Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bất động sản hà nội sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.2 KB, 121 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

LỜI MỞ ĐẦU
Một vài thập niên gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng
trưởng nhanh chóng trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó chúng
ta cũng thu được nguồn vốn đầu tư lớn nước ngoài. Do đó vốn đầu tư
cho ngành xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề
phát triển cho nền kinh tế quốc dân. với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy
cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thì công kéo dài và
thường trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn phải giải quyết là: "Làm
sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và
lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng tính
cạnh tranh cho doanh nghiệp”.
Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế
toán với phần hành cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
quản lý, nó cung cấp các thông tin tài chính cho người quản lý đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, giúp cho lãnh đạo ra những
quyết định quản lý hợp lý và đồng thời kiểm tra sự đúng đắn của các
quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có lãi và đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường. Chính vì thế hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã
hội nói chung. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bất động sản Hà Nội Sông
Hồng trong điều kiện hạn chế về thời gian và để có thể tập trung vào
một vấn đề mà công ty đang chú trọng đó là đánh giá hiệu quả của các
chi phí sản xuất kinh doanh, em đã cố gắng đi sâu nghiên cứu chuyên
đề:
“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Bất động sản Hà Nội Sông Hồng”
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề này gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bất động sản Hà Nội Sông Hồng.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bất động sản Hà Nội Sông Hồng.

Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang
tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế quốc dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ
cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc
điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm
xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối
đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch
toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán
làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho
công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán
hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu ), do đó tính chất
hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo

địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử
dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện
thiên nhiên, thời tiết và dễ bị hỏng.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công
trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy
mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công
được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều
công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác
động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo
đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán ban đầu mà chủ
đầu tư đã phê duyệt và giao cho đơn vị xây lắp.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng,
nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo
phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Yêu cầu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng,
tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương


quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp
hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội
xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và
giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền
vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý
chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành,
người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của
từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh
doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm
hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết
định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ
giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan
trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường. Việc phân tích đúng
đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá
thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu
ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ
chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản
phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tính đúng, tính đủ giá thành
sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước
đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do
cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính
hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được
chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và
phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể
cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những
quy luật khách quan.Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được đối với các
doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý
nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh
nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây
dựng nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp,
trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong
những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của
doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp
dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu,
được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu
hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà
nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân
doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý
kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng
tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo
phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
-

Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.

-

Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí

nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí Dự toán khác,
phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí
khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong
sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
-

Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ

hoàn thành của doanh nghiệp.
-


Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp

theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ,
vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có
hiệu quả.
-

Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng

công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối
lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
-

Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng

công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản
xuất…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời
các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho
yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất

Khái niệm
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài
người. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng
lao động, tư liệu lao động và lao động sống. Lao động là hoạt động
một cách có ý thức của người lao động tác động một cách có mục đích
lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá trình biến đổi sẽ
tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố trên. Trong
xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho
sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là chi
phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra
trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những
chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương
của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử
dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình
thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.

Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số
liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí
riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình,
hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ

xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất
cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực
tế của quản lý và hạch toán.
1.3.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành
sản

phẩm

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản
mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức
phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá
thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau :
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của
nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc
thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho
máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.
* Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân
trực

tiếp

xâylắp.

* Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy
thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những
máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,...
*Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội,
công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công
trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19
%) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều
khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan
đến hoạt động của đội.
1.3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa
điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này
giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như
việc lập, kiểm tra và phân tích Dự toán chi phí. Theo quy định hiện
hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng trong
sản xuất kinh doanh, chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá
trình sản xuất (như xăng, dầu,…).
* Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương phải trả cho công nhân viên chức, các khoản trích theo lương
như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh

Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

* Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho sản xuất kinh doanh
* Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng
loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài
chính đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong
doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.
1.3.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí và quá trình sản
xuất.
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi
phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động
thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại:
* Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công
việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản
phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu
hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý
* Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì. Biến phí trên một đơn vị sản
phẩm luôn là một mức ổn định.
* Hỗn hợp phí: là loại chi phí bao gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các

đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến

Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch,
kiểm tra chi phí, xác định điểm hoà vốn, phân tích tình hình tiết kiệm
chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm
1.3.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
* Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm
được sản xuất ra hoặc được mua.
* Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ
hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ
lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
1.4. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp
1.4.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá
trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành.

