mục lục
Lời mở đầu ........................................................................................ 1
PHầN THứ NHấT
KHáI QUáT CHUNG Về CÔNG TY Cổ PHầN BấT ĐộNG SảN
VN ........................................................................................................... 3
1. Khái quát chung về doanh nghiệp: ............................................................... 3
1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp: ................................................................... 3
1.2. Nghành nghề kinh doanh của công ty: .................................................. 3
1.3. Nhiệm vụ của doanh nghiệp: ................................................................ 4
1.4. Lịch sử doanh nghiệp phát triển qua các thời kỳ: ................................. 4
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy quản lý doanh nghiệp: .............................. 5
2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất: kết hợp với chức năng của Công ty cổ
phần bất động sản VN đụơc thể hiện qua sơ đồ sau: .................................... 5
2.2.Chức năng của từng bộ phận: ................................................................ 5
2.3.Công nghệ sản xuất: ............................................................................... 7
2.3.1. Sơ đồ dây truyền sản xuất: .......................................................... 7
2.3.2.Thuyết minh dây truyền sản xuất: ................................................ 7
2.4.Đặc điểm công nghệ sản xuất: ............................................................... 8
2.4.1.Đặc điểm về ph ơng pháp sản xuất: ............................................. 8
2.4.2.Đặc điểm về trang thiết bị: .......................................................... 8
2.4.3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà x ởng, về thông gió,ánh sáng . 9
3. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: .......................... 9
3.1. Tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: ..................................................... 9
3.2.Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: ..................................................... 10
4. Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu ra, đầu vào của công ty: ................ 11
4.1. Yếu tố đầu vào của công ty: ................................................................ 11
5. Một số chỉ tiêu của công ty: ......................................................................... 16
PHầN THứ HAI
TìM HIểU CHUNG Về Tổ CHứC Kế TOáN CủA CÔNG TY Cổ
PHầN BấT ĐộNG SảN VN. ............................................................ 17
1. Chế độ và ph ơng pháp kế toán áp dụng tại công ty: ................................. 17
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty: .......................................... 18
3. Đặc điểm về các mặt kế toán của công ty: .................................................. 19
3.1.Hình thức kế toán mà công ty áp dụng : .............................................. 19
3.2.Các mặt nghiệp vụ kế toán tại công ty : ............................................... 21
3.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ......................................... 29
3.4. Kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng ở công ty cổ phần bất
động sản VN ............................................................................................... 30
3.5. Kế toán tài sản cố định ........................................................................ 31
3.6. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần bất động
sản VN ........................................................................................................ 32
PHầN THứ BA
THựC TRạNG Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá
THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY Cổ PHầN BấT ĐộNG SảN
VN ......................................................................................................... 34
1. Kế toán chi phí sản xuất : .......................................................................... 34
1.1. Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .......................................... 34
1.2. Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất: .................................................. 34
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị công
ty Cổ phần bất động sản VN ............................................................................ 34
2.1 . Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .............................. 37
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................... 43
2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy ............................................................. 51
2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung .......................................................... 53
2.5. Tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm 57
2.5.1. Tính giá thành sản phẩm dở dang ............................................ 57
2.5.2. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành ...................................... 58
PHầN THứ TƯ
MộT Số NHậN XéT Và Đề XUấT NHằM HOàN THIệN CÔNG
TáC Kế TOáN ở CÔNG TY Cổ PHầN BấT ĐộNG SảN VN .... 66
1. Những u điểm ................................................................................................ 66
2. Một số ý kiến nhận xét đóng góp làm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở công ty cổ phần bất
động sản VN ...................................................................................................... 68
2.1. Công tác quản lý nguyên vật liệu ........................................................ 68
2.2. Việc theo dõi, quản lý chi phí nhân công trực tiếp ............................ 69
2.3. Việc hạch toán chi phí sản xuất chung ................................................ 69
KếT LUậN ........................................................................................... 70
Danh mục các tài liệu tham khảo ................................... 71
Lời mở đầu
Trong những năm qua đất nứơc ta thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
và có những biến đổi sâu sắc,phát triển mạnh mẽ, hoà nhập với nền kinh tế thế
giới.trớc sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng mối quan tâm lớn nhất và hàng
đầu của các doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận: lợi nhuận quyết định sự sinh tồn
hay tồn tại của doanh nghiệp.từ tình hình thực tế các doanh nghiệp phải thờng
xuyên điều tra, tính toán cân nhắc để lựa chọn phơng án kinh doanh tối u sao cho
chi phí bỏ ra ít nhất nhng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất l-
ợng cao. để đạt đợc mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu
tố ảnh hởng tới sản phẩm của mình.
Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh nói riêng đã và đang là một vấn đề đ-
ợc nhiều nhà kinh doanh quan tâm, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
chỉ tiêu quan trọng trong bất kì doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối
quan hệ khăng khít không tách rời nhau trong điều kiện nền kinh tế hiện này thì
vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to
lớn trong viêc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, nó làm tiền đề
đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của daonh nghiệp trong sự cạnh tranh
gay gắt của nền kinh tế thị trờng để làm tốt công việc này đòi hỏi các doanh
nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm
một cách chính xác, kịp thời và đúng đối tợng, đúng chế độ quy định và đúng ph-
ơng pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản muc chi phí chi
dùng cho sản xuất.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên nên thời gian thực tập ở công ty cổ phần
bất động sản VN, cùng với sự giúp đỡ của phòng tài chính kế toán công ty và sự
định huơng chỉ bảo của cô giáo em đã chọn đề tài Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bất động sản VNcho nghiệp vụ
thực tập của mình .
1
Em xin trân trọng cảm ơn cô và tập thể cán bộ công nhân viên công ty cổ
phần bất động sản VN đã hớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo trong suốt thời gian em
thực tập tại đây, nhờ đó mà em đã hoàn thành quá trình thực tập theo đúng yêu cầu
của nhà trờng.
Nội dung chuyên đề gồm phần nh sau:
Phần I: tìm hiểu chung về công ty cổ phần bất động sản vn
Phần II: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty cổ phần bất động sản vn
Phần III: Tình hình kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
tại công ty cổ phần bất động sản vn
Phần IV: Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bất động sản VN
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Nghĩa
2
PHầN THứ NHấT
KHáI QUáT CHUNG Về CÔNG TY Cổ PHầN BấT ĐộNG
SảN VN
1. Khái quát chung về doanh nghiệp:
1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp:
. Tên công ty: Công ty cổ phần bất động sản VN (tên viết tắt là VNLAND) có
tiền thân là Công ty cổ phần thơng mại và phát triển đô thi Sông Hồng.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Tổng giám đốc: Hà Văn Sơn
Có trụ sở chính: Số 9A Lê Đại Hành, phờng Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trng,
thành phố Hà Nội
Khái quát chung về doanh nghiệp:
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103025074 ngày 05/06/2008 do
Sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội cấp. Kể từ khi thành lập đến nay, doanh
nghiệp đã không ngừng phát triển và đầu t, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh.Với 90 cán bộ công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm trong đó có
những kỹ s và cử nhân, công nhân lao động lành nghề, trình độ cao tính đến cuối
năm 2009.
Tổng vốn pháp đinh của doanh nghiệp là 5.000.000.000
Điện thoại: 04.39936771; fax: 04.38217940
Tài khoản: 9000201401081 tại Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Láng
Hạ
1.2. Nghành nghề kinh doanh của công ty:
- T vấn đầu t ,t vấn quản lý dự án (không bao gồm t vấn pháp luật và t vấn tài
chính);
- T vấn đầu t thơng mại,hoạt động thơng mại,xúc tiến và môi giới thơng mại
(không bao gồm t vấn pháp luật và t vấn tài chính);
3
- Xây dựng công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông thuỷ lợi,đờng dây, trạm
biến áp đến 35KV;
- Trang trí nội ngoại thất văn phòng, khách sạn,nhà dân dụng, công nghiệp;
- Sản xuất, mua bán nội thất ngoại thất;
- Đại lý mua,đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh ;
- Thiết kế công trình dân dụng, vỏ bao che công trình công nghiệp;
- Khảo sát địa chất công trình;
- Giám sát xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
và hoàn thiện ;
- T vấn lập dự án, quản lý dự án đầu t và t vấn đấu thầu;
- Thiết kế kiến trúc công trình./.
1.3. Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Căn cứ vào giấy phép kinh doanh đợc Sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội cấp,
Công ty cổ phần bất động sản VN với chức danh là thiết kế, thi công và nhập khẩu
vật t, vật liệu phục vụ cho xây dựng những công trình hoàn hảo. Do đó nhiệm vụ
vchính của công ty là tiến hành thi công xây dựng đợc nhiều công trình, công ty
thiết kế, thi công một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả mỗi khi khách hàng
yêu cầu.
1.4. Lịch sử doanh nghiệp phát triển qua các thời kỳ:
Công ty cổ phần bất động sản VN bắt đầu thành lâp vào từ tháng 6/2008 cho tới
nay(tháng 4/2010) trải qua một quá trình hình thành và phát triển vợt bậc, từ một
công ty có khối lợng công việc nhỏ giờ đã trở thành một doanh nghiệp lớn với số
luợng cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm, đội ngũ công nhân xây
dựng đợc đào tạo bài bản, có nghiệp vụ cao; Công ty đã nhận đợc nhiều công trình
xây dựng lớn, nhỏ nh xây nhà ở t nhân (biệt thự với 200m
2
) và hợp đồng xây dựng
lớn nh xây trung c hộ gia đình, các toà nhà trung tâm ở trong và ngoài địa bàn Hà
Nội nh Hà Tây, Vĩnh Phúc..v.v..
4
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy quản lý doanh nghiệp:
2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất: kết hợp với chức năng của Công ty cổ
phần bất động sản VN đụơc thể hiện qua sơ đồ sau:
.
2.2.Chức năng của từng bộ phận:
- Hội đồng quản trị: gồm có 3 thành viên, là cơ quan lãnh đạo cao nhất của
công ty và quyết định toàn bộ hoạt động của công ty.
