Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP vật tư kỹ thuật nông nghiệp bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.96 KB, 92 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về
cả chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản
xuất. Trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng
thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm
về cả hai mặt nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với
doanh nghiệp. Thành phẩm, hàng hoá đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp.Việc duy trì ổn định va không ngừng phát triển sản xuất của
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và
được thị trường chấp nhận.
Để đưa được những sản phẩm của doanh nghiệp mình tới thị trường và tận
tay người tiêu dùng, doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình
tái sản xuất đó gọi là giai đoạn bán hàng, Thực hiện tốt quá trình này doanh nghiệp
sẽ có điều kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước,
đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao động. Tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự canh tranh.
Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Ninh (CP VTKT NN
Bắc Ninh) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Do đó bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của mình rất quan trọng đối với công ty và luôn được công ty chú trọng đến. Mặc
dù vậy, hoạt động kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng cũng đang tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến công tác quản trị
doanh nghiệp. Việc áp dụng và vận dụng các quy định kế toán trong hoạt động kế
1


toán còn gặp khó khăn, đã tạo ra những bất cập. Vì thế, kế toán chưa thực sự phát


huy được vai trò của mình cũng như đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin đối
với các đối tượng có lợi ích liên quan.
Từ những vấn đề trình bày và phân tích trên phương diện lý luận cũng như
thực tế về hoạt động tại Công ty, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP vật tư kỹ thuật Nông nghiệp
Bắc Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Với đặc điểm vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng vào hoạt động
thực tiễn nên mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá trung thực, khách quan thực trạng về kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP VTKT NN Bắc Ninh , để từ đó
phân tích ưu điểm, hạn chế trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty CP VTKT NN Bắc Ninh đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đối tượng
nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu khảo sát thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CP VTKT NN Bắc Ninh.
2


4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập thông tin

Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp, phải tìm hiểu, nghiên cứu, làm
quen với thực tế công việc, lựa chọn thông tin chính xác và khoa học sẽ phục vụ
tốt, đảm bảo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Để làm tốt đề tài này, tôi đã thu thập
thông tin bằng những cách sau: Điều tra thống kê: Giúp nắm bắt được hình thức ghi
chép, hiểu được phương pháp hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp. Mặt khác, qua
các tài liệu được cung cấp như báo cáo kế toán tháng, quý, năm, chúng ta sẽ có
thông tin chính xác về tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại công ty. Phỏng vấn
và tham khảo ý kiến của những cán bộ quản lý sẽ giúp ta rút ngắn thời gian thu
thập thông tin. Ngoài ra còn giúp có những nhận xét, đánh giá về một hoặc nhiều
vấn đề trên các góc độ nhìn nhận khác nhau. Từ đó sẽ lựa chọn những ý kiến khoa
học, hay về vấn đề nghiên cứu.
- Cần thu thập thông tin liên quan để nghiên cứu lý thuyết:
+ Tài liệu chứng từ kế toán: Kiểm tra tình hình các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Bao gồm các chứng từ, sổ sách kế toán như các bản hợp đồng, hóa đơn giá trị
gia tăng, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có, các bảng tổng hợp, sổ cái các tài
khoản, sổ chi tiết, sổ tổng hợp…
+ Tài liệu bảng cân đối kế toán doanh nghiệp hiện hành: Dựa vào bảng cân
đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, bản báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh
báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
+ Tài liệu thông tư hướng dẫn kế toán hiện hành: Dựa vào các Thông tư
06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và
Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập
và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư
tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành, sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp
3


tại doanh nghiệp. Hệ thống các văn bản Hướng dẫn thực hiện 26 Chuẩn mực kế
toán, NXB Lao động xã hội, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài chính…
+ Tài liệu giáo trình kế toán tài chính: Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài

chính, Hà Nội; Giáo trình quản trị doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội; Giáo
trình Nguyên lý kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội; Kế toán doanh nghiệp, NXB
Thống kê…
+ Tham khảo sách, báo, tạp chí, internet và các thông tư mới nhất có liên
quan đến đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo các chuẩn mực, chế độ và Luật
Kế toán Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Ninh ; phân tích
ưu, nhược điểm và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty CP VTKT NN Bắc Ninh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong DNTM.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong Công ty CP VTKT NN Bắc Ninh.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại
Công ty CP VTKT NN Bắc Ninh.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
4


KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG

1.1.1. Khái niệm
Bán hàng là quá trình trong đó một mặt doanh nghiệp chuyển sở hữu về hàng
hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi roc ho khách hàng, mặt khác được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị
của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh
tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
doanh nghiệp, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện
mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm,
hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra
bên ngoài, doanh nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh
nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Khâu bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi qua đó
chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Thực hiện tốt công tác
bán hàng có ý nghĩa quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong việc đạt đến
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, giúp bù đắp chi phí, thực hiễn nghĩa vụ với Nhà
nước, các đối tượng khác liên quan và tăng thêm vốn kinh doanh.
5