Giá thành sản phẩm xây lắp là một phạm trù của sản xuất hàng
hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao
dộng vật hoá đã thực sự chỉ ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào
giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới
việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống
Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực
có thể giúp cho các doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem
xét đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra
biện pháp đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá.
Số tiền thu được từ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên sự bù đắp các chi phí đầu
vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó
mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là
giá tiêu thụ hàng hoá sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải đảm bảo
có lãi. Do đó việc hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý
chính xác vừa vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành có vai trò vô
cùng quan trọng.
1.4.2. Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu
chí lựa chọn mà giá thành sản phẩm có thể phân loại như sau:
1.4.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu

Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành: giá thành
Dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
* Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ
sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do
Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi
công và phân tích định mức.
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của
sản phẩm xây lắp theo công thức:
Giá

thành

dự

=

Giá trị dự toán SPXL -

toán SPXL
Trong đó

Lãi


định

mức

Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng
thời

kỳ.
Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh

mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng
giá cả của thị trường, do đó giá trị dự toán chính
* Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước
khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các
định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác
lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực
thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá

thành

kế

hoạch
sản phẩm xây
lắp

Giá thành dự
= toán


Mức hạ giá

sản - thành

phẩm xây lắp

toán

dự +

Chênh lệch
định mức

Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh
nghiệp.
*Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành
định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế
hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù

hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình
thực hiện kế hoạch giá thành.
*Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định
sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ
hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù
hợp.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
1.4.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
* Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất
gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công,
chi phí sản xuất chung.
* Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc

Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công
thức:

Giá thành toàn bộ
của sản phẩm

Giá thành sản
= xuất

của

sản +

Chi phí
bán

Chi phí quản
+ lý

doanh

phẩm
hàng
nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết
quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp
kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu
thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang
ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn
chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm

tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp
trong các doanh nghiêp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính giá
thành sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức
sản xuất, yêu cầu và tính độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh
nghiệp
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các khoản chi phí được
tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra
phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản
xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối tượng chụi chi phí
Trong doanh nghiệp xây lắp với tính phức tạp của công nghệ và
sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên
đối tượng hạch toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình
hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công
việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp hạch toán theo công
trình hoặc hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được
quy định hợp lý có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí
sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp
thời.
1.5.1.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử

dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong
giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây
lắp chủ yếu dung phương pháp tập hợp chi phí sau
Phương pháp hạch toán kế toán theo công trình hạng mục công
trình, chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình
thì tập hợp cho công trình và hạng mục công trình đó
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí
sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào thì sẽ tập hợp và
phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành tổng số chi
phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn
thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi
công phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp
xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận,
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong
từng đơn vị thi công lại được tập hợp chi phí như hạng mục công
trình.
Trong doanh nghiệp xây lắp mỗi đối tượng có thể áp dụng một
hoặc một số phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế một số
yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng do đó phải tiến
hành phân bổ các khoản mục chi phí này một cách hợp lý và chính xác
cho từng đối tượng.
1.5.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất

1.5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này sử dụng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công
nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dung trực tiếp cho
hoạt động xây lắp sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ
hạch toán.
Bên Có:
-

Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho

-

Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử

dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang và chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành
công trình xây lắp và giá thành sản phẩm dịch vụ, lao vụ.
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

-


TK 621 không có số dư cuối kỳ

-

TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động

trong doanh nghiệp xây lắp, hoạt động công nghiệp, lao vụ dịch vụ.
Trong từng hoạt động nếu hạch toán theo từng đối tượng sử dụng
nguyên liệu, vật liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng
để cuối kỳ kết chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của từng đối
tượng công trình.
1.5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử
dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dung để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham
gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp,
cung cấp dịch vụ
Chi phí cho lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho
người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho thuê ngoài
theo từng loại công việc
Nội dung
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm xây lắp, sản phẩm sản phẩm công nghiệp, cung cấp
dịch vụ bao gồm: Tiền lương tiền công, tiền lương các khoản trích
trên lương theo quy định
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK
154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.5.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công


Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi
công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc
thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những
máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và
chi phí tạm thời
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công: Chi phí
nhân công điều khiển máy, phục vụ máy…; Chi phí nguyên vật liệu,
Chi phí công cụ dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ
mua ngoài ( chi phí sửa chữa nhỏ, điện, bảo hiểm, xe, máy.) chi phí
khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy móc thi công gồm: Chi
phí sửa chữa lớn máy thi công không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá
máy thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công ( lều, trại,
lán, bệ, đường ray chạy máy…) chi phí tạm thời có thể phát sinh trước
sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công.
1.5.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công
trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội,
xây dựng. Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cong nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản
lý phân xưởng tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dung chung cho hoạt

động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội…
1.5.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