- Ban tổng giám đốc:
Tổng giám đốc công ty kiêm chủ tịch Hôi đồng quản trị: là ngời đợc hội đồng
quản trị uỷ quyền đại diện cho pháp luật và trực tiếp tổ chức, điều hành, lãnh
đạo mọi hoạt động của công ty.
5
Giám c k thu t
Hội đồng quản trị
T ng giám c
Giám c h nh chính -
k toán
B ph n
hnh chính
B phn k
thut
B ph n qu n lý
máy, ch t l ng
B ph n
v t t ,kho
T ho n
thi n
Các công tr ng
Phó tổng giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp cho Tổng giám đốc trong công
tác quản lý điều hành kỹ thuật thiết kế bản vẽ,lập dự toán kinh phí và giám sát
thi công các công trình xây dựng.
Phó tổng giám đốc hành chính - kế toán: có nhiệm vụ tham mu cho Tổng giám
đốc về chế độ lao động - tiền lơng, chính sách quản lý, đồng thời tổng hợp,
phân tích, báo cáo thống kê về hoạt động kinh doanh của côg ty nói chung.
- Các phòng ban chức năng :
Phòng t vấn thiết kế: có nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: thực hiện công tác đấu thầu, thanh quyết toán công
trình, lập kế hoạch tiến độ thi công, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch,
giám sát kỹ thuật.
Phòng khảo sát:khảo sát địa hình, địa chất các công trình xây dựng hạ tầng cơ
sở, giám sát thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi.
Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi các công văn, hợp đồng lao
động và thực hiện viêc chấm công, nâng lơng, áp dụng các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn theo đúng quy định của nhà nớc và
quyết định cuả công ty.
Phòng tài chính kế toán:có chức năng tâp hợp các số liệu và các thông tin tài
chính liên quan tới mọi hoạt động của công ty nhằm cung cấp các thông tin cần
thiết phục vụ công tác quản lý, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty.
Công trờng: là nơi trực tiếp thi công xây dựng, các công trình mà công ty nhận
thầu, đứng đầu công trờng là chỉ huy trởng công trờng.
Quan hệ giữa các phong ban với nhau mối quan hệ chỉ đạo hớng dẫn, giúp đỡ trên
cơ sở thực hiện yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.
Mối quan hệ giữa các phòng ban với Tổng giám đốc là mối quan hệ giữa cấp trên
với cấp dới, theo chức năng hoạt động của mình. Nhng giám đốc luôn quan tâm
chăm sóc và xem xét giữa các ý kiến đề xuất cấp dới để ngày càng hoàn thiện bộ
6
máy. Lắng nghe ý kiến đống góp của lãnh đạo. Mối quan hệ hai chiều đó sẽ giúp
cho ban Tổng giám đốc và nhân viên có sự gần gũivà gắn bó để từ đó côgn việc
đạt hiêu quả cao nhất.
2.3.Công nghệ sản xuất:
2.3.1. Sơ đồ dây truyền sản xuất:
2.3.2.Thuyết minh dây truyền sản xuất:
Công việc đầu tiên của hầu hết các công trình là thi công móng.Việc thi công
móng là một công việc vô cùng quan trọng ảnh hởng đến kết quả và chất lợng của
công trình. Công việc bày thờng bao gồm các công việc nh sau: San nền, đào
móng, xử lý địa chất, xây móng.
- Sau khi đã có đợc một nền móng, đảm bảo chất lợng,đúng yêu cầu kỹ thuật,
việc tiếp theo là phần xây dựng thô, đây là công đoạn cũng khá quan trọng vì
nó chính là phần ruột của công trình,đòi hỏi các công nhân, kỹ s giám sát phải
bám sát thiết kế, đảm bảo các đặc tính về cấu trúc nhằm tạo đièu kiện dễ dàng
cho giai đoạn sau. Giai đoạn này thờng bao gồm các công đoạn nh: xây tờng,
ghếp cốp pha, đổ trần, trát tờng, đắp nhào.
- Một công trình đợc gọi là hoàn thành chỉ khi nó đợc đua vào giai đoạn hoàn
thiện. Bộ mặt của công trình sẽ đợc hiện ra cho mọi ngời khi nó đi qua công
đoạn này thờng bao gồm các công việc sau: quét sơn, lắp cửa sổ, cửa ra vào, hệ
thống điện nớc, hệ thống cầu thang máy(đối với các cầu cao tầng), hệ thống
chiếu sáng.
- Kết quả của công đoạn trên đi đến tầm quan trọng khi nó đợc nghiệm thu và
bàn giao cho chủ đầu t. Trớc khi bàn giao cho chủ đầu t, mỗi công đoạn sẽ đợc
kiểm tra chất lợng và mức độ hoàn thành. Việc bàn giao cho chủ đầu t đợc thực
hiện đúng nh trong thiết kế. Các thay đổi, sai sót trong thực tế thực hiện sẽ đợc
các bên bàn bạc và đa ra cách giải quyết đúng nh trong hợp đồng đã ký kết.