Hơn nữa với các mặt hàng của mình, doanh nghiệp thực hiện tốt công tác
bán hàng cũng tức là đã góp phần thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Sự lớn

mạnh của doanh nghiệp cũng góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế, giúp thực
hiện mục tiêu chung của quốc gia.
1.1.2. Các phương thức bán hàng
Xét theo thời điểm ghi nhận doanh thu, quá trình bán hàng trong các doanh
nghiệp bao gồm những phương thức sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: theo phương thức này, bên khách hàng
ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của công ty hoặc doanh
nghiệp chở hàng đến tận đơn vị khách hàng tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Khi doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng, khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp
được ghi nhận doanh thu.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
Bán hàng thu tiền ngay: là trường hợp khách hàng mua hàng của công ty và
thanh toán ngay tại thời điểm nhận hàng.
Bán hàng trả chậm không có lãi: theo phương thức này, người mua chấp
nhận thanh toán cho số hàng đã mua nhưng chưa thanh toán ngay. Doanh thu được
ghi nhận theo số tiền chấp nhận thanh toán trong hợp đồng. Trong suốt thời gian nợ
tiền hàng, người mua không phải chịu lãi.
Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: là trường hợp khách hàng chi trả ngay lần
đầu một số tiền nhất định. Số tiền gốc còn lại khách hàng sẽ trả dần vào các kỳ sau
và có tính lãi số tiền trả chậm đó.
Bán hàng đổi hàng: là trường hợp công ty mang hàng của mình đổi lấy vật
tư, sản phầm, hàng hóa,… của công ty mang hàng đi trao đổi.

6


- Phương thức gửi hàng: theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ
gửi hàng cho khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn
vị nhận đại lý hoặc những khách hàng thường xuyên mua hàng theo hợp đồng kinh

tế của công ty. Khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa đó thì số hàng hóa đó vẫn thuộc
sở hữu của doanh nghiệp nên chưa được ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng
nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì mới đủ điều kiện ghi
nhận doanh thu.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài
chính.
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu được hiểu như sau:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.1.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đươc hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.

7


Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi nó thỏa mãn đầy đủ bốn
điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp

dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Tuy nhiên, tùy theo cách tính thuế mà chỉ tiêu doanh thu có sự khác biệt.
Theo luật thuế GTGT: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá chưa có thuế
GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, còn
trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không
chịu thuế GTGT là tổng giá thanh toán.
Doanh thu thuần được xác định là tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu.
Kế toán doanh thu cần lưu ý phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh
thu từng mặt hàng và ngành hàng, từng sản phẩm… theo dõi chi tiết từng khoản
giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết
từng mặt hàng, từng sản phẩm… để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để
quản trị doanh nghiệp và lập BCTC.
1.2.1.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
(*) Tổ chức chứng từ:
Kế toán hạch toán khi có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
8


- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, chi tiền mặt
- Giấy báo Có của Ngân hàng, séc chuyển khoản, bảng sao kê của ngân hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…

(*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Để kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Các TK liên quan như: TK 111, 112, 131, …
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch
nghiệp vụ sau: Bán hàng, cung cấp dịch vụ. TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5115: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty hạch toán toàn ngành. TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
9


TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Tài khoản này phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm. TK 333 có 9 tài khoản cấp 2:

TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
TK 3336: Thuế tài nguyên
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
TK 3338: Các loại thuế khác
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Ngoài ra sử dụng các TK 131, 111, 156, 112, …
(*) Trình tự kế toán: Phục lục 1.1
(*) Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán gốm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh thu.
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối

10


lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do sản phẩm cung
cấp kém chất lượng, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi
trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.

- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu phải nộp.
1.2.2.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
(*) Tổ chức chứng từ:
Kế toán hạch toán khi có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, chi tiền mặt
- Giấy báo của Ngân hàng, séc chuyển khoản, bảng sao kê của ngân hàng
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
(*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Để kế toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các TK chủ yếu
sau:
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
11


TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Và các TK liên quan khác: TK 111, 112, 131…
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
Tài khoản này phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã sử dụng dịch
vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên cung cấp dịch vụ sẽ dành cho khách
hàng một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
cam kết mua, bán hàng). TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm

TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 531: Hàng bán trả lại
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh thu.
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng do cung cấp dịch vụ
kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá sau
khi đã cung cấp dịch vụ và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng
bán kém, mất phẩm chất…
Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào
TK 532 số giảm giá đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn…
(*) Trình tự kế toán: Phụ lục 1.2
(*) Tổ chức sổ kế toán
12