Chi phí là toàn bộ các chi phí bằng tiền về lao động sống và lao
động vật hoá
Giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kỳ thời điểm nào nhưng có liên quan đến khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.6. Tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.6.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá
thành đơn vị
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên
trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận
kế toán giá thành phải căn cứ đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các
loại sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của
chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Trong sản xuất XDCB sản phẩm có tính chất đơn chiếc, đối
tượng tính giá thành là từng công trình, từng hạng mục công trình đã
xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng
giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao
xây lắp giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư

* Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu
kỳ sản xuất dài. Công trình hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi
kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiền hành tập hợp các chi phí sản xuất theo
các đối tượng tính giá thành. Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn
giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công
cho đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị. Như vậy
kỳ tính giá thành có thể không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù
hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó việc phản ánh và giám sát
kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự
phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc
1.6.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành có thể áp dụng
nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng
hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản
xuất xây lắp sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công
trình xây dựng xong đưa và sử dụng, do đó hạch toán chi phí và tính
giá thành trong doanh nghiệp xây lắp đã hoàn thành đươc xác định
trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn

thành những chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết chi
phí sản xuất
Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức
thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có
một bộ phận công trình hoặc khối lượng (xác định được giá trị dự
toán) hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy trong từng kỳ
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình hoàn thành
phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn
giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo tính theo
công thức
Giá thành
thực tế khối
lượng xây
lắp hoàn
thành

Chi

phí

= SXKD
= dở dang đầu +
kỳ


Chi phí

Chi phí

+ SXKD phát
sinh trong

- SXKD dở
-

kỳ

dang cuối
kỳ

Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp được phổ biến
nhất là phương pháp đơn đặt hàng. Trong trường hợp đơn đặt hàng có
nhiều công trình hạng mục công trình để xác định giá thành cho từng
công trình có thể dung phương pháp liên hợp như kế hợp phương pháp
trực tiếp hay phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẦM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI SÔNG HỒNG
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bất động sản Hà Nội Sông
Hồng
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Bất động sản Hà Nội Sông Hồng
- Tên công ty: Công ty CP Bất động sản Hà Nội Sông Hồng thuộc Tổng công ty CP Sông Hồng - Bộ xây dựng
- Tên giao dịch: Ha Noi Song Hong Property Joint Stock
Company
- Tên viết tắt:

Ha Noi Song Hong Property.,Jsc

- Địa chỉ trụ sở chính: 70 An Dương - phường Yên Phụ - Quận
Tây Hồ - TP Hà Nội - Việt Nam.
- Văn phòng giao dịch: Tầng 2 tòa nhà Licogi13 – 164 Khuất
Duy Tiến – Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội – Việt Nam
- Giấy phép kinh doanh: Số 0102384387 do Sở Kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày: 17 tháng 06 năm 2014 (đăng ký thay
đổi lần 8)
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Kinh doanh bất động sản, quyền
sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sở dụng hoặc đi thuê, hoàn thiện
công trình xây dựng và các hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
- Đơn vị trực thuộc: Tổng công ty cổ phần Sông Hồng - Bộ Xây
dựng
- Vốn điều lệ: 105.000.000.000 đồng
- Phương châm hoạt động: Công ty hoạt động với phương châm
phát triển bền vững, luôn phấn đấu trở thành đối tác tin cậy và hiệu
quả trên mọi lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng công nghiệp, khu đô
thị, khai thác sản xuất vật liệu xây dựng…Những thành công đã đạt


Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Phương

được tạo nền tảng vững chắc cho Công ty Hà Nội Sông Hồng phát
triển về mọi mặt.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần Bất động sản Hà Nội Sông Hồng
Đầu tư và kinh doanh bất động sản;
Môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý bất động
sản, quảng cáo bất động sản, đấu gía bất động sản, tư vấn bất động
sản, sàn giao dịch bất động sản;
Đầu tư xây dựng các khu đô thị và khu công nghiệp, khu nhà ở
và các công trình dân dụng;
Đầu tư xây dựng các nguồn điện, vận hành khai thác và kinh
doanh điện năng;
Thiết kế quy hoạch khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở tỷ lệ
1/2000 và 1/500. Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, tư vấn đầu tư. Thẩm tra, thẩm định dự án, thiết kế
kỹ thuật tổng dự toán công trình;
Nhận uỷ thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân phù hợp với pháp
luật về đầu tư của Việt Nam;
Đại lý mua bán, vật tư, thiết bị công nghiệp và xây dựng, hàng
tiêu dung;
Đào tạo cung ứng lao động trong nước (không bao gồm giới
thiệu, tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho các doanh nghiệp có chức

năng xuất nhập khẩu lao động);
Kinh doanh phân bón và các loại hoá chất mà pháp luật không
cấm;
Nguyễn Thị Thanh Tuấn – KT03.K25


×