7
Bàn giao
hạng mục
HOàN
THIệN
Xây dựng
thô
THI CôNG
MóNG
2.4.Đặc điểm công nghệ sản xuất:
2.4.1.Đặc điểm về phơng pháp sản xuất:
Công ty đã vận dụng những phơng pháp tối u nhất cho khách hàng; đảm bảo thi
công an toàn, chi phí thấp nhất khi xây dựng nhà ở,chung c; mặt bằng kết cấu, tính
chính xác gần nh tuyệt đối, có sai sót nhng xác xuất rất nhỏ. Đảm bảo tiến độ thi
công hợp lí, phù hợp với yêu cầu mà khách hàng đề ra.
2.4.2.Đặc điểm về trang thiết bị:
- Trang thiết bị phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp là các máy móc thiết bị
phục vụ cho việc xây dựng và lắp đặt các công trình xây dựng, do đó đặc điểm của
máy móc thiết bị của doanh nghiệp gắn liền với nhiệm vụ của công ty.
Trang thiết bị phục vụ sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
Một là máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, hai là các phong tiênj vận tải phục vụ
cho sản xuất
- Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất:
STT Danh mc trang thit b
1 Mỏy ộp cc thu lc P =100T
2 Mỏy phỏt in 37KW
3 Mỏy lu rung YZ14JA
4 Mỏy trn bờ tụng 250I
5 Cu thỏp Liờn Xụ KB 308
6 Mỏy un st
7 Mỏy khoan cn Liờn Xụ
8 Ct pha nh hỡnh
9 Ct chng tng hp
10 Thang ti
11 Maý trn bờ tụng c MR 50
12 Mỏy ct tụn
13 Cu thiu nhi
14 Gin giỏo ng
- Phơng tiện vận tải phục vụ cho sản xuất:
STT Danh mc trang thit b
1 Mỏy i KOMATSU D.5
2 Mỏy o xỳc SUMITOMO
8
3 Mỏy san gt MITSUBISHI
4 Xe ISUZU
5 Xe ụtụ MAZ s mi
6 Xe V/C t KAMA > 10 tn
2.4.3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xởng, về thông gió,ánh sáng
Mặt bằng nhà xởng rộng rãi, thoáng mát rộng 2000m
2
đất, kết cấu phù hợp với
yêu cầu của lao động, đảm bảo về phong thuỷ,về ánh sáng, trang thiết bị an toàn
cho công nhân. Nếu làm việc ở tầm độ cao công nhân có đầy đủ dây an toàn, hệ
thống dàn giáo,máy trộn bê tông, cốt thép đạt tiêu chuẩn cho phép.
2.4.4 Đặc điểm về an toàn lao động:
Do là một doanh nghiệp xây dựng nên việc tai nạn lao động là kẻ thù ngời lao
động và rất dễ xảy ra gây nguy hiểm đến tính mạng con ngời cũng nh tài sản vật
chất công trình nếu nh an toàn lao động không đợc đảm bảo. Do đó để đảm bảo tr-
ớc hết cho tính mạng và sự an toàn của ngời lao động, cũng nh tài sản vật chất của
công trình, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm giúp cho ngời lao động
đựoc an toàn trong khi làm việc cũng nh tài sản của công trình không bị h hại do
những tai nạn lao động gây nên với phơng châm: An toàn là bạn, tai nạn là thù.
3. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
3.1. Tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
Do là một doanh nghiệp chuyên về xây dựng các công trình dân dụng và giao
thông,nên sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra là những sản phẩm đơn chiếc,
mỗi một công trình là một sản phẩm của doanh nghiệp. Hầu hết các công trình của
doanh nghiệp phải qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu mà có đợc nên có thể thấy rằng
việc sản xuất của doanh nghiệp nhiều hay ít, liên tục hay gián đoạn là phụ thuộc
vào việc doanh nghiệp có khả năng tiếp thị, dự thầu và trúng thầu mang về những
hợp đồng xây dựng hay không.
Quy trình xây dựng:
9
H s d thầu c a công trình(ch nh th u )
3.2.Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có một đội ngũ công nhân này có trình độ chuyên môn cao, đã đ-
ợc đào tạo qua hệ nghề.
Ngoài ra còn có một đội ngũ nhân công phụ trợ cho qua trình xây dựng đó là đội
ngũ phụ hồ, vận chuyển trang thiếtt bị dàn giáo, bộ phận chuyên đi nhận và vận
chuyển nguyên vật liệu tới công trình, công ty có thành lập tổ giám sát thi công.
Công ty còn có một bộ phận cửa hàng chuyên cung cấp nguyên vật liệu: xi măng,
cốt thép, dàn giáo luôn sẵn sàng phục vụ cho việc thi công công trình.
Hiện tại công ty có 04 xe tải trong đó có 03 xe Ben chuyên chở cát và nguyên vật
liệu, còn 02 xe tải luôn vận chuyển dàn giáo phục vụ cho thi công; ngoài ra công
ty còn có thêm 02 xe con một cái 4 chỗ và 01 cái 7 chỗ chuyên phục vụ cho các
cán bộ đi công tác xa.