Sổ kế toán gốm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tài khoản các
khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho
Giá vốn hàng bán được hiểu là trị giá vốn của hàng xuất kho được xác định
đã bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của hàng bán là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm được xác định tiêu thụ, đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Trị giá vốn của hàng bán được xác định bằng một trong các phương pháp tính trị
giá vốn hàng xuất kho: phương pháp đích danh, phương pháp bình quân gia quyền,
phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp giá hạch toán.
* Phương pháp đích danh

Theo phương pháp này, giá vốn của hàng xuất bán là giá thành sản xuất thực
tế của lô hàng xuất bán. Muốn áp dụng được phương pháp này đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý theo dõi thành phẩm tồn kho theo từng lô hàng cả về mặt hiện
vật và giá trị.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng bán được tính căn cứ vào số lượng
thạnh phẩm xuất kho được xác định đã tiêu thu và đơn giá bình quân gia quyền của
thành phẩm xuất kho, theo công thức:
Trị giá vốn của
hàng xuất bán

=

Số lượng thành phẩm xuất
kho được xác định tiêu thụ

13

x

Đơn giá bình quân


Đơn giá

Trị giá thực tế thành phẩm

bình quân

tồn kho đầu kỳ


cố định

=

Số lượng tồn kho đầu kỳ

+

Trị giá thực tế thành phẩm

+

nhập kho trong kỳ
Số lượng nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân này được xác định cho từng loại thành phẩm. Phương
pháp này đơn giản, dễ sử dụng, dễ theo dõi và có thể áp dụng đối với mọi doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp có khối lượng thành phẩm mỗi lần nhập
xuất lớn.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả định rằng thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất
bán trước và lấy giá thành sản xuất thực tế của lần nhập đó là giá của thành phẩm
xuất bán. Như vậy, giá vốn của hàng xuất bán được tính theo giá thành sản xuất
thực tế của những lô thành phẩm nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, và
trị giá thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành của những lo nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định rằng thành phẩm nào nhập kho sau sẽ được xuất
bán trước và lấy giá thành sản xuất thực tế của lần nhập đó là giá của thành phẩm

xuất bán. Theo phương pháp này thì giá vốn của hàng xuất bán được tính theo giá
trị của những lô thành phẩm nhập sau cùng hoặc gần sau cùng, và trị giá thành
phẩm tồn kho được tính theo giá thành sản phẩm nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
* Phương pháp giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập xuấ hàng diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá

14


thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do
đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế
của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hóa ở một
thời điểm nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng
giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất hàng hàng
ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất, tồn kho theo
giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.

Trị giá thực tế vật tư, SP

Hệ số giá
vật tư, sản

+

hàng hóa tồn kho đầu kỳ


Trị giá thực tế vật tư, SP,
hàng hóa nhập kho trong kỳ

=

phẩm, hàng

Trị giá hạch toán vật tư,

hóa

SP,hàng hóa tồn kho đầu kỳ

+

Trị giá hạch toán vật tư, SP,
hàng hóa nhập kho trong kỳ

Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ
thành giá thực tế vào cuối kỳ kế toán.
Trị giá thực tế hàng

=

xuất trong kỳ

Hệ số giá

x


Trị giá hạch toán của hàng xuất
kho trong kỳ

Trị giá thực tế
hàng tồn kho

=

Hệ số giá

cuối kỳ

x

Trị giá hạch
toán của hàng
tồn kho cuối kỳ

Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến
15


hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá
và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm
hàng, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và
đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
(*) Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán giá vốn hàng bán gồm có: phiếu xuất
kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, …
(*) Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán
hàng, kế toán sử dụng các tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán, và một số tài khoản
khác có liên quan như:
TK 155 - Thành phẩm
TK 156 - Hàng hóa
TK 157 - Hàng gửi đi bán
TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kế khai
thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác
định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ. Và do có dự khác nhau giữa 2
phương pháp này cho nên nội dung, kết cấu và trình tự hạch toán của tài khoản này
theo từng phương pháp cũng như sự khác nhau.
- Nội dung: TK này phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm bán trong kỳ.
Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi

16


phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức hoạt động (trường hợp phát
sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
(*) Trình tự kế toán:
+ Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên: Phụ lục 1.3
+ Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ: Phục lục 1.4
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.2.4.1. Kế toán chi phi bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển
tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói,
bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình
bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dung: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ…
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành (riêng chi phí bảo hành công
trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627).

17


- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê
kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể
trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản
phẩm, hàng hóa…

(*) Tổ chức chứng từ

Tất cả các khoản chi phí bán hàng phát sinh đều phải có chứng từ kế toán
hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và
đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển
chứng từ cần có kế hoạch cụ thể đảm bảo ghi chép đầy đủ kịp thời. Các chứng từ sử
dụng bao gồm:
- Phiếu chi
- Giấy báo ngân hàng
- Bảng sao kê hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài
- Bảng tính và phân bổ lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho, nhập kho
- Hóa đơn GTGT…
(*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Để kế toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để
tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh. Tài khoản 641 được mở chi tiết 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
18


TK 6412: Chi phí vật liệu
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
(*) Trình tự kế toán: Phụ lục 1.5
(*) Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán chi phí gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi phí chi tiết
TK 641.

