuế suất GTGT của
hàng hóa, dịch vụ
Giá thanh toán của

-

dịch vụ
Bán ra
TK sử dụng: 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp

hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương ứng

Sơ đồ 1.4.
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

19

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan



Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532

Khoản giảm trừ doanh

TK 511

Kết chuyển các khoản

thu phát sinh

giảm trừ doanh thu

TK 3331

TK 3331, 3332, 3333
Thuế XK, TTĐB, GTGT
phải nộp làm giảm DTBH

1.3.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
1.3.6.1. Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí
nhân viên, chi phí quảng cáo tiếp thị, giao dịch, bảo hành sản phẩm hàng hóa.
Xét về nội dung kinh tế thì chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Chi phí vật liệu bao bì
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
- Chi phí dụng cụ đồ dùng ở bộ phận bán hàng
- Chi phí bảo hành
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

20

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền thuê kho bãi, vận chuyển...

 Chứng từ sử dụng
Nghiệp vụ xác định chi phí bán hàng thường sử dụng một số chứng từ có
liên quan đến hoạt động bán hàng:
- Bảng thanh toán lương (cho nhân viên bộ phận bán hàng)
- Phiếu chi, giấy báo Có

- Hóa đơn mua hàng (Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn thông thường) dùng
cho bộ phận bán hàng

 TK sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng
TK 641 được mở chi tiết thành các TK cấp 2:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu TK:
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 641 cuối kỳ không có số dư.

Sơ đồ 1.5.
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

21

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp


Luận văn tốt

KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 334, 338

TK 641

Chi phí NV bán hàng

TK 111, 112, 138...

Các khoản ghi giảm CPBH

TK 152, 153
TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ

K/c chi phí bán hàng

phục vụ bán hàng

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 142, 242, 335
Chi phí theo dự toán
TK 111, 112, 331
Chi phí khác
TK 133


1.3.6.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

22

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

Chi phí quản lí doanh nghiệp là những khoản chi phí mà DN bỏ ra để chi trả
cho các khoản liên quan đến toàn bộ hoạt động của DN mà không tách được cho
bất kì hoạt động nào. Chi phí quản lí DN bao gồm: Chi phí kinh doanh, chi phí
quản lí hành chính, chi phí quản lí chung khác. Chi phí quản lí doanh nghiệp
được tập hợp theo từng yếu tố như: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí đồ
dùng....
 Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán lương (cho nhân viên bộ phận quản lí DN)
- Phiếu chi, giấy báo Có
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lí DN
.....
 Tài khoản sử dụng: TK 642- Chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 642 được mở chi tiết thành các TK cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lí
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lí

- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu TK: TK 642 cuối kỳ không có số dư
Bên Nợ: Chi phí quản lí DN thực tế phát sinh
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lí DN
- Kết chuyển chi phí quản lí DN

Sơ đồ 1.6
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

23

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP
TK 334, 338

TK 642


TK 111, 138...

Chi phí nhân viên QL
Các khoản ghi giảm CPQL
TK 152, 153
Chi phí VL, DC
TK 911
K/c chi phí QLDN vào
TK 214

tài khoản XĐKQ
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 333, 111, 112
Thuế, phí và lệ phí
TK 139, 351, 352
Chi phí dự phòng

TK 335, 142, 242
Chi phí theo dự toán
TK 331, 111, 112
Chi phí khác
TK 133

1.3.7. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

24


GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


Trường ĐH Công Đoàn
nghiệp

Luận văn tốt

1.3.7.1. Khái niệm
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
thực chất là các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động bán hàng của DN biểu hiện
qua các con số cụ thể (lỗ hoặc lãi). Thông thường, cuối kỳ kinh doanh hay sau
mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. Lợi nhuận hay lỗ từ
tiêu thụ là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn, chi phí bán hàng,
chi phí quản lí doanh nghiệp.
Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp

= Doanh thu thuần

- Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp- Chi phí bán hàng- Chi phí QLDN
1.3.7.2. Sổ sách sử dụng
Nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa có sử dụng các sổ sách:
- Sổ tổng hợp và sổ chi tiết các TK có liên quan như: 511, 521, 531, 532,
632, 641, 642, 911.
- Các chứng từ kế toán để so sánh, đối chiếu...

1.3.7.3. Tài khoản sử dụng
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Đây là TK dùng để xác định toàn bộ
kết quả hoạt động kinh doanh của DN và được mở chi tiết theo từng hoạt động
(hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác,...) và cho từng loại
hàng hóa, dịch vụ.
Kết cấu TK:
Bên Nợ: - Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
- Chi phí tài chính
- Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp
- Chi phí khác
- Kết chuyển lãi về hoạt động KD
Bên Có: - Doanh thu thuần của số hàng bán
- Doanh thu hoạt động tài chính
SV: Đỗ Thị Phương
Lớp: KT23

25

GVHD:TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan


×