10
Ti n h nh kh i công
xây d ng
Hon thnh ti n thi
công
Bn giao s n ph m khi
ã hon thnh
Thanh toỏn chi phớ xõy d ng cụng trình(Hình th c v thời h n
thanh toán theo n i dung ó th ng nh t trong h p ng xây
d ng )
Ti n h nh ki m tra nh p kho
Nghi m thu
(Ch u t có th nghi m thu t ng h ng m c công trình )
Ký k t h p ng xây d ng th u
( Nh th u thi công ký k t v i ch u t )
4. Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu ra, đầu vào của công ty:
4.1. Yếu tố đầu vào của công ty:
* Nguyên vật liệu chính để xây dựng công trình:
Công ty Cổ phần bất động sản VN đã hoàn thành đợc nhiều công trình vì vậy
công việc xậy dựng mức tiêu dùng vật t (ngyên vật liệu, thiết bị máy móc)là khâu
quan trọng và là khâu đầu tiên trong việc thi công các công trình.
a. Nhập kho nguyên vật liệu:
Khi mua nguyên vật liệu về, thủ kho tiến hành nhập kho theo hóa đơn GTGT hợp
đồng và biên bản kiểm nghiệm. Sau khi kiểm tra bộ phận kho cho nhập hàng hóa
và ký nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho đợc thành lập thành 02 liên:
01 liên lu ở nơi nhập
01 liện thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi
sổ kế toán.
+) Các bớc nhập kho:
Bớc 1. Chuẩn bị kho, bãi đỗ, chứa nguyê vật liệu, dụng cụ, đồ dùng, máy móc
...phục vụ cho xây dựng.
Bớc 2. Chuẩn bị phơng tiện vận chuyển và nhân lực.
Bớc 3. Kiểm kê, kiểm nghiệm số lợng, chất lợng nguyên vật liêuj dụng cụ.
Bớc 4. Chuẩn bị các giấy tờ, chứng từ cần thiết nh hóa đơn GTGT, biên bản kiểm
nghiệm, biên bản giao nhận.
Bảng số liệu các nguyên liệu cần dùng cho công trình:
S
TT
Tờn nguyờn vt liu S lng nhp n
v
1 Gch 50.000 Viờn
2 St 354 Tn
3 Thộp 40 Chic
4 Bay 745 Chic
5 Thc g 687 Chic
6 Thc nhụm 567 Chic
7 Xi mng 323 Tn
8 Cỏt vng 376 Khi
9 Mỏi tụn 485 Tm
11
10 Xụ 569 Chic
11 Xng 357 Chic
Công ty có nguồn cung cấp nguyên liệu dồ dào từ các cửa hàng và đại lý bán lẻ có
uy tín. Gía cả phải chăng phù hợp với mặt bằng chung của thị trờng.
Mỗi công trình có mức tiêu hao nguyên liệu khác nhau tùy thuộc vào độ lớn hay
nhỏ của công trình, diện tích thi công.
b. Yếu tố lao động:
- Cơ cấu lao động trong công ty: Theo số thống kê đến hết ngày 31/12/2009
công ty có khoảng 90 lao động trong tất cả các bộ phận.
+ Trình độ lao động: Trình độ cao học 05 ngời, trình đọ đại học 25 ngời, trình độ
cao đẳng 04 ngời. Còn lai là công nhân lao động lành nghề.
- Lao động đợc phân loại:
+ Lao động trực tiếp gồm bộ phận thực hiện các lao vụ, dịch vụ, nhân viên khảo
sát công trình, công nhân bốc vác.
+ Lao động gián tiếp:bao gồm Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và nhân
viên các phòng ban nh phong kế toán; phòng hành chính; phòng kỹ thuật; kho
tàng,công trờng thi công.
Chế độ thởng của công ty cho lao dộng cụ thể nh sau:
+ Loại A: (lao động xuất sắc): một tháng lơng
+ Loại B:( lao động giỏi) :80% số lơng một tháng
+ Loại C: (lao động tiên tiến): 60% số lơng một tháng
+ Loại D: (lao động vi phạm vào quy chế công ty): phải chịu kỷ luật của công ty.
Vi phạm lần 1 bị nhắc nhở, lần 2 cảnh cáo trớc toàn công ty, lần 3 bị buộc thôi
việc.
- Nội quy làm việc nơi công trờng:đợc phổ biến rộng rãi cho toàn bộ ngời lao
động. Nội quy đợc làm trên bản phooc ni ca trắng khung nhôm, kích thớc phù
hợp đợc treo ở vị trí thích hợp trên công trờng để mọi ngời có thể dễ dàng quan
sát đợc.
12
- Bản cam kết thực hiện an toàn lao động:mỗi ngời lao động phải lập một bản
cam kết thực hiện an toàn lao động và phải chịu trách nhiệm với sự cam kết của
mình, và bản cam kết đợc ký nhận của ngời lao động sau khi họ đã đợc
- học tập nội quy an toàn lao động.