1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết
thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn…
19


- Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài… và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
- Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (không đủ tiêu
chuẩn TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các
khoản chi khác…

(*) Tổ chức chứng từ
Tất cả các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh đều phải có chứng
từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, bao gồm: Phiếu chi, Giấy báo ngân hàng, Bảng sao kê
hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài, Bảng tính và phân bổ lương, Bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho, nhập kho, Hóa đơn GTGT…
(*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
20


TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
(*) Trình tự kế toán: Phụ lục 1.6
(*) Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán chi phí gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi phí chi tiết
TK 642.
1.2.5. Kế toán các khoản chi phí và doanh thu hoạt động tài chính.
1.2.5.1. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:

- Chi phí liên quan đến hoạt động đàu tư công cụ tài chính: đầu tư liên
doanh, dầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con (chi phí nắm giữ, thanh lý, chuyển
nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…)
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn.
- Chi phí liên quan đến hoạt động mua bán ngoại tệ.
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn…
(*) Tổ chức chứng từ
Tất cả các khoản chi phí phát sinh đều phải có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp
pháp bao gồm: Phiếu chi, Giấy báo của ngân hàng, Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh
tế…
21


Các chứng từ này được lập thành một số liên nhất định phục vụ nhu cầu ghi
sổ kế toán tài chính cũng như nhu cầu quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Các
chứng từ này cần được kiểm tra, đối chiếu cẩn thận trước khi ghi sổ và sau đó được
bảo quản và lưu trữ theo đúng chế độ quy định.
(*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Kế toán chi phí hoạt động tài chính sử dụng tài khoản 635 - Chi phí tài chính
để phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
(*) Trình tự kế toán: Phụ lục 1.7
(*) Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán chi phí gồm có sổ kế toán chi phí tổng hợp và sổ kế toán chi phí
chi tiết TK 635.
1.2.5.2. Kế toán các khoản doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong ký kế toán. Doanh

thu hoạt động tài chính chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện
sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng
trả góp…
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
22


- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
(*) Tổ chức chừng từ
Kế toán hạch toán khi có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, bao gồm: Phiếu
thu, Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, Giấy báo có của Ngân hàng, Bảng kê thanh
toán bán hàng…
(*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính sử dụng tài khoản 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản 111, 112, 131, 121, 128, 221, 222, 228…
(*) Trình tự kế toán: Phụ lục 1.7
(*) Tổ chức kế toán
Sổ ké toán gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết TK 515.
1.2.6. Kế toán chi phí, thu nhập khác
1.2.6.1. Kế toán chi phí khác

Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh ngoài hợp đồng kinh doanh thông
thường. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (bình thường)
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
- Các khoản chi phí khác
23


(*) Tổ chức chứng từ
Tất cả các khoản chi phí phát sinh đều phải có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp
pháp bao gồm: Phiếu chi, Giấy báo ngân hàng, Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh
tế…
Các chứng từ này được lập thành một số liên nhất định phục vụ nhu cầu ghi
sổ kế toán tài chính cũng như nhu cầu quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.
(*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Kế toán chi phí sử dụng TK 811 - Chi phí khác. Tài khoản này được dùng để
phản ánh các khoản chi phí khác theo các nội dung trên của doanh nghiệp
(*) Trình tự kế toán: Phụ lục 1.9
(*) Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán chi phí gồm có sổ kế toán chi phí tổng hợp và sổ kế toán chi phí
chi tiết TK 811
1.2.6.2. Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao
gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.

- Giá trị còn lại hoặc giá bán, giá hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức
tặng doanh nghiệp.
24


- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế
toán, nay phát hiện ra…
(*) Tổ chức chứng từ
Kế toán hạch toán khi có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, bao gồm: Hợp
đồng kinh tế, Bảng kê thanh toán, Phiếu thu, Giấy báo ngân hàng…
(*) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Kế toán thu nhập khác sử dụng tài khoản 711 - Thu nhập khác để phản ánh
các khoản thu nhập phát sinh ngoài các hợp đồng sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 111, 112, 152,
153…
(*) Trình tự kế toán: Phụ lục 1.10
(*) Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán bao gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tài khoản
711
1.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.7.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ

nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thường các kết quả hoạt động khác.
KQ HĐKD thông thường = KQ HĐ SXKD (bán hàng, CCDV) + KQ HĐ Tài chính
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả
hoạt động

=

Doanh thu thuần
về bán hàng và

-

Giá vốn
25

-

Chi phí

-

Chi phí quản
lý doanh


×