- Nội quy an toàn lao động: đựoc căn cứ vào quy phạm an toàn lao động trong
xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam căn cứ vào tình hình cụ thể về các công
trình hiện doanh nghiệp đang trực tiếp tham gia xây dựng. Doanh nghiệp soạn
thảo và có những quy định cần thiết, sát hợp với công việc mà các đội, công tr-
òng và công nhân thực hiện. Văn bản này phải đợc đồng chí độ trởng, chủ
nhiệm công trình tổ chức thực hiện nghiêm túc và phổ biến cho mọi ngời lao
động trứoc khi triển khai thi công. Những vấn đề náy sinh khác so với văn bản
này, các đồng chí đội trởng, chủ nhiệm công trình có trách nhiệm tìm hiểu
thêm trong tiêu chuẩn an toàn lao động Việt Nam. Văn bản này gồm 17 công
tác an toàn trong đó có những quy định chung bắt buộc đối với mọi công việc
và những quy định riêng cho tng công việc cụ thể.
+ Các chế độ phòng hộ,an toàn lao động khác thực hiện thao tiêu chuẩn Việt Nam
về an toàn lao động và quy định trong quy chế của daonh nghiệp.
+ Ngời lao động đã đợc học tập vè an toàn lao động phải có cam kết, nếu vi phạm
về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc doanh
nghiệp, chỉ huy trởng công trờng và cơ quan pháp luật nhà nớc.
c. Yếu tố vốn:
- Vốn và cơ cấu vốn của công ty: vốn là yếu tố quan trọng không thể thiếu trogn
quá trình kinh doanh, do vậy việc quản lý và sử dụng vốn hay tài sản trở thành
một trong những nội dung rất quan trọng nhằm đảm bảo quá trình xây dựng đ-
ợc diễn ra đúng tiến độ. Vốn sản xuất đợc chia làm 2 bộ phận là vốn cố định và
vốn lu động. Tỉ trọng của 2 loại vốn này phụ thuộc vào độ dài chu kỳ sản xuất,
trình dodọ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý của công ty. Vì vậy công ty
phải xác định một cơ cấu vốn hợp lý, phải quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn có
hiệu quả trong quá trình sản xuất, và chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính
của nhà nớc.
13
+ Vốn cố định là biểu hiện băng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp dùng
để hoạt động sản xuất kinh doanh cố định, luôn luôn duy trì ở mức độ tránh hao
hụt ngân quỹ công ty nh tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài
sản cố định hữu hình là nhà cửa, trang thiết bị, vật kiến trúc; tài sản cố định vô
hình là chi phí quyền sử dụng đất,bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thơng
mại .v..v.và có thời gian sử dụng lâu dài ít nhất một năm trở lên.
Vốn cố định đợc sử dụng thờng xuyên liên tục, trong suốt một quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty.
+ Vốn lu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lu động trong doanh
nghiệp, vốn lu động đợc thể hiện dới hai hình thức là hiện vật (nguyên vật liệu,
thành phẩm, sản phẩm dở dang) và giá trị (biểu hiện bằng tiền, giá trị nguyên vật
liệu bán thành phẩm, giá trị tăng thêm của viêc sử dụng lao động trong quá trình
sản xuất, những chi phí bằng tiền trong quá trình lu thông). Qua quá trình làm
việc, phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty cổ phần bất
động sản VN có giảm sút qua các năm nhng đã tăng lên vào năm 2008, và giảm
dần vào năm 2009 nhng có chiều hớng tăng dần trong những năm tới. Với việc
công ty ngày càng hoàn thiện tốt hơn nữa công tác quản lý và sử dụng vốn lu động
một cách có hiệu quả. Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc nâng cao và số lợi
nhuận thu đợc từ đông vốn lu động cũng nâng lên. Đây là sự nỗ lực không ngừng
của công ty trong việc tiếp tục tái sản xuất mở rộng hoạt động xây dựng trên địa
bàn ngoài Hà Nội cũng nh các tỉnh lân cận. Điều đó đợc minh chứng bằng số lợng
các công trình tăng lên, công ty trúng thầu đựoc những công trình lớn, có giá trị,
các công trình trọng điểm của tỉnh Vĩnh Phúc, điều này cho thấy quy mô và uy tín
của công ty ngày càng đợc khẳng định. Nhờ đó mà công ty đã tạo đợc đầy đủ công
ăn việc làm cho cán bộ, nhân viên và công nhân trong công ty có thu nhập ngày
một ổn định, góp phần phát triển xã hội.
4.2.Các yếu tố đầu ra của công ty:
Công ty xác định đợc mục tiêu đề ra là cạnh tranh hoàn hảo với các công ty khác,
mục đích để côg ty có chỗ đứng nhất định trên thij trờng, những sản phẩm công ty
làm ra mang thơng hiệu và đặc điểm riêng biệt với các công ty khác để đạt đợc
điều đó công ty phải đảm bảo đợc quy trình làm việc khoa học, cụ thể là:
14
Trong một thời gian nhất định, công ty đã thực hiện đợc rất nhiều dự án và công
trình lớn, đó là sản phẩm của một quá trình tích luỹ kinh nghiệm cũng nh sự thành
công của công ty. Hàng loạt các công trình nhà ở, khu vui chơi giải trí, trờng học,
bệnh viện đợc công ty thiết kế xay dựng hoàn hảo. Từ đó công ty đã cho ra đời
những sản phẩm đạt chất lợng caocó một vị trí nhất định trên thị trờng hiệnu nay,
mà các sản phẩm đó đợc thể hiện là các công trình đang thi công và đã hoàn
thành. Công ty luôn coi trọng chữ tín và đảm bảo yên tâm khi sử dụng công trình
với chất lợng tốt. Từ đó công ty đã nhận đợc nhiều hợp đồng lớn mang lại lợi
nhuận cao, bình quân một năm trừ chi phí công ty đem về khoảng hơn năm tỷ
năm 2008 và hơn 2 tỷ năm 2009.
15
5. Một số chỉ tiêu của công ty:
stt
CH TIấU
2008 2009 2010
1 Doanh thu (triu ng) 6.300 8.400 9.420
2 Li nhun trc thu(triu
ng)
3.200 5.600 5.120
3 Li nhun sau thu (triu ng) 2.136 6.434 3.969
4 Giỏ tr ti sn bỡnh quõn (triu
ng)
2.750 3.100 3.300
5 Vn lu ng bỡnh quõn trong
nm (triu ng)
5.200 5.700 6.000
6 S lao ng bỡnh quõn trong
nm
80 85 90
7 Tng chi phớ sn xut trong nm
(triu ng)
3.100 4.100 5.300
Qua bảng trên cho ta thấy doanh thu của năm sau đều tăng so với năm trớc.Riêng
năm 2010 tăng nhiều nhất so với các năm còn lại, nhng lợi nhuận năm 2009 lại
tăng nhiều nhất vì chi phí cho hoạt động xây dựng giảm.Nguyên nhân do nguyên
vật liệu đầu vào thấp dẫn tới chi phí xây dựng thấp. Còn năm 2010 do giá nguyên
vật liệu và sắt thép tăng cao, giá cả leo thang do lạm phát, phải tăng lơng cho cán
bộ công nhân viên nên doanh thu cao nhng chi phí cho xây dựng lớn lên doanh thu
giảm hơn so với năm 2009.
Nhng nói chung doanh nghiệp đều tăng lên so với các năm, điều này tạo cho công
ty có chiều hớng kinh doanh khả quan.
16
PHầN THứ HAI
TìM HIểU CHUNG Về Tổ CHứC Kế TOáN CủA CÔNG TY
Cổ PHầN BấT ĐộNG SảN VN.
1. Chế độ và phơng pháp kế toán áp dụng tại công ty:
Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán
doanh nghiệp. Hiện nay Công ty cổ phần bất động sản VN đang áp dụng hệ thống
tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp theo quyết định số 1864/QĐ-
BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính cùng các văn bản sửa đổi bổ sung, các
quyết định, Thông t hớng dẫn đến nay.
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý, công ty đã thực hiện ghi sổ kế
toán theo hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách bao gồm: Sổ nhật ký
chung, Sổ cái, Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản kế toán.
+ Niên độ bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào ngày 31/12 dơng lịch
+ Đơn vị sử dụng: đồng Việt Nam
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
+ Xác đinh giá vật t xuất kho theo phơng pháp Nhập trớc - Xuất trớc
+ Tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
+Tính khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp đờng thẳng,việc trích khấu hao đ-
ợc thực hiện theo quyết định 206/2003/QĐ BTC ngày 12/12/2003.
Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty, kế toán sẽ phản ánh
vào sổ Nhật ký chung. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
hoạt động tại công trờng thì cuối tháng khi nhận đợc chứng từ do côgn trờng gửi
về, kế toán mới tiến hành phản ánh nghiệp vụ đó vào sổ Nhật ký chung. Căn cứ số
liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để phản ánh vào Sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Đồng thời kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ
chi tiết các tài khoản kế toán liên quan.
Cuối năm, kế toán cộng phát sinh bên Nợ,số phát sinh bên có và số d của các tài
khoản trên Sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
17
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên Sổ cái và Sổ tổng hợp chi tiết
(đợc lập từ Sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh của công ty nhằm phát huy vai trò của kế toán là một yêu cầu
rất quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của công ty
đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập chung.
Phòng kế toán thực hiện các công viêc kế toán của công ty, không tổ chức bộ phận
kế toán riêng ở từng công trờng mà bố trí nhân viên ở công trờng làm nhiệm vụ
thống kê, chuyển các chứng từ, các báo cáo cùng các giấy tờ liên quanvề phòng kế
toán để tiến hành xử lý các nghiệp vụ kế toán.
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty:
Nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên kế toán nh sau:
- Kế tóan trởng đồng thời là kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm chung về chỉ đạo
hạch toán kế toán, phân công hớng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán,
tổng hợp số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là ng-
ời trực tiếp làm công tác lập báo cáo tài chính theo quy định.
- Kế toán tiền lơng kiêm thủ quỹ: hàng tháng tính lơng và các khoản trích theo l-
ơng của cán bộ nhân viên toàn công ty và lập các chứng từ liên quan nh bảng
18
K toán tr ng
( ng th i l k toán t ng
h p)
K toán ti n
lng kiêm th
qu
K toán t p h p
chi phí v tính giá
thnh s n ph m
K toán v t t
ti s n v công
n
thanh toán tiền lơng, bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội đồng thời phản
ánh số liệu về tình hình thu, chi quỹ tiền mặt.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: tổng hợp chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành của các công trình xây dựng, lập báo cáo chi phí
sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng.
- Kế toán vật t, tài sản cố định và công nợ: theo dõi tình hình nhập - xuất -tồn
kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tình hình tăng giảm tài sản cố định,
đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với ngời bán và khách hàng, các khoản
phải thu, phải trả của công ty.
Nhiệm vụ chung của bộ máy kế toán công ty:
- Kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời các thông tin kinh tế của công ty.
- Phản ánh trung thực tình hính luân chuyển và sử dụng tài sản, nguồn vốn, tình
hình sử dụng lao động của công ty.
- Tham gia tổ chức công tác kiểm kê tài sản cố định, tiền vốn,vật t, tổ chức quản
lý hồ sơ, tìa liệu theo quy định.
- Hớng dẫn các bộ phận thực hiện đày đủ các chế độ ghi chép ban đầu, giúp ban
giám dốc trong công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm sử dụng vốn có hiệu quả, đem laị lợi nhụân cao.
3. Đặc điểm về các mặt kế toán của công ty:
3.1.Hình thức kế toán mà công ty áp dụng :
Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm
của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng
nh điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán xử lý thông tin, phòng tài chính áp dụng
hình thức kế toán sổ nhật ký chung. Hình thức sổ này đơn giản, dễ làm và thuận
lợi cho việc sử dụng máy vi tính mà vẫn đảm bảo thông tin kịp thời cho ban lãnh
đạo. Sử dụng hình thức kế toán sổ nhật ký chung là một hình thức khá phổ biến ở
công ty xây dựng nói riêng và doanh nghiệp nói riêng. Việc ghi sổ nhật ký chung
và sổ cái đã đợc nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần bất động sản VN ghi
chép chứng từ ban đầu một cách khoa học, hợp lý và tuân thủ nghiêm túc. Trớc khi
ghi sổ các nhân viên kế toán đều kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các nghiệp vụ
19
kinh tế phát sinh, các hạng mục phản ánh trên chứng từ. Đến cuối tháng nhân viên
kế toán lập bảng cân đối tài khoản số phát sinh để kiểm tra tính chính xác của việc
ghi chép kế toán tổng hợp và lập cácbảng chi tiết, sổ phát sinh.
Trình tự ghi sổ của hình thức này đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Ghi hng ngy:
Ghi nh k :
Ghi i chi u :
Hiện nay công ty cổ phần bất động sản VN đang áp dụng phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
20
Ch ng t g c
S Nh t ký chung
S cái
B ng cân i
phát sinh
Báo cáo tài chính
S k toán chi
ti t
S t ng h p chi
ti t
Hàng tháng các chứng từ tại công ty đợc kế toán tổng hợp, phân loại và ghi sổ nhật
ký chung, ghi sổ chi tiết. Với các chứng từ tại đội sản xuất, kế toán các đội công
trình hợp lại lên các bảng kê chứng từ gốc, cuối kỳ hạch toán chuyển lên phòng kế
toán tại xí nghiệp để ghi sổ.
Chứng từ hạch toán là : hoá đơn mua hàng, bảng thanh toán tiền lơng, bảng phân
bổ khấu hao, séc, đơn xin tạm ứng...
Hệ thống sổ chi tiết : Công ty cổ phần bất động sản VN sổ chi tiết : TK 621, TK
622, TK 627, TK154 ...Để theo dõi chi phí sản xuất.
Hệ thống sổ tổng hợp : Công ty mở hai loại sổ tổng hợp là sổ cái TK 621, TK 622,
TK627, TK 111.Và sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ phát sinh theo thời gian.
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng ghi chép các nghiệp vụ phát sinh
theo thời gian
:Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo tài
khoản kế toán ( TK 621, TK 622, TK 627 ) .
Căn cứ vào sổ chi tiết ,sổ nhật ký chung kế toán lên sổ cái tài khoản và tổng hợp
chi tiết.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các số liệu trên để lập bảng cân đối phát sinh tài
khoản, để kiểm tra theo dơi số phát sinh, số d các tài khoản đồng thời tiến hành
ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập báo cáo kế toán.
Nhìn chung công tác kế toán hoạt động rất hiệu quả và góp phần không nhỏ vào sự
tăng trởng và phát triển của công ty cổ phần bất động sản VN.
3.2.Các mặt nghiệp vụ kế toán tại công ty :
Kế toán vốn bằng tiền là một tái sản lu động của doanh nghiệp tồn tại dới hình
thức tiền tệ, làm chức năng vật ngang giá chung trong quan hệ trao đổi mua bán,
thanh toán .
Tại công ty cổ phần bất động sản VN đều sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất Việt
Nam đồng (VNĐ ). Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ngân hàng nhà nớc
Việt Nam công bố tại thời điểm đó